Tải bản đầy đủ (.doc) (135 trang)

ĐẶC điểm dân số HUYỆN THUẬN CHÂU, TỈNH sơn LA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 135 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
----˜&™----

ĐẶNG THỊ THU HIỀN

ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ
HUYỆN THUẬN CHÂU, TỈNH SƠN LA
Chuyên ngành : Địa lí học (Kinh tế - xã hội)
Mã số: 60.31.05.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÍ

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Đỗ Thị Minh Đức

HÀ NỘI – 2014


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
thầy cô giáo, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới GS.TS Đỗ Thị Minh Đức - người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận
tình và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và
hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn quí thầy cô giáo khoa Địa lý – Trường Đại
học sư phạm Hà Nội đã trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập cũng như hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin cám ơn Ban giám hiệu, Phòng quản lý khoa học, các phòng
ban của trường Đại học sư phạm Hà Nội, thư viện trường và thư viện khoa Địa
lý đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập tài liệu.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Thuận Châu, Trung tâm DSKHHGĐ huyện Thuận Châu, Chi cục thống kê huyện Thuận Châu, Phòng


Dân tộc huyện Thuận Châu và các cơ quan ban ngành khác của huyện đã
nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp, hỗ trợ thông tin, tư liệu, đóng góp nhiều ý kiến
cho việc nghiên cứu và thực hiện đề tài này.
Để hoàn thành luận văn này tôi luôn nhận được sự động viên, giúp đỡ
từ gia đình, bạn bè, đồng nghiệp. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc
tới những người luôn ủng hộ, chia sẻ và đồng hành cùng tôi.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2014
Tác giả

Đặng Thị Thu Hiền


MỤC LỤC
ĐẶNG THỊ THU HIỀN.........................................................................................................1

PHỤ LỤC


BẢNG TÊN VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

10
11
12
13
14
15
16
17
18
19

Các từ viết tắt
ASFR
CBR
CDR
CMKT
CN – XD
DS – KHHGD
DTTN
GDP
GD – ĐT
IMR
KT – XH
KHHGD
RNI
SKBMTE
SKSS
SMAM
TFR
THCS

THPT

Tên chính xác
Tỉ suất sinh đặc trưng theo tuổi
Tỉ suất sinh thô
Tỉ suất chết thô
Chuyên môn kỹ thuật
Công nghiệp – xây dựng
Dân số - kế hoạch hóa gia đình
Diện tích tự nhiên
Tổng sản phẩm quốc nội
Giáo dục - đào tạo
Tỉ suất tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi
Kinh tê – xã hội
Kế hoạch hóa gia đình
Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên
Sức khỏe bà mẹ trẻ em
Sức khỏe sinh sản
Tuổi kết hôn trung bình lần đầu
Tổng tỉ suất sinh
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông


DANH MỤC BẢNG
ĐẶNG THỊ THU HIỀN.........................................................................................................1


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
ĐẶNG THