Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Hoàn thiện công tác hoạch định của công ty TNHH daido amistar việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.19 KB, 61 trang )

1

1

TÓM LƯỢC
Hoạch định có vai trò vô cùng quan trọng đối với quá trình hoạt động của doanh
nghiệp. Hoạch định là chức năng cơ bản nhất của nhà quản trị. Hoạch định thiết lập ra
những cơ sở và định hướng cho việc thực thi các chức năng tổ chức, lãnh đạo và kiểm
tra. Giúp cho nhà quản trị chủ động đối phó với mọi sự không ổn định trong tương lai
liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng môi trường bên trong và bên ngoài doanh nghiệp,
tối thiểu hóa các bất trắc của tương lai, tập trung được hoạt động để hướng về mục
tiêu, giảm thiểu chi phí để gia tăng hiệu quả. Qua quá trình thực tập tại công ty TNHH
Daido Amistar Việt Nam, em nhận thấy công tác hoạch định của doanh nghiệp vẫn còn
tồn tại nhiều mặt hạn chế, do đó em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác hoạch
định của công ty TNHH Daido Amistar Việt Nam” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp
của mình. Khóa luận đã hệ thống hóa lý thuyết về công tác hoạch định của các doanh
nghiệp làm cơ sở để phân tích và đánh giá thực trạng triển khai công tác hoạch định và
từ đó đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hoạch định của doanh nghiệp.
Kết cấu đề tài khoá luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạch định trong các doanh nghiệp: Đưa ra khái
niệm về hoạch định, phân loại hoạch định, vai trò của công tác hoạch định, nội dung
của công tác hoạch định trong doanh nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác
hoạch định trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác hoạch định của công ty TNHH Daido Amistar
Việt Nam: Khái quát về công ty, phân tích và đánh giá thực trạng công tác hoạch định
của công ty, từ đó đưa ra các kết luận về công tác hoạch định của công ty.
Chương 3: Đề xuất các giải pháp và kiến nghị hoàn thiện công tác hoạch định
của công ty TNHH Daido Amistar Việt Nam: Phương hướng hoạt động của công ty
trong thời gian tới, quan điểm hoàn thiện công tác hoạch định của công ty và đưa ra
các đề xuất và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hoạch định của công ty TNHH
Daido Amistar Việt Nam.


Ngoài những chương nêu trên, khóa luận còn có các phần: Lời cảm ơn, danh mục
bảng, danh sách từ viết tắt, phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo cùng các tài liệu
có liên quan thu thập được đính kèm trong phụ lục.
1


2

2

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Hoàn thiện công tác hoạch định
của công ty TNHH Daido Amistar Việt Nam” cùng với sự cố gắng của bản thân, em đã
nhận được sự giúp đỡ rất nhiều của nhà trường, của các thầy cô, bạn bè cùng Ban lãnh
đạo cũng như CBCNV của Công ty TNHH Daido Amistar Việt Nam.
Trước hết em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, phòng Đào tạo
trường Đại học Thương mại, các thầy cô khoa Quản trị kinh doanh, các thầy cô thuộc
bộ môn Quản trị học, cùng toàn thể các thầy cô trong trường Đại học Thương mại đã
tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em trong suốt thời gian học tập và
nghiên cứu tại trường.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Trần Hùng đã trực tiếp hướng dẫn,
giúp đỡ tận tình cho em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ
công nhân viên của Công ty TNHH Daido Amistar Việt Nam đã cung cấp thông tin và
tạo mọi điều kiện giúp đỡ trong suốt thời gian thực tập tại công ty để em có thể hoàn
thành được đề tài nghiên cứu này.
Sinh viên
Trần Trung Kiên

2



3

3

MỤC LỤC

3


4

4

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC SƠ ĐỒ

4


5

5

5


6


6

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
CBCNV
KCN
LNST
LNTT
NXB
SL
TL
TNDN
TNHH
TSDH
TSNH

6

Chi tiết
Cán bộ công nhân viên
Khu công nghiệp
Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận trước thuế
Nhà xuất bản
Số lượng
Tỷ lệ
Thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản dài hạn

Tài sản ngắn hạn


7
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động như hiện nay, một doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển lâu dài thì cần đề cao công tác quản trị tại doanh nghiệp,
trong đó công tác hoạch định là điểm xuất phát của mọi quá trình quản trị, bởi lẽ nó
gắn liền với việc lựa chọn mục tiêu và chương trình hoạt động trong tương lai. Hoạch
định là chức năng cơ bản của tất cả các nhà quản trị ở mọi cấp trong doanh nghiệp.
Dựa vào hoạch định mà các nhà quản trị mới xác định được các chức năng còn lại để
đảm bảo đạt được các mục tiêu đặt ra.
Hiện nay tất cả các doanh nghiệp Việt Nam đều nhận thức được tầm quan trọng
của vấn đề này, tuy nhiên không phải tất cả các doanh nghiệp đều thực hiện công tác
hoạch định một cách chính xác, sát với thực tiễn. Một thực tế cho thấy hiện nay nhiều
doanh nghiệp thực hiện công tác hoạch định của mình đưa ra những phương án, những
điểm đích thiếu tính thực tế.
Theo những kết quả ghi nhận được trong quá trình thực tập tại công ty TNHH
Daido Amistar Việt Nam, doanh nghiệp chưa có sự quan tâm đúng mức đến công tác
hoạch định tại doanh nghiệp, quá trình hoạch định còn tồn tại nhiều bất cập, quản trị
thực hiện các chính sách chưa hiệu quả dẫn đến công tác hoạch định của doanh nghiệp
còn yếu kém, kéo theo đó ảnh hưởng đến các hoạt động quản trị của doanh nghiệp.
Từ những căn cứ ở trên, em thấy rằng việc hoàn thiện công tác hoạch định của
công ty TNHH Daido Amistar Việt Nam là vô cùng cần thiết. Vì vậy, em đã lựa chọn
đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình là “Hoàn thiện công tác hoạch định của công ty
TNHH Daido Amistar Việt Nam”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Thông qua quá trình nghiên cứu và tìm hiểu liên quan đến vấn đề hoàn thiện

công tác hoạch định của doanh nghiệp, đã có một số nghiên cứu dưới dạng đề tài khóa
luận tốt nghiệp như:
Trần Thị Thanh Huế (2012), đề tài “Hoàn thiện công tác hoạch định tại công ty
sản xuất ô tô 1-5”, LVTN, trường Đại học Thương mại. Khoá luận đưa ra các lý thuyết
về công tác hoạch định, các vấn đề liên quan đến quan đến công tác hoạch định, thực
trạng và giải pháp hoàn thiện công tác hoạch định tại công ty sản xuất ô tô 1-5.


8
Nguyễn Thị Ngà (2014), đề tài “Hoàn thiện công tác hoạch định tại công ty
TNHH Phúc Khánh”, LVTN, trường Đại học Thương mại. Khoá luận cũng nghiên cứu
về công tác hoạch định tại doanh nghiệp, phân tích thực trạng công tác hoạch định tại
doanh nghiệp từ đó rút ra những tồn tại và nguyên nhân và kiến nghị một số giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác hoạch định tại công ty TNHH Phúc Khánh.
Có rất nhiều công trình nghiên cứu về công tác hoạch định trong doanh nghiệp
với mức độ và phạm vi khác nhau nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu về công
tác hoạch định của công ty TNHH Daido Amistar Việt Nam. Vì vậy em đã lựa chọn đề
tài: “Hoàn thiện công tác hoạch định của công ty TNHH Daido Amistar Việt Nam”
cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
3. Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện công tác hoạch định của công ty TNHH Daido
Amistar Việt Nam” hướng tới các mục tiêu sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác hoạch định của các doanh nghiệp.
Thứ hai, nghiên cứu công tác hoạch định của công ty TNHH Daido Amistar Việt
Nam, những vấn đề còn tồn tại trong 3 năm gần đây 2014-2016.
Thứ ba, dựa trên cơ sở lý luận về công tác hoạch định của doanh nghiệp, so sánh
với tình hình thực hiện của công ty TNHH Daido Amistar Việt Nam, rút ra các kết luận
để làm căn cứ đề xuất các giải pháp nhằm hoàn công tác hoạch định của công ty
TNHH Daido Amistar Việt Nam.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Công tác hoạch định trong các doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu:
Về thời gian: Các dữ liệu và thông tin thu thập phục vụ cho quá trình nghiên cứu được
cập nhật trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2016. Các giải pháp đưa ra nhằm hoàn
thiện công tác hoạch định cho doanh nghiệp đến năm 2020.
Không gian: Nghiên cứu công tác hoạch định của công ty TNHH Daido Amistar Việt
Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu

Để hoàn thành đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện công tác hoạch định của công ty
TNHH Daido Amistar Việt Nam”, khoá luận đã sử dụng các phương pháp thu thập và
xử lý dữ liệu sau:
Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:


9
Phương pháp sử dụng phiếu điều tra: Trên cơ sở phiếu điều tra đã phát cho các
cá nhân được điều tra ở các bộ phận khác nhau, thu thập thông tin liên quan đến công
tác hoạch định của doanh nghiệp.
+ Đối tượng điều tra trắc nghiệm: 15 CBCNV của công ty TNHH Daido Amistar Việt
Nam.
+ Thời gian tiến hành điều tra: Từ ngày 10/02/2017 – 12/02/2017.
+ Nội dung: Xoay quanh các vấn đề trong công tác hoạch định của công ty
TNHH Daido Amistar Việt Nam.
Phương pháp phỏng vấn chuyên sâu: Giúp vấn đề nghiên cứu về công tác hoạch
định có được thông tin chính xác hơn, quan điểm của nhà quản trị trong các hoạt động
hoạch định các kế hoạch của doanh nghiệp. Các cá nhân phỏng vấn:

Anh: Nguyễn Văn Tiến – Trợ lý Giám đốc
Anh: Trương Văn Phương – Trưởng phòng kinh doanh
Câu hỏi sử dụng phỏng vấn chuyên sâu xoay quanh các nhân tố ảnh hưởng mạnh
tới hoạch định, các khó khăn mà công ty gặp phải trong công tác hoạch định và các
hướng giải quyết vấn đề.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Nguồn thông tin bên trong doanh nghiệp:
• Báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong giai đoạn 2014
– 2016.
• Các tài liệu về cơ cấu tổ chức, tình hình lao động và sử dụng lao động tại công ty ở các
phòng ban liên quan.
Nguồn thông tin bên ngoài doanh nghiệp:
Thu thập các thông tin về lý luận về công tác hoạch định thông qua sách, công
trình nghiên cứu khoa học, các tài liệu trong kho luận văn trường Đại học Thương mại,
internet…
Phương pháp xử lý dữ liệu
Phương pháp định tính: Trong quá trình thực tập, thu thập dữ liệu, phân tích và đánh giá
thị trường để làm căn cứ đánh giá thực trạng công tác hoạch định của công ty.
Phương pháp định lượng: Sử dụng bảng tính excel để phân tích kết quả kinh doanh, tỷ
trọng các loại sản phẩm trong cơ cấu doanh thu, tỷ lệ lao động, lập bảng thống kê và
so sánh, tính toán tỷ lệ các câu trả lời, đánh giá trong mẫu phiếu điều tra.


10
6. Kết cấu đề tài

Ngoài phần mở đầu, các danh mục bảng, sơ đồ, từ viết tắt và kết luận thì đề tài
“Hoàn thiện công tác hoạch định của công ty TNHH Daido Amistar Việt Nam” được
kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác hoạch định trong các doanh nghiệp.

Chương 2: Thực trạng công tác hoạch định của công ty TNHH Daido Amistar
Việt Nam.
Chương 3: Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hoạch
định của công ty TNHH Daido Amistar Việt Nam.


11
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

1.1.

Khái niệm hoạch định và vai trò của công tác hoạch định trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm hoạch định
Có rất nhiều tác giả nhà nghiên cứu về hoạch định trong doanh nghiệp, từ đó đưa
ra những khái niệm khác nhau về hoạch định. Trong bài khoá luận này, khái niệm
hoạch định được sử dụng trích theo tác giả: TS. Đoàn Thị Thu Hà, TS. Nguyễn Thị
Ngọc Huyền (2008), Giáo trình quản trị học, NXB Giao thông vận tải: “Hoạch định là
quá trình xác định các mục tiêu và lựa chọn các phương thức để đạt được các mục
tiêu đó”.
Hoạch định được tiếp cận dưới góc độ nào chăng nữa thì bản chất của hoạch định
vẫn là sự quyết định trước những việc cần phải làm trong tương lai. Để quyết định
được những việc phải làm trong tương lai của một doanh nghiệp thực sự là công việc
không dễ dàng đòi hỏi nhà quản trị phải thông qua nhiều phương pháp. Dựa trên việc
thu thập đủ dữ liệu, thông tin đáng tin cậy trong quá khứ và hiện tại. Như vậy, chất
lượng của dữ liệu và việc phân tích các dữ liệu để có được thông tin quyết định chất
lượng hoạch định.
1.1.2. Phân loại hoạch định



Phân loại theo thời gian:

-

Hoạch định dài hạn: Kế hoạch cho thời kỳ 5 năm trở lên.

-

Hoạch định trung hạn: Kế hoạch thời kỳ từ 1 – 5 năm.

-

Hoạch định ngắn hạn: Kế hoạch thời kỳ dưới 1 năm.



Phân loại theo phạm vi hoạt động:

-

Hoạch định chiến lược: Là hoạch định ở cấp độ toàn doanh nghiệp, thiết lập

những mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp và vị trí của doanh nghiệp trên thị trường.
Hoạch định chiến lược được vạch ra bởi những nhà quản lý cấp cao của doanh nghiệp.
-

Hoạch định chiến thuật: Là việc xác định các kế hoạch ngắn hạn hơn từ 1 – 2

năm, có phạm vi hẹp hơn hoạch định chiến lược, nhà quản trị cấp trung gian thực hiện.



Phân loại theo tính chất thực hiện:


12
-

Hoạch định bắt buộc: Là những kế hoạch với những mục tiêu đã được xác

định rõ ràng, loại hoạch định này không có tính linh động và không cần hướng dẫn,
giải thích.
-

Hoạch định hướng dẫn: Nêu ra yêu cầu, mục tiêu và hướng chỉ đạo chung,

loại này có tính linh động cao, những người thực hiện có thể chủ động thực hiện tùy
theo hoàn cảnh.


Phân loại theo tính chất công việc:

-

Hoạch định một lần: Là những hoạch định cho những hoạt động không lặp

lại, việc hoạch định chỉ diễn ra một lần và thực hiện một lần.
-

Hoạch định thường dùng: Là hoạch định cho những hoạt động được lặp đi


lặp lại trong doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò của công tác hoạch định trong doanh nghiệp
Hoạch định là chức năng đầu tiên và quan trong đối với hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Chính vì vậy hoạch định có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Hoạch định cho biết hướng đi của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Hoạch định
là một bản kế hoạch hành động trong tương lai của mỗi doanh nghiệp trước những
biến động của môi trường kinh doanh được các nhà quản trị doanh nghiệp dựa trên
những phân tích, nhận định tình hình để đưa ra.
Hoạch định là công cụ đắc lực trong việc phối hợp nỗ lực các thành viên trong
doanh nghiệp. Nó tạo ra một thể thống nhất trong mục tiêu chung từ đó hình thành nên
sức mạnh tổng thể của doanh nghiệp từ sức mạnh của cá nhân các thành viên trong
doanh nghiệp.
Là khâu nối và nền tảng cho các chức năng còn lại. Hoạch định là một trong 4
chức năng của quản trị và cũng là chức năng đầu tiên của quản trị. Bất kỳ doanh
nghiệp nào thực hiện hoạt động quản trị trước tiên đều phải thực hiện chức năng hoạch
định từ đó mới có nền tảng thực hiện các chức năng còn lại.
Là thước đo năng lực nhà quản trị. Chức năng hoạch định luôn được biết tới là
một công cụ để khẳng định năng lực cũng như trình độ chuyên môn của nhà quản trị
doanh nghiệp bởi hoạch định được đưa ra từ chính các nhà quản trị của doanh nghiệp.


13
1.2. Các nội dung của hoạch định
1.2.1. Hoạch định sứ mạng, tầm nhìn và mục tiêu
1.2.1.1. Hoạch định tầm nhìn, sứ mạng
Hoạch định sứ mạng:
Sứ mạng kinh doanh: Bản công bố sứ mạng của doanh nghiệp thường chứa đựng
câu trả lời cho những câu hỏi quan trọng: Tại sao doanh nghiệp tồn tại? Doanh nghiệp
kinh doanh trong lĩnh vực nào? Doanh nghiệp sẽ đi đâu? Tất cả hội lại trong bản công

bố sứ mạng của doanh nghiệp.
Hoạch định sứ mạng là giai đoạn mở đầu quan trọng trong toàn bộ quá trình quản
trị, hoạch định sứ mạng giúp doanh nghiệp trả lời cho hai câu hỏi: Doanh nghiệp kinh
doanh trong lĩnh vực nào? Tại sao lại tồn tại và kinh doanh trong lĩnh vực đó? Như
vậy, hoạch định sứ mạng kinh doanh thực chất là xác định lĩnh vực kinh doanh.
Hoạch định tầm nhìn:
Tầm nhìn là bức tranh kỳ vọng cho 5 – 10 năm, nó mô tả rõ ràng mục đích cuối
cùng mà doanh nghiệp theo đuổi là gì? Nó thiết lập khung khổ hoạt động của doanh
nghiệp trong thời gian tồn tại.
Tầm nhìn về cơ bản là hướng tiếp cận tiên phong đối với lĩnh vực kinh doanh mà
doanh nghiệp đang theo đuổi. Hoạch định tầm nhìn và tầm nhìn đó được phổ biến tới
các nhân viên, công đồng sẽ tạo giúp cho khách hàng và chính doanh nghiệp tin tưởng
và hành động đi theo con đường đã định. Hoạch định tầm nhìn chính là việc nhà quản
trị doanh nghiệp đưa ra định hướng, mục tiêu trong tương lai mà doanh nghiệp muốn
hướng tới.
1.2.1.2. Hoạch định mục tiêu
Mục tiêu là những kết quả mà nhà quản trị mong muốn đạt tới. Mỗi một doanh
nghiệp không chỉ có một mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận mà có nhiều mục tiêu: Mục
tiêu tăng trưởng, tăng thị phần, tăng thu nhập cho người lao động… Tuy nhiên, nếu
doanh nghiệp quá nhấn mạnh vào một mục tiêu thì các mục tiêu khác sẽ bị quên lãng
và điều đó sẽ ảnh hưởng tới hoạt động lâu dài của doanh nghiệp. Song, nếu doanh
nghiệp cùng lúc đặt ra quá nhiều mục tiêu lại không đạt được hiệu quả như mong đợi.
Vì vậy khi hoạch định mục tiêu nhà quản trị cần lựa chọn mục tiêu và đảm bảo các yêu
cầu đặt ra cho mục tiêu kinh doanh phải cụ thể, có thời hạn và có tính khả thi.


14
Khi hoạch định mục tiêu nhà quản trị cần lưu ý tới các vấn đề sau:
-


Phân tích các yếu tố khách quan tới tình hình kinh doanh.

-

Xác định số lượng mục tiêu phù hợp với thời kỳ kinh doanh, phân tích mối quan hệ
giữa các mục tiêu.

-

Đề ra thứ bậc cho các mục tiêu.

-

Xác định đúng đắn các mục tiêu bao trùm, mục tiêu trung gian và mục tiêu điều kiện.

-

Đề ra các thời hạn cụ thể cho từng mục tiêu để có kế hoạch thực hiện.

