Tải bản đầy đủ (.pdf) (204 trang)

Hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 204 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------

------

NGUYỄN ĐỨC CẢNH

HỢP TÁC CÔNG TƯ
TRONG LĨNH VỰC CẤP NƯỚC SẠCH ĐÔ THỊ
TẠI VIỆT NAM

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------

------

NGUYỄN ĐỨC CẢNH

HỢP TÁC CÔNG TƯ
TRONG LĨNH VỰC CẤP NƯỚC SẠCH ĐÔ THỊ
TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành
Mã số

: KINH TẾ QUỐC TẾ


: 62310106

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. HOÀNG ĐỨC THÂN

Hµ néi - 2017


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật.
Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và
không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

NGƯỜI HƯỚNG DẪN

GS. TS. Hoàng Đức Thân

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

NCS. Nguyễn Đức Cảnh


ii

LỜI CÁM ƠN

Trong quá trình thực hiện Luận án, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, tạo
điều kiện của tập thể lãnh đạo, các nhà khoa học, cán bộ, chuyên viên Bộ Xây dựng;

tập thể Ban Lãnh đạo Viện Thương mại và Kinh tế Quốc tế; tập thể Ban Giám hiệu,
Khoa Sau Đại học, Bộ môn Kinh tế Quốc tế, giảng viên, cán bộ các phòng, ban chức
năng Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành về
sự giúp đỡ đó. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Hoàng Đức Thân đã
trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo cho tôi hoàn thành luận án này. Tôi xin chân thành
cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp của tôi đang công tác tại Bộ Xây dựng và gia đình đã
động viên, khích lệ, tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện và
hoàn thành luận án này.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................ i
LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. ix
DANH MỤC PHỤ LỤC ............................................................................................ x
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ
HỢP TÁC CÔNG TƯ TRONG LĨNH VỰC CẤP NƯỚC SẠCH......................... 19
1.1 Những vấn đề chung về hợp tác công tư ........................................................... 19
1.1.1 Khái niệm và các hình thức hợp tác công tư................................................ 19
1.1.2 Đặc điểm hợp tác công tư ........................................................................... 27
1.1.3 Vai trò của hợp tác công tư ......................................................................... 28
1.1.4 Đặc điểm của lĩnh vực cấp nước sạch có liên quan đến hợp tác công tư ...... 29
1.2. Yếu tố ảnh hưởng và điều kiện bảo đảm hợp tác công tư ............................... 32

1.2.1. Yếu tố ảnh hưởng đến hợp tác công tư ....................................................... 32
1.2.2. Điều kiện đảm bảo hợp tác công tư ............................................................ 39
1.3 Kinh nghiệm quốc tế về hợp tác công tư trong cấp nước sạch đô thị .............. 54
1.3.1 Kinh nghiệm thực tế hợp tác công tư trong lĩnh vực nước sạch của một số
nước .................................................................................................................... 54
1.3.2. Bài học rút ra cho Việt Nam ...................................................................... 67
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỢP TÁC CÔNG TƯ TRONG LĨNH VỰC CẤP
NƯỚC SẠCH ĐÔ THỊ TẠI VIỆT NAM ............................................................... 72
2.1 Thực trạng và định hướng phát triển cấp nước sạch đô thị tại Việt Nam ...... 72
2.1.1 Thực trạng phát triển cấp nước sạch tại các đô thị của Việt Nam ................ 72
2.1.2 Định hướng phát triển và nhu cầu đầu tư cấp nước đô thị tại Việt Nam ...... 77
2.2 Phân tích thực trạng một số yếu tố và điều kiện đảm bảo hợp tác công tư
trong cấp nước sạch đô thị tại Việt Nam.......................................................... 79
2.2.1 Thực trạng hệ thống luật pháp và cơ chế chính sách của nhà nước .............. 79
2.2.2 Năng lực và mức độ sẵn sàng tham gia của tư nhân trong hợp tác công tư tại
Việt Nam............................................................................................................. 85
2.2.3 Kết quả hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị tại Việt
Nam .................................................................................................................... 89


iv
2.2.4 Phân tích điều kiện bảo đảm hợp tác công tư ở một số dự án cấp nước sạch
đô thị tại Việt Nam .............................................................................................. 97
2.3 Đánh giá thực trạng hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị ... 109
2.3.1 Những kết quả tích cực về hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch đô
thị tại Việt Nam................................................................................................. 109
2.3.2 Những hạn chế về hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị tại
Việt Nam........................................................................................................... 111
2.3.3 Nguyên nhân của những vấn đề tồn tại ..................................................... 117
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HỢP TÁC

CÔNG TƯ TRONG LĨNH VỰC CẤP NƯỚC SẠCH ĐÔ THỊ Ở VIỆT NAM.. 126
3.1 Phương hướng phát triển cấp nước sạch đô thị tại Việt Nam đến năm 2025 .... 126
3.1.1 Dự báo nhu cầu nước sạch đô thị tại Việt Nam đến 2025 .......................... 126
3.1.2 Mục tiêu phát triển cấp nước sạch đô thị đến năm 2025 ................................. 129
3.2 Quan điểm và định hướng về hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch đô
thị đến 2025 và tầm nhìn đến năm 2030......................................................... 130
3.2.1 Quan điểm về hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị tại Việt
Nam .................................................................................................................. 130
3.2.2 Định hướng về hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị tại Việt
Nam .................................................................................................................. 131
3.3 Giải pháp thúc đẩy hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị tại
Việt Nam .......................................................................................................... 133
3.3.1 Nâng cao nhận thức về hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị ..... 133
3.3.2. Bổ sung, hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hợp tác công tư ............................ 134
3.3.3 Bảo đảm các điều kiện thuận lợi để triển khai các dự án hợp tác công tư
trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị ................................................................... 137
3.3.4 Đẩy mạnh thu hút tư nhân tham gia lĩnh vực cấp nước sạch đô thị ............ 148
3.3.5 Xây dựng và thực thi chiến lược thu hút tư nhân trong lĩnh vực cấp nước
sạch đô thị ......................................................................................................... 150
3.3.6 Nâng cao năng lực của cơ quan nhà nước trong hợp tác công tư ............... 151
3.3.7 Nâng cao năng lực và mức độ sẵn sàng của khu vực tư nhân tham gia các dự
án cấp nước sạch đô thị ..................................................................................... 152
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 154
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
KẾT QUẢ KIỂM TRA TỪ PHẦN MỀM TURNITIN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v



vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. Tiếng Việt
Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

CQNN

Cơ quan nhà nước

CQQL

Cơ quan quản lý

CSRR

Chia sẻ rủi ro

ĐMKTKT

Định mức kinh tế kỹ thuật

ĐTTN

Đầu tư tư nhân


DVC

Dịch vụ công

GPMB

Giải phóng mặt bằng

KVTN

Khu vực tư nhân

MTKT

Môi trường kinh tế

MTQG

Mục tiêu Quốc gia

NĐT

Nhà đầu tư

NĐTTN

Nhà đầu tư tư nhân

NQĐT


Nhượng quyền đầu tư

NQVH

Nhượng quyền vận hành

NSNN

Ngân sách nhà nước

VHBT

Vận hành và bảo trì

2. Tiếng Anh
TT
1.

Chữ viết tắt
ADB

2.

BOO

3.

BOT

4.


BTL

5.

BTO

6.

IRR

Đầy đủ tiếng Anh
Asia Development Bank

Nghĩa đầy đủ
Ngân hàng Phát triển châu Á
Xây dựng- Sở hữu-Kinh
Build – Own – Operation
doanh
Xây dựng-Hoạt động-Chuyển
Build – Own – Tranfer
giao
Xây dựng-Chuyển giao-Cho
Build – Transfer - Lease
thuê
Build – Transfer –
Xây dựng-Chuyển giao-Hoạt
Operation
động
Internal Rate of Return

Tỉ suất hoàn vốn nội bộ


vii
7.

NPV

8.

O&M

9.

ODA

10.

OECD

11.

PPP

12.
13.

RR
SPV


14.

UKTI

15.

WB

Net Present Value
Operation and
Management
Official Development
Assistance
Organization for
Economic Co-operation
and Development
Public Private
Partnership
Rate of Return
Special Purpose Vehicle
United Kingdom Trade
and Investment
World Bank

Giá trị hiện tại ròng
Kinh doanh-Quản lý
Hỗ trợ Phát triển Chính thức
Tổ chức Hợp tác Phát triển
Kinh tế
Hợp tác công tư

Tỉ suất hoàn vốn kế toán
Doanh nghiệp dự án
Cơ quan Thương mại và Đầu
tư Vương quốc Anh
Ngân hàng Thế giới


viii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1. Mô tả đối tượng tham gia trả lời câu hỏi khảo sát..................................................... 16
Bảng 1.1: Nguyên tắc chia sẻ rủi ro trong các dự án hợp tác công tư.................................... 47
Bảng 1.2: Chia sẻ trong dự án hợp tác công tư nước sạch của Xu và cộng sự (2011) .......... 48
Bảng 1.3: Chia sẻ rủi ro tài trợ và rủi ro chính trị giữa các dạng hợp đồng PPP ................... 49
trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị ........................................................................................ 49
Bảng 1.4: Thông tin chung về một số dự án cấp nước sạch đô thị PPP lựa chọn tại Trung
Quốc ......................................................................................................................................... 62
Bảng 1.5: Cơ cấu bảo đảm rủi ro trong dự án nước PPP ở Trung Quốc ............................... 66
Bảng 2.1: Công suất cấp nước theo khu vực năm 2015 ......................................................... 73
Bảng 2.2: Công suất và tỷ lệ dân đô thị sử dụng nước sạch tập trung theo miền năm 2015 ... 74
Bảng 2.3: Chính sách ưu đãi, hỗ trợ trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị sinh hoạt đô thị ... 82
Bảng 2.4: Hỗ trợ của nhà nước cho các doanh nghiệp nước ở các tỉnh khảo sát .................. 84
Bảng 2.5: Vai trò của các doanh nghiệp cấp nước ................................................................. 86
Bảng 2.6: Cơ cấu vốn PPP của các nhà đầu tư PPP chính ở Việt Nam từ 2004 đến 2015 ... 92
Bảng 2.7: Tỷ trọng vốn PPP (%) trong các lĩnh vực ở một số nước Châu Á từ 1990-2015. 93
Bảng 2.8: Sự tham gia của khu vực tư nhân trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị ở một số đô
thị Việt Nam ............................................................................................................................. 93
Bảng 2.9: Tiêu chí đánh giá sự phù hợp của hợp tác công tư đối với một dự án cấp nước
sạch đô thị sử dụng ma trận sàng lọc....................................................................................... 98

Bảng 2.10: Kết quả kiểm định tính phù hợp của dự án hợp tác công tư cấp nước sạch đô
thị ở Việt Nam ......................................................................................................................... 98
Bảng 2.11: Kết quả kiểm định dựa trên ma trận sàng lọc tính phù hợp của hợp tác công tư
trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị ở Việt Nam ..................................................................100
Bảng 2.12: Rủi ro có thể xảy ra và chia sẻ rủi ro trong dự án hợp tác công tư nước sạch ở
Việt Nam ................................................................................................................................105
Bảng 3.1: Dự báo nhu cầu vốn đầu tư cấp nước sạch đô thị ................................................128


ix

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Mức độ sở hữu và tham gia của nhà nước, tư nhân và PPP ......................... 21
Hình 1.2: Chia sẻ rủi ro tài chính trong dự án hợp tác công tư cấp nước sạch đô thị ... 45
Hình 2.1: Các yếu tố chính tác động tới sự tham gia của khu vực tư nhân trong dự án
hợp tác công tư trong lĩnh vực nước sạch ở Việt Nam................................................ 86
Hình 2.2: Phân tích các yếu tố cấu thành tác động tới sự tham gia của khu vực tư nhân
vào dự án hợp tác công tư nước sạch ở Việt Nam ...................................................... 88
Hình 2.3: Quy mô vốn trong các dự án hợp tác công tư ở Việt Nam, 1994-2014........ 90
Hình 2.4: Số dự án đầu tư theo PPP trong lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật và xã hội Việt
Nam, 1994- 2014 ....................................................................................................... 91
Hình 2.5: Cơ cấu vốn dự án hợp tác công tư trong lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật và xã hội
Việt Nam, 1994- 2014 ............................................................................................... 91
Hình 2.6: Tầm quan trọng của một số yếu tố quyết định tới sự thành công .............. 103
của dự án hợp tác công tư trong lĩnh vực nước ở Việt Nam ..................................... 103
Hình 2.7: Tỷ lệ cho rằng các yếu tố chính dẫn tới sự thất bại của dự án hợp tác công tư
trong lĩnh vực nước ở Việt Nam .............................................................................. 105



x

DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Tổng quan các điều kiện tiên quyết thực hiện dự án hợp tác công tư
Phụ lục 2: Mục tiêu phát triển triển cấp nước sạch đô thị quốc gia đến năm 2025
Phụ lục 3: Giới thiệu về 4 dự án hợp tác công tư cấp nước sạch đô thị ở Việt Nam cho
đến 6/2015
Phụ lục 4: Kết quả đánh giá yếu tố thúc đẩy dự án hợp tác công tư cấp nước sạch đô
thị của chuyên gia
Phụ lục 5: Kết quả đánh giá yếu tố cản trở dự án hợp tác công tư cấp nước sạch đô thị
của chuyên gia
Phụ lục 6: Câu hỏi sử dụng đánh giá/kiểm định phương pháp sàng lọc hợp tác công tư
trong lĩnh vực nước sạch ở Việt Nam
Phụ lục 7: Tổng công suất thiết kế và tỷ lệ phục vụ dân số khu vực đô thị năm 2014
Phụ lục 8: Danh mục các dự án Cấp nước sạch đô thị kêu gọi đầu tư giai đoạn 2016 2020
Phụ lục 9: Danh sách các công ty cấp nước sạch đô thị của Việt Nam năm 2014
Phụ lục 10. Biểu giá tiêu thụ và giá bán nước sạch của các công ty cấp nước
Phụ lục 11. Tổng hợp các dạng thức hợp đồng


1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của luận án
Nước sạch cho người dân nói chung, cho cư dân đô thị nói riêng mang tính cấp
thiết toàn cầu. Ở hầu hết các quốc gia trên thế giới đều coi cấp nước sạch cho người
dân là thuộc nhiệm vụ của nhà nước. Nước sạch được xác định là mặt hàng thiết yếu,
phục vụ an sinh xã hội và do nhà nước kiểm soát cả về lượng, chất và giá cả. Nguồn
cung về nước sạch luôn thiếu hụt so với nhu cầu sử dụng. Đây là lĩnh vực có tính đặc
thù, các dự án đầu tư thuộc nhóm này thường mang tính xã hội, ảnh hưởng trực tiếp

đến người dân, khó hấp dẫn các nhà đầu tư tư nhân do khả năng thu hồi vốn thấp trong
khi triển khai phức tạp, phụ thuộc nhiều vào các yếu tố cả chủ quan và khách quan. Do
đó, bài toán cho mọi quốc gia là làm sao bảo đảm nhu cầu nước sạch cho người dân
với hiệu quả cao nhất.
Hợp tác công tư đã được triển khai ở nhiều quốc gia nói chung cũng như trong
lĩnh vực cấp nước sạch đô thị nói riêng. Thành công của hợp tác công tư tại một số
nước Tây Âu, Hoa Kỳ, Australia và một số nước công nghiệp mới nổi và đang phát
triển tại châu Á đang mở ra cơ hội thay thế nguồn lực công bằng nguồn lực tư nhân.
Hợp tác công tư giúp quản lý tài chính công hiệu quả hơn nhờ tạo điều kiện thuận lợi
và khuyến khích thực hiện dự án đúng ngân sách và tiến độ thông qua các điều khoản
như không cung cấp dịch vụ/không thanh toán; khuyến khích kiểm soát chi phí; nhà
nước chỉ thanh toán khi có dịch vụ và ổn định hơn về chi tiêu công; đổi mới, sáng tạo
trong cung cấp dịch vụ và thiết kế, cơ cấu tài trợ; kỹ năng, bí quyết từ tư nhân có thể đem
lại chất lượng dịch vụ cao hơn. Đối với tư nhân, tham gia vào các dự án hạ tầng kỹ thuật
cũng có độ hấp dẫn nhất định nhờ được hưởng các ưu đãi của nhà nước và có được những
công trình có giá trị kinh tế lớn.
Nhu cầu đầu tư cho lĩnh vực cấp nước sạch đô thị ở Việt Nam là rất lớn trong
khi nguồn lực nhà nước cho lĩnh vực này hạn chế. Cấp nước sạch đô thị là một trong
những lĩnh vực ưu tiên được nhà nước lựa chọn thực hiện thí điểm cho hợp tác công
tư. Trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị, PPP mới được thực hiện khá chậm chạp ở
Việt Nam. Từ nay đến năm 2020, nhu cầu huy động vốn tư nhân (bao gồm cả FDI)
trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị là 31,03 ngàn tỷ đồng trong tổng số 68,95 ngàn tỷ
đồng tổng nhu cầu vốn (Bộ Xây dựng, 2013). Nhưng thời gian qua, nguồn vốn sử
dụng cho phát triển hệ thống cấp nước sạch đô thị chủ yếu dựa vào nguồn ngân sách


2
(vốn ODA và ngân sách nhà nước). Hiện chỉ có một số dự án cấp nước sạch đô thị do
khu vực tư nhân đầu tư theo hình thức BOO nhưng công suất cấp nước sạch đô thị còn
hạn chế. Trong lĩnh vực phân phối nước, có các dự án đầu tư xây dựng mạng lưới nội

bộ, phối hợp phát triển mạng lưới và tự xây dựng mạng lưới, khai thác nước ngầm bán
cho khách hàng trong khu vực, nhưng mới ở mức độ nhỏ lẻ. Như vậy, trên thực tế hấp
dẫn nguồn lực tư nhân trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị đã được triển khai, nhưng
chưa có hình thức hiệu quả chung cho các dự án này, vai trò của nhà nước và tư nhân
chưa rõ, các điều kiện tiên quyết và lựa chọn dự án chưa được nghiên cứu kỹ lưỡng và
phù hợp với thực tế, kinh nghiệm quốc tế. Đây cũng là nhận định, đánh giá chung của
các chuyên gia trong lĩnh vực này tại Bộ Xây dựng.
Như vậy, PPP trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị là khá phổ biến và chiếm ưu
thế trên thế giới, nhưng chưa được khai thác một cách hiệu quả ở Việt Nam: quy mô
PPP trong cấp nước sạch đô thị là khá nhỏ, hình thức tham gia của tư nhân trong lĩnh
vực này chưa đa dạng. Việc hấp dẫn vốn ĐTTN trong lĩnh vực nước sau khi có Quyết
định 71/2010/QĐ-TTg đã được triển khai thí điểm nhưng việc vận dụng thực hiện
Quyết định này vẫn còn nhiều bất cập cả hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn triển khai.
Nghị định 15/2015/NĐ-CP về PPP của Nhà nước quy định những vấn đề liên quan tới
triển khai thực hiện các dự án hợp tác công tư nói chung, tạo hành lang pháp lý cho
các dự án hợp tác công tư trong lĩnh vực nước sạch đô thị phát triển. Nhiều hình thức
hấp dẫn vốn đầu tư vào lĩnh vực này đã được triển khai nhưng kết quả hạn chế bởi
chưa xác định được các điều kiện tiên quyết thực hiện có hiệu quả hợp tác công tư
trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị, chưa có tiêu chí lựa chọn và thiết lập danh mục sơ
bộ các dự án thực hiện theo hợp tác công tư và chưa có khung chia sẻ rủi ro, hình thức
hợp tác (hợp đồng) giữa nhà nước và tư nhân phù hợp với kinh nghiệm quốc tế, điều
kiện Việt Nam cũng như cụ thể từng dự án.
Mỗi ngành/lĩnh vực có những đặc điểm và cách thức vận hành riêng. Thêm vào
đó, “mức độ trưởng thành” về kỹ thuật và thể chế của các ngành cũng như của cùng
một ngành ở mỗi nước là khác nhau nên hình thức áp dụng PPP ở các nước cũng khác
biệt. Điều này đặt vấn đề cần nghiên cứu hợp tác công tư cả về mặt lý luận, thực
nghiệm và đặt trong bối cảnh của từng ngành, trong từng quốc gia cụ thể.
Chính vì vậy, nghiên cứu hợp tác công tư trong các dự án cấp nước sạch đô thị
ở Việt Nam, trong đó nhấn mạnh tới các hình thức triển khai, điều kiện thực hiện, cách



3
thức lựa chọn, hình thức chia sẻ rủi ro phù hợp là vấn đề bức thiết cả về lý luận và
thực tiễn.
2. Tổng quan công trình nghiên cứu
2.1. Tổng quan nghiên cứu về hợp tác công tư
Hợp tác công tư được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Trong các
nghiên cứu trước, các lý luận vận dụng nghiên cứu về PPP được tổng hợp lại ở ba
dạng chính:
- PPP được nghiên cứu dưới góc độ chính sách công
Một số nhà nghiên cứu coi PPP như một giải pháp hoặc phương án của chính
sách công, và vì vậy họ nghiên cứu PPP từ góc độ của chính sách công (Grimsey and
Lewis, 2004). Dưới góc độ này, PPP được coi như một công cụ phát triển, một giải
pháp hiệu quả thay cho việc tư nhân hóa. Các tài sản của PPP cuối cùng sẽ thuộc sở
hữu công cộng, song bên tư nhân là người xây dựng và quản lý với mục tiêu lợi nhuận.
Vấn đề ở đây là nguồn lực trong các dự án hợp tác công tư do các bên tư nhân quản lý
và vận hành, và vì vậy thường mang lại hiệu quả cao hơn so với các nhà cung cấp
thuần túy thuộc khu vực công. Việc đưa các cơ chế lợi ích của thị trường vào khu vực
nhà nước truyền thống từng được Pollitt (2005) gọi là “lý luận về tài chính tư cho dự
án công.”
- PPP được nghiên cứu dưới góc độ tổ chức và tài chính
Một số nghiên cứu khác lại tiếp cận PPP dưới góc độ tổ chức và tài chính (Klijn
và Teisman, 2000). “Giá trị cho đồng tiền đầu tư” là một cách nhìn từ góc độ tài chính.
PPP được coi là sẽ mang lại giá trị cho đồng tiền đầu tư cao hơn việc nhà nước tự cung
cấp dịch vụ. Mặt khác, PPP thường được dựa trên một hợp đồng chưa hoàn thiện - và
vì vậy sự tương tác thường xuyên giữa các bên sẽ đòi hỏi quản trị hiệu quả.
- PPP được nghiên cứu dưới góc độ chia sẻ rủi ro và yếu tố thành công cơ bản
Một cách tiếp cận khác khi nghiên cứu PPP là nghiên cứu về chia sẻ rủi ro và
các vấn đề liên quan như kết quả hoạt động hay nhân tố thành công cơ bản. Lý luận
đằng sau những nghiên cứu này là nguyên lý của chia sẻ rủi ro, tức là rủi ro nên được

chia sẻ cho những bên có khả năng quản lý với chi phí thấp nhất (Li và đồng sự, 2005;
Xu và đồng sự, 2011).
Các công trình nghiên cứu học thuật về PPP ở Việt Nam chưa nhiều mà chủ yếu
là những nghiên cứu tư vấn chính sách và các bài viết nghiên cứu đơn lẻ, chưa đi vào


4
giải quyết vấn đề PPP như là một hệ thống các vấn đề nghiên cứu liên quan chặt chẽ
với nhau. Điều này không có nghĩa là các nghiên cứu lớn về PPP ở Việt Nam không
được triển khai mà thực sự đã có một số nghiên cứu chính và đề cập được những khía
cạnh nhất định của PPP. Dưới đây là một số nhóm các vấn đề nghiên cứu về PPP ở
Việt Nam trong thời gian qua:
Thứ nhất, các nghiên cứu ứng dụng của PPP trong các lĩnh vực cung cấp dịch
vụ công: Nguyễn Thị Kim Dung (2008) là tác giả đã có công trình nghiên cứu khá sớm
về quan hệ đối tác công tư trong bối cảnh Việt Nam dựa trên kinh nghiệm quốc tế. Hồ
Công Hòa (2011) với nghiên cứu “Hợp tác công tư - giải pháp tăng nguồn vốn, công
nghệ và kỹ năng quản lý của tư nhân cho các dự án môi trường ở Việt Nam” đã phân
tích sự cần thiết phải áp dụng hợp tác công tư trong đầu tư phát triển hạ tầng ở Việt
Nam. Lê Quang Cảnh (2011) đã nghiên cứu hợp tác công tư trong giáo dục, trong đó
nhấn mạnh tới những hình thức chính trong việc thực hiện PPP trong giáo dục, những
lĩnh vực có tiềm năng áp dụng PPP và trong bối cảnh Việt Nam thì nên tập trung vào
các dạng thức hợp đồng PPP phù hợp đối với cung cấp dịch vụ này và những đề xuất
cho việc thực hiện dự án hợp tác công tư trong lĩnh vực giáo dục.
Thứ hai, các nghiên cứu về PPP trong lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật và xã hội. Các
nghiên cứu về PPP trong lĩnh vực này thường tập trung vào PPP trong giao thông, hạ
tầng kỹ thuật. Ví dụ như Hồ Công Hòa (2011) đánh giá, phân tích thực trạng quy định
về đầu tư, về sự tham gia của khu vực tư nhân và kinh nghiệm quốc tế trong hạ tầng cơ
sở nhằm đề xuất các giải pháp cải tiến quy định về PPP cho Việt Nam. Đinh Sơn Hùng
và Trần Gia Trung Đỉnh (2007) nghiên cứu PPP trong lĩnh vực xây dựng hạ tầng kỹ
thuật và xã hội giao thông của Việt Nam, trong đó nhấn mạnh đế sự thiếu hụt vốn đầu

tư cho hạ tầng kỹ thuật và xã hội giao thông trong khi nhu cầu thực tiễn đòi hỏi phát
triển rất lớn. Nghiên cứu cho rằng hành lang pháp lý mạnh là điều rất cần thiết để thúc
đẩy PPP ở Việt Nam, xây dựng mục tiêu chiến lược phát triển PPP và năng lực quản lý
các dự án hợp tác công tư ở các cấp, cần lựa chọn các dự án hợp tác công tư phù hợp
và tạo dựng cơ chế thúc đẩy hoạt động kinh doanh có trách nhiệm trong triển khai PPP
trong lĩnh vực hạ tầng. Huỳnh Thị Thúy Giang (2012) nghiên cứu PPP trong những
quốc giá chưa có điều kiện thị trường và đề xuất các giải pháp cho PPP trong lĩnh vực
đường bộ Việt Nam. Các nội dung này còn được tìm thấy trong nghiên cứu của Nhữ
Trọng Bách (2014).
Thứ ba, các nghiên cứu về các khía cạnh của PPP. Có nhiều các nghiên cứu


5
nhỏ lẻ đề cập tới PPP và các khía cạnh của PPP và những hướng ứng dụng, những giải
pháp phát triển PPP ở Việt Nam. Chẳng hạn, Mai Thị Thu và cộng sự (2013) đã tổng
hợp các kinh nghiệm trong thực hiện PPP ở một số nước trên thế giới và phân tích điều
kiện thể chế ở Việt Nam. Theo nhóm tác giả, sau 21 năm thực hiện PPP, Việt Nam đã
đạt được một số thành tựu nhất định. Tuy nhiên môi trường thể chế còn hạn chế như
có sự chồng chéo trong các văn bản pháp luật, các quy định cụ thể về hợp tác công tư
cũng như năng lực của đơn vị phụ trách PPP còn yếu và khó có khả năng áp dụng.
Nhiều khía cạnh nhỏ khác của PPP cũng được đề cập trong các nghiên cứu (Phạm Dương
Phương Thảo, 2013; Ủy ban Kinh tế của Quốc hội, 2013; Trịnh Thu Thúy và Trịnh Vân
Chinh, 2013,....).
2.2. Các nội dung chủ yếu trong các công trình khoa học nghiên cứu về điều kiện
hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị

2.2.1 Điều kiện tiên quyết thực hiện hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước
sạch đô thị
Khái niệm về điều kiện tiên quyết trong những dự án hợp tác công tư được
Rockart (1982) đưa ra bao gồm tập hợp những điều kiện cần thiết, thuận lợi hỗ trợ một

sự việc/hoạt động nào đó đạt được các mục tiêu kì vọng của dự án hợp tác công tư.
Những điều kiện này phải đảm bảo tồn tại liên tục trong suốt chu kì vòng đời kể từ khi
dự án mới chỉ là ý tưởng đến khi dự án kết thúc. Mức độ thành công hay thất bại của
dự án được đo lường thông qua việc so sánh giữa những kì vọng về việc đạt lợi ích tối
đa trong những điều kiện ràng buộc về nguồn lực khiến Nhà nước gần lại gần hơn với
Tư nhân. Nhà nước tin rằng PPP có thể giúp cung cấp những lợi ích công cộng
Khi xem xét đến những yếu tố ảnh hưởng thành công đến những dự án hợp
tác công tư, nghiên cứu của Sader (2000) chỉ ra rằng một dự án hợp tác công tư thành
công cần thoả mãn kì vọng của tất cả các bên liên quan, mà chủ yếu ở đây là nhà đầu
tư tư nhân và nhà nước. Đối với nhà đầu tư tư nhân, những kì vọng chính bao gồm: (1)
lợi nhuận đầu tư kì vọng (2) chia sẻ rủi ro. Những rủi ro mà nhà đầu tư tư nhân muốn
chia sẻ chủ yếu bao gồm rủi ro về mặt chính sách, rủi ro về MTKT vĩ mô và một số rủi
ro bất khả kháng (3) môi trường vĩ mô, sự ổn định của nền kinh tế sẽ thúc đẩy lợi
nhuận kì vọng của nhà đầu tư tư nhân và (4) khung pháp lý liên quan. Đối với nhà
nước, những kì vọng chính bao gồm (1) hoàn thành dự án trước thời hạn, nhằm đảm
bảo những lợi ích của dự án đối với xã hội được tối đa (2) chia sẻ rủi ro, những rủi ro
mà nhà nước muốn chia sẻ bao gồm rủi ro về xây dựng, vận hành dự án (3) ngoại ứng


6
của dự án đem lại đối với xã hội. Việc thoả mãn những yêu cầu của các bên liên quan
đến dự án đảm bảo khả năng có thể thực hiện cũng như đảm bảo những ngoại ứng của
dự án đem lại đối với xã hội và thể chế (một trong những yếu tố của môi trường vĩ mô)
là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng thành công của các dự án hợp tác công
tư. Một nước có môi trường chính trị kém và có khả năng tham nhũng cao, điều hành
kém hiệu quả sẽ không hỗ trợ tốt hợp tác công tư. Young và cộng sự (2009) nêu 4 yếu
tố chính tác động đến sự thành công của một dự án hợp tác công tư là: (i) vai trò và
trách nhiệm của Nhà nước (ii) lựa chọn nhượng quyền (iii) rủi ro và các cách thức chia
rẻ rủi ro của PPP và (iv) tài chính của PPP.. Những yếu tố như quy hoạch dự án tốt,
hợp đồng rõ ràng, khả năng thực thi cao, đấu thầu cạnh tranh, minh bạch và có đầy đủ

khung pháp lý liên quan đến PPP, khả năng dự báo doanh thu chính xác được Vickram
(2009) đưa ra khi nghiên cứu dữ liệu các dự án hợp tác công tư của Chile và Mexico
giai đoạn hậu khủng hoảng 1993-2001. Tuy nhiên, nghiên cứu này không chỉ ra được
nhân tố nào là quan trọng nhất.
Nghiên cứu nguyên nhân các mục tiêu của một số dự án hợp tác công tư
không đạt, Akitoye và cộng sự (2003) đã nhận định rằng nguyên nhân khiến các dự án
hợp tác công tư thất bại là không kiểm soát được chi phí chuẩn bị đầu tư; thời gian
đàm phán quá lâu và phức tạp; không đánh giá được hết chi phí /lợi ích, khả năng mâu
thuẫn và rủi ro của các bên. Nghiên cứu khác lại chỉ ra năm nguyên nhân chính làm
cho hợp tác công tư không đạt hiệu quả đó là: lựa chọn nhà đầu tư chưa minh bạch; giá
dịch vụ dự kiến không phù hợp; mức độ hỗ trợ của nhà nước; không đồng bộ về chính
sách và hành lang pháp lý hỗ trợ PPP và yếu tố chính trị. Những yếu tố này khiến cho
kì vọng lợi nhuận của nhà đầu tư bị giảm sút và họ không muốn tham gia dự án hợp
tác công tư. Nyagwachi và Smallwood (2006) đã đo lường hiệu quả của các dự án hợp
tác công tư đường bộ tại Nam Phi và chỉ ra rằng nguyên nhân thất bại của dự án bao
gồm: (i) mức độ nhận thức về PPP của cả khu vực công và khu vực tư nhân chưa đầy
đủ (ii) năng lực quản lý dự án yếu kém của khu vực công và (iii) chính sách hỗ trợ
chưa tương xứng. Từ đó nghiên cứu kiến nghị nhà nước không nên tiếp tục độc quyền
cung cấp hạ tầng giao thông, nên mở rộng chính sách hỗ trợ tư nhân có thể tham gia
cùng nhà nước trong việc cung cấp hạ tầng kỹ thuật và xã hội chất lượng nhằm đáp
ứng lợi ích của người dân. Bảng thống kê các công trình nghiên cứu tổng quan về các
điều kiện tiên quyết của dự án hợp tác công tư được đề cập trong Phụ lục 1.


