MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: sứ mệnh của giáo
dục và đào tạo là nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp
phần quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam;
trong đó cần phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao,
tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân.
Hoạt động ngoại khóa là một hình thức dạy học thuộc hệ thống các hình thức
dạy học ở trường phổ thông hiện nay. Hoạt động ngoại khóa có vai trò rất to lớn
trong việc góp phần hỗ trợ cho học nội khóa trong việc củng cố, mở rộng, đào sâu
kiến thức, vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống và kĩ thuật, phát
huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh.
Hoạt động ngoại khóa không mang tính bắt buộc, có nội dung và hình thức đa
dạng, phương pháp tổ chức linh hoạt, mềm dẻo, có thể tùy thuộc vào tình hình nhà
trường và học sinh để điều chỉnh cho phù hợp. Với những ưu điểm như vậy, hoạt
động ngoại khóa rất dễ được học sinh đón nhận và nhiệt tình tham gia.
Hoạt động ngoại kháo tạo điều kiện cho học sinh đem những bài học tại trường
áp dụng vào thực tiễn cuộc sống. Việc tiếp thu các kiến thức của học sinh trong nhà
trường sẽ được đem áp dụng tại thực tế, để các em có thể trải nghiệm, hình dung
được về môn học của mình được rõ ràng hơn, không mơ hồ, kiến thức tiếp thu được
sẽ ăn sâu vào trí nhớ của mỗi học sinh.
Hiện nay, việc học tập chỉ giới hạn trong lớp học đã đem đến một khoảng cách
lớn giữa học và làm, giữa nhà trường và doanh nghiệp; hầu như dạy học chủ yếu là lí
thuyết, các hoạt động thực hành khó triển khai do thiếu thời gian, khó khăn về kinh
phí; hoạt động ngoại khoá còn bị xem nhẹ.
Về phía học sinh, do sự quá tải của chương trình và tâm lý thực dụng chỉ tập
trung học các môn, các nội dung liên quan đến thi cử nên rất ít quan tâm đến nội
dung môn Công nghệ. Hậu quả là rất nhiều học sinh đã học xong chương trình trung
học phổ thông nhưng kiến thức về thực tiễn còn rất hạn chế.
1
Với mục đích góp phần khắc phục những hạn chế nêu trên, tác giả chọn chủ đề
“Hoạt động ngoại khoá và vận dụng trong dạy học Công nghệ phổ thông” làm đề tài
luận văn tốt nghiệp của mình.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu về hoạt động ngoại khóa trong giáo dục phổ thông và vận dụng vào
quá trình dạy học Công nghệ ở trung học phổ thông nhằm nâng cao chất lượng dạy
học môn học.
III. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của
luận văn được cấu trúc gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động ngoại khóa trong quá trình dạy
học Công nghệ phổ thông.
Chương 2. Tổ chức hoạt động ngoại khoá trong dạy học môn Công nghệ ở trường
trung học phổ thông huyện Vũ Thư, Thái Bình.
Chương 3. Kiểm nghiệm và đánh giá.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA
TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC CÔNG NGHỆ PHỔ THÔNG
I. Tình hình nghiên cứu về hoạt động ngoại khóa ở trong nước
1.1. Khái niệm hoạt động ngoại khoá
Hoạt động ngoại khoá “Là dạng hoạt động của học sinh ngoài giờ lên lớp chính
thức, ngoài phạm vi qui định của chương trình bộ môn. Hoạt động này được gắn với
những yêu cầu, nội dung của các môn học để có tác dụng bổ sung, hỗ trợ cho giáo
dục chính khóa”.
HĐNK được hiểu như là những hoạt động được tổ chức ngoài giờ học các môn
học ở trên lớp. HĐNK là sự tiếp nối hoạt động dạy - học trên lớp, là con đường gắn lí
thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức với hành động của học
sinh, là việc tổ chức giáo dục thông qua hoạt động thực tiễn của học sinh về khoa học
- kĩ thuật, lao động công ích, hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo, văn hóa
2
văn nghệ, thẩm mĩ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí v.v... Như vậy, HĐNK là
hoạt động giáo dục được tổ chức ngoài thời gian học tập trên lớp để giúp các em hình
thành và phát triển nhân cách (đạo đức, năng lực, sở trường). Đây là một trong hai
hoạt động giáo dục cơ bản, được thực hiện một cách có tổ chức, có mục đích theo kế
hoạch của nhà trường; là hoạt động tiếp nối và thống nhất hữu cơ với hoạt động học
tập trên lớp, nhằm góp phần hình thành và phát triển nhân cách học sinh theo mục
tiêu đào tạo, đáp ứng những yêu cầu đa dạng của xã hội đối với thế hệ trẻ.
Hoạt động ngoại khóa do nhà trường tổ chức và quản lí với sự tham gia của các
lực lượng xã hội. Nó được tiến hành tiếp nối hoặc xen kẽ hoạt động dạy - học trong
nhà trường hoặc trong phạm vi cộng đồng. Hoạt động này diễn ra trong suốt năm
học và cả thời gian nghỉ hè để khép kín quá trình giáo dục, làm cho quá trình này
được thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc.
1.2. Mục tiêu của hoạt động ngoại khóa
HĐNK ở trường trung học phổ thông có mục tiêu giúp cho học sinh:
- Nâng cao hiểu biết về các giá trị truyền thống của dân tộc, biết tiếp thu
những giá trị tốt đẹp của nhân loại; củng cố, khắc sâu các kiến thức đã học trên lớp,
mở rộng nâng cao hiểu biết cho HS về các lĩnh vực của đời sống xã hội; có thức
trách nhiệm với bản thân, gia đình, nhà trường và xã hội; có ý thức lựa chọn nghề
nghiệp.
- Củng cố vững chắc các kĩ năng cơ bản đã được rèn luyện từ trung học cơ sở
để trên cơ sở đó tiếp tục hình thành và phát triển các năng lực chủ yếu như: năng lực
tự hoàn thiện, năng lực thích ứng, năng lực giao tiếp, năng lực hoạt động chính trị xã hội, năng lực tổ chức quản lí, năng lực tự kiểm tra đánh giá kết quả.
- Có thái độ đúng đắn trước những vấn đề của cuộc sống, biết chịu trách nhiệm
về hành vi của bản thân; đấu tranh tích cực với những biểu hiện sai trái của bản thân
(để tự hoàn thiện mình) và của người khác; biết cảm thụ và đánh giá cái đẹp trong
cuộc sống.
1.3. Đặc điểm của hoạt động ngoại khoá
HĐNK là một trong những hoạt động ngoài giờ lên lớp có tổ chức, có kế hoạch,
có phương hướng được tiến hành theo nguyên tắc tự nguyện ở ngoài giờ nội khóa
3
dưới sự hướng dẫn của giáo viên nhằm gây hứng thú và phát triển tư duy, rèn luyện
kỹ năng, bổ sung và mở rộng kiến thức cho học sinh.