-

Cần cụ thể hóa các mục tiêu để dễ so sánh phân tích tình hình thực hiện.
1.2.2. Hoạch định chiến lược
Bước 1: Thiết lập các mục tiêu của công ty
Bước 2: Phân tích môi trường kinh doanh
Bước 3: Xây dựng chiến lược
Bước 4: Chuẩn bị và thực hiện kế hoạch
Bước 5: Đánh giá và kiểm soát

Sơ đồ 1.1: Quy trình hoạch định chiến lược trong doanh nghiệp

(Nguồn: TS. Đoàn Thị Thu Hà, TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền, 2008)
Hoạch định chiến lược là quá trình xác định nhiệm vụ của doanh nghiệp, đề ra
những mục tiêu và xây dựng những chiến lược cho phép doanh nghiệp đó hoạt động
thành công trong môi trường kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty kinh doanh
trong ngành đòi hỏi nhà quản trị phải triển khai nghiêm túc các công việc phân tích
môi trường một cách có hệ thống đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu của doanh


15
nghiệp, xác định đâu là thời cơ cho phép doanh nghiệp sử dụng lợi thế cạnh tranh của
mình, đâu là mối đe dọa để doanh nghiệp có biện pháp phòng tránh.
1.2.3. Hoạch định các kế hoạch
1.2.3.1. Hoạch định chính sách
Chính sách kinh doanh là một hướng dẫn bao gồm những quy định, mục tiêu
cùng những điều lệ được dùng trong việc ra quyết định của những nhà quản lý. Chính
sách cần phải dễ điều chỉnh để phù hợp với tình hình thực tiễn đồng thời phải dễ
truyền đạt và dễ hiểu đối với công nhân viên.
Hoạch định chính sách chính là quá trình đưa ra các quan điểm, phương hướng
và cách thức chung để ra quyết định trong tổ chức. Hoạch định chính sách đúng đắn,
khoa học sẽ xây dựng được chính sách tốt, là tiền đề để chính sách đó đi vào cuộc
sống và mang lại hiệu quả cao. Ngược lại, hoạch định sai cho ra đời chính sách không
phù hợp với thực tế, thiếu tính khả thi sẽ mang lại hậu quả không mong muốn trong
quá trình quản lý. Những tổn hại này không chỉ tạm thời, cục bộ, mà nó ảnh hưởng lâu
dài, liên quan tới nhiều lĩnh vực.
1.2.3.2. Hoạch định quy trình
Hoạch định quy trình là quá trình mà người hoạch định sẽ hình thành một cách
trình tự các công viêc cần thiết phải thực thiện theo một thứ tự sắp xếp có ưu tiên để
thực hiện thành công một chiến lược hay một chương trình hoạt động nào đó của
doanh nghiệp.

Kết quả của quá trình hoạch định này là một bảng phân công công việc đối với
từng phòng ban, bộ phận trong doanh nghiệp và thời hạn hoàn thành công việc. Như
vậy, hoạch định quy trình càng trở nên chuyên nghiệp thì việc thực hiện các chiến
lược, hoạt động của doanh nghiệp càng trở nên hiệu quả hơn. Bởi có sự phân công
đúng người đúng việc đúng chuyên môn, không có sự chồng chéo các đầu công việc
tạo thành tính chuyên môn hóa mang lại hiệu quả cao trong kinh doanh.
1.2.3.3. Hoạch định quy tắc
Quy tắc thực chất phản ánh một quyết định quản lý mà theo đó một hành động
nhất định nào đó phải được làm hay không làm.
Quy tắc trong doanh nghiệp được đưa ra để hạn chế tư duy của cấp thừa hành.
Như vậy, nhà quản trị đưa ra các quy tắc nhằm hướng CBCNV làm việc theo mục tiêu


16
chung, làm việc có nguyên tắc, có trật tự, làm việc theo nội quy của doanh nghiệp. Vậy
hoạch định quy tắc chính là đưa ra các giải thích rõ ràng những hành động nào có thể
làm, những hành động nào không thể làm nhằm mang lại môi trường làm việc chuyên
nghiệp và xây dựng văn hóa doanh nghiệp mang đậm bản sắc.


17
1.2.3.4. Hoạch định ngân sách
Ngân sách là sự diễn giải các kế hoạch chiến lược thành số lượng có thể tính
được diễn tả các nguồn tài chính dự kiến cần thiết và doanh thu được dự báo trên một
thời kỳ nhất định.
Ngân sách có chức năng như một kế hoạch hành động, đồng thời cũng có thể
trình bày các báo cáo tài chính được dự toán cho tương lai của tổ chức.
Như vậy, hoạch định ngân sách chính là quá trình xác lập các mục tiêu tài chính
của doanh nghiệp với các ưu tiên thực hiện và đặt ra kế hoạch thực tế để đạt được các
mục tiêu đó. Sản phẩm của hoạch định ngân sách chính là bản dự thảo ngân sách đã