7

2.2.2. Đánh giá sự phù hợp của dự án hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước
sạch đô thị
Cheung và Chan (2011) đề cập phương pháp đánh giá sự phù hợp của một dự
án đối với hợp tác công tư. Thứ nhất, bài viết nêu lên khoảng trống dành cho mô hình

đánh giá sự phù hợp. Các tác giả cho rằng hiện nay PPP đã được thực hiện thành công
ở Tây Âu, Mỹ, và Australia. PPP có các ưu điểm như chuyển rủi ro cho các bên tư
nhân, tăng cường sự sáng tạo và hiệu quả, hấp dẫn vốn tư nhân. Những ưu điểm này
đặc biệt quan trọng trong các giai đoạn mà ngân sách quốc gia thiếu hoặc thâm hụt.
Ngoài ra, về cơ bản, các nghiên cứu của thế giới đã cho thấy khu vực tư nhân thường
hoạt động hiệu quả hơn, có kỹ năng, sự sáng tạo, công nghệ, động lực, tài chính và đặc
biệt là sẵn sàng chấp nhận rủi ro. Trong khi đó, khu vực nhà nước sẽ có ưu thế hơn
trong việc giải quyết các thủ tục hành chính. Các dự án có mức tổng đầu tư lớn cũng
thường hấp dẫn với tư nhân và dễ hấp dẫn họ. Tuy nhiên, không phải cứ dự án nào
cũng phù hợp với PPP vì đi kèm với hình thức này là những vấn đề liên quan đến
nguồn lợi mà tư nhân được hưởng. Vì vậy, với mỗi dự án định áp dụng hợp tác công
tư, cần có một phương pháp đánh giá một cách “tương đối định lượng” về mức độ phù
hợp của dự án đối với hợp tác công tư.
Thứ hai, trên cơ sở khoảng trống tri thức ở trên, các tác giả đề xuất khung đánh
giá. Khung đánh giá này về cơ bản bao gồm các bước sau:
- Bước 1: Thiết lập danh sách các nhân tố hấp dẫn và tiêu cực của một dự án
khi định triển khai theo hợp tác công tư.
- Bước 2: Đánh giá điểm cho từng nhân tố đối với một dự án cụ thể.
- Bước 3: Phân tích và đưa ra quyết định áp dụng hợp tác công tư.
Trong bài viết, tác giả cũng áp dụng tiêu chí đánh giá với một dự án tại Hong
Kong. Kết quả đưa ra trùng với kết quả đã được đưa trong thực tế: dự án này không
phù hợp với PPP. Đáng chú ý là khung đánh giá có thể được áp dụng trước khi dự án
được quyết định thực hiện theo hợp tác công tư hay không. Trong khi đó, trên thực tế,
dự án tại HongKong đã trải qua rất nhiều thăng trầm và thay đổi trước khi bị dừng áp
dụng hợp tác công tư.
Burger và Hawkesworth (2011) đã khảo sát ở 22 nước, và nghiên cứu sâu các
dự án hợp tác công tư ở 4 nước (Pháp, Hàn Quốc, Anh, Đức) về điều kiện để các dự án
hợp tác công tư mang lại “giá trị cho đồng tiền đầu tư” (value for money). Các tác giả



8
chỉ rõ ngoài tiêu chí “giá trị cho đồng tiền đầu tư”, các dự PPP luôn phải tính tới các
yếu tố khác nữa. Dựa trên kết quả nghiên cứu, các tác giả đặt ra 12 câu hỏi (cũng là
tiêu chí) để đánh giá mức độ phù hợp của PPP cho các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật
và xã hội. Các câu hỏi đó có thể xếp thành các nhóm tiêu chí sau đây: Sự phù hợp mục
tiêu dự án; Rủi ro và quản lý rủi ro; Mức độ cạnh tranh; Khả năng gây ra đặc lợi
(rent seeking); Rủi ro đạo đức; Sự phụ thuộc; và Năng lực của các bên liên quan
tham gia PPP.
Sự lựa chọn giữa hợp tác công tư thuần túy (dựa hoàn toàn vào nhà nước về
doanh thu) và sự nhượng quyền (doanh thu thu từ người dân và khách hàng sử dụng
dịch vụ) cần có thêm 3 tiêu chí sau:
- Nhu cầu có đủ lớn để dựa vào việc người dân và khách hàng sử dụng dịch vụ
trả phí như một nguồn doanh thu ổn định cho sự nhượng quyền hay không?
- Liệu dự án có tạo nên lợi ích ngoại lai, làm nảy sinh vấn đề “người ăn bám”
và vì vậy khó nhận biết nhu cầu từ người hưởng lợi?
- Nhu cầu được nhà nước tài trợ toàn bộ hay một phần cho người thụ hưởng
dịch vụ như thế nào?
Đây là những gợi ý hữu ích cho việc nghiên cứu sự phù hợp của các dự án hợp
tác công tư. Tuy nhiên việc áp dụng các tiêu chí này cần được cụ thể hóa và chuẩn hóa
cho các bối cảnh khác nhau.

2.2.3 Chia sẻ rủi ro trong dự án hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch
đô thị
Một dự án hợp tác công tư được tiến hành thông qua nhiều công đoạn, hoạt
động khác biệt ở các thời điểm khác nhau của chu kỳ dự án. Mỗi hoạt động trong
khuôn khổ đó lại chứa đựng những rủi ro nhất định. Điều này làm cho việc phân bổ và
chia sẻ rủi ro trở nên quan trọng trong quá trình chuẩn bị dự án, xây dựng và triển khai
các dự án hợp tác công tư. Cả lý luận và thực nghiệm đều ghi nhận nhiều loại rủi ro
khác nhau trong dự án hợp tác công tư thuộc lĩnh vực cấp nước sạch đô thị, và các rủi
ro này được xếp thành mấy nhóm như: Rủi ro thiết kế và xây dựng, Rủi ro hoạt động

và bảo trì, Rủi ro thị trường, Rủi ro thuế nhập khẩu, Rủi ro giao dịch, Rủi ro tài chính,
Rủi ro về pháp lý, Rủi ro chính trị,… (Chiu and Bosher, 2006). chia sẻ rủi ro giữa các
bên liên quan trong dự án hợp tác công tư là một trong các điều kiện quyết định tới sự
thành công của dự án.


9
Các mô hình chia sẻ rủi ro trong dự án hợp tác công tư đã được nghiên cứu khá
sâu rộng trong các khóa học về PPP như (Chiu and Bosher, 2006; Wang và Dai, 2009;
Wibowo và Mohamed, 2010; Karim, 2011; Bank of Tokyo-Mitsubishi, 2013; Forward
và Aldis, 2009). Theo các nghiên cứu này, rủi ro của dự án hợp tác công tư thường
được phân bổ theo từng loại rủi ro và các bên liên quan tới triển khai PPP trong từng
giai đoạn của dự án, và từng dự án hợp tác công tư trong các lĩnh vực cụ thể. Việc chia
sẻ rủi ro giữa các bên đảm bảo rằng đối tác nào có thể kiểm soát được rủi ro hiệu quả
nhất thì sẽ chịu rủi ro đó, và cơ chế chia sẻ rủi ro sẽ được đề cập trong các hợp đồng.
Như vậy theo tổng quan các nghiên cứu trước, các bên tham gia PPP có thể bao
gồm: nhà đầu tư, Tổ chức tài chính, Dự án/Công ty PPP, Nhà thầu, Công ty điều hành,
Hãng bảo hiểm và các công ty khác; Việc chia sẻ rủi ro từ dự án hợp tác công tư tới
các bên liên quan theo nguyên tắc bên nào kiểm soát được rủi ro tốt nhất thì chịu rủi ro
đó; và chia sẻ rủi ro trong dự án hợp tác công tư theo quy trình dự án và các loại rủi ro
có thể gặp phải.
Các nghiên cứu trên đều chỉ rõ sự cần thiết của hợp tác công tư trong đầu tư
phát triển hạ tầng kỹ thuật và xã hội, cung cấp các dịch vụ công vốn thuộc trách nhiệm
của nhà nước, đặc biệt trong bối canh hiện nay nguồn lực ngân sách, sự sáng tạo và
năng động của nhà nước bị hạn chế. Các điều kiện về thể chế cũng đã được làm rõ.
Các nghiên cứu này cũng cung cấp những thông tin chung cho việc hiểu những nội
dung cơ bản của PPP, những ưu điểm, hạn chế, và khả năng vận dụng trong bối cảnh
của Việt Nam.
Mặc dù đã có khá nhiều các nghiên cứu về hợp tác công tư nói chung nhưng
hầu như chưa có nhiều nghiên cứu cụ thể về hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước

đô thị đặc biệt là các nghiên cứu cụ thể về hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước đô
thị tại Việt Nam. Trên thực tế, để có một cách nhìn tổng thể về hợp tác công tư trong
lĩnh vực cấp nước sạch thì cần có những nghiên cứu chi tiết nhằm bổ sung hoàn thiện
cả về cơ sở lý luận và thực tiễn để có thể triển khai các dự án này thành công và có
hiệu quả kinh tế xã hội cho đất nước.
Các nghiên cứu hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị về các vấn
đề như điều kiện tiên quyết, quy trình cụ thể để đánh giá sự phù hợp của dự án hợp tác
công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị và khung chia sẻ rủi ro, hình thức hợp tác
giữa nhà nước và tư nhân trong lĩnh vực này chưa được nghiên cứu.


10
Các vấn đề như các điều kiện ưu đãi phù hợp với đặc điểm lĩnh vực cấp nước
sạch đô thị tại Việt Nam, vấn đề kiểm soát năng lực của khu vực tư nhân, công khai
minh bạch trong lựa chọn và công bố các dự án hợp tác công tư tiềm năng...cũng là
những khoảng trống cần được nghiên cứu cụ thể.
Mặc dù các nghiên cứu của nước ngoài về nội dung hợp tác công tư trong lĩnh
vực cấp nước đô thị khá nhiều nhưng để lựa chọn các nghiên cứu và kinh nghiệm quốc
tế phù hợp với thực tiễn cấp nước đô thị tại Việt Nam về cơ bản chưa được quan tâm,
còn bị mông lung giữa hàng loạt các nhận định đánh giá chung về hợp tác công tư.
Những vấn đề này đặc biệt quan trọng vì Việt Nam có điều kiện thể chế và phát
triển kinh tế thấp hơn các nước phát triển khác. Việc nghiên cứu PPP trong các dự án
cấp nước sạch đô thị trên thế giới cần phải tính tới các yếu tố đặc thù trong bối cảnh cụ
thể của Việt Nam. Như vậy, cả về cơ sở lý luận, thực trạng, hợp tác công tư cũng như
những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước đô
thị tại Việt Nam là những yêu cầu bức thiết và khoảng trống cần đầu tư nghiên cứu.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
3.1 Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về hợp tác công tư và thực trạng trong lĩnh vực
cấp nước sạch đô thị tại Việt Nam, luận án sẽ đề xuất kiến nghị giải pháp nhằm thúc

đẩy hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch cho đô thị tại Việt Nam.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu trên, luận án có những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu lý luận về hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị;
- Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước
sạch đô thị và rút ra bài học cho Việt Nam;
- Nghiên cứu thực trạng triển khai hợp tác công tư trong các dự án cấp nước
sạch đô thị tại Việt Nam: rút ra các kết luận đánh giá qua phân tích thực trạng;
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy hợp tác công tư trong lĩnh
vực cấp nước sạch đô thị ở Việt Nam.


11
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là lý luận về hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp
nước sạch đô thị và thực tế tại Việt Nam, trong đó chủ thể nghiên cứu chủ yếu là quản lý
nhà nước có liên quan đến hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Hợp tác công tư là vấn đề rất rộng. Luận án tập trung
nghiên cứu và giải quyết các nội dung liên quan đến hình thức hợp tác công tư, yếu tố
tác động và điều kiện đảm bảo thành công của hợp tác công tư trong các dự án cấp
nước sạch đô thị ở góc độ quản lý nhà nước nhưng có nghiên cứu sự gắn kết với hai
nhóm chủ thể là nhà đầu tư tư nhân và các tổ chức, cá nhân thụ hưởng.
- Phạm vi không gian: nghiên cứu các dự án cấp nước sạch đô thị tại Việt Nam.
Phù hợp với chuyên ngành kinh tế quốc tế, luận án nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế và
đối tác tư nhân bao gồm cả nước ngoài và trong nước.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng từ 2001 đến 2015, khảo sát được
thực hiện trong năm 2015. Giải pháp và kiến nghị của luận án cho đến năm 2020 và
tầm nhìn đến năm 2030.