Theo tác giả Nguyễn Quang Đông (2009), HĐNK là một hình thức tổ chức dạy
học có một số đặc điểm sau:
- HĐNK được thực hiện ngoài giờ học chính khóa, có thể không mang tính bắt
buộc mà tùy thuộc vào hứng thú, sở thích, nguyện vọng của mỗi học sinh trong
khuôn khổ khả năng và điều kiện tổ chức có được của nhà trường.
- HĐNK có thể được tổ chức dưới nhiều dạng: dạng tập thể cả lớp, dạng nhóm
theo năng kiếu, dạng học tập, dạng vui chơi, dạng thường kì, dạng đột xuất nhân
những dịp kỉ niệm hay lễ hội.
- HĐNK có thể được tổ chức theo những hình thức như: tổ ngoại khóa, câu lạc
bộ khoa học, dạ hội nghệ thuật, câu lạc bộ thể dục thể thao, câu lạc bộ văn học,…
- Nội dung ngoại khóa rất đa dạng, bao gồm cả mặt văn hóa, khoa học công
nghệ, thể dục thể thao, kĩ thuật,… nhằm giúp học sinh mở rộng, đào sâu, làm phong
phú thêm những điều đã được học trong các giờ nội khóa của môn học tương ứng.
- Ngoại khóa do giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm, Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh…và học sinh của một lớp, một số lớp hay toàn trường thực
hiện.
1.4. Nội dung của hoạt động ngoại khóa
Nội dung của HĐNK ở nhà trường phổ thông là theo chủ đề hàng tháng do Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định trong chương trình giáo dục phổ thông. Ngoài nội
dung trong sách giáo khoa về hoạt động ngoài giờ lên lớp, Ban Giám hiệu nhà trường
bổ sung thêm những hoạt động sinh hoạt của Quận/Huyện đoàn, địa phương, nhà
trường và những vấn đề mang tính thời sự vào nội dung sinh hoạt hàng tuần, hàng
tháng. Nội dung bao gồm tất cả các mặt văn hóa, xã hội, khoa học công nghệ, thể dục
thể thao, kĩ thuật... Nội dung này phụ thuộc vào mục tiêu của từng HĐNK. Vì thế,
các nội dung HĐNK phải đảm bảo tính thiết thực – bổ ích, tính thực tiễn – khả thi,
tính ứng dụng – thực hành cao, tránh đưa vấn đề ra một cách chung chung, sơ lược,
phiến diện.
4
Nội dung HĐNK rất đa dạng và phong phú, thể hiện tập trung ở các loại hình
hoạt động sau đây:
- Hoạt động chính trị - xã hội và nhân văn;
- Hoạt động văn hóa nghệ thuật;
- Hoạt động thể dục thể thao;
- Hoạt động lao động, nghiên cứu khoa học, kĩ thuật, hướng nghiệp;
- Hoạt động vui chơi giải trí.
1.5. Hình thức của hoạt động ngoại khóa
HĐNK ở trường phổ thông được tổ chức bằng nhiều hình thức phong phú đa
dạng như:
- Đố vui học tốt: Hình thức này bao quát được nội dung cần ôn tập cho học
sinh, mở rộng hiểu biết của học sinh về kiến thức đã học.
- Xây dựng các tiểu phẩm phục vụ cho công tác tuyên truyền, cổ động (tuyên
truyền phòng chống AIDS, phòng chống ma túy, tuyên truyền về an toàn giao thông,
sức khỏe sinh sản vị thành niên,...).
- Các hoạt động mang tính chất từ thiện xã hội: Ủng hộ quỹ giúp người nghèo,
đồng bào bị thiên tai, lũ lụt, người già, người tàn tật; tổ chức văn nghệ gây quỹ xây
nhà tình thương cho người già không nơi nương tựa; vận động gây quỹ “Cây mùa
xuân” chăm lo cho học sinh nghèo hiếu học vào Tết Nguyên đán; vận động gây quỹ
học bổng cho học sinh nghèo vượt khó học tốt, thăm Bà mẹ Việt Nam Anh hùng,
chăm sóc gia đình neo đơn có công với cách mạng v.v…
- Các hoạt động cộng đồng, tuyên truyền, thi đấu như: Hội khỏe Phù Đổng, Hội
diễn văn nghệ, làm báo tường, bản tin, tổ chức các chuyên đề giáo dục đạo đức,
chuyên đề học tốt ở một môn học cụ thể, Hội thi ứng xử, Hội thi tìm hiểu, Hội thi vẽ
tranh; lao động giữ gìn vệ sinh cảnh quan trường lớp và một số tuyến đường của địa
phương.
- Hoạt động hướng nghiệp. Tổ chức các gameshow “vui học” ở các môn học
giúp học sinh tự tin, năng động, thích thú trong học tập. Tổ chức cho học sinh tự tìm
hiểu nghiên cứu về một đề tài khoa học. Câu lạc bộ văn học, thể dục thể thao, văn
nghệ, tin học là nơi để học sinh bộc lộ năng khiếu của mình. Tổ chức tham quam dã
5
ngoại: Tham quan các danh lam thắng cảnh, các di tích lịch sử, các địa danh. Giao
lưu với người nổi tiếng như nhà văn, nhà thơ, nhạc sĩ, nhà nghiên cứu, những cựu học
sinh thành đạt của nhà trường v.v…
Với những hình thức phong phú như thế, HĐNK đã tạo cho học sinh một “sân
chơi mà học” hấp dẫn.
1.6. Quy trình tổ chức hoạt động ngoại khóa
Trên cơ sở kế hoạch tổng thể, các tổ chức đoàn thể, cá nhân phụ trách sẽ xây
dựng kế hoạch hoạt động cụ thể cho từng thời điểm và từng nội dung hoạt động cụ
thể. Đôi khi cũng có những hoạt động đột xuất do chỉ đạo của cơ quan quản lí giáo
dục địa phương hoặc địa phương thì lãnh đạo nhà trường cũng phải họp bàn để bàn
biện pháp triển khai. Tùy theo tính chất của từng hoạt động mà có sự kết hợp các tổ
chức, bộ phận trong nhà trường để thực hiện hoặc có những hoạt động do một tổ chức
đoàn thể, bộ phận, cá nhân giáo viên tự tổ chức độc lập.
Về quy trình tổ chức một HĐNK, theo GS Đặng Vũ Hoạt, qui trình chung tổ
chức một HĐNK (hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp) cho học sinh (qui mô lớp
hoặc qui mô trường) nên tiến hành theo các bước sau:
* Bước 1: Đặt tên chủ đề hoạt động và xác định các yêu cầu giáo dục cần phải
đạt được.
- Trước hết, các nhà giáo dục cần xác định chủ đề của hoạt động, vì chủ đề chứa
đựng nội dung hoạt động và định hướng cho việc lựa chọn hình thức hoạt động phù
hợp với lứa tuổi và điều kiện cụ thể của nhà trường.
- Sau khi lựa chọn chủ đề, cần xác định rõ mục tiêu giáo dục để chỉ đạo triển
khai hoạt động đúng hướng và có hiệu quả. Việc xác định mục tiêu hoạt động phải
căn cứ vào các nhiệm vụ của HĐNK, chú ý vào 3 yêu cầu giáo dục:
+ Yêu cầu giáo dục về nhận thức: hoạt động sẽ cung cấp, củng cố hoặc nâng
cao những hiểu biết gì cho học sinh?
+ Yêu cầu giáo dục về thái độ: qua hoạt động sẽ giáo dục học sinh tình cảm,
thái độ gì ? (yêu ghét, hứng thú, tích cực).
+ Yêu cầu giáo dục về kĩ năng: qua hoạt động sẽ hình thành ở học sinh những
kĩ năng gì? (giao tiếp, ứng xử; kĩ năng tự phục vụ; kĩ năng tự quản,…).
6
* Bước 2: Chuẩn bị cho hoạt động.
Sau khi đã xác định chủ đề và mục tiêu hoạt động, hiệu quả của HĐNK phụ
thuộc phần lớn vào việc chuẩn bị cho hoạt động, cụ thể là:
- Vạch kế hoạch bao gồm: dự kiến thời gian chuẩn bị, thời gian tiến hành hoạt
động; dự kiến nội dung và hình thức hoạt động; dự kiến những điều kiện về kinh phí,
phương tiện hoạt động và cơ sở vât chất cho hoạt động.
- Dự kiến những công việc phải chuẩn bị và phân công lực lượng tham gia
chuẩn bị. Lực lượng tham gia chuẩn bị chủ yếu là học sinh; nhưng trong nhiều hoạt
động cần có sự tham gia chuẩn bị của giáo viên bộ môn, cha mẹ học sinh, Đoàn –
Đội, các lực lượng xã hội; xây dựng chương trình thực hiện hoạt động.
- Bồi dưỡng đội ngũ học sinh cốt cán về kĩ năng tự quản, kĩ năng điều khiển
hoạt động.
- Đôn đốc, kiểm tra việc chuẩn bị. Trong quá trình chuẩn bị hoạt động, nhà giáo
dục phải khuyến khích và lôi cuốn học sinh tham gia vào các công việc chuẩn bị, để
học sinh là chủ thể tích cực hoạt động.
* Bước 3: Tiến hành tổ chức hoạt động.
Đây là bước rất quan trọng, quyết định đến sự thành bại của hoạt động. Nếu
hoạt động do học sinh chủ trì thì học sinh đó sẽ điều khiển hoạt động theo chương
trình đã được xây dựng từ trước. Giáo viên chỉ đóng vai trò quan sát viên, giám sát
hoạt động của học sinh để đánh giá và có thể hỗ trợ khi cần thiết. Nếu giáo viên là
người chủ trì, điều khiển hoạt động thì cũng cần khéo léo để phát huy tính chủ động,
tự lực của học sinh.
Trong tổ chức hoạt động, giáo viên cần đặc biệt lưu ý hai điểm sau:
- Đảm bảo khâu an toàn về sức khỏe và tính mạng của học sinh, nhất là đối với
các hoạt động dã ngoại có khả năng rủi ro cao.
- Mặc dù có thể đã dự kiến, trù liệu từ trước nhưng vẫn có thể có những tình
huống bất thường xảy ra.
Với cả hai vấn đề trên, giáo viên phụ trách phải liên tục có mặt để giám sát,
nhắc nhở và có những quyết định kịp thời, hiệu quả.
* Bước 4: Đánh giá kết quả hoạt động và tổ chức rút kinh nghiệm.
7
Việc đánh giá kết quả HĐNK có liên quan tới kết quả giáo dục toàn diện của
nhà trường, của lớp. Vì vậy, cần phải tổ chức đánh giá kết quả từng hoạt động cũng
như đánh giá sau một giai đoạn (học kì, năm học) để từ đó rút kinh nghiệm cho việc
tổ chức các hoạt động tiếp theo.
1.7. Tác dụng của hoạt động ngoại khoá
- Tác dụng giáo dục:
+ HĐNK góp phần giáo dục tính tổ chức, tính kế hoạch, tinh thần làm chủ và
hợp tác trên cơ sở những hoạt động thực tế.
+ HĐNK làm cho quá trình dạy bộ môn thêm phong phú, đa dạng, làm cho
việc học tập của HS thêm hứng thú sinh động, tạo cho HS lòng hăng say yêu công
việc, đó là điều kiện để phát triển khả năng, năng lực sẵn có của HS.
- Tác dụng giáo dưỡng:
+ HĐNK góp phần củng cố, bổ sung kiến thức cho học sinh. Thông qua
HĐNK, kiến thức học sinh thu nhận được sẽ sâu sắc hơn.
+ Vì điều kiện thời gian hoặc cơ sở vật chất, trong chương trình nội khóa có
những phần giáo viên không thể giới thiệu hết được. Những phần này nếu được bổ
sung bởi HĐNK thì kiến thức của học sinh sẽ được mở rộng thêm. Học sinh có thể
thu nhận được kiến thức dưới nhiều hình thức như: nhóm ngoại khóa, câu lạc bộ
khoa học, hội thi,…
- Tác dụng giáo dục kĩ thuật tổng hợp, định hướng nghề nghiệp: Qua HĐNK,
học sinh được rèn luyện một số kĩ năng như: tập nghiên cứu một vấn đề, thuyết minh
trình bày trước đám đông, tập sử dụng các công cụ, thiết bị thường gặp trong đời
sống những máy móc từ đơn giản đến hiện đại. Qua đó sẽ nảy nở ở học sinh tình cảm
nghề nghiệp và bước đầu có ý thức về nghề nghiệp mà học sinh sẽ chọn trong tương
lai.
II. HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA TRONG DẠY HỌC CÔNG NGHỆ Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
2.1.Khái quát về môn Công nghệ trong chương trình trung học phổ thông
Môn Công nghệ là môn học trong chương trình giáo dục của nhà trường phổ
thông có nhiệm vụ cung cấp những kiến thức ban đầu và rèn luyện các kĩ năng lao
8
động tối thiểu trong cuộc sống tự lập làm cơ sở cho việc định hướng và lựa chọn
nghề nghiệp về sau cho học sinh. Nội dung của môn Công nghệ bao gồm các lĩnh vực
lao động thường gặp như lao động thủ công, lao động kĩ thuật đơn giản, lao động
dịch vụ sinh hoạt, lao động nông nghiệp, lao động gia đình v.v...
Môn Công nghệ ở chương trình giáo dục phổ thông hiện nay bao gồm các phần
sau:
- Môn Công nghệ - phần Thủ công.
- Môn Công nghệ - phần Kĩ thuật
- Môn Công nghệ - phần Kinh tế gia đình
- Môn Công nghệ - phần Quản trị kinh doanh
- Môn Công nghệ - phần Nông, Lâm, Ngư nghiệp
- Môn Công nghệ - phần Công nghiệp.
Nội dung môn Công nghệ trong chương trình trung học phổ thông bao gồm 3
phần: phần Quản trị kinh doanh, phần Nông - Lâm - Ngư nghiệp và phần Công
nghiệp. Trong đó, phần Quản trị kinh doanh và phần Nông - Lâm - Ngư nghiệp được
thực hiện trong chương trình của lớp 10, được gọi là môn Công nghệ 10; phần Công
nghiệp được thực hiện trong chương trình của lớp 11, 12 và được gọi là môn Công
nghệ 11 và Công nghệ 12.
Trong phần này, khi nói tới môn Công nghệ thì chỉ đề cập tới môn Công nghệ
11 và Công nghệ 12, đó là phần công nghiệp của môn Công nghệ phổ thông.
2.2. Mục tiêu của môn Công nghệ
Mục tiêu của phần công nghiệp trong chương trình giáo dục trung học phổ
thông nhằm giúp học sinh:
- Hiểu được những kiến thức cơ bản, phổ thông, cần thiết trong lĩnh vực công
nghiệp trên cơ sở phát triển những kiến thức công nghệ ở trung học cơ sở và quan
điểm công nghệ; tiếp tục hình thành, phát triển tư duy kĩ thuật và năng lực sáng tạo.
- Tiếp tục hình thành và phát triển một số kĩ năng thực hành kĩ thuật cơ bản, cần
thiết cho cuộc sống.
- Có nhân cách sống và phẩm chất nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu của cuộc
sống và sự phát triển của đất nước.
9
2.3. Nhiệm vụ của môn Công nghệ
a) Trang bị cho học sinh một số kiến thức cơ bản, hiện đại về kĩ thuật công nghiệp
trong sản xuất và đời sống. Bao gồm:
- Một số khái niệm kĩ thuật.
- Một số dạng vật liệu, năng lượng phổ biến.
- Một số dụng cụ, thiết bị kĩ thuật phổ biến trong sản xuất và đời sống.
- Một số hiểu biết về an toàn lao động và bảo vệ môi trường.
b) Hình thành và rèn luyện cho học sinh các kĩ năng kĩ thuật cơ bản như lập và đọc
hiểu các sơ đồ, bản vẽ kĩ thuật; thực hiện các thao tác kĩ thuật cơ bản trong vận hành,
bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị kĩ thuật phổ thông v.v…
c) Phát triển tư duy kĩ thuật và năng lực kĩ thuật cho học sinh. Trong bối cảnh khoa
học công nghệ phát triển nhanh với tốc độ mang tính chất bùng nổ khiến nhà trường
phổ thông không thể trang bị cho học sinh toàn bộ tri thức của nhân loại.
d) Góp phần hình thành thế giới quan khoa học, nhân cách và giáo dục kĩ thuật
tổng hợp - hướng nghiệp cho học sinh.
2.4. Một số hình thức hoạt động ngoại khóa của môn Công nghệ
2.4.1. Thăm quan cơ sở sản xuất tại địa phương
Căn cứ vào chương trình, nội dung môn Công nghệ ở trung học phổ thong, căn
cứ vào các cơ sở sản xuất có tại địa phương, giáo viên có thể liên hệ với cơ sở sản
xuất, lên kế hoạch, báo cáo lãnh đạo nhà trường và tổ chức cho học sinh đi thăm
quan, ngoại khóa. Việc thăm quan, ngoại khóa sẽ giúp học sinh thấy được mối liên hệ
giữa kiến thức lí thuyết đã học với thực tiễn sản xuất và đời sống. Qua đó các em thấy
được ý nghĩa của những kiến thức lí thuyết đã được học trong nhà trường. Từ đó có
hứng thú học tập môn Công nghệ hơn, chất lượng dạy học môn học nhờ đó mà cũng
được nâng cao hơn.
2.4.2. Tổ chức trò chơi kĩ thuật
Trong quá trình dạy học môn Công nghệ, giáo viên có thể xây dựng, sưu tầm
các trò chơi có liên quan đến kiến thức môn học, gọi là các trò chơi kĩ thuật.
Trò chơi kĩ thuật nếu được sử dụng khéo léo sẽ tạo sự hứng thú nhận thức và
niềm say mê học tập cho học sinh. Học tập thông qua trò chơi sẽ giúp học sinh học
10
tập tốt hơn, hiểu kiến thức nhanh hơn. Học trong quá trình chơi là quá trình lĩnh hội
kiến thức nhẹ nhàng, tự nhiên không gò bó, khơi dậy hứng thú tự nguyện và giảm
thiểu sự căng thẳng cho người học.
Trò chơi kĩ thuật giúp học sinh nắm chắc, nhanh, sâu nội dung bài học. Thông
qua trò chơi học tập giúp học sinh phát triển thể chất, trí tuệ, hoàn thiện tri giác, chú
ý, ghi nhớ, tưởng tượng và sáng tạo.
Sử dụng trò chơi kĩ thuật trong dạy học Công nghệ có ý nghĩa rất quan trọng,
giúp học sinh hình thành một cách đầy đủ, chính xác, sinh động nội dung kiến thức
bài học; có tác dụng hình thành, rèn luyện các kĩ năng học tập cho học sinh.
Trò chơi kĩ thuật còn giúp học sinh vận dụng kiến thức đã học, phát huy được
trí thông minh, sáng tạo, tinh thần tập thể, khơi dậy ở học sinh trí tò mò, lòng ham
hiểu biết, lòng say mê môn học.
2.4.3 Tổ chức hội thi nghiên cứu khoa học kĩ thuật
Nội dung nghiên cứu khoa học kĩ thuật gắn với thực tiễn cuộc sống như: khoa
học xã hội và hành vi, khoa học động vật, hoá sinh, sinh học tế bào và phân tử, khoa
học thực vật, khoa học máy tính, khoa học trái đất và hành tinh, vật lí và thiên văn
học, khoa học môi trường, kĩ thuật về vật liệu và công nghệ sinh học, kĩ thuật điện và
cơ khí, năng lượng và vận tải, y khoa và khoa học sức khoẻ, vi sinh vật học,...
III. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG VŨ THƯ, THÁI BÌNH
3.1. Tình hình dạy học Công nghệ ở trường trung học phổ thông
Nhìn chung, việc dạy học môn Công nghệ ở các trường trung học phổ thông tại
huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình cũng thực hiện theo kế hoạch giáo dục đã được xây
dựng từ đầu năm học. Tuy nhiên, cũng là thực trạng chung, do môn Công nghệ không
phải là môn thi tốt nghiệp và thi tuyển sinh đại học, cao đẳng nên tinh thần học tập
của học sinh vẫn nặng tính đối phó, học cho xong nhiệm vụ, học để có điểm để đủ
điều kiện lên lớp, để được thi tốt nghiệp.
Ở một số trường, đội ngũ giáo viên trẻ chiếm khá đông nhưng lại thiếu kinh
nghiệm nghề nghiệp. Nhiều giáo viên không mạnh dạn thay đổi phương pháp dạy
11
học, ngại đổi mới, thường có tâm lí cố gắng dạy đúng thời khóa biểu, dạy hết bài là
hoàn thành nhiệm vụ.
3.2. Thực trạng hoạt động ngoại khóa trong dạy học môn Công nghệ ở trường
trung học phổ thông huyện Vũ Thư, Thái Bình
Ngoài hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp được tiến hành theo từng tháng
trong năm học, các trường trung học phổ thông ở Vũ Thư, tỉnh Thái Bình cũng rất
chú trọng tổ chức các giờ học ngoại khóa cho học sinh để hiểu sâu hơn về bài học
trên lớp, từ đó các em tiếp thu những kiến thức mới được dễ dàng hơn và giúp học
sinh hiểu bài sâu hơn.
Tuy nhiên, qua khảo sát các trường trung học phổ thông ở Vũ Thư, tỉnh Thái
Bình có thể rút ra một số nét nổi bật sau:
- Hiện nay việc sử dụng trò chơi trong dạy học ở các trường trung học phổ thông
còn rất hạn chế và nghèo nàn, giáo viên chủ yếu sử dụng các trò chơi ô chữ ở phần
củng cố bài học; trò chơi nhanh tay nhanh mắt, trò chơi nhìn hình ảnh đoán chữ ở
phần khởi động.
- Đối với môn Công nghệ ở trung học phổ thông, để thấy mục đích học không
chỉ là lĩnh hội, nắm kiến thức mà còn hình thành và phát triển ở học sinh biết cách tự
lực tìm ra con đường chiếm lĩnh kiến thức và biết cách sử dụng kiến thức, vận dụng
kiến thức vào thực tế.
- Việc sử dụng trò chơi kĩ thuật để dạy học sinh cũng gặp rất nhiều khó khăn.
Đa phần giáo viên không và rất ít sử dụng biện pháp này. Vì thứ nhất là thời lượng
môn học ít; thứ hai là môn Công nghệ chỉ là môn phụ, thứ ba là nhiều giáo viên còn
hạn chế về thiết kế và sử dụng trò chơi dạy học.
- Việc tổ chức cho học sinh thăm quan, ngoại khóa cũng gặp nhiều khó khăn
nên có thể nói biện pháp này hầu như chưa được sử dụng. Có nhiều nguyên nhân dẫn
đến tình trạng này. Đó là do thời lượng bố trí dạy học môn học ít, chỉ có 1 hoặc 2
tiết/tuần; do cơ sở doanh nghiệp sản xuất công nghiệp ở địa phương ít; do kinh phí tổ
chức thăm quan, ngoại khóa không có v.v…
- Hoạt động thi nghiên cứu khoa học kĩ thuật cũng đã được triển khai nhưng do
chưa có sự chỉ đạo quyết liệt của các cấp quản lí, chỉ đạo; giáo viên chưa có kinh
12
nghiệm trong hướng dẫn và học sinh cũng còn nhiều lung túng, bỡ ngỡ nên hoạt động
này cũng mới chỉ ở bước đầu làm quen mà thôi.
Kết luận chương I
1. Hiện nay giáo dục kĩ năng thông qua hoạt động ngoại khóa rất cần thiết đối
với học sinh, nhất là học sinh trung học phổ thông nhằm trang bị cho các em kiến
thức cũng như các kĩ năng và kinh nghiệm sống. Hoạt động ngoại khóa là các hoạt
động nằm ngoài chương trình học chính khóa, thường mang tích chất tự nguyện và
tích cực.
2. Đối với môn Công nghệ, với nội dung kiến thức môn học gắn liền với thực
tiễn sản xuất và đời sống nên nếu tổ chức các hoạt động thăm quan, ngoại khóa cho
học sinh thì có nhiều thuận lợi và cũng sẽ mang lại nhiều ích lợi thiết thực.
3. Thực trạng hoạt động thăm quan, ngoại khóa gắn với nội dung chương trình
dạy học môn Công nghệ ở một số trường trung học phổ thông tại huyện Vũ Thư, tỉnh
Thái Bình vẫn chưa tốt do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan.
13
CHƯƠNG 2
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA
TRONG DẠY HỌC CÔNG NGHỆ Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN VŨ THƯ, THÁI BÌNH
I. KHÁI QUÁT NỘI DUNG VÀ MỤC TIÊU CỦA MÔN CÔNG NGHỆ - PHẦN
CÔNG NGHIỆP
Cấu trúc nội dung môn Công nghệ ở trung học phổ thông
MÔN CÔNG NGHỆ
Ở TRƯỜNG THPT
Phần Quản trị kinh
doanh và Nông –
Lâm Ngư nghiệp
Công nghệ 10
Phần Công nghiệp
Công nghệ 11
Vẽ
kĩ
thuật
Chế
tạo
cơ
khí
Công nghệ 12
Động
cơ
đốt
trong
Kĩ
thuật
điện
tử
Kĩ
thuật
điện
Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc môn Công nghệ ở trường trung học phổ thong
II. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA TRONG DẠY HỌC CÔNG NGHỆ 11,
CÔNG NGHỆ 12
2.1. Tổ chức hoạt động ngoại khóa
2.1.1. Lập kế hoạch và tổ chức triển khai hoạt động
Để tổ chức hoạt động ngoại khóa cho học sinh, giáo viên cần thực hiện một số
công việc sau:
a) Lập kế hoạch hoạt động:
* Đối với các hoạt động diễn ra trong khuôn viên nhà trường, kế hoạch bao gồm
một số nội dung:
- Tên chủ đề.
14
- Mục đích của chủ đề.
- Nội dung của chủ đề.
- Kế hoạch thực hiện.
- Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm.
* Đối với các hoạt động diễn ra bên ngoài khuôn viên nhà trường, kế hoạch cũng
bao gồm các nội dung chính như trên nhưng phải bổ sung thêm một số lưu ý về an
toàn giao thông, an toàn lao động, giao tiếp với cơ sở v.v…
* Đối với cuộc thi sáng tạo khoa học kĩ thuật, kế hoạch cũng bao gồm các nội dung
chính như hoạt động diễn ra trong khuôn viên nhà trường nhưng phải bổ sung thêm
một số vấn đề như: có cần người hướng dẫn không, hoạt động cá nhân hay theo nhóm
nhỏ, sáng tạo ở điểm nào, có ảnh hưởng tới an toàn lao động, có ảnh hưởng xấu tới
môi trường hay không v.v…
b) Chuẩn bị:
Công tác chuẩn bị bao gồm các việc chuẩn bị thời gian, địa điểm, cơ sở vật chất
phục vụ hoạt động. Đồng thời phải báo cáo cấp trên và làm việc với cơ sở nếu cần
thiết, thông báo cho học sinh chuẩn bị v.v…
c) Tổ chức hoạt động:
Tùy thuộc loại hoạt động, địa điểm, thời gian hoạt động mà giáo viên có thể
tham gia tổ chức trực tiếp hoặc chỉ giao nhiệm vụ cho học sinh. Khi phổ biến, thông
báo cho học sinh mục đích, nội dung, kế hoạch, phương pháp hoạt động, giáo viên
cũng cần đưa ra một số quy định về trình bày báo cáo, thu hoạch, về an toàn lao
động, bảo vệ môi trường v.v…
d) Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm:
Sau khi kết thúc hoạt động, cần tổ chức tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm kịp
thời. Cần lưu ý việc đánh giá kết quả học tập của học sinh không quan trọng bằng
việc ghi nhận cố gắng của các em, chỉ cho các em những điểm cần rút kinh nghiệm
để lần sau làm tốt hơn, động viên khích lệ các em hoạt động tích cực hơn.
2.1.2. Ví dụ 1: Tổ chức trò chơi kĩ thuật
- Giáo viên chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 10 học sinh.
15
- Cử ra một học sinh làm nhóm trưởng, một học sinh làm thư ký ở mỗi nhóm
để đôn đốc, quản lý nhóm thực hiện và thuyết trình nội dung do nhóm mình thực
hiện.
- Thời gian hoàn thành: 01 tuần
- Nội dung: Sưu tầm các bức ảnh về ô tô
- Các nhóm trình bày trên giấy A0 để trưng bày trước lớp.
- Sau khi hoàn thành, nhóm trưởng ở các nhóm có trách nhiệm thuyết trình nội
dung các bức ảnh ô tô mà nhóm mình đã sưu tầm được; cần giải thích rõ cấu tạo,
chức năng của các bộ phận trên ô tô.
- Giáo viên xem xét, đánh giá và cho điểm từng nhóm.
- Trao thưởng cho các nhóm được điểm cao để khuyến khích động viên học
sinh.
- Đánh giá, rút kinh nghiệm cho các trò chơi lần sau.
2.1.3. Ví dụ 2: Học sinh tìm hiểu các cơ sở, doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ lĩnh
vực công nghiệp tại địa phương.
* Để tổ chức một buổi đi thăm quan đạt hiệu quả cao, giáo viên cần phải tổ
chức một cách hết sức bài bản, khoa học.
- Giáo viên xây dựng kế hoạch cụ thể, bố trí thời gian để đưa học sinh đi tham
quan thực tế tại Công ty TNHH Tân Thiên Phú (tìm hiểu về chế tạo máy băm rơm rạ,
cỏ tươi, phụ phẩm nông nghiệp).
- Giáo viên báo cáo với Ban Giám hiệu nhà trường về kế hoạch của buổi thăm
quan và liên hệ trực tiếp với lãnh đạo Công ty TNHH Tân Thiêm Phú để đặt lịch
thăm quan cho học sinh. Sau khi được lãnh đạo công ty đồng ý, tạo đều kiện cho các
em tham quan học tập tại công ty, Ban Giám hiệu nhà trường cử giáo viên phụ trách
lớp trực tiếp đến liên hệ và làm việc trực tiếp với lãnh đạo Công ty, hai bên cần đi đến
thống nhất một số nội dung cụ thể như:
- Ấn định thời gian tổ chức cho học sinh tham quan;
- Đại diện lãnh đạo của công ty sẽ giới thiệu qua về những truyền thống, lịch
sử phát triển và những thành tựu khoa học đã đạt được trong những năm qua của
Công ty cho học sinh nghe;
16
- Giới thiệu về danh thu của công ty hàng năm;
- Giới thiệu về những sản phẩm do Công ty chế tạo ra;
- Nguyên lý hoạt động và chức năng của từng loại máy;
- Sau khi đã làm việc cụ thể với đại diện lãnh đạo của công ty, giáo viên về báo
cáo lại với Ban Giám hiệu nhà trường để bố trí cho học sinh đi tham quan;
- Tham mưu, đề xuất nguồn kinh phí cho chuyến đi (Xin nhà trường hỗ trợ và
phần kinh phí do phụ huynh học sinh đóng góp, tài trợ).
- Bố trí thuê xe ô tô cho học sinh đi để đảm bảo an toàn tuyệt đối; chuẩn bị
nước uống và các đồ dùng cần thiết cho chuyến thăm quan;
- Mỗi học sinh sau khi thăm quan phải viết bài thu hoạch (5-7 trang);
Nội dung viết bài thu hoạch phải đảm bảo những yêu cầu sau:
+ Tên bài thu hoạch
+ Đặc điểm, cấu tạo của máy cần nghiêm cứu (Kích thước, công suất, đọ dài
nguyên liệu sau băm....)
+ Ứng dụng của máy trong thực tế (Ưu, nhược điểm của máy);
+ Giá thành của máy có phù hợp không
+ Cách sử dụng đơn giản hay phức tạp
+ Hiệu quả của máy mang lại.
+ Nêu được quan điểm của mình khi được thăm quan, tìm hiểu về máy.
+ Kết luận, kiến nghị.
2.1.4. Ví dụ 3: Học sinh thi sáng tạo khoa học kĩ thuật.
Giáo viên giới thiệu cho các em học sinh trong lớp một số sáng kiến khoa học
kỹ thuật đã được phát minh và đang được áp dụng trong thực tế để học sinh tư duy và
học hỏi từ đó có thể có những sáng kiến mới, phát triển thêm ý tưởng để áp dụng một
cách có hiệu quả trong thực tế.
2.2. Tổ chức hoạt động tham quan
2.2.1. Lập kế hoạch và tổ chức triển khai hoạt động
Để tổ chức hoạt động thăm quan cho học sinh, giáo viên cần thực hiện một số
công việc sau:
17
a) Lập kế hoạch hoạt động:
Căn cứ vào chủ đề hoạt động của nhà trường; căn cứ vào mục tiêu, nội dung,
chương trình môn học; căn cứ vào đặc điểm tình hình các cơ sở sản xuất, dịch vụ
thuộc lĩnh vực công nghiệp ở địa phương, giáo viên dự kiến một số cơ sở sản xuất,
doanh nghiệp dịch vụ kĩ thuật (sau đây gọi chung là cơ sở thăm quan) để tổ chức cho
học sinh đi thăm quan.
Sau khi xác định được cơ sở thăm quan tại địa phương, việc đầu tiên là giáo
viên phải đến làm việc với cơ sở thăm quan để xin phép và bàn kế hoạch thực hiện.
