Tải bản đầy đủ (.doc) (132 trang)

DẠY học THEO mô ĐUN kỹ NĂNG HÀNH NGHỀ, vận DỤNG vào dạy mô ĐUN “sửa CHỮA và vận HÀNH máy điện” TRONG đào tạo NGHỀ, TRÌNH độ CAO ĐẲNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (662.24 KB, 132 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

LÊ ANH TUẤN

DẠY HỌC THEO MÔ ĐUN KỸ NĂNG HÀNH NGHỀ, VẬN DỤNG
VÀO DẠY MÔ ĐUN “SỬA CHỮA VÀ VẬN HÀNH MÁY ĐIỆN”
TRONG ĐÀO TẠO NGHỀ, TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM KỸ THUẬT

CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
CHUYÊN SÂU: SƯ PHẠM KỸ THUẬT QUẢN LÝ VÀ ĐÀO TẠO NGHỀ

HÀ NỘI - 2014


Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
Trêng §¹i häc b¸ch khoa hµ néi
---------------------------------------

LÊ ANH TUẤN

DẠY HỌC THEO MÔ ĐUN KỸ NĂNG HÀNH NGHỀ, VẬN DỤNG
VÀO DẠY MÔ ĐUN “SỬA CHỮA VÀ VẬN HÀNH MÁY ĐIỆN”
TRONG ĐÀO TẠO NGHỀ, TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM KỸ THUẬT
CHUYÊN SÂU: SƯ PHẠM KỸ THUẬT QUẢN LÝ VÀ ĐÀO TẠO NGHỀ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHẠM VĂN BÌNH

Hà Nội - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những lời mà tôi viết trong luận văn này là do sự tìm hiểu
và nghiên cứu của bản thân. Mọi kết quả nghiên cứu cũng như ý tưởng của các tác
giả khác nếu có đều được trích dẫn cụ thể.
Luận văn này cho đến nay chưa được bảo vệ tại bất kỳ Hội đồng bảo vệ
luận văn thạc sỹ nào và chưa được công bố trên bất kỳ phương tiện thông tin
đại chúng nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những gì tôi đã cam đoan ở trên.
Hà Nội, tháng 04 năm 2014
Tác giả

Lê Anh Tuấn

1


LỜI CẢM ƠN
===***===
Tác giả xin bầy tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban chủ nhiệm khoa Sư phạm
kỹ thuật, Phòng sau đại học, Thư viện trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tạo
mọi điều giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận
văn đúng thời hạn.
Đặc biệt xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn luận văn,

PGS. Phạm Văn Bình, đã tận tình hướng dẫn, tạo điều kiện tốt nhất để tác giả
nghiên cứu hoàn thiện đề tài.
Xin gửi lời cám ơn đến Ban Giám hiệu; các Phòng Ban, các Khoa; các ông/
bà là cán bộ quản lý, giảng viên, các bạn học sinh sinh viên Trường Cao đẳng nghề
Cơ điện Hà Nội đã tạo điều kiện cho tác giả trong suốt quá trình học tập và thực
hiện đề tài.
Cảm ơn gia đình, bạn bè, các đồng chí, đồng nghiệp đã quan tâm, động viên
giúp đỡ tác giả về tinh thần và vật chất trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Do điều kiện về thời gian cũng như do hạn chế về trình độ của bản thân nên
đề tài khó tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp, bổ
sung của Hội đồng bảo vệ luận văn cùng Quý độc giả để đề tài được hoàn thiện.
Hà Nội, 18 tháng 03 năm 2014
Tác giả

Lê Anh Tuấn

2


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................2
MỤC LỤC..............................................................................................................3
MỘT SỐ CỤM TỪ VIẾT TẮT..............................................................................5
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................6
MỘT SỐ CỤM TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt
1
2

3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

ĐVHT
CTĐT
NXB
SPKT
MKH
M0
ĐN
CĐN
LT
TH
TS
NLTH
NXB
Mba
KTĐG

Bộ LĐTBXH

Đọc là
Đơn vị học trình
Chương trình đào tạo
Nhà xuất bản
Sư phạm kỹ thuật
Mô đun kỹ năng hành nghề
Mô đun
Đơn nguyên
Cao đẳng nghề
Lý thuyết
Thực hành
Tổng số
Năng lực thực hiện
Nhà xuất bản
Máy biến áp
Kiểm tra đánh giá
Bộ Lao động thương binh và Xã hội

3


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1
Bảng 2.1

Danh mục các đơn nguyên học tập
Danh mục các đơn nguyên học tập trong mô đun


22
58

Bảng 2.2

Danh mục các bài hướng dẫn theo chương trình mô đun

95

Bảng 2.3

Mẫu danh mục vật tư, dụng cụ thực tập cho mô đunSửa chữa và

Bảng 3.1
Bảng 3.2

vận hành máy điện
Danh sách chuyên gia và cán bộ giảng dạy
Kết quả thăm dò ý kiến học sinh về các vấn đề liên quan đến mô

Bảng 3.3
Bảng 3.4

đun
So sánh kết quả học tập của học sinh các khóa
Kết quả tổng hợp ý kiến chuyên gia và cán bộ giảng dạy

4

98

102
107
108
109


A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1. Đòi hỏi của thực tiễn đối với việc đổi mới trong giáo dục đào tạo
Trong thời đại ngày nay, khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão đang hàng
ngày hàng giờ làm thay đổi mọi mặt của lao động sản xuất. Cơ cấu nghề nghiệp
luôn biến động, nhiều nghề mới xuất hiện, nhiều nghề cũ mất đi, và những nghề còn
lại cũng thường xuyên được biến đổi và phát triển. Khái niệm học một nghề “ hoàn
chỉnh” để phục vụ suốt đời đã trở nên lỗi thời, “học suốt đời” đã trở thành nhu cầu
của mọi người, “cần gì học nấy” và không ngừng nâng cao trình độ để đáp ứng nhu
cầu luôn luôn biến đổi của thị trường lao động đã trở thành nhu cầu tất yếu. Bởi vậy
quá trình đào tạo nghề truyền thống theo niên chế với một kế hoạch đào tạo cứng
nhắc đã trở nên kém linh hoạt và hiệu quả, khó đáp ứng thực tiễn, nhu cầu xã hội.
1.2. Chủ trương của đảng và nhà nước đối với đào tạo nghề
Ngày 4-11-2013, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Nghị quyết số
29-NQ/TW “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và hội nhập quốc tế" đã được Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI) thông qua.
Ngày 04 tháng 01 năm 2007, Bộ trưởng Bộ Lao động thương binh và xã hội đã
ký Quyết định số 01/2007/QĐ-BLĐTBXH về việc Ban hành Quy định về chương trình
khung trình độ trung cấp nghề, chương trình khung trình độ cao đẳng nghề kèm theo các
văn bản hướng dẫn xây dựng chương trình khung cho các nghề đào tạo.
Ngày 31 tháng 3 năm 2008, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội đã ký Quyết định số 16/2008/QĐ-BLĐTBXH về việc ban hành chương trình
khung trình độ trung cấp nghề, chương trình khung trình độ cao đẳng nghề. Theo

chương trình khung đã ban hành, chương trình đào tạo Cao đẳng nghề điện công
nghiệp bao gồm 14 môn học, 14 mô đun bắt buộc và 7 mô đun tự chọn.
Ngày 09 tháng 6 năm 2008, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
đã ban hành Quyết định số 58/2008/QĐ-BLĐTBXH quy định về Chương trình khung
trình độ trung cấp nghề, Chương trình khung trình độ cao đẳng nghề kèm theo các

5


biểu mẫu đánh giá, thẩm định chương trình khung đào tạo nghề và danh sách 48
quyết định ban hành chương trình khung trình độ trung cấp nghề, chương trình khung
trình độ cao đẳng nghề cho 48 nghề.
1.3. Xuất phát từ thực tế giảng dạy và nghiên cứu
Việc triển khai đào tạo theo chương trình khung mới tại các cơ sở đào tạo
nghề gặp khó khăn khi thực hiện giảng dạy các mô đun, nguyên nhân chính có thể
kể đến là thiếu các tài liệu hướng dẫn cụ thể, chi tiết cho việc tổ chức dạy học theo
mô đun. Theo thống kê, từ tháng 9 năm 2008 cho đến nay, Tổng cục dạy nghề đã tổ
chức trên 75 lớp tập huấn cho khoảng 5.000 giáo viên của các cơ sở đào tạo nghề
trong cả nước về phương pháp dạy học mới và kỹ năng xây dựng, phát triển chương
trình đào tạo theo mô đun ở trong và ngoài nước nhưng trong khuôn khổ thời gian
ngắn, khó khăn trên chưa thể giải quyết được, giáo viên của các cơ sở đào tạo nghề
vẫn lúng túng khi triển khai giảng dạy theo mô đun.
Được thành lập từ năm 1972(Tiền thân là trường công nhân kỹ thuật), trường
Cao đẳng nghề Cơ điện Hà Nội đã phát triển theo hướng đào tạo đa ngành, đa cấp
với các chương trình học đa dạng và chất lượng cao nhằm thích ứng với quá trình
hội nhập của đất nước . Chiến lược phát triển của Trường Cao đẳng nghề Cơ điên
Hà Nội hiện nay là: “Không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo, xây dựng nhà
trường trở thành một trong những đơn vị hàng đầu trong việc đào tạo nguồn nhân
lực chất lượng cao trong các ngành kỹ thuật, kinh tế, công nghệ, sư phạm dạy
nghề.., nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động trong nước, khu vực và thế

giới; nâng cao khả năng nghiên cứu để trở thành một địa chỉ đào tạo gắn liền với
nghiên cứu khoa học, ứng dụng, trường đào tạo có uy tín, một trường Cao đẳng
chuẩn khu vực và quốc tế có danh tiếng trong toàn quốc”.
Trường Cao đẳng nghề Cơ điện Hà Nội gồm 7 khoa, 1 bộ môn trực thuộc, 6
phòng và 01 trung tâm. Trong đó khoa điện với 6 nghề đào tạo là khoa được chú
trọng đầu tư phát triển nghề trọng điểm quốc gia tiếp cận trình độ khu vực và nghề
trọng điểm khu vực Asean đó là nghề Điện công nghiệp và nghề Cơ điện tử, nên
việc phát triển toàn diện về việc dạy học theo kỹ năng hành nghề, dạy học theo mô
dun trong Nhà trường nói chung và Khoa điện nói riêng là nhu cầu tất yếu khách

6


quan và cấp thiết. Vì những lí do đó với vai trò là người giáo viên giảng dạy về
chuyên môn, việc nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn để hướng dẫn tổ chức dạy
học theo mô đun tại Trường CĐ nghề cơ điện Hà Nội nói riêng và các cơ sở đào tạo
nghề nói chung có ý nghĩa rất cấp thiết. Chính vì vậy, tác giả đã chọn đề tài nghiên
cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình là: “Dạy học theo mô đun kỹ năng hành
nghề, vận dụng vào dạy mô đun „Sửa chữa và vân hành máy điện” trong đào
tạo nghề, trình độ cao đẳng”.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Phân tích chương trình mô đun „Sửa chữa và vận hành máy điện” trong
chương trình đào tạo Cao đẳng nghề Điện công nghiệp của Bộ lao động Thương
binh và xã hội. Triển khai, tổ chức dạy học theo mô đun này góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo nghề, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình đào tạo Cao đẳng nghề Điện công nghiệp tại Trường CĐ nghề cơ
điện Hà Nội.
2. Đối tượng nghiên cứu

Lý luận về dạy học theo mô đun, mô đun kỹ năng hành nghề, tổ chức dạy
học mô đun Sửa chữa và vận hành máy điện.
3. Phạm vi nghiên cứu
Quá trình dạy học mô đun „Sửa chữa và vận hành máy điện” trong chương
trình đào tạo Cao đẳng nghề Điện công nghiệp tại Trường CĐ nghề cơ điện Hà Nội.
IV. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Tổ chức dạy học theo mô đun „Sửa chữa và vận hành máy điện” sẽ góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo cao đẳng nghề Điện công nghiệp đáp ứng yêu cầu của
thị trường lao động.
V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu, đề tài xác định cần thực hiện các
nhiệm vụ sau:
- Xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.

7


- Phân tích chương trình khung của Bộ LĐTB&XH về mô đun „Sửa chữa
và vận hành máy điện”. Tổ chức dạy học mô đun trên tại Trường CĐ nghề cơ
điện Hà Nội.
- Kiểm nghiệm và đánh giá.
VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện được các nhiệm vụ trên, đề tài sử dụng kết hợp một số phương
pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí thuyết: phương pháp phân tích và
tổng hợp, phương pháp phân loại và hệ thống hóa.
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp quan sát,
phương pháp điều tra, phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm, phương
pháp chuyên gia.
VII. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI

* Về lý luận:
- Hoàn thiện và cụ thể hóa những vấn đề cơ bản của mô đun kỹ năng hành
nghề: Các khái niệm, đặc điểm, các giai đoạn thực hiện mô đun, kiểm tra đánh giá...
- Cụ thể hóa phương pháp dạy học theo mô đun.
* Về thực tiễn:
- Đề xuất bổ sung về mục tiêu, nội dung, phương pháp trong Chương trình
khung của Bộ cho mô đun „ Sửa chữa và vận hành máy điện”.
- Tổ chức thực hiện dạy học mô đun này: Hoàn thiện cấu trúc chương trình
mô đun, lập danh mục các đơn nguyên học tập, xây dựng nội dung các đơn nguyên,
soạn bộ tài liệu hướng dẫn học tập mô đun, thiết kế bài giảng theo mô đun, kiểm tra
đánh giá mô đun.
VIII. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được cấu
trúc gồm 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
Chương 2: Dạy học mô đun “Sửa chữa và vận hành máy điện”.
Chương 3: Kiểm nghiệm và đánh giá.

8


B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1.1. Việc tổ chức dạy học theo mô đun ở các nước trên thế giới
Trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão, nhu cầu học tập bồi
dưỡng nâng cao tay nghề, đổi nghề xuất hiện ngày càng cấp thiết đối với nhiều
người; Các cơ sở đào tạo cần phải tìm ra phương thức đào tạo mềm dẻo, linh hoạt
để đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã hội. Thực tế đã

cho thấy, chỉ có đào tạo theo mô đun mới có khả năng đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế xã hội. Đã có nhiều nghiên cứu, tìm hiểu về đào tạo theo mô đun trên thế
giới, có thể sơ lược về lịch sử của phương pháp đào tạo theo mô đun như sau:
Ở Mỹ, đã sớm sử dụng mô đun trong đào tạo công nhân, đó là việc đào tạo bổ
túc tức thời cho công nhân làm việc trong các dây chuyền ô tô của các hãng General
Motor và Ford vào những năm hai mươi của thế kỷ 19. Để đáp ứng yêu cầu sản xuất
theo kiểu Taylor vốn thống trị thời bấy giờ, công nhân được đào tạo cấp tốc trong các
khoá học chỉ kéo dài 2 - 3 ngày. Học sinh được làm quen với mục tiêu công việc và
được đào tạo ngay tại dây chuyền với nội dung không thừa, không thiếu nhằm đảm
nhận được công việc cụ thể trong dây chuyền. Khi có sự thuyên chuyển vị trí làm
việc (thay đổi công việc), người công nhân phải qua một khoá học ngắn hạn tương tự.
Phương pháp và hình thức đào tạo này đã nhanh chóng được phổ biến và áp dụng
rộng rãi ở Anh và một số nước Tây Âu do tính thực dụng, tiết kiệm thời gian và kinh
phí đào tạo.
Ở Pháp, những khoá học tương tự ở các hãng General Motor và Ford đã
được tổ chức trong thời gian sau chiến tranh thế giới lần thứ II tại các vùng mỏ
than. Điểm khác biệt giữa Pháp và Mỹ là: Nếu ở Mỹ công nhân được đào tạo nhằm
đáp ứng cho các dây chuyền sản xuất, thì ở Pháp nhằm giải quyết công ăn việc làm
cho công nhân buộc phải kiếm việc làm trong các lĩnh vực khác. Tuy nhiên, trong
cả hai trường hợp trên, các khoá học đều mang tính trọn vẹn rất cao.

9


Ở Úc, đào tạo theo mô đun được áp dụng rộng rãi từ năm 1975, đặc biệt,
trong hệ thống giáo dục kỹ thuật và nâng cao (hệ thống TAEE). Trong hệ thống
này, các mô đun đào tạo và các khoá học theo mô đun ngày càng được hoàn thiện
và phổ biến rộng rãi. Ví dụ như ở bang New South Wales, các nghề cơ khí ôtô và
máy bay, thương nghiệp, xây dựng, hàn… đã được tổ chức đào tạo mô đun (chiếm
30% số chương trình đào tạo). Cũng tại đây năm 1983, người ta đã tiến hành điều

tra tại 15 cơ sở đào tạo với 25 khoá học theo mô đun, các đối chứng, phân tích đã
được tiến hành và các chuyên gia thuộc Ban soạn thảo và cải tiến chương trình đã
đưa ra khuyến cáo nhằm khuyến khích, hướng dẫn việc sử dựng mô đun trong
đào tạo. Nét nổi bật của việc nghiên cứu và ứng dụng mô đun ở Úc là sự kế thừa và
kết hợp các chương trình đào tạo truyền thống với các chương trình đào tạo theo mô
đun, cũng như cách tổ chức đánh giá các chương trình đào tạo theo mô đun.
Ở Thụy Điển, chương trình đào tạo công nhân khai thác gỗ được cấu trúc
theo trình tự và nội dung cơ bản của quy trình khai thác gỗ. Mỗi nội dung cơ bản
được thể hiện qua các mô đun đào tạo, trong đó có sự kết hợp chặt chẽ giữa lý
thuyết và thực hành nhằm đảm bảo cho người công nhân có thể đảm nhận được một
công việc cụ thể trong quy trình khai thác gỗ. Điều đặc biệt đáng lưu ý là việc kết
thúc một hay nhiều mô đun phụ thuộc vào nguyện vọng của người đi học với sự
thoả thuận của người chủ quản và có ảnh hưởng đến mức lương và thu nhập của
công nhân vì nó là “một chỉ số nói lên trình độ và mức độ toàn tâm và sẵn sàng vì
công việc” (của công nhân). Cũng cần lưu ý rằng hệ thống đào tạo này được đưa
vào sử dụng từ những năm 50, nhưng cho đến tận bây giờ vẫn còn trong quá trình
hoàn thiện, đặc biệt trong việc phân chia các mô đun. Thực tế này cũng nói lên việc
phân định giới hạn và nội dung các mô đun là công việc rất phức tạp và quyết định
hiệu quả của việc đào tạo theo mô đun.
Ở nhiều nước khác như Hàn Quốc, Thái Lan, Philipin… cũng đã áp dụng mô
đun trong đào tạo nghề.
Gần đây, trong sự cải tổ bậc trung học, ở nhiều nước như New Zealand, ấn
Độ, Pakistan, Thái Lan… đã đưa vào kế hoạch dạy học chính khoá của trường trung
học phổ thông các chương trình đào tạo nghề theo mô đun.

10


Ngoài ra, UNESCO và ILO là hai tổ chức quốc tế không chỉ khuyến khích
mà còn tạo điều kiện cho việc phát triển và ứng dụng các nhóm mô đun trong đào

tạo nghề nói riêng và đào tạo nói chung. Trong các hội nghị quốc tế về đào tạo theo
mô đun tại Bangkok (12/77) và Paris (11/85), các khuyến cáo của UNESCO về sự
cần thiết triển khai áp dụng mô đun trong đào tạo đã được đặc biệt chú ý quan tâm.
Tại Paris, các chuyên gia cho rằng, sử dụng mô đun “là thích hợp và cần thiết cho
mọi đối tượng đào tạo, đặc biệt cho giáo dục kĩ thuật nghề nghiệp và trong việc phổ
biến kĩ thuật mới”. Khác với UNESCO, ILO đã xây dựng cho mình một hệ thống
các chương trình đào tạo theo mô đun hoàn chỉnh. Các quan điểm về đào tạo theo
nhóm mô đun về cơ bản không khác với những quan điểm đã được trình bày trong
phần trên. Tuy nhiên, do chức năng quốc tế, ILO đặt nhiệm vụ “quốc tế hoá” các
mô đun đào tạo và đã hình thành một ngân hàng gồm 764 đơn nguyên học tập,
nhưng cũng chỉ mới được 5 lĩnh vực nghề. ILO cho rằng một nghề nào đó đều được
thể hiện qua các chuẩn kĩ năng nghề, dù nghề đó được xem xét ở bất kỳ một quốc
gia nào. Sự khác biệt của các chuẩn này không lớn và chúng được đặc trưng bởi hệ
thống mục tiêu đào tạo (Aims and Objectives) và các kĩ năng thực hiện
(Performance Skills). Chính các chuẩn này là cơ sở để xây dựng các mô đun, đơn vị
trung tâm trong các cấu trúc hệ thống đào tạo theo mô đun của ILO. Nhỏ hơn mô
đun là các đơn nguyên học tập, có thể hiểu như là một đơn vị học tập nhằm để tạo
ra một kĩ năng nghề. Mô đun kĩ năng hành nghề là tập hợp của một số lượng nhất
định các mô đun nhằm giúp người học kiếm được việc làm [nguồn ILO - Ứng dụng
phương thức đào tạo MES].
Trên thực tế có sự khác biệt giữa các nước và khu vực về trình độ kĩ thuật, công
nghệ, do đó công cụ lao động ở các nước có sự khác biệt, bởi vậy mong muốn “quốc tế
hoá” các tài liệu học tập sẽ gặp nhiều khó khăn, do đó các đơn nguyên học tập cần
được cải biên cho phù hợp với điều kiện của mỗi nước, còn những nghề đặc thù phải tự
biên soạn để giảng dạy chứ không thể tham khảo được của bất cứ nước nào.
1.1.2. Tình hình đào tạo theo mô đun ở Việt Nam
Ở Việt Nam, đào tạo theo mô đun được hình thành từ những năm 70 của thế
kỷ trước, tuy nhiên chưa được phát triển rộng rãi. Năm 1986, Viện nghiên cứu khoa

11



học dạy nghề, với sự tài trợ của UNESCO đã tổ chức cuộc hội thảo về phương pháp
biên soạn nội dung đào tạo nghề, trong đó có đề cập đến kinh nghiệm đào tạo nghề
theo mô đun ở một số nước. Tiếp đó, năm 1990 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức
một cuộc hội thảo với sự tài trợ của ILO nhằm tìm hiểu khả năng ứng dụng phương
thức đào tạo nghề theo mô đun ở Việt Nam. Tháng 5-1992, Trung tâm Phương tiện
kĩ thuật dạy nghề (CREDEPRO) cũng đã tổ chức cuộc hội thảo về phương pháp tiếp
cận đào tạo nghề MES với tài trợ của UNDP. Trong thời gian những năm 1987 1994, một số Trung tâm dạy nghề, dưới sự chỉ đạo của Vụ dạy nghề đã thử nghiệm
biên soạn tài liệu và đào tạo nghề ngắn hạn theo mô đun. Sau đó thì việc đào tạo
nghề theo mô đun MES tạm thời lắng xuống vì những mặt hạn chế của nó. Khi đề
cương của ILO năm1993 báo cáo lại hướng tới mô đun năng lực thực hiện thì tình
hình đổi khác. Trong Dự án Giáo dục kỹ thuật và Dạy nghề đã nghiên cứu, xây
dựng và ứng dụng bước đầu những tư tưởng mới của việc đào tạo nghề theo mô đun
năng lực thực hiện và trình độ.
Đã có khá nhiều nghiên cứu về đào tạo nghề của các tác giả trong nước,
có thể kể ra đây một số công trình của các tác giả như: Nguyễn Minh Đường với
"Mô đun kỹ năng ngành nghề - Phương pháp tiếp cận, hướng biên soạn và áp
dụng", với công trình này tác giả đã cung cấp cho người đọc một cách có hệ
thống về lý luận đào tạo nghề theo mô đun và thực sự có thể coi là cuốn sách
mang tính cẩm nang với những người nghiên cứu và thực hành đào tạo theo mô
đun không chỉ trong lĩnh vực đào tạo nghề. Trong lĩnh vực nghiên cứu giáo dục
cũng không thể không nhắc đến những đóng góp của tác giả Nguyễn Ngọc
Quang trong việc chuyển hoá ngôn ngữ của lý thuyết mô đun thành ngôn ngữ
của lý luận dạy học đại cương. Bên cạnh đó là hàng loạt bài viết của tác giả Đỗ
Huân trên các chuyên san, tạp chí giáo dục đã giúp cho người đọc có cái nhìn sâu
sắc, toàn diện hơn về đào tạo theo mô đun.
Đi sâu hơn vào lĩnh vực nghiên cứu ứng dụng dạy học theo mô đun trong việc
phát triển chương trình đào tạo nổi bật có công trình "Nghiên cứu ứng dụng phương
pháp đào tạo nghề theo mô đun kỹ năng hành nghề" của tác giả Nguyễn Đức Trí và


12


tập thể cán bộ nghiên cứu thuộc viện Nghiên cứu phát triển Giáo dục hoặc một số
công trình xây dựng các mô đun dạy học cho các nội dung cụ thể đã được áp dụng.
Những năm qua chúng ta chưa có được một tài liệu hoàn chỉnh về phương pháp
luận biện soạn tài liệu và phương thức đào tạo nghề theo mô đun, còn các đơn nguyên
học tập của ILO thì thu thập bằng nhiều nguồn, cũng chỉ mới có rải rác một số đơn
nguyên ít ỏi và không đủ cho một nghề hoàn chỉnh. Do vậy, từ khái niệm, cách tiếp cận
cho đến quy trình biên soạn nội dung và áp dụng trong đào tạo còn tuỳ tiện, chưa có
đầy đủ cơ sở khoa học do đó việc nghiên cứu dạy học theo mô đun kỹ năng hành nghề
cần được tiếp tục triển khai.
1.2. LÝ LUẬN VỀ MÔ ĐUN TRONG DẠY HỌC
1.2.1. Một số khái niệm
1.2.1.1. Mô đun kỹ năng hành nghề - Ký hiệu MKH.
1.2.1.1.1. Khái niệm
Một cách tổng quát có thể hiểu MKH là một phần nội dung đào tạo của một
hoặc một số nghề hoàn chỉnh, được cấu trúc theo các mô đun tích hợp giữa lý
thuyết và thực hành mà sau khi học xong người học có khả năng đảm nhiệm thành
công một công việc cụ thể, qua đó họ có thể giải quyết được vấn đề học tập của
mình, có thể ứng dụng để hành nghề trong xã hội.
Đào tạo theo mô đun là phương pháp đào tạo tiếp cận mục tiêu, trong đó nội
dung đào tạo được chia thành các mô đun với tính mở, tính mềm dẻo và linh hoạt
cao, sau khi học xong mô đun có thể hành nghề được, điều này rất phù hợp với thị
trường lao động luôn biến đổi.
Khác với các môn học, các mô đun đào tạo được xây dựng dựa trên lôgíc của
hoạt động nghề nghiệp, trong đó tích hợp kiến thức lý thuyết với kỹ năng thực hành
nghề nghiệp hướng tới năng lực thực hiện các công việc và nhiệm vụ trong nghề;
Mỗi mô đun là chương trình đào tạo năng lực thành phần cần thiết để thực hiện một

công việc. Các mô đun có thể kết hợp với nhau linh hoạt để hình thành nên một
chương trình đào tạo đáp ứng nhu cầu đào tạo năng lực cho một nghề, một việc làm
hay một phần việc làm phù hợp với nhu cầu cá nhân người học, phù hợp với sự phát
triển của khoa học kỹ thuật và với cấu trúc của nghề. Việc Tổng cục dạy nghề triển

13


khai các chương trình đào tạo nghề theo mô đun là một chủ trương đúng đắn, đáp
ứng được yêu cầu của đất nước trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
1.2.1.1.2. Bản chất
MKH là một khái niệm rất linh hoạt bởi vì phạm vi hành nghề của mỗi nghề
rất đa dạng, lĩnh vực của nghề có thể rộng - hẹp, trình độ nghề có thể cao - thấp
khác nhau tùy theo nhu cầu và điều kiện cụ thể của người sử dụng lao động; Nghĩa
là nó phụ thuộc vào quy mô sản xuất, trình độ công nghệ và cách bố trí công việc
được áp dụng của từng cơ sở sản xuất, kinh doanh . Ví dụ, trong một cửa hàng sửa
chữa đồ điện, khi sửa chữa quạt điện, người thợ cần phải biết kiểm tra, hiệu chỉnh
và sửa chữa hư hỏng phần cơ của chiếc quạt, biết quấn dây, lồng dây, đấu nối, băng
đầu dây, sơn tẩm sấy... nhưng khi làm việc ở trong các nhà máy lớn (ví dụ nhà máy
Điện cơ thống nhất) người thợ chỉ cần biết thực hiện thành thạo một phần công việc
gia công, lắp ráp chiếc quạt, ví dụ như công đoạn lồng dây vào rãnh stato của quạt
và như vậy người thợ này chỉ cần học xong mô đun lồng dây vào rãnh stato là đã có
thể hành nghề được trong nhà máy; Mỗi khi có nhu cầu chuyển đổi vị trí làm việc,
họ chỉ cần tham gia khóa đào tạo một mô đun chuyên biệt cho vị trí công tác mới.
1.2.1.2. Mô đun - Ký hiệu M0
1.2.1.2.1. Khái niệm chung về mô đun
M0 là khái niệm được sử dụng phổ biến trong kỹ thuật, xuất hiện cùng với
việc con người thiết kế ra các thiết bị công nghiệp được lắp ráp bởi nhiều bộ phận
có tính độc lập với nhau. Theo nguyên nghĩa, MKH có thể hiểu như một đơn vị tiêu
chuẩn trong kỹ thuật, một khâu chức năng trong một cơ cấu. Tuỳ theo từng góc độ,

lĩnh vực khác nhau người ta có những khái niệm khác nhau về M0.
1.2.1.2.2. Mô đun dạy học
Trong giáo dục, khái niệm mô đun có thể được hiểu như sau:
- M0 là một đơn vị học tập liên kết tất cả các yếu tố của các môn học lý
thuyết, các kỹ năng và kiến thức liên quan để tạo ra một năng lực chuyên môn.
- M0 là một đơn vị trọn vẹn về mặt chuyên môn, vì vậy nhờ những điều kiện cơ
bản mỗi mô đun tương ứng với một khả năng tìm việc. Điều đó có nghĩa là khi kết thúc
một cách thành công việc học tập mô đun sẽ tạo ra những kỹ năng tối thiểu cần thiết

14


cho tìm việc làm; Đồng thời mỗi mô đun có thể hình thành một bộ phận nhỏ trong
chuyên môn của một người thợ lành nghề.
Qua các định nghĩa vừa đề cập ở trên ta thấy nổi bật là sự nhấn mạnh đến
dấu hiệu đơn lẻ, độc lập, tự hoàn thiện của M0. Từ đó, có thể suy ra dấu hiệu lắp
ghép, phát triển của nó, nghĩa là nó có thể được lắp ghép với các đơn vị khác tạo
thành một tổng thể, hoàn thành một nhiệm vụ lớn hơn, đạt tới một mục tiêu dài hạn
hơn. Cũng giống như nhiều khái niệm khoa học khác, hiện tại chưa có một định
nghĩa về mô đun được sự chấp nhận một cách tuyệt đối; Trong khuôn khổ nội dung
của luận văn này, chúng tôi kế thừa tư tưởng của tác giả Nguyễn Ngọc Quang trong
khái niệm về mô đun: " M0 dạy học là một đơn vị chương trình dạy học tương đối
độc lập, được cấu trúc một cách đặc biệt nhằm phục vụ cho người học và chứa đựng sự
mô tả cả mục tiêu dạy học, nội dung dạy học, phương pháp dạy học và hệ thống công
cụ đánh giá kết quả lĩnh hội gắn bó chặt chẽ với nhau thành một chỉnh thể". Tuy nhiên,
chúng tôi xin bổ sung thêm thông tin về “phương tiện dạy học” và một dấu hiệu nói
lên sự khác biệt đặc trưng của dạy học theo M0 đó là “có thể hành nghề được”.
Cụ thể, xin đưa ra khái niệm M0 dạy học như sau: " M0 dạy học là một đơn vị
chương trình dạy học tương đối độc lập, được cấu trúc một cách đặc biệt nhằm phục
vụ cho người học và chứa đựng sự mô tả cả mục tiêu dạy học, nội dung dạy học,

phương pháp dạy học, phương tiện dạy học và hệ thống công cụ đánh giá kết quả
lĩnh hội gắn bó chặt chẽ với nhau thành một chỉnh thể mà sau khi học xong người
học có thể hành nghề được”.
Trong giáo dục, M0 được xem như một đơn vị kiến thức, kỹ năng riêng lẻ
hoàn thiện nhưng có thể kết hợp với các mô đun khác theo những cách khác nhau
nhằm đạt được một trình độ học vấn nhất định. Như vậy một khóa đào tạo thường
bao gồm một số lượng nhất định các M0. Nói cách khác, mỗi MKH được chia thành
nhiều M0, mỗi M0 tương ứng với một công việc hợp thành MKH. Cũng có những
MKH đơn giản thì không cần chia nhỏ, nghĩa là bản thân nó chỉ bao gồm một M0.

15


Hình 1.1. Giới thiệu các M0 trong MKH Điện công nghiệp .

M01
Máy điện

M011

M010

M09

Phát triển nghề
nghiệp

Thực hiện an toàn
công nghiêp


Kỹ thuật lắp đặt
điện
M08

M02

Cung cấp điện
M 03

MHK
Điện công nghiệp

Thực hành trang bị
điện

M07

Điện tử công suất

M 04

Kỹ thuật cảm biến

PLC nâng cao

M05

Truyền động điện

M06


Cung cấp điện

Hình 1.1. MHK Điện công nghiệp
1.2.1.2.3. Đặc điểm của mô đun dạy học
Để nhận dạng được mô đun dạy học, ta cần phải căn cứ vào những đặc điểm
đặc trưng cơ bản của M0, những đặc điểm (dấu hiệu) sau giúp ta nhận biết được M0
dạy học:
+ Tính trọn vẹn
“M0 là đơn vị học tập trọn vẹn và có thể được thực hiện theo cá nhân hóa và
theo một trình tự xác định trước hết để kết thúc M0”.
Tính trọn vẹn của M0 thể hiện qua các phương diện:
- Trọn vẹn trong khả năng làm được của người học: Sau khi kết thúc một
M0 học tập người học phải đạt đến những thay đổi về năng lực hành động trong
cả lĩnh vực nhận thức, kỹ năng và thái độ tương ứng với chủ đề xác định.
- Trọn vẹn trong cấu trúc: Như khái niệm về mô đun dạy học đã nêu ở trên,
Mô đun dạy học không chỉ thuần túy chứa đựng mục tiêu mà còn bao gồm cả nội
dung, cách thức thực hiện để đạt được mục tiêu đó cũng như hệ thống các công cụ
xác định khả năng đạt được mục tiêu ở người học.

16


+ Tính độc lập tương đối
Khi xây dựng chương trình đào tạo, mỗi mô đun thường được thiết kế để
đảm bảo cho người học đạt được một khối lượng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp
nhất định; Các kiến thức, kỹ năng này được xác định qua kết quả của việc phân tích
và mô tả nghề nghiệp. Tuy nhiên, để có thể phù hợp cho nhiều bậc đào tạo và nghề
đào tạo khác nhau thì nội dung của một số mô đun trong chương trình đào tạo
thường vẫn có phần “lấn sân” sang nhau.

+ Tính hệ thống
Đặc điểm này thể hiện tính linh hoạt đặc trưng của mô đun dạy học, đặc
điểm này có được do tính trọn vẹn của mô đun đem lại. Tùy theo nhu cầu học tập
của người học, có thể lựa chọn các “tổ hợp” mô đun khác nhau để thực hiện một
khóa đào tạo, bồi dưỡng. Có thể lựa chọn các mô đun ghép theo “chiều ngang” nếu
như cần trang bị những kiến thức, kỹ năng cơ bản, rộng của nhiều lĩnh vực, công
việc khác nhau; Cũng có thể ghép theo “chiều dọc” một số lượng nhất định các mô
đun gần nhau về chuyên môn nhưng khác nhau về trình độ giúp cho người học có
kiến thức sâu hơn và kỹ năng cao hơn.
+ Tính tích hợp
Tính tích hợp thể hiện một cách cụ thể tính trọn vẹn của mô đun, nội dung
của mô đun bao gồm cả kiến thức lý thuyết và kỹ năng thực hành nghề nghiệp nhất
định. Trong đó kiến thức lý thuyết và kỹ năng thực hành nghề nghiệp lại có thể
được tập hợp từ nhiều môn, ngành khoa học và nhiều lĩnh vực nghề nghiệp truyền
thống khác nhau
+ Tính cá nhân hóa (linh hoạt)
Các chương trình đào tạo theo cấu trúc mô đun được thiết kế tạo khả năng
lựa chọn linh hoạt cho người học khi tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng. Để thực
hiện dược điều này, các cơ sở đào tạo cần công khai chương trình đào tạo các bậc,
ngành đào tạo của mình; Công khai kế hoạch, thời khóa biểu trong từng học kỳ,
năm học để người học có nhiều lựa chọn học tập, bồi dưỡng theo sở trường và lĩnh
vực chuyên sâu của mình. Đây chính là mô hình đào tạo theo tín chỉ trong giáo dục
chuyên nghiệp đang thực hiện. Mô hình này tạo khả năng linh hoạt lựa chọn lĩnh

17


vực học tập, chủ động về tiến độ học tập, đáp ứng nhu cầu bồi dưỡng nghề, đổi
nghề cho học sinh trong các trường.
+ Tính thực thi