5. Phương pháp nghiên cứu
Phù hợp với đối tượng và nội dung nghiên cứu đề cập ở trên, luận án sử dụng
kết hợp các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Cụ thể, luận án sẽ sử
dụng các phương pháp sau:
5.1. Phương pháp chung:
Luận án sử dụng phương pháp lô-gic và lịch sử trong nghiên cứu quá trình, tính
hợp lý của đối tượng. Sử dụng phương pháp toán – thống kê, phương pháp bảng hình,
phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp so sánh...để phát hiện bản chất và xu
hướng phát triển của vấn đề nghiên cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu tại bàn
Phương pháp này được sử dụng để tìm hiểu các vấn đề liên quan tới PPP như
khái niệm, đặc điểm, vai trò của các dự án hợp tác công tư. Phương pháp này còn được
sử dụng nhằm tìm hiểu lý luận, kinh nghiệm áp dụng hợp tác công tư trong lĩnh vực
cấp nước sạch đô thị ở các quốc gia, trong đó nhấn mạnh tới bốn vấn đề điều kiện tiên
quyết, tiêu chí sàng lọc/lựa chọn, cách thức chia sẻ rủi ro và hợp tác công tư.


12
5.3. Phương pháp phỏng vấn chuyên gia
Được sử dụng nhằm tiến hành phỏng các cán bộ các Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Xây dựng, một số cán bộ quản lý của các dự án cấp nước sạch đô thị được thực
hiện theo hình thức hợp tác công tư như Dự án Cấp nước sạch Sông Đà; Dự án Cấp
nước sạch Sông Đuống, Cấp nước sạch Bình An; Cấp nước sạch Sài Gòn... Thời gian
phỏng vấn là tại các hội nghị hội thảo do Bộ Xây dựng chủ trì và các đợt công tác của
các chuyên gia đến Hà Nội. Nội dung khảo sát tập trung vào các vấn đề thực tiễn của
dự án để phát hiện chủ trương, nhu cầu phát triển PPP đối với các chuyên gia quản lý
nhà nước trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị. Đối với các chuyên gia trong một số dự
án cấp nước sạch đô thị, phỏng vấn thu thập thêm các thông tin liên quan tới điều kiện
thành công, thất bại, các đề xuất,...Kết quả vận dụng phương pháp phỏng vấn chuyên
gia sẽ giúp đề xuất hợp tác công tư phù hợp và giải pháp thúc đẩy phát triển các dự án

hợp tác công tư nước sạch trong bối cảnh của Việt Nam.
5.4. Phương pháp khảo sát
Bao gồm khảo sát được sử dụng tiến hành khảo sát các dự án cấp nước sạch đô
thị ở Việt Nam nhằm:
- Kiểm định và củng cố thêm các điều kiện tiên quyết cho dự án hợp tác công tư trong
nước sạch;
- Kiểm định và đánh giá công cụ lựa chọn dự án hợp tác công tư trong lĩnh vực
nước sạch ở Việt Nam;
- Đánh giá các hình thức chia sẻ rủi ro trong khuôn khổ PPP trong các dự án cấp
nước sạch đô thị ở Việt Nam.
- Đề xuất áp dụng hợp tác công tư thích hợp và giải pháp thực hiện.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đặt ra trong luận án, nghiên cứu sử dụng
phương pháp khảo sát là một trong các phương pháp chính để thu thập dữ liệu phục vụ
cho nghiên cứu. Mục tiêu của khảo sát này là tiến hành thu thập các thông tin liên
quan tới các điều kiện tiên quyết, sàng lọc dự án-đánh giá sự phù hợp của dự án hợp
tác công tư trong lĩnh vực nước sạch, và xây dựng cơ chế chia sẻ rủi ro giữa các bên
tham gia dự án hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị ở Việt Nam.

Đối tượng khảo sát
Đối tượng khảo sát là các chủ doanh nghiệp hoặc cán bộ dự án cấp nước sạch
đô thị, cán bộ quản lý cấp tỉnh/cấp bộ, các chuyên gia ngành nước, và đại diện các tổ


13
chức quốc tế trên phạm vi cả nước. Khung chọn mẫu bao gồm 185 đại biểu là các cán
bộ quản lý lĩnh vực cấp nước sạch đô thị thuộc cấp bộ và cấp tỉnh, các chuyên gia
nghiên cứu cấp nước sạch đô thị, các trường đại học và Viện nghiên cứu liên quan tới
cấp nước sạch đô thị, các cơ quan tư vấn về cấp nước và tổ chức quốc tế. Bên cạnh đó,
khung chọn mẫu có bao gồm thêm các chuyên gia và các đại biểu khách mời và các cá
nhân quan tâm tham gia hội thảo “Cải cách doanh nghiệp ngành cấp thoát nước hướng

tới hình thức đầu tư và vận hành hiệu quả” tổ chức tại thành phố Hồ Chí Minh và ngày
13 tháng 11 năm 2014, do Bộ Xây dựng chủ trì và tài trợ và 01 cuộc hội thảo tháng 4
năm 2015 của WB. Các đại biểu tham dự hội thảo đều được phát trực tiếp bảng hỏi
khảo sát kèm theo tài liệu hội thảo. Trong quá trình hội thảo, Ban tổ chức Hội thảo có
thông báo nhắc nhở các đại biểu tham dự hội thảo hoàn thành bảng hỏi và gửi trả lại
Ban tổ chức tại bàn đã bố bên ngoài phòng hội thảo.

Câu hỏi khảo sát
Câu hỏi khảo sát được chia làm năm phần, ngoài phần giới thiệu về khảo sát.
Phần thứ nhất đề cập tới những thông tin chung về người trả lời và đơn vị công tác,
doanh nghiệp nước mà người trả lời công tác, thâm niên trong lĩnh vực nước,... Các
thông tin cơ bản này sẽ được sử dụng để hiểu về cá nhân, đánh giá kinh nghiệm và
chất lượng của phối trả lời.
Phần thứ hai đề cập tới vấn đề chung về hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp
nước sạch đô thị. Phần này nhấn mạnh tới các vấn đề của liên quan tới hệ thống pháp
lý trong lĩnh vực PPP ở Việt Nam trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị. Với những câu
hỏi ở phần này, sẽ thu được các thông tin về cảm nhận của người trả lời về môi trường
pháp lý PPP ở Việt Nam.
Phần thứ ba có hai nội dung chính. Nội dung thứ nhất đề cập đến các yếu tố tác
động tới sự tham gia của khu vực tư nhân vào các dự án hợp tác công tư trong lĩnh vực
cấp nước sạch đô thị. Các yếu tố tác động được xếp vào 5 nhóm: môi trường kinh tế vĩ
mô; Chia sẻ trách nhiệm giữa tư nhân và nhà nước; Quá trình mua sắm đấu thầu; Môi
trường chính trị xã hội; và Cam kết của nhà nước. Nội dung thứ hai của phần này đề
cập tới các yếu tố quyết định thành công và thất bại của dự án hợp tác công tư trong
lĩnh vực cấp nước sạch đô thị. Đây cũng có thể coi là các điều kiện tiên quyết để các
dự án hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị có thể tránh khỏi những “vết
xe đổ” hay các trường hợp hợp tác công tư đã thất bại. Với những thông tin này, khảo
sát cho phép luận án xác định rõ các điều kiện để triển khai các dự án hợp tác công tư



×