Sau đó, giáo viên lập kế hoạch chi tiết, báo cáo bộ môn hoặc lãnh đạo nhà trường. Kế
hoạch chi tiết bao gồm một số nội dung chính sau:
- Tên chủ đề: Thăm quan …
- Mục đích, thời gian, địa điểm của cuộc thăm quan.
- Nội dung của cuộc tham quan: nghe báo cáo giới thiệu cơ sở, thăm quan cơ sở,
viết thu hoạch.
- Kế hoạch thực hiện:
+ Ghi rõ người phụ trách, người hỗ trợ (giáo viên bộ môn hoặc đại diện phụ
huynh) nếu cần.
+ Cần chuẩn bị phương tiện đi lại, trang phục như thế nào, chuẩn bị sách vở
ghi chép, những thông tin cần ghi chép.
+ Dự kiến những tình huống bất thường có thể xảy ra và biện pháp xử lí. Có
thể lưu ý, nhắc nhở học sinh tuyệt đối tuân thủ kỉ luật, quy định đi thăm quan.
+ Tiến trình thăm quan.
- Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm. Bao gồm: đánh giá ý thức tổ chức kỉ luật,
tinh thần học tập, đánh giá báo cáo thu hoạch.
Vì cuộc thăm quan tổ chức bên ngoài khuôn viên nhà trường nên giáo viên cần
chú ý tới các khâu về an toàn giao thông, an toàn lao động, giao tiếp với cơ sở v.v…
b) Chuẩn bị:
Tương tự như hoạt động ngoại khóa, công tác chuẩn bị bao gồm các việc chuẩn
bị thời gian, địa điểm, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động. Đồng thời phải báo cáo cấp
18
trên và làm việc với cơ sở về thời gian và nội dung thăm quan, thông báo cho học
sinh chuẩn bị v.v…
c) Tổ chức hoạt động:
Tổ chức thăm quan cơ sở bên ngoài khuôn viên nhà trường là một việc làm
không đơn giản. Đôi khi phụ thuộc vào điều kiện khách quan như thời tiết, khí hậu
bất thường. Ngoài thực hiện theo kế hoạch, giáo viên phụ trách phải xử lí linh hoạt,
phối hợp với cơ sở thăm quan tổ chức đảm bảo hiệu quả trong học tập và an toàn lao
động. Giáo viên phụ trách và hỗ trợ cần theo sát tình hình, nhắc nhở đôn đốc học sinh
thực hiện nghiêm túc quy định tránh những trường hợp vô ý nhưng lại gây hậu quả
nghiêm trọng v.v...
d) Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm:
Sau khi kết thúc hoạt động, cần tổ chức tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm kịp
thời. Ngoài đánh giá chung, đánh giá báo cáo thu hoạch, giáo viên cũng cần nhắc
nhở, rút kinh nghiệm về khâu tổ chức, về ý thức chấp hành kỉ luật của học sinh.
Kết luận chương II
Để có thể thực hiện thành công hoạt động ngoại khóa môn Công nghệ, cần sắp
xếp thời gian biểu cho môn học một cách khoa học và linh hoạt.
Ưu điểm của hoạt động ngoại khóa nói chung, hoạt động ngoại khóa Công
nghệ nói riêng là tác động tích cực tới các hoạt động học tập tiếp thu tri thức mới của
học sinh, nâng cao được tính chuyên môn trong quá trình đào tạo và giảng dạy của
giáo viên (Lý thuyết gắn liền với thực tế), nâng cao tình yêu quê hương đất nước, con
người của học sinh.
Bên canh những ưu điểm trên, hoạt động ngoại khóa cũng có những nhược
điểm:
Đòi hỏi phải tổ chức được thời gian một cách hợp lý; phải có người đứng ra tổ
chức các hoạt động này một cách chuyên nghiệp; kinh phí hoạt động khó khăn; giáo
viên dạy phải thực sự nắm được công việc thực tế.
Hiện nay cách vận dụng các phương pháp dạy học công nghệ đa dạng, phong
phú đòi hỏi người giáo viên – người chỉ đạo học sinh trực tiếp phải biết vận dụng linh
hoạt, sáng tạo để không tạo nên sự nhàm chán, công thức trong quá trình dạy - học.
19
Tóm lại, hoạt động ngoại khóa được áp dụng vào trong các nhà trường là rất cần
thiết, để góp phần nâng cao chất lượng môn Công nghệ, tạo ra cho học sinh sự say
mê, yêu thích học tập môn học hơn.
CHƯƠNG 3
KIỂM NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ
3.1. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP KIỂM NGHIỆM
3.1.1. Mục đích kiểm nghiệm
Kiểm nghiệm nhằm mục đích kiểm tra tính khả thi, hiệu quả của việc tổ chức các
hoạt động ngoại khóa cho học sinh trong dạy học môn Công nghệ phổ thông. Kiểm tra
tác dụng tích cực của hoạt động ngoại khóa đối với việc tiếp thu kiến thức môn Công
nghệ, việc tu thập thông tin từ thực tế để bổ sung cho phần lý thuyết học trên lớp sao cho
hiệu quả nhất; việc học sinh tiếp thu được tối đa kiến thức của môn học.
3.1.2. Nhiệm vụ kiểm nghiệm
- Xây dựng kế hoạch cụ thể về tiến trình kiểm nghiệm, thực hiện các công việc
chuẩn bị cho kiểm nghiệm. Xác định phương pháp kiểm nghiệm.
- Tiến hành kiểm nghiệm.
+ Kiểm nghiệm tính khả thi của việc triển khai các hoạt động ngoại khóa vào
trong kế hoạch đào tạo của nhà trường.
+ Kiểm nghiệm hiệu quả của hoạt động ngoại khóa.
- Thu thập, xử lí, phân tích kết quả kiểm nghiệm.
3.1.3. Phương pháp kiểm nghiệm
Do đặc điểm của đề tài, với điều kiện thực hiện kiểm nghiệm, đề tài lựa chọn
phương pháp kiểm nghiệm là phương pháp chuyên gia.
3.2. NỘI DUNG VÀ TIẾN TRÌNH KIỂM NGHIỆM
3.2.1. Xây dựng phiếu hỏi
Căn cứ vào nội dung, hình thức hoạt động trải nghiệm, tác giả tiến hành biên
soạn phiếu hỏi các giáo viên dạy môn Công nghệ ở trường trung học phổ thông. Nội
dung chính của phiếu hỏi được trình bày cụ thể trong phần xử lí kết quả thực nghiệm.
20
3.2.2. Lựa chọn đội ngũ chuyên gia, tiến hành kiểm nghiệm
Đội ngũ chuyên gia ở đây là các giáo viên dạy môn Công nghệ ở các trường
trung học phổ thông trong huyện Vũ Thư và một số trường lân cận với huyện Vũ
Thư, tỉnh Thái Bình. Đó là các thầy cô có kinh nghiệm giảng dạy, có nghiệp vụ sư
phạm và có trình độ chuyên môn cao. Danh sách đội ngũ chuyên gia được trình bày
trong phụ lục của luận văn.
