Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

quản lý khai thác hệ thống thủy lợi trên địa bàn tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (22.23 MB, 108 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ MAI ANH

QUẢN LÝ KHAI THÁC HỆ THỐNG THỦY LỢI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:

60.34.01.02

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Nguyễn Công Tiệp

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học
vị nào. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Mai Anh



i


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, bên cạnh sự cố gắng nỗ lực của bản
thân, tôi đã nhận được sự động viên và giúp đỡ rất lớn của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Công Tiệp, Khoa Kế toán và
Quản trị kinh doanh - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều
kiện tốt nhất cho tôi thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô trong Khoa Kế toán và
Quản trị kinh doanh đã tạo mọi điều kiện cho tôi thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, tạo điều kiện của các phòng ban thuộc Sở
Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Ninh; Chi cục Thủy lợi Bắc Ninh; các hai Công ty
TNHH MTV quản lý khai thác hệ thống thủy lợi Bắc Đuống và Nam Đuống, các Phòng
Kinh tế và Xí nghiệp Thủy nông tại Thị xã Từ Sơn, huyện Yên Phong và huyện Lương
Tài, đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và tất cả bạn bè đã động viên giúp đỡ và tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành bản luận
văn này./.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 10 tháng 5 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Mai Anh

ii



MỤC LỤC

Lời cam đoan ................................................................................................................ i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ....................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắT ................................................................................................ vi
Danh mục bảng .......................................................................................................... vii
Danh mục hình và sơ đồ .............................................................................................. ix
Trích yếu luận văn .........................................................................................................x
Theis abstract ............................................................................................................. xii
Phần 1. Mở đầu ...........................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ....................................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................................2
1.3. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................................................... 2
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................................2
1.3.2. Không gian và thời gian nghiên cứu .....................................................................2
Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn ..............................................................................4
2.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................................................... 4
2.1.1. Các khái niệm cơ bản ...........................................................................................4
2.1.2. Các loại hình quản lý khai thác hệ thống thủy lợi .................................................6
2.1.3. Vai trò và nhiệm vụ của quản lý khai thác hệ thống thủy lợi ..............................11
2.1.4. Nội dung quản lý khai thác hệ thống thủy lợi .....................................................12
2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý khai thác hệ thống thủy lợi ..........................15
2.2. Cơ sở thực tiễn.............................................................................................................................. 18
2.2.1. Kinh nghiệm quản lý khai thác hệ thống thủy lợi ở Việt Nam ............................18
2.2.2. Kinh nghiệm quản lý khai thác hệ thống thủy lợi tại một số địa phương trong
nước ............................................................................................................................23


iii


2.2.3. Các công trình nghiên cứu liên quan ..................................................................26
Phần 3: đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu .......................27
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................................................... 27
3.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................................27
3.1.2. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................28
3.1.3. Điều kiện kinh tế, xã hội ....................................................................................31
3.1.4. Hệ thống thủy lợi tỉnh Bắc Ninh ........................................................................32
3.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................................... 34
3.2.1. Chọn điểm nghiên cứu .......................................................................................34
3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................................35
3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................................36
3.2.4. Phương pháp phân tích ......................................................................................36
3.2.5. Chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................................37
Phần 4. Kết quả nghiên cứu ......................................................................................39
4.1. Thực trạng quản lý khai thác hệ thống thủy lợi trên địa bàn tỉnh bắc ninh................. 39
4.1.1. Thực trạng quản lý khai thác hệ thống thủy lợi cấp tỉnh .....................................39
4.1.2. Thực trạng quản lý khai thác hệ thống thủy lợi cấp địa phương tại Thị xã Từ Sơn,
huyện Yên Phong và huyện Lương Tài ........................................................................50
4.1.3. Ý kiến đánh giá tình hình quản lý khai thác hệ thống thủy lợi tại địa phương .....62
4.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý khai thác hệ thống thủy lợi ....................................... 66
4.2.1. Yêu tố khách quan .............................................................................................66
4.2.2. Yếu tố chủ quan .................................................................................................67
4.2.3. Phân tích mô hình SWOT ..................................................................................69
4.2.4. Đánh giá quản lý khai thác hệ thống thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ..............73
4.3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý khai thác hệ thống thủy lợi trên địa bàn tỉnh
bắc ninh ................................................................................................................................................... 77
4.3.1. Hoàn thiện chính sách, cơ sở pháp lý cho quản lý khai thác hệ thống thủy lợi trên

địa bàn tỉnh..................................................................................................................77
4.3.2. Nâng cao trình độ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý và công nhân vận hành, người
dân trong vùng hệ thống thủy lợi Bắc Ninh..................................................................78

iv


4.3.3. Tăng cường đầu tư xây dựng, cơ sở vật chất kỹ thuật trong hệ thống thống thủy
lợi................................................................................................................................79
4.3.4. Tăng cường áp dụng khoa học công nghệ ..........................................................79
4.3.5. Tăng cường công tác thông tin, truyền thông .....................................................80
Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................82
5.1. Kết luận........................................................................................................................................... 82
5.2. Kiến nghị ........................................................................................................................................ 83
5.2.1. Đối với tỉnh (UBND tỉnh, Sở NN&PTNT và Chi cục Thủy lợi) .........................83
5.2.2. Đối với hai Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi Bắc Đuống và
Nam Đuống ........................................................................................................84
5.2.3. Đối với các địa phương ......................................................................................84
Tài liệu tham khảo .....................................................................................................85

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

CTTL


Công trình thủy lợi

Công ty TNHH MTV

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

HTTL

Hệ thống thủy lợi

HTX

Hợp tác xã

HTXNN

Hợp tác xã nông nghiệp

KTCTTL

Khai thác công trình thủy lợi

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

UBND

Ủy ban nhân dân


vi


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1

Phân cấp Công trình Thủy lợi ......................................................................5

Bảng 2.2

Số lượng tổ chức khai thác hệ thống thủy lợi trên phạm vi cả nước .............6

Bảng 2.3

Loại hình tổ chức hợp tác dùng nước theo các vùng, miền .........................11

Bảng 3.1

Nhiệu độ, độ ẩm bình quân các tháng nhiều năm .......................................30

Bảng 3.2

Lương mưa trung bình các tháng 3 năm: 2013, 2014, 2015........................30

Bảng 3.3

Chiều dài các loại kênh trên địa bàn tỉnh năm 2015 ...................................32

Bảng 3.4


Số km kênh các cấp được kiên cố hóa tính đến năm 2015 .........................33

Bảng 3.5

Số lượng các cống đầu kênh cấp I, cấp II do hai công ty Bắc Đuống và
Nam Đuống quản lý khai thác ...................................................................33

Bảng 3.6

Số trạm bơm tại các địa phương trên toàn tỉnh năm 2015..........................34

Bảng 4.1

Hệ thống thủy lợi do hai công ty Bắc Đuống và Nam Đuống quản lý
khai thác....................................................................................................41

Bảng 4.2

Diện tích tưới tiêu của các công trình tại tỉnh Bắc Ninh .............................44

Bảng 4.3

Kế hoạch và thực hiện kiên cố hóa kênh, xây mới và duy tu bảo dưỡng
cống, trạm bơm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh...............................................45

Bảng 4.4

Kết quả kiểm tra chất lượng công trình đầu mối hai công ty Bắc
Đuống và Nam Đuống quản lý khai thác trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh..........47


Bảng 4.5

Tình hình sử dụng kinh phí cấp bù của hai công ty Bắc Đuống và
Nam Đuống ..............................................................................................49

Bảng 4.6

Hiệu suất tưới tiêu tại Thị xã Từ Sơn năm 2015.........................................50

Bảng 4.7

Tình hình thực hiện kế hoạch kiên cố hóa, nạo vét kênh và nâng cấp
sửa chữa hệ thống thủy lợi tại thị xã Từ Sơn .............................................51

Bảng 4.8

Tình hình sử dụng kinh phí cấp bù thủy lợi phí tại Thị xã Từ Sơn..............53

Bảng 4.9

Kết quả kiểm tra công trình của các hợp tác xã dịch vụ tại Thị xã Từ Sơn .......53

Bảng 4.10 Hiệu suất tưới tiêu tại huyện Yên Phong năm 2015 ...................................54
Bảng 4.11 Tình hình thực hiện kế hoạch kiên cố hóa, nạo vét kênh và nâng cấp
sửa chữa hệ thống thủy lợi tại huyện Yên Phong ......................................56
Bảng 4.12 Tình hình sử dụng kinh phí cấp bù thủy lợi phí tại huyện Yên Phong .......57

vii



Bảng 4.13 Kết quả kiểm tra công trình của các hợp tác xã dịch vụ tại huyện
Yên Phong ................................................................................................57
Bảng 4.14 Hiệu suất tưới tiêu tại huyện Lương Tài năm 2015 ....................................58
Bảng 4.15 Tình hình thực hiện kế hoạch kiên cố hóa, nạo vét kênh và nâng cấp
sửa chữa hệ thống thủy lợi tại huyện Lương Tài .......................................60
Bảng 4.16 Tình hình sử dụng kinh phí cấp bù thủy lợi phí tại huyện Lương Tài .......61
Bảng 4.17 Kết quả kiểm tra công trình của các hợp tác xã dịch vụ tại huyện
Lương Tài .................................................................................................61
Bảng 4.18 Ý kiến đánh giá của công nhân vận hành thuộc Xí nghiệp Thủy nông
Từ Sơn ......................................................................................................62
Bảng 4.19 Ý kiến đánh giá của người dân dùng nước tại Thị Xã Từ Sơn ....................63
Bảng 4.20 Ý kiến đánh giá của công nhân vận hành thuộc Xí nghiệp Thủy nông
Yên Phong ................................................................................................63
Bảng 4.21 Ý kiến đánh giá của người dân dùng nước tại huyện Yên Phong................64
Bảng 4.22 Ý kiến đánh giá của công nhân vận hành thuộc Xí nghiệp Thủy nông
Lương Tài .................................................................................................65
Bảng 4.23 Ý kiến đánh giá của người dân dùng nước tại huyện Lương Tài ................65

viii


DANH MỤC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ

Hình 2.1

Sơ đồ tổ chức quản lý Công ty Khai thác công trình thủy lợi .......................8

Hình 3.1


Sơ đồ vị trí hệ thống thủy lợi tỉnh Bắc Ninh ..............................................27

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về thủy lợi ..................................20
Sơ đồ 2.2 Mô hình tổ chức quản lý khai thác hệ thống thủy lợi .................................22
Sơ đồ 3.2 Tổ chức quản lý khai thác hệ thống thủy lợi tỉnh Bắc Ninh ........................39
Sơ đồ 4.1 Bộ máy tổ chức của hai Công ty Bắc Đuống và Nam Đuống .....................42

ix


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Thị Mai Anh
Tên luận văn: “Quản lý khai thác hệ thống thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”
Mã số: 62.34.01.03
Cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý khai thác hệ thống thủy lợi trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh, từ đó đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý khai thác
hệ thống thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Chọn điểm nghiên cứu
Phiếu điều tra được lập 4 mẫu để điều tra tại Chi cục Thủy Lợi, hai Công ty
KTCTTL Bắc và Nam Đuống, công nhân vận hành và người dân dùng nước tại 3 huyện
thị xã Từ Sơn, Yên Phong và Lương Tài:
-Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp: các thông tin được thu thập từ các tài liệu có sẵn như: quy
hoạch thủy lợi tỉnh Bắc Ninh, các báo cáo thống kê của Chi cục thủy lợi Bắc Ninh về
kênh mương, cống, trạm bơm… trang web của cổng thông tin điện tử tỉnh Bắc Ninh,
tổng cục thống kê; các tài liệu báo cáo tốt nghiệp tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam,
và trường Đại học Thủy Lợi, các sách, báo, tạp chí, bài nghiên cứu liên quan đến quản

lý khai thác hệ thống thủy lợi.
Số liệu sơ cấp: phương pháp này chủ yếu thu thập số liệu từ phỏng vấn thông
qua một bảng câu hỏi được xây dựng trước. Sau đó, thực hiện phỏng vấn trực tiếp với
cán bộ quản lý, công nhân vận hành và người dân hưởng lợi từ hệ thống thủy lợi.
- Phương pháp xử lý số liệu: Làm sạch số liệu điều tra, đưa số liệu vào phần
mềm exel phân loại, tổng hợp số liệu điều tra
- Phương pháp phân tích
Phương pháp thống kê mô tả: Miêu tả các mẫu điều tra, đếm và tính toán các đặc
điểm của mẫu điều tra
Phương pháp thống kê so sánh: Phương pháp thống kê so sánh được dùng để so
sánh các kết quả điều tra, công tác thực hiện có đạt so với kế hoạch đề ra hay không.
Kết quả thực hiện giữa các năm có sự biến động không. So sánh các mức đánh giá của
công nhân vận hành và người dân về thực trạng quản lý khai thác HTTL.
Phương pháp phân tích SWOT: nhằm hiểu rõ những điểm mạnh, điểm yếu, cơ

x


hội và thách thức trong quản lý khai thác hệ thống thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
3. Kết quả chính
- Quản lý khai thác hệ thống thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh được phân làm
2 cấp: cấp tỉnh và cấp địa phương.
thác:

Cấp tỉnh do hai công ty TNHH MTV Bắc Đuống và Nam Đuống quản lý khai
+ Cơ cấu tổ chức
+ Kế hoạch và tình hình thực hiện
+ Kiểm tra giám sát

Cấp địa phương do các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp quản lý khai thác. Đề tài

chọn 3 địa phương nghiên cứu: Thị xã Từ Sơn, huyện Yên Phong, huyện Lương Tài.
- Luận văn đã phân tích những yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng tới quản
lý khai thác HTTL như khí hậu thời tiết, phát triển kinh tế - xã hội, vốn đầu tư, trình độ
quản lý, dân trí, tổ chức quản lý, cơ chế chính sách, cơ sở hạ tầng và khoa học công nghệ
- Nhằm hoàn thiện quản lý khai thác HTTL trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, các giải
pháp đã được đưa ra như: hoàn thiện chính sách, cơ sở pháp lý cho quản lý khai thác
HTTL; nâng cao trình độ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý và công nhân vận hành, người
dân hưởng lợi từ hệ thống thủy lợi; tăng cường đầu tư xây dựng, cơ sở vật chất kỹ thuật;
tăng cường áp dụng khoa học công nghệ; tăng cường công tác thông tin, truyền thông
trong hệ thống thủy lợi tỉnh Bắc Ninh.
4. Kết luận
Công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đang
từng bước đi vào nền nếp và có hệ thống nên cơ bản đảm bảo phục vụ tưới, tiêu nước
cho sản xuất nông nghiệp và dân sinh. Tuy nhiên, công tác quản lý khai thác HTTL trên
địa bàn tỉnh Bắc Nình vẫn còn nhiều tồn tại. Hiệu quả hệ thống thủy lợi không phát huy
hết được khả năng. Hệ thống công trình xuống cấp, chưa đồng bộ từ đầu mối xuống mặt
ruộng, chủ yếu tập trung xây dựng phần đầu mối, chưa chú trọng đầu tư hoàn chỉnh, khép
kín. Tình trạng lãng phí nước và hiện tượng rò rỉ, thất thoát nước xảy ra thường xuyên
làm giảm hiệu quả tưới tiêu. Tình trạng vi phạm hành lang bảo vệ HTTL diễn ra phức
tạp.Trình độ của công nhân vận hành hệ thống thủy lợi vẫn dựa nhiều theo kinh nghiệm
chưa được học hỏi những kiến thức khoa học mới.
Nhằm hoàn thiện quản lý khai thác HTTL trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, các giải
pháp đã được đưa ra như: hoàn thiện chính sách, cơ sở pháp lý cho quản lý khai thác
HTTL; nâng cao trình độ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý và công nhân vận hành, người
dân hưởng lợi từ hệ thống thủy lợi; tăng cường đầu tư xây dựng, cơ sở vật chất kỹ thuật;
tăng cường áp dụng khoa học công nghệ; tăng cường công tác thông tin, truyền thông
trong hệ HTTL tỉnh Bắc Ninh.

xi



THEIS ABSTRACT
The writer: Nguyen Thi Mai Anh
The master thesis: Exploitation management of irrigation systems in Bac Ninh
province.
Major in: Business management

Code: 60.34.01.02

Training facility: Vietnam University of Agriculture
1. Research purpose:
Based on evaluating the situation of exploitation management of the irrigation
system in Bac Ninh province, give some solutions to complete exploitation management
of the irrigation system in Bac Ninh province.
2. Methods of studying
- Select sample
There are 4 investigated forms including Bac Duong and Nam Duong Company,
Bac Ninh department of irrigation, irrigate workers and people in 3 districts: Tu Son
town, Yen Phong district and Luong Tai district.
- Data collection
Secondary data: information is gathered from available documents such as the
irrigation plan of Bac Ninh province, the statistical report of the Sub-department of Bac
Ninh irrigation canals, sluices, pumping stations ... website electronic portal of Bac
Ninh province, the general statistics Office; reporting documents graduated at the
Academy of Agriculture of Vietnam, and the WRU, books, newspapers, magazines,
research papers related to management and exploitation of irrigation systems.
Primary data: collect data from the interviews through a questionnaire built in
advance. Then, perform direct interviews with managers, irrigate workers and
benefitcial people from irrigation systems.
- Data Processing Method: Clean the survey data, put data into excel

classification software , aggregate survey data
- Methods of analysis
Statistical methods described: Description of the sample, count and calculate the
characteristics of the sample
Comparative statistical methods : Method comparable statistics used to compare
the results of the investigation , the work done has achieved compared with the plan or

xii


not . Implementation results between years does not fluctuate . Compare the assessment
of operational workers and residents of the state mining management HTTL .
SWOT analysis method : in order to understand the strengths , weaknesses ,
opportunities and challenges in the exploitation management of irrigation systems in
the province .
3. Main results:
- the exploitation management of irrigation systems in Bac Ninh province is
divided into two levels: provincial level and local level.
Provincial level by the exploitation management of irrigation systems of Bac
Duong and Nam Duong Company
+ Structure
+ Plan and the implementation
+ Check and oversee
Local level by the service cooperative agricultural management and exploitation.
3 local selected topics of research: Tu Son Town, Yen Phong District, Luong Tai district.
- Thesis analyzed the objective and subjective factors affecting the management
and exploitation HTTL weather and climate, economic development - social, capital,
management skills, intellectual, organizational management and policy mechanisms,
infrastructure and science and technology
- To complete the management and exploitation HTTL Bac Ninh province, the

solution has been offered as: to improve policies, the legal basis for the management
and exploitation HTTL; improve level leaders, managers and operators, the people
benefit from the irrigation system; strengthening the construction, material and technical
basis; enhance the application of science and technology; strengthen information and
communication in the irrigation system in Bac Ninh province
4. Conclusions:
The exploitation management of irrigation system in Bac Ninh province has
gradually come into order and basic system should ensure for irrigation and drainage for
agricultural production and livelihoods. However, the management of irrigation systems
to exploit the province of Bac Ninh still exist. Efficient irrigation systems do not
promote all abilities. Degraded system works, no clue to sync from the field, mainly
construction of clues, not focused on complete, self-contained. Water wastage and
leakage, water loss occurs frequently reduced irrigation efficiency. Abuses protected

xiii


corridors irrigation system complex tap.Trinh place of workers operating the irrigation
system is still based more experience is not learning new scientific knowledge.
In order to improve management and exploitation HTTL Bac Ninh province, the
solution has been launched, such as the improvement of policies, the legal basis for the
management and exploitation HTTL; raise the level of leaders, managers and operators,
local people benefit from the irrigation system; increase investment in the construction,
material and technical basis; enhance the application of science and technology;
strengthening information and communication in the irrigation system in Bac Ninh
province.

xiv



PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Thủy lợi giữ một vai trò hết sức quan trọng đối với phát triển nông nghiệp
nói riêng và đối với phát triển kinh tế - xã hội nói chung của đất nước. Hệ thống
thủy lợi tốt tạo điều kiện phát triển đa dạng hóa cây trồng, chuyển dịch cơ cấu,
nâng cao hiệu suất sử dụng đất, phân bố lại nguồn nước tự nhiên, cải tạo đất, cải
tạo môi trường theo chiều hướng có lợi cho sản xuất, tạo điều kiện hình thành và
phát triển các vùng chuyên canh cây trồng, vật nuôi như lúa ở đồng bằng sông
Cửu Long và đồng bằng sông Hồng, cao su và cà phê ở miền Đông Nam Bộ, Tây
Nguyên, chè ở trung du và miền núi phía bắc... Bên cạnh đó, chăn nuôi cũng phát
triển đa dạng, phong phú theo hướng hiệu quả kinh tế cao. Ngoài ra, hằng năm hệ
thống thủy lợi trong cả nước cung cấp gần 6 tỷ m3 nước cho các ngành sản xuất
công nghiệp và sinh hoạt; cải tạo môi trường sinh thái, tạo nên những cảnh quan
đẹp phục vụ du lịch... Một số hệ thống thủy lợi được đầu tư, khai thác hiệu quả
đã làm cho các vùng đất khô cằn trở thành những vùng đất trù phú, có điều kiện
để người dân sinh hoạt, định canh, định cư.
Bắc Ninh là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ, nằm trong vùng kinh
tế trọng điểm, tam giác tăng trưởng kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.
Khu vực có mức tăng trưởng kinh tế cao, giao lưu kinh tế mạnh. Với khoảng
55% dân số làm nghề nông nên công tác thuỷ lợi chiếm một vị trí quan trọng
trong sự nghiệp ổn định và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Từ ngày tái lập tỉnh đến nay, Bắc Ninh đã được Nhà nước quan tâm đầu tư
rất nhiều các công trình trong hệ thống thủy lợi. Đến nay hệ thống thủy lợi có thể
đảm bảo tưới tiêu cho hơn 40.000ha canh tác, nhưng diện tích tưới, tiêu chưa chủ
động còn chiếm tỷ lệ khá lớn, các công trình xây dựng đã lâu hiện tại đã và đang
xuống cấp nên không phát huy được hết năng lực. Hơn nữa, trong những năm
gần đây tình hình diễn biến thời tiết rất phức tạp cũng như tình hình phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh có những biến động mạnh như: Quá trình đô thị hoá tăng
nhanh, dân số tăng, nhiều khu công nghiệp mới được xây dựng. Sử dụng diện
tích nông nghiệp có nhiều thay đổi, diện tích trồng lúa giảm, diện tích đồng trũng

đã được chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản. Mức đảm bảo tiêu cho khu công
1


nghiệp và đô thị cần phải cao hơn phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Tuy nhiên, công tác quản lý khai thác hệ thống thủy lợi làm chưa tốt như:
nhiều công trình bị hư hỏng, tu bổ sửa chữa không kịp thời; trình độ của cán bộ
quản lý và vận hành hệ thống còn hạn chế; nhiều công trình được xây dựng đầu
tư mới nhưng chậm tiến độ và không đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật như thiết kế;
kỹ thuật tưới và chế độ tưới khoa học chưa được áp dựng rộng rãi,… Do đó chưa
kịp thời phát huy tác dụng của hệ thống để mở rộng diện tích tưới, tiêu và nâng
cao chất lượng tưới nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp và dân sinh.
Xuất phát từ thực tiễn của công tác quản lý khai thác hệ thống thủy lợi tỉnh
Bắc Ninh tôi đã chọn đề tài “Quản lý khai thác hệ thống thủy lợi trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh” để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp cao học của mình.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý khai thác hệ thống thủy lợi trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh, từ đó đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý khai
thác hệ thống thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý khai thác hệ
thống thủy lợi.
- Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý
khai thác hệ thống thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý khai thác hệ thống
thủy lợi trên địa bản tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nội dung liên quan tới quản lý khai

thác hệ thống thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
1.3.2. Không gian và thời gian nghiên cứu
- Phạm vi về không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu được thực hiện
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Trong đó tập trung nghiên cứu tại hai công ty TNHH
2


MTV Bắc Đuống và Nam Đuống, các Xí nghiệp Thủy nông và người dân tại 03
địa phương là Thị xã Từ Sơn, huyện Yên Phong và huyện Lương Tài.
- Phạm vi về thời gian nghiên cứu:
+ Những thông tin, số liệu trong đề tài được thu thập từ năm 2013 đến
năm 2015.
+ Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 05/2015 đến tháng 05/2016.

3


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Các khái niệm cơ bản
Công trình thủy lợi: là công trình thuộc kết cấu hạ tầng nhằm khai thác
mặt lợi của nước; phòng, chống tác hại do nước gây ra, bảo vệ môi trường và cân
bằng sinh thái, bao gồm: hồ chứa nước, đập, cống, trạm bơm, giếng, đường ống
dẫn nước, kênh, công trình trên kênh và bờ bao các loại.
Hệ thống thủy lợi: bao gồm các công trình thủy lợi có liên quan trực tiếp
với nhau về mặt khai thác và bảo vệ trong một khu vực nhất định.
Quản lý khai thác công trình thủy lợi: là công tác quản lý CTTL theo thẩm
quyền được giao theo quy định (phạm vi đất công trình, duy trì, bảo quản, duy tu
và bảo dưỡng khi cần thiết). Đặc biệt ngăn chặn các hành vi xâm chiếm, phá hoại
công trình, đồng thời khai thác, sử dụng tiềm năng, năng lực thiết kế của HTTL

để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
(Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi số 32, 2001)
Kênh dẫn: là công trình làm nhiệm vụ dẫn nước tưới, tiêu, tưới tiêu kết
hợp từ công trình đầu mối (hoặc từ kênh cấp trên) đến hệ thống kênh cấp dưới
(hoặc mặt ruộng) để tưới, tiêu hoặc tưới tiêu kết hợp cho một lưu vực nhất định.
Cống đầu kênh: là công trình dẫn nước hoặc tiêu nước cho một diện tích
hưởng lợi nhất định thuộc trách nhiệm quản lý của người hưởng lợi.
Tổ chức hợp tác dùng nước (còn gọi là Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp):
là hình thức hợp tác của những người cùng hưởng lợi từ công trình thủy lợi, làm
nhiệm vụ khai thác và bảo vệ công trình, phục vụ sản xuất, dân sinh.
Công trình trên kênh: là công trình nằm trên kênh làm nhiệm vụ dẫn, điều
tiết nước của kênh đó.
Công trình đầu mối: là hạng mục công trình thuỷ lợi ở vị trí khởi đầu của
hệ thống dẫn, thoát nước; làm chức năng cấp hoặc thoát nước, điều tiết, khống
chế và phân phối nước.
(Quy định phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh, 2014).
4


Phân cấp công trình thủy lợi:
Cấp công trình là căn cứ để xác định các yêu cầu kỹ thuật bắt buộc phải
tuân thủ theo các mức khác nhau phù hợp với quy mô và tầm quan trọng của
công trình. Cấp thiết kế công trình là cấp công trình.
Bảng 2.1. Phân cấp Công trình Thủy lợi
Loại công trình và năng lực

Loại

phục vụ


nền

Cấp công trình
Đặc biệt

I

II

III

IV

1. Diện tích được tưới hoặc diện
tích tự nhiên khu tiêu, (103)

-

>50

>10 ÷ 50

>2 ÷10

≤2

2. Hồ chứa nước có dung tích ứng
với MNDBT (106m3)


>1 000

>200 ÷1 000 >20 ÷200 ≥3 ÷20

<3

3. Công trình cấp nguồn nước chưa
xử lý cho các ngành sử dụng nước
khác có lưu lượng (m3/s)

> 20 >2

>10 ÷20

>2 ÷10

> 100
> 100
-

>70 ÷100
> 35 ÷75
>60 ÷100
>25 ÷50
>25 ÷40
-

>25 ÷70 >10 ÷25
>15 ÷35 >8 ÷15
>15 ÷25 >5 ÷15

>25 ÷60 >10 ÷25
>10 ÷25 >5 ÷10
>10 ÷20 >5 ÷10
>15 ÷25 >8 ÷15
>12 ÷20 >5 ÷12
>10 ÷15 >4 ÷10

4. Đập vật liệu đất, đá – đá có
chiều cao lớn nhất (m)
5. Đập bê tông, bê tông cốt thép
các loại và các CCTL chịu áp
khác có chiều cao (m)
6. Tường chắn có chiều cao (m)

A
B
C
A
B
C
A
B
C

≤2

≤10
≤8
≤5
≤10

≤5
≤5
≤8
≤5
≤4

Nguồn: Quy chuẩn QCVN04-05: 2012/BNNPTNT
Chú thích:
1. Đất nền chia thành 3 nhóm điển hình:
- Nhóm A: nền là đá;
- Nhóm B: nền là đất cát, đất hòn thô, đất sét ở trạng thái cứng và nửa cứng;
- Nhóm C: nền là đất sét bão hòa nước ở trạng thái dẻo;
2. Chiều cao công trình được tính như sau:
- Với đập vật liệu đất, đất – đá: chiều cao tính từmặt nền thấp nhất sau khi dọn móng (không kể phần
chiều cao chân khay) đến đỉnh đập;
- Với đập bê tông các loại và các công trình xây đúc chịu áp khác: chiều cao tính từ đáy chân
khay thấp nhất đến đỉnh công trình.

CTTL được phân thành 5 cấp (cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III, cấp IV)
tùy thuộc vào quy mô công trình hoặc tầm quan trọng, mức độ ảnh hưởng của nó
đến phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng v.v.... Công trình ở các cấp
5


khác nhau sẽ có yêu cầu kỹ thuật khác nhau. Công trình cấp đặc biệt có yêu cầu
kỹ thuật cao nhất và giảm dần ở các cấp thấp hơn.
(Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia công trình thủy lợi - Các quy định chủ yếu
về thiết kế 04-05, 2012).
2.1.2. Các loại hình quản lý khai thác hệ thống thủy lợi
Các loại hình tổ chức quản lý khai thác hệ thống thủy lợi đang tồn tại ở

nước ta hiện nay rất phong phú từ tên gọi tới phạm vi ngành nghề. Tuy nhiên, có
thể quy thành 4 loại hình chính như sau:
- Doanh nghiệp;
- Tổ chức hợp tác dùng nước;
- Đơn vị sự nghiệp;
- Cá nhân.
(Nguyễn Thị Thu Hoa, 2014).
2.1.2.1. Doanh nghiệp khai thác hệ thống thuỷ lợi
Việc quản lý khai thác các hệ thống thủy lợi được xây dựng từ nguồn vốn
Ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước chủ yếu do các
Doanh nghiệp làm nhiệm vụ KTCTTL (Công ty TNHH MTV KTCTTL).
Bảng 2.2. Số lượng tổ chức khai thác hệ thống thủy lợi trên phạm vi cả nước

TT

Tên vùng

Tỉnh chưa
thành lập
công ty

Số lượng công ty, đơn vị sự nghiệp
QLKTHTTL
Tỉnh/liên
tỉnh

Huyện, liên
huyện

Đơn vị sự

nghiệp

1

Miền núi phía Bắc

3

8

13

4

2

Đồng bằng sông Hồng

-

5

30

0

3

Bắc Trung bộ


-

3

18

0

4

Duyên hải miền Trung

-

5

2

0

5

Tây Nguyên

1

4

0


1

6

Đông Nam Bộ

2

8

0

0

7

ĐBSCL

7

5

0

2

Tổng:

13


38

63

7

Nguồn: Tổng cục Thuỷ lợi

6


Đến nay, cả nước có khoảng trên 100 Công ty TNHH MTV KTCTTL,
trong đó có 3 công ty liên tỉnh trực thuộc Bộ NN&PTNT nông thôn, còn lại là
công ty trực thuộc các tỉnh, thành phố. Hiện có 13 tỉnh chưa thành lập công ty
KTCTTL gồm: Hà Giang, Lào Cai, Tuyên Quang, Lâm Đồng, Bình Dương, Bà
Rịa - Vũng Tàu, Long An, Đồng Tháp, Kiên Giang, Bến Tre, Hậu Giang, Cần
Thơ, Cà Mau.
Bảng tổng hợp này không bao gồm các Chi cục thuỷ lợi vừa thực hiện
chức năng quản lý nhà nước, vừa tham gia quản lý khai thác như Bà Rịa Vũng
Tàu, Kiên Giang, Cần Thơ, Hậu Giang, Cà Mau, Bà Rịa Vũng Tàu.
Trong số các doanh nghiệp này, Bộ NN&PTNT thành lập 03 doanh
nghiệp trực thuộc để tham gia quản lý khai thác HTTL liên tỉnh.
- Công ty TNHH MTV KTCTTL Bắc Nam Hà chủ yếu quản lý các CTTL
là hệ thống các công trình trạm bơm điện đầu mối lớn, đập điều tiết, kênh trục
chính liên tỉnh, phục vụ tưới, tiêu hoặc cấp nước (hệ thống công trình động lực).
- Hệ thống thủy lợi mà Công ty TNHH MTV KTCTTL Bắc Hưng Hải
quản lý chủ yếu là các cống đầu mối, âu thuyền phục vụ liên tỉnh, 01 trạm bơm
tiêu, hệ thống kênh trục chính phục vụ tưới, tiêu liên tỉnh (hệ thống chủ yếu là
công trình trọng lực).
- Công ty TNHH MTV Khai thác thuỷ lợi Dầu Tiếng - Phước Hoà quản lý

hệ thống công trình đầu mối hồ Dầu Tiếng, đập Phước Hoà và hệ thống kênh trục
chính phục vụ tưới, tiêu liên tỉnh (hệ thống công trình trọng lực).
Ngoài 3 doanh nghiệp trực thuộc Bộ NN&PTNT nêu trên, các doanh
nghiệp khác hiện nay chủ yếu quản lý HTTL trong phạm vi tỉnh (tập trung chủ
yếu ở các tỉnh miền Trung và miền Nam), hoặc phạm vi huyện (tập trung chủ yếu
ở các tỉnh miền Bắc). Tuy nhiên, còn có một số ít doanh nghiệp trực thuộc tỉnh
cũng tham gia quản lý HTTL liên tỉnh: Công ty TNHH MTV khai thác dịch vụ
thuỷ lợi Sông Nhuệ quản lý HTTL phục vụ các tỉnh, thành phố Hà Nam, Hà Nội;
công ty An Hải quản lý hệ thống công trình phục vụ Hải Phòng, Hải Dương;
công ty Sông Chu phục vụ các tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh; công ty
TNHH MTV KTCTTL Bắc Đuống quản lý hệ thống công trình phục vụ Bắc
Ninh, Bắc Giang…(Nguyễn Thị Thu Hoa, 2014).
Ở một số tỉnh, thành phố còn có các doanh nghiệp nhà nước khác cùng
tham gia hoạt động trong lĩnh vực quản lý khai thác HTTL: tỉnh Hải Dương có
7


Xí nghiệp KTCTTL Thành phố Hải Dương trực thuộc Công ty TNHH MTV
quản lý công trình đô thị Hải Dương, Cổ phần Vinaconex 27 ở Đồng Tháp …

SỞ NN&PTNT
Công ty KTCTTL

Ban Giám đốc

Phòng Tổ chức
- Hành chính

Phòng Quản lý
Khai thác


Phòng Kinh tế

Dịch vụ công ích

Kinh doanh TH

XN, Cụm, TN

Xí nghiệp
KSTK, xây lắp

Phòng Kế
hoạch kỹ thuật

Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức quản lý Công ty Khai thác công trình thủy lợi
Nguồn: Tổng cục Thủy Lợi

Ngoài nhiệm vụ công ích, các công ty, xí nghiệp KTCTTL được thành lập
các bộ phận tổ chức khác phục vụ các hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy
định hiện hành gồm: Ban quản lý dự án đầu tư và xây dựng, bộ phận tư vấn, khảo
sát thiết kế, bộ phận xây lắp hoặc sửa chữa.
Hiện nay, tổ chức của các công ty KTCTTL ở một số địa phương đang
dần đi vào ổn định.
Bắt đầu bằng việc thực hiện quyết định số 58/2002/QĐ-TTg ngày
26/4/2002 của Thủ tướng Chính phủ (nay được thay thế bằng Quyết định số
155/2004/QĐ-TTg ngày 24/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ “Về ban hành tiêu
chí, danh mục phân loại công ty nhà nước và công ty thành viên hạch toán độc
lập thuộc tổng công ty nhà nước”), các tỉnh đã tiến hành đổi mới sắp xếp, củng
8