Là dấu hiệu còn được trình bày bởi thuật ngữ tương đương “Đánh giá liên
tục theo mức độ thuần thục nghề”. Dấu hiệu này thể hiện phương thức đánh giá đặc
thù của mô đun đào tạo. Đánh giá liên tục để “nhắc nhở” chuẩn mực, để giảm sức
ép tâm lý, để gia tăng động cơ học tập. Quá trình đánh giá được thực hiện trong suốt
quá trình đào tạo không chỉ nhằm nhắc nhở chuẩn mực và chia nhỏ rủi ro cho người
học mà nó còn nằm trong chính tiến trình nhận thức, nó chính là nội dung đào tạo.
1.2.1.3. Đơn nguyên học tập – Ký hiệu ĐN.
Đơn nguyên học tập là những phần tử cơ bản trong nội dung đào tạo của các
MKH, có nghĩa là nội dung của mỗi mô đun (M 0) được chia thành nhiều phân tố
nhỏ hơn và gọi là “Đơn nguyên học tập”. Mỗi đơn nguyên học tập phải có nội dung
hoàn chỉnh, độc lập, chỉ trình bày một vấn đề chuyên biệt, kích cỡ vừa phải và có
thể lắp lẫn được cho nhiều MKH khác nhau để đảm bảo hiệu quả khi sử dụng.
Một đơn nguyên học tập thường được cấu trúc bởi các phần sau:
- Mục tiêu cho người học.
- Danh mục các phương tiện, thiết bị, vật liệu... cần cho việc dạy-học.
- Danh mục các đơn nguyên học tập có liên quan.
- Tài liệu học tập của đơn nguyên.
- Các câu hỏi, bài tập kiểm tra để đánh giá kết quả học tập.
Trong một số mô đun có thể phân chia nội dung thành các bài, trong mỗi bài
lại bao gồm các đơn nguyên học tập, ví dụ mô đun Sửa chữa và vận hành máy điện
được chia thành 6 bài với nội dung tương đối độc lập: Quấn dây máy biến áp, Vẽ sơ
đồ dây quấn động cơ, Tháo ráp động cơ, Đấu dây vận hành động cơ, Quấn dây động
cơ một pha, Quấn dây động cơ ba pha. Tùy theo từng trường hợp, các bài trong mô
đun có thể độc lập hoặc yêu cầu thực hiện kế tiếp, kế thừa kiến thức/kỹ năng của
nhau. Hình 1.2 mô tả về cấu trúc, thành phần của mô đun.

18


Bài 2

Bài 1

Bài 3
§¬n
nguyªn

Hình 1.2. Cấu trúc, thành phần của mô đun
1.2.1.4. Bộ tài liệu dùng cho dạy và học mô đun.
Để thuận lợi cho quá trình tổ chức dạy và học mô đun, mỗi mô đun M 0 khi
biên soạn phải được kèm theo bộ tài liệu bao gồm:
1. Tài liệu về kiểm tra, đánh giá trình độ, điều kiện của học sinh trước khi
học mô đun này;
2. Tài liệu hướng dẫn cho người dạy;
3. Tài liệu hướng dẫn cho người học;
4. Danh mục các công cụ, thiết bị, vật liệu cần thiết;
5. Bộ các đơn nguyên học tập thuộc mô đun.
1.2.2. Phương pháp xây dựng bộ tài liệu học tập cho mô đun nghề
1.2.2.1. Xây dựng danh mục các đơn nguyên học tập
Trên cơ sở những kiến thức, kỹ năng cần thiết được xác định cho nghề theo
kết quả phân tích nghề, ta cần phải phân chia nội dung dạy học trong mỗi mô đun
thành các đơn vị nhỏ hơn (Bài, Đơn nguyên học tập) để hình thành những kỹ năng
cần thiết. Việc xây dựng danh mục các đơn nguyên học tập cần thực hiện theo
nguyên tắc: Mỗi kỹ năng cần có một đơn nguyên học tập để hình thành.
Việc phân chia thành các đơn nguyên học tập sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
quá trình tổ chức dạy học, đảm bảo tính linh hoạt, mềm dẻo đặc trưng của phương
pháp dạy học theo mô đun. Khi phân chia nội dung dạy học như vậy ta thấy rằng
các công việc của một nghề nào đó có thể thuộc nhiều lĩnh vực nghề khác nhau. Ví
dụ, nội dung của Bài 1 trong chương trình mô đun Sửa chữa và vận hành máy điện
được phân chia thành các đơn nguyên như sau:


19


Bảng 1. Danh mục các đơn nguyên học tập
Mô đun M0: Sửa chữa và vận hành máy điện
Bài 1: Quấn dây máy biến áp
1. Tính toán số liệu dây quấn máy biến áp một pha.
- Lấy số liệu dây quấn máy biến áp.
- Tháo lõi thép máy biến áp.
- Tháo dây cũ của máy biến áp.
2. Thi công quấn bộ dây biến áp 1 pha.
- Chuẩn bị khuôn.
- Quấn bộ dây.
- Hoàn chỉnh các đầu ra dây
- Lắp ghép các lá thép vào cuộn dây.
- Thử nghiệm.
3. Các pan hư hỏng và biện pháp khắc phục.
Từ bảng trên ta thấy rằng, việc phân chia các Mo thành đơn vị nhỏ hơn chính
là việc chia nhỏ nội dung dạy học thành các bài theo tiến trình nhất định, tạo cơ hội
lựa chọn linh hoạt nội dung học tập theo nhu cầu cá biệt của người học (cho phép
người học cần gì học đấy - các bài học giải quyết nhu cầu cụ thể theo yêu cầu công
việc của họ). Phân chia như vậy ngoài việc tạo khả năng lựa chọn các đơn nguyên
học tập theo bậc đào tạo (Sơ cấp nghề, Trung cấp nghề hoặc Cao đẳng nghề) còn
cho phép người học ở các nghề khác nhau được sử dụng chung một số đơn nguyên
học tập nhất định.
1.2.2.2. Xây dựng các đơn nguyên học tập
Có thể thấy rằng các ĐN là những phần tử cơ bản của nội dung đào tạo của
các MKH. Bởi vậy việc xác định các đơn nguyên là đặc biệt quan trọng trong
phương thức đào tạo nghề theo M0.
1.2.2.2.1. Các yêu cầu

Việc xác định các đơn nguyên cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Các đơn nguyên không có phần trùng lặp.
- Các đơn nguyên có thể dùng chung cho nhiều nghề khác nhau.

20


- Nội dung các đơn nguyên phải thể hiện được các yêu cầu về những kỹ năng
và kiến thức một cách trọn vẹn, hoàn chỉnh.
1.2.2.2.2. Nguyên tắc
Để đảm bảo các yêu cầu trên, việc xây dựng các đơn nguyên phải tuân thủ
các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc thứ nhất: Các đơn nguyên phải bao gồm sáu phạm trù:
- An toàn lao động.
- Lý thuyết.
- Các hoạt động, thao tác thực hành.
- Các sơ đồ, biểu đồ.
- Các thông tin kỹ thuật về thiết bị, công cụ.
- Các thông tin kỹ thuật về vật liệu, phương pháp.
Nguyên tắc thứ hai: Trong quá trình xây dựng một ĐN cần xác định mối liên hệ
giữa nó với các ĐN khác của nghề để đảm bảo tính logic, tính hệ thống của các ĐN
cũng như chỉ ra các khả năng dùng chung ĐN cho các nghề khác.
Nguyên tắc thứ 3: Mỗi ĐN chỉ được hình thành một kỹ năng hoặc kiến thức
qua việc sử dụng một hoặc một nhóm các dụng cụ hoặc công cụ nào đó. Ví dụ, kỹ
năng đo chiều dài qua việc sử dụng một số loại dụng cụ đo. Điều này tránh được sự
trùng lặp trong quá trình sử dụng, lắp ghép các đơn nguyên thành MKH, vừa đảm
bảo tính kinh tế trong đào tạo.
1.2.2.2.3. Trình tự các bước xây dựng đơn nguyên
- Xác định tên, phạm vi và loại hình đơn nguyên.
- Xác định mục tiêu học tập của đơn nguyên.

- Xác định nội dung đánh giá kết quả học tập của đơn nguyên.
- Xác định nội dung đơn nguyên.
- Chuẩn bị các hình vẽ, bảng biểu.
- Hội thảo, trao đổi ý kiến.
- Hiệu chỉnh bản thảo và chuẩn bị in bộ tài liệu học tập.
1.2.2.2.4. Xác định nội dung của đơn nguyên

21


Nguyên tắc cơ bản để xác định nội dung của đơn nguyên là mỗi một ĐN chỉ
để hình thành một kỹ năng hoặc một đơn vị kiến thức qua việc sử dụng một hoặc
một nhóm dụng cụ, bởi lẽ về nguyên tắc sư phạm nói chung, rèn luyện để hình
thành hai kỹ năng một lúc thường mang lại hiệu quả thấp. Trong việc xác định nội
dung các ĐN cũng cần xác định phạm vi áp dụng của chúng, nghĩa là nó có thể
dùng chung cho những mô đun nghề nào? Việc dùng chung các ĐN là hết sức quan
trọng vì nó mang lại hiệu quả cao về kinh tế và đào tạo.
Nội dung ĐN cần được soạn thảo theo các yêu cầu sau đây:
- Đầy đủ thông tin và những chi tiết cần thiết đã được nêu trong mục tiêu của ĐN
cũng như đủ để học sinh có thể hoàn thành các câu hỏi kiểm tra và những bài tập đã
được soạn thảo cho việc đánh giá kết quả học tập sau khi học xong ĐN.
- Phải bao gồm tất cả các phạm trù của các kỹ năng phù hợp với khả năng
ứng dụng ĐN cho nhiều nghề.
- Rõ ràng, dễ hiểu, có thể bao gồm cả phần bài viết và hình vẽ để giáo viên
có thể minh họa, diễn giải và học sinh có thể tự học được.
- Nội dung các ĐN cần xác định những kỹ năng tiền đề làm cơ sở cho việc
hình thành kỹ năng cơ bản, trên cơ sở đó mà soạn thảo nội dung đào tạo để hình
thành các kỹ năng tiền đề đó cho ĐN.
- Phải đề cập đến những thông tin kỹ thuật về dụng cụ, thiết bị, vật liệu cần
dùng để học ĐN cũng như kiến thức về an toàn lao động.

1.2.2.2.5. Cấu trúc của đơn nguyên
Một đơn nguyên học tập thường được cấu trúc bởi các phần sau:
- Mục tiêu cho người học.
- Danh mục các phương tiện, thiết bị, vật liệu... cần cho việc dạy-học.
- Danh mục các đơn nguyên học tập có liên quan.
- Tài liệu học tập của đơn nguyên.
- Các câu hỏi, bài tập kiểm tra để đánh giá kết quả học tập.
Để thuận tiện cho việc biên soạn và sử dụng, cấu trúc của ĐN phải theo một
mẫu thống nhất. Cấu trúc hình 1.3. có thể tham khảo:

22


Hình 1.3. Cấu trúc của đơn nguyên học tập
1.2.2.2.6. Soạn thảo nội dung kiểm tra và đánh giá cho các đơn nguyên
Yêu cầu của nội dung đánh giá:
- Phải phản ánh chính xác mục tiêu đào tạo.
- Phải là phép thử tin cậy để đánh giá chất lượng của học sinh tốt nghiệp.
Để soạn thảo nội dung đánh giá cho đơn nguyên cần dựa trên các cơ sở:
- Các chuẩn kỹ năng đã được ban hành hoặc đang được chấp nhận.
- Các công nghệ chuẩn đang được hoặc sắp sử dụng.
- Những điều kiện hành nghề xác định (công cụ, phương tiện, quy trình công nghệ …)
Khi soạn thảo nội dung đánh giá, cần trả lời các câu hỏi sau:
- Những hoạt động nào người học có thể thực hiện được sau khi học xong
đơn nguyên?
- Những chuẩn nào học sinh có thể đạt được khi thực hiện từng bước công
việc của mô đun?
- Học sinh phải tiến hành công việc trong điều kiện nào?
- Có đảm bảo an toàn lao động không?
1.2.2.3. Xây dựng bộ tài liệu cho mô đun nghề

Mỗi M0 cần có một bộ tài liệu kèm theo gồm tài liệu hướng dẫn cho giáo
viên, tài liệu hương dẫn học sinh, danh mục vật tư thiết bị, danh mục các đơn
nguyên và nội dung đánh giá kết quả học tập.
Ví dụ, cấu trúc của bộ tài liệu học tập mô đun “Sửa chữa và bảo dưỡng máy
điện” được trình bày ở hình 1.4.

23


×