Sau một thời gian đã hẹn trước, tác giả thu phiếu chuyên gia, tổng hợp các ý
kiến trả lời câu hỏi và các đề xuất của chuyên gia.
3.3. KẾT QUẢ KIỂM NGHIỆM
3.3.1. Đánh giá định tính
Dựa vào nội dung của phiếu xin ý kiến các chuyên gia và các ý kiến của các
giáo viên trực tiếp giảng dạy, đa số các ý kiến đánh giá có điểm như sau:
- Việc sử dụng phương pháp bài giảng có bố trí chương trình hoạt động ngoại
khóa cho học sinh về nội dung môn học, để bổ trợ thêm kiến thức thực tế cho học
sinh có kết quả tốt hơn, học sinh hiểu bài sâu hơn.
- Thông qua các giờ học ngoại khóa học sinh tiếp thu bài sâu hơn, cảm thấy
hứng thú hơn với môn học, không bị nhàm chán; tăng khả năng tư duy của học sinh
trong quá trình tiếp thu kiến thức môn học.
3.3.2. Đánh giá định lượng
Kết quả tổng hợp các phiếu xin ý kiến chuyên gia là:
a) Đánh giá về quy trình và cách thức tổ chức hoạt động ngoại khóa cho học sinh
THPT.
1. Các phương án tổ chức hoạt động ngoại kháo do đề tài xây dựng là:
- Khả thi
: 20/20 (100%)
- Không khả thi: 0/20 (0%)
b) Đánh giá vai trò của hoạt động ngoại khóa cho học sinh THPT.
2. Hoạt động ngoại khóa sẽ giúp cho khả năng tiếp thu bài giảng lý thuyết của học
sinh tốt hơn.
- Nhất trí cao
: 18/20 (90%)
- Nhất trí
: 1/20 (05%)
21
- Không nhất trí: 1/20 (05%)
3. Hoạt động ngoại khóa sẽ giúp học sinh năng động và sáng tạo hơn.
- Nhất trí
: 19/20 (95%)
- Không nhất trí: 1/20 (05%)
4. Hoạt động ngoại khóa sẽ giúp học sinh tự tìm tòi và phát huy khả năng tư duy
tốt hơn.
- Nhất trí
: 19/20 (95%)
- Không nhất trí: 1/20 (05%)
5. Hoạt động ngoại khóa sẽ giúp cho học sinh yêu thích môn học hơn.
- Nhất trí
: 20/20 (100%)
- Không nhất trí: 0/20 (0%)
c) Đánh giá chương trình hoạt động ngoại khóa đã xây dựng.
6. Nội dung chương trình Hoạt động ngoại khóa đã xây dựng:
- Phù hợp
: 20/20 (100%)
- Không phù hợp: 0/20 (0%)
7. Chuẩn bị của GV cho giờ học ngoại khóa:
- Hoàn thành tốt: 20/20 (100%)
- Chưa tốt
: 0/20 (0%)
8. Sự phối hợp giữa GV và HS trong Hoạt động ngoại khóa:
- Hợp lí: 18/20 (90%)
- Tương đối hợp lí: 2/20 (10%)
9. Hoạt động ngoại khóa góp phần nâng cao chất lượng dạy học:
- Có
: 20/20 (100%)
- Không: 0/20 (0%)
10. Mức độ phù hợp của chương trình hoạt động ngoại kóa.
- Hoàn toàn phù hợp: 18/20 (90%)
- Không phù hợp: 2/20 (10%)
11. Việc lên kế hoạch chi tiết trước khi đi khảo sát thực tế là:
- Hoàn toàn phù hợp: 17/20 (85%)
- Không phù hợp: 3/20 (15%)
22
12. Việc phân chia theo nhóm là:
- Hoàn toàn phù hợp: 18/20 (90%)
- Không phù hợp: 2/20 (10%)
13. Chất lượng bài thu hoạch phản ánh đúng năng lực của học sinh:
- Hoàn toàn phù hợp: 19/20 (95%)
- Không phù hợp: 1/20 (5%)
Qua những ý kiến nhận xét trên cho thấy những đề xuất của đề tài là khả thi và
góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Công nghệ nói riêng và các môn học
khác nói chung đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của việc đổi mới phương pháp dạy
học. Việc tổ chức các giờ học ngoại khóa cho học sinh phụ thuộc vào nội dung của
bài dạy có thể áp dụng cho hợp lý. Mặt khác, việc kết hợp giữa các chương trình hoạt
động ngoại khóa với việc tiếp thu lý thuyết bài giảng trên lớp cần phải được thực hiện
đan xen một cách hợp lý nhằm nâng cao chất lượng tiếp thu môn học.
Kết luận chương III
Mặc dù việc kiểm nghiệm đề xuất của đề tài mới chỉ thực hiện bằng phương
pháp chuyên gia và với số lượng chuyên gia chưa lớn nhưng có thể rút ra một số kết
luận sau:
Việc triển khai xây dựng kế hoặc tổ chức hoạt động cho học sinh đi thăm quan,
ngoại khóa là một việc làm mang lại nhiều ích lợi nhưng chưa được các trường phổ
thông giải quyết tốt. Thực trạng này do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan.
Với những trường có các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp ở địa phương, cách nhà
trường trung học phổ thông không xa thì việc tổ chức cho học sinh thăm quan rất
thuận lợi.
Để tổ chức hoạt động thăm quan, ngoại khóa cho học sinh, nhà trường, giáo
viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm phải có kế hoạch cụ thể, chi tiết, khả thi. Sau
mỗi lần tổ chức cần nghiêm túc rút kinh nghiệm về mọi mặt.
Công tác tổ chức hoạt động thăm quan, ngoại khóa cho học sinh trong dạy học
môn Công nghệ cũng không nằm ngoài các nội dung trên
23
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Hoạt động ngoại khóa là một hình thức dạy học thuộc hệ thống các hình thức
dạy học ở trường phổ thông. Hoạt động ngoại khóa có vai trò rất lớn, góp phần hỗ trợ
cho học nội khóa trong việc củng cố, mở rộng, đào sâu kiến thức, vận dụng những
kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống và kĩ thuật, phát huy tính tích cực, sáng tạo
của học sinh.
2. Kiến nghị
- Hoạt động ngoại khoá phải được quy định bắt buộc trong nhà trường phổ
thông để tránh tuỳ tiện.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo cần có hướng dẫn cụ thể cho các trường về hoạt động
này để thực hiện thống nhất.
- Các nhà trường nên tổ chức thảo luận đánh giá rút kinh nghiệm cho hoạt động
ngoại khoá, thấy được hiệu quả của hoạt động này đối với việc nâng cao chất lượng
giảng dạy học tập trong trường phổ thông.
- Đề nghị các trường dành một khoản ngân quỹ hỗ trợ cho hoạt động ngoại
khoá.
24