được ban lãnh đạo phê duyệt.
1.2.3.5. Hoạch định chương trình
Theo tác giả: TS. Đoàn Thị Thu Hà, TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền (2008), Giáo
trình quản trị học, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, NXB Giao thông vận tải:
“Chương trình bao gồm một số các mục đích, chính sách, thủ tục, các nhiệm vụ được
giao, các bước cần tiến hành, các nguồn lực có thể huy động và các yếu tố khác”.
Chương trình được hỗ trợ bằng các ngân quỹ cần thiết, một chương trình quan
trọng ít khi đứng một mình, thường là một bộ phận của hệ thống phức tạp các chương
trình. Như vậy, bản chất của hoạch định chương trình là cách thức tổ chức thực hiện
mục tiêu, chiến lược theo chính sách, quy tắc của doanh nghiệp, các hành động của
doanh nghiệp để đạt được mục tiêu.
1.3. Quá trình hoạch định
Khoá luận tốt nghiệp nghiên cứu quá trình hoạch định trong các doanh nghiệp
thông qua 4 bước cơ bản:


18


19
Sơ đồ 1.2: Quá trình hoạch định trong doanh nghiệp
Hoạch định trong doanh nghiệp không phải là một công việc đơn giản đòi hỏi
phải tuân theo một quy trình, trong đó nhà quản trị phải trình tự đi theo từng bước.
Bước 1: Chẩn đoán các cơ hội, đe dọa, xác định điểm mạnh, điểm yếu
Bước này đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp phải nhận thức, phân tích toàn
cảnh môi trường một cách chính xác nhất, sử dụng các mô thức, phương pháp phân
tích khoa học nhằm phát hiện ra các cơ hội mà môi trường mang lại đồng thời cũng nhìn
thấy các rủi ro để chủ động né tránh, phòng ngừa. Sau khi nhận định, phân tích môi
trường bên ngoài các nhà quản trị chẩn đoán điểm mạnh, điểm yếu trong toàn bộ nguồn
lực của doanh nghiệp trước cơ hội cũng như các rủi ro mà sự biến động của môi trường

mang lại từ đó lựa chọn hướng đi đúng nhát, hiệu quả nhất đối với doanh nghiệp.
Bước 2: Tìm ra các phương án thích hợp
Sau khi tiến hành bước chẩn đoán nhà quản trị cần tìm ra các phương án ứng với
những điều kiện nhất định. Trong bước này các nhà quản trị sử dụng ma trận SWOT
để tìm ra các phương án phù hợp nhất:
Điểm mạnh
Điểm yếu

Cơ hội
Cơ hội – Điểm mạnh
Cơ hội – điểm yếu

Thách thức
Thách thức – Điểm mạnh
Thách thức - Điểm yếu

Bước 3: Đánh giá các phương án thích hợp và lựa chọn phương án
Từ ma trận SWOT các nhà quản trị tiến hành nghiên cứu các phương án sau đó
tiến hành so sánh các phương án về nhiều mặt các nhà quản trị đưa ra một bảng so
sánh với các chỉ tiêu: Chi phí, tính hiệu quả… Sau đó tiến hành cho điểm và lựa chọn
ra phương án với số điểm cao nhất phù hợp với doanh nghiệp.
Bước 4: Quyết định và chuẩn bị kế hoạch triển khai
Sau khi các nhà quản trị lựa chọn phương án cho doanh nghiệp mình bước tiếp theo là
chuẩn bị các kế hoạch từ chiến lược tới tác nghiệp, từ tổng quát tới cụ thể thực hiện.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác hoạch định trong doanh nghiệp
1.4.1. Các nhân tố chủ quan
1.4.1.1. Quan điểm và năng lực của nhà quản trị


20

Công tác hoạch định là công việc được thực hiện bởi các nhà quản trị của doanh
nghiệp. Chính vì vậy mà các kế hoạch đưa ra sẽ phần nào bị chi phối bởi quan điểm
chủ quan của các nhà quản trị trong công ty.
Hiện nay rất nhiều công ty đang cố gắng hạn chế bằng cách thu thập ý kiến của
CBCNV trong công ty từ đó đưa ra được những cái nhìn khách quan hơn hạn chế được
tính chủ quan trong hoạch định. Năng lực của các nhà quản trị trong công ty được thể
hiện rõ qua quá trình hoạch định tìm hướng đi và phát triển cho doanh nghiệp mình.
Chính bởi vậy mà năng lực của các cấp quản trị trong công ty có ảnh hưởng lớn tới
chức năng hoạch định, các nhà quản trị phải có kiến thức, trình độ chuyên môn và
quan trọng hơn đó là tính nhạy bén đi trước mọi người trong khoảng thời gian dài,
hoạch định cho cả một tập thể.
1.4.1.2. Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp
Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp mô tả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp từ lúc được sinh ra tới khi tăng tưởng, chín muồi và suy thoái.
Mỗi một chu kỳ đều phải trải qua 4 giai đoạn trên tuy nhiên với mỗi một giai
đoạn thì doanh nghiệp lại có các kế hoạch khác nhau phù hợp với từng giai đoạn, có
thể khác nhau về độ dài, tính cụ thể của từng loại hoạch định trong doanh nghiệp. Nhà
quản trị cần biết rõ được hoạt động kinh doanh của mình đang ở giai đoạn nào từ đó
đưa ra những hoạch định cụ thể.
1.4.1.3. Hệ thống thông tin trong doanh nghiệp
Thông tin trong kinh doanh luôn được xem là thứ tài sản quý giá, bởi nó đưa tới
cho doanh nghiệp cơ hội phát triển, chủ động né tránh rủi ro, chủ động thích nghi được
với sự biến động của môi trường…
Trong quá trình hoạch định thông tin là thứ không thể thiếu, thông tin giúp các
nhà quản trị của doanh nghiệp có được các quyết định đúng, kịp thời.
1.4.1.4. Hệ thống kiểm soát của doanh nghiệp
Kiểm tra kiểm soát giúp cho hoạch định được thực hiện với hiệu quả cao hơn.
Một kế hoạch tốt, phù hợp có thể sẽ không thực hiện được hoàn hảo như ý muốn của
nhà quản trị bởi không phải kế hoạch là cá nhân thực hiện mà nó bao gồm cả một tập
thể và vậy không thể tránh khỏi các sai sót. Tuy nhiên kiểm tra kiểm soát lại cho phép



21
chủ động phát hiện, sửa chữa như vậy mọi sai sót sẽ được phát hiện đúng lúc và kịp
thời sửa chữa.


22
1.4.1.5. Nguồn lực của doanh nghiệp
Trong thực tế tại các doanh nghiệp luôn ở trong tình trạng khan hiếm nguồn lực,
đây là một bài toán khó từ rất lâu gây ra nhiều khó khăn cho công tác hoạch định.
Nguồn lực của doanh nghiệp: Nguồn nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật, ứng
dụng khoa học công nghệ…
-

Nguồn nhân lực: Nhân lực được coi là yếu tố quan trọng, trung tâm của mọi

hoạt động kinh doanh. Nhân lực cũng là thế mạnh mà giữa các doanh nghiệp hiện nay
đang có sự cạnh tranh gay gắt. Tuy nhiên cũng phải chấp nhận một thực tế, là một thế
mạnh nhưng nguồn nhân lực Việt Nam hiện nay đang gặp phải vấn đề “Thừa số lượng,
yếu chất lượng”.
-

Nguồn lực tài chính: Nguồn lực tài chính của doanh nghiệp tác động tới triển

khai các kế hoạch trong hoạch định đồng thời nó cũng gây ra nhiều hạn chế.
-

Cơ sở vật chất kỹ thuật: Tác động mạnh tới hoạt động triển khai bởi con


người không thể thực hiện cũng như hoàn thành công việc nếu không có sự trợ giúp
của máy móc.
1.4.2. Các nhân tố khách quan
1.4.2.1. Yếu tố môi trường vĩ mô
Yếu tố môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố nằm bên ngoài doanh nghiệp,
chúng không chỉ định hướng và có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động quản trị nói
chung, hoạch định nói riêng mà còn có sức ảnh hưởng tới môi trường vi mô của doanh
nghiệp.
Kinh tế: Tổng sản phẩm quốc nội (GDP): GDP tác động tới nhu cầu tiêu dùng của
người dân, doanh nghiệp, nhà nước. Một quốc gia có chỉ số GDP tăng sẽ kéo theo sự
tăng lên về nhu cầu dẫn tới tăng lên quy mô về thị trường. Điều này đòi hỏi các doanh
nghiệp cần đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong từng thời kỳ. Điều này có nghĩa là
nó tác động tới công tác hoạch định của doanh nghiệp.
Yếu tố lạm phát: Yếu tố lạm phát cũng gây ra những ảnh hưởng không nhỏ tới
công tác hoạch định trong doanh nghiệp. Nếu yếu tố lạm phát tăng cao, giá cả các yếu
tố đầu vào tăng kết quả dẫn tới giá cả đầu ra, giá thành, giá bán tăng cao. Thực tế cho
thấy, tăng giá bán dẫn tới khó cạnh tranh, nhu cầu tiêu dùng và sức mua của người dân


23
có xu hướng suy giảm. Điều này dẫn đến việc thực hiện các chiến lược kinh doanh khó
mà thực thi mang lại hiệu quả cao được.
Yếu tố môi trường văn hoá, xã hội


Dân số: Một doanh nghiệp bước vào hoạt động kinh doanh cần có nhân lực

và khách hàng. Nhân lực và khách hàng là hai yếu tố căn bản mà nhà quản trị cần căn
cứ trước khi tiến hành công tác hoạch định. Dân số và mức gia tăng dân số ở mỗi quốc
gia, khu vực luôn là yếu tố có ảnh hưởng lướn tới công tác hoạch định trong doanh

nghiệp. Nhà quản trị phân tích giới tính, tuổi tác để tiến hành phân khúc thị trường và
xác định thị trường mục tiêu. Doanh nghiệp muốn tồn tại cần xác định nhu cầu thực tế
về sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ thị trường cần, dựa vào đó để quyết định kế hoạch
sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm.


Văn hóa: Mỗi cá nhân, tổ chức đều thuộc một nền văn hóa cụ thể. Dưới sự

ảnh hưởng của văn hóa nhân cách, đạo đức, niềm tin, thái độ… Như vậy, văn hóa hình
thành tính cách nhà quản trị người trực tiếp tiến hành và cũng là ngưới có những tác
động mang tính chủ quan tới công tác hoạch định trong doanh nghiệp. Văn hóa là yếu
tố chi phối hành vi ứng xử trong tiêu dùng của khách hàng, nghĩa là văn hóa có sự ảnh
hưởng tới công tác hoạch định trong doanh nghiệp.
Các yếu tố thuộc về hệ thống chính trị, pháp luật
Doanh nghiệp là một cá thể trong nền kinh tế mọi hoạt động đều chịu sự quản lý
chung từ cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước. Việc nhà quản trị đề ra các mục tiêu,
hướng đi cho doanh nghiệp phải hòa cùng hướng đi chung của nền kinh tế quốc gia. Vì
vậy cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước có ảnh hưởng sâu sắc tới công tác hoạch định
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ chế quản lý phù hợp có tác dụng thúc đẩy
hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn ngành cũng như bản thân doanh nghiệp,
ngược lại một cơ chế quản lý lỏng lẻo thiếu tính đồng bộ sẽ kìm hãm sự phát triển của
toàn ngành và doanh nghiệp.
Các yếu tố tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ
Hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp bao giờ cũng phải đi liền
với sự phát triển của khoa học công nghệ. Hiện nay, thành tựu khoa học kỹ thuật và
công nghệ đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó cũng có
thể trở thành lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp đó tiên phong


24

trong việc ứng dụng các thành tựu đó vào hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như sử
dụng cho công tác hoạch định trong doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạch định doanh nghiệp hiện nay, nhà quản trị luôn cần tới các
thiết bị máy móc, ứng dụng công nghệ kỹ thuật để hỗ trợ hoạch định chiến lược,
nghiên cứu thị trường… Để sản xuất cũng như đưa vào thị trường những sản phẩm
dịch vụ thoả mãn yêu cầu khách hàng.
Các yếu tố thiên nhiên
Thiên nhiên bao quanh cuộc sống của chúng ta nó bao gồm: Khí hậu, tài nguyên
khoáng sản thiên nhiên, hệ động thực vật…
Dưới con mắt nhà quản trị đó là những yếu tố có ảnh hưởng rất sâu sắc đến cuộc
sống của con người trên trái đất. Chẳng hạn nếp sống, sinh hoạt và nhu cầu tiêu dùng
của người dân vùng khí hậu ôn đới chịu những ảnh hưởng sâu sắc từ điều kiện khí hậu
lạnh giá. Với đặc tính trên đến lượt nhà quản trị cần phải nắm chắc được các đặc thù
về những hàng hóa, dịch vụ để hoạch định kinh doanh cho phù hợp. Các yếu tố thiên
nhiên thay đổi bất thường đôi khi cũng trở thành rào cản trong việc triển khai các hoạt
động chẩn đoán, dự báo.
1.4.2.2. Các yếu tố môi trường ngành
Nhà cung cấp
Đối với yếu tố này để tránh những ảnh hưởng không đáng có các nhà quản trị
cần tìm cách bảo đảm có được nguồn cung ứng, nhập lượng hàng hóa đều đặn với giá
thấp nhằm mang lại hiệu quả cao cho hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như cho
việc thực hiện các công tác quản trị: Hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, kiểm soát.
Khách hàng
Là người tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp. Khách hàng là một
trong những yếu tố quyết định sự tồn tại cũng như đầu tư của sản phẩm. Không có
khách hàng doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ của
mình. Vậy khách hàng và nhu cầu tiêu dùng của họ nhìn chung có những ảnh hưởng
hết sức quan trọng tới các hoạt động về hoạch định chiến lược, mục tiêu…
Đối thủ cạnh tranh
Các nhận thức về đối thủ cạnh tranh là cơ sở để thiết lập các chiến lược và đưa ra

các hành động chống lại nguy cơ đe dọa của đối thủ cạnh tranh. Những phản ứng và


25
chiến lược này bao gồm việc giảm giá, hoặc tăng các chương trình quảng cáo, giới
thiệu các sản phẩm hoặc dịch vụ mới, cải tiến trang thiết bị máy móc…
Trong nền kinh tế thị trường thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là điều tất
yếu và không thể tránh khỏi. Cạnh tranh có lợi cho tiêu dùng và thúc đẩy xã hội phát
triển. Tuy nhiên, đối với doanh nghiệp đây quả thực là điều không mấy dễ dàng. Khi
nhà quản trị tiến hành hoạch định cho doanh nghiệp mình cần phải xem xét kỹ đối thủ
cạnh tranh của mình họ đang làm gì và dự đoán trong tương lai họ sẽ làm gì để đưa ra
các quyết định mang tính cạnh tranh, nắm bắt cơ hội đồng thời tận dụng điểm mạnh
của doanh nghiệp mình đánh bật đối thủ cạnh tranh.
Sản phẩm thay thế
Các sản phẩm và dịch vụ thay thế: Đe dọa từ các sản phẩm và dịch vụ thay thế
phụ thuộc vào năng lực và sự sẵn sàng của khách hàng để thay đổi thói quen mua sắm
của họ. Chính vì thế cần hoạch định chính xác giúp doanh nghiệp nắm bắt được sự
thay đổi nhu cầu của thị trường từ đó đưa ra chiến lược cụ thể thay thế.


×