cố lại doanh nghiệp bằng hình thức sáp nhập các công ty huyện thành công ty
tỉnh hoặc ngược lại (Thanh Hoá, Hải Dương, Quảng Trị, Phú Thọ, Thừa Thiên
Huế, Tây Ninh).
Tiếp theo, thực hiện Luật Doanh nghiệp năm 2005, đến nay toàn bộ các
tỉnh, thành phố đã xây dựng đề án và thực hiện xong việc chuyển đổi các công ty
KTCTTL thành công ty TNHH MTV. Phương thức hoạt động của các doanh
nghiệp hiện nay được thực hiện theo quy định của Nghị định số 31/2005/NĐ-CP
ngày 11/3/2005 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công
ích và theo quy định khác của pháp luật hướng dẫn phương thức này. Tuy nhiên
ở một vài nơi có hình thức công ty cổ phần tham gia/được giao nhiệm vụ quản lý
KTCTTL như: Công ty Cổ phần KTCTTL Sơn La; Công ty Cổ phần Khai thác
thuỷ lợi Kon Tum; Công ty Cổ phần dịch vụ Thuỷ lợi Vĩnh Long (hiện đã không
còn tham gia quản lý thuỷ nông); Công ty Cổ phần Thuỷ lợi Sóc Trăng. Tuy
nhiên việc thực hiện cổ phần ở các công ty này chưa đúng bản chất của vấn đề cổ
phần hoá nên các công ty này hoạt động còn nhiều khó khăn. Tỉnh Sơn La sẽ
chuyển đổi công ty này sang loại hình Công ty TNHH MTV, 100% vốn thuộc sở
hữu nhà nước và thực hiện từ năm 2013.
Bộ máy tổ chức của doanh nghiệp thường được bố trí như sau:
- Chủ tịch Hội đồng thành viên;
- Tổng Giám đốc (hoặc do Chủ tịch HĐTV kiêm nhiệm);
- Các Phó Tổng Giám đốc;
- Kiểm soát viên;
- Các Phòng chức năng: Tổ chức – Hành chính, Quản lý khai thác công
trình, Kế hoạch – Kỹ thuật, Tài vụ;
- Các Xí nghiệp hoặc Chi nhánh trực tiếp quản lý khai thác công trình.
Như vậy, về mô hình tổ chức khai thác CTTL hiện nay tuỳ thuộc vào quan
điểm của từng địa phương dẫn đến việc thành lập đa dạng các tổ chức KTCTTL
khác nhau, nhưng đang dần ổn định (Nguyễn Thị Thu Hoa, 2014).

2.1.2.2. Tổ chức hợp tác dùng nước
Tham gia quản lý khai thác HTTL còn có các tổ chức hợp tác dùng nước.
Tổ chức hợp tác dùng nước là các tổ chức thuỷ nông cơ sở gồm nhiều loại hình
khác nhau bao gồm các hợp tác xã nông nghiệp làm dịch vụ tổng hợp, hợp tác xã
9


dùng nước, hội dùng nước, tổ đội thuỷ nông, ban quản lý thuỷ nông, cá nhân...
Các tổ chức hợp tác dùng nước quản lý các CTTL có quy mô vừa và nhỏ hoặc
kênh mương nội đồng trong các hệ thống lớn. Theo báo cáo tổng hợp, cả nước có
khoảng 15.000 tổ chức hợp tác dùng nước làm dịch vụ thuỷ nông (Pháp lệnh khai
thác và bảo vệ công trình thủy lợi số 32, 2001).
Theo tài liệu điều tra thì hiện nay có 91% số công trình do Doanh nghiệp
Nhà nước quản lý, phục vụ tưới cho 80% tổng diện tích được tưới, 9% số công
trình do dân quản lý phục vụ tưới cho 20% diện tích được tưới. Riêng các hệ
thống thuỷ lợi lớn thì phần công trình kênh mương mặt ruộng phạm vi xã, thôn
chủ yếu do dân quản lý. Thực tế đã khẳng định hiệu quả phục vụ của công trình
không chỉ công trình đầu mối, kênh trục chính mà phải có công trình mặt ruộng
và không thể thiếu vai trò của dân trong quản lý vận hành (Báo cáo đánh giá hai
năm thực hiện chiến lược khung chiến lược phát triển PIM ở Việt Nam, 2007).
Đã có nhiều báo cáo tổng kết, đánh giá hiệu quả của các loại hình tổ chức
hợp tác dùng nước với các quy mô khác nhau thuộc các dự án đầu tư, dự án trợ
giúp kỹ thuật do các tổ chức quản lý dự án, ngành ở cả địa phương và Trung
ương thực hiện gồm các loại hình tiêu biểu có qui mô và tên gọi khác nhau:
Mô hình liên xã (từ 2 xã trở lên): Quản lý tuyến kênh thuộc các hệ thống
thuỷ lợi loại vừa và lớn, phục vụ tưới cho 200 - 500 ha ở các tỉnh như Thanh hoá,
Nghệ An, Thái Bình dưới các hình thức: Hợp tác xã Nông nghiệp (HTXNN),
Hợp tác xã dùng nước, Hội dùng nước. Loại hình này thực hiện việc quản lý
công trình (chủ yếu là kênh) không theo địa giới hành chính, công khai tài chính,
hoạt động khá hiệu quả.

Một số mô hình quản lý kênh, công trình phục vụ tưới cho dưới 200 ha
thuộc các tỉnh Tuyên quang, Thái Bình dưới hình thức Ban quản lý, Hợp tác xã.
Tính chất hoạt động của loại hình “Ban” không phù hợp với tên gọi làm dịch vụ
tương tự tổ, đội thuỷ nông trong HTXNN, nhưng độc lập hơn vì có tài khoản
riêng ở kho bạc.
Mô hình 1 xã hoặc nhiều thôn trong 1 xã: Quản lý tuyến kênh, hoặc một
phần tuyến kênh, trạm bơm phục vụ trong phạm vi xã thuộc các hệ thống thuỷ lợi
vừa và lớn, hoặc hệ thống CTTL nhỏ. Loại hình này có ở hầu hết các vùng với
các tên gọi khác nhau, nhưng phổ biến vẫn là loại hình HTXNN, HTX Thuỷ
nông (Vùng đồng bằng sông Hồng có 96,7%, vùng Đông Nam bộ có 58,5 %,

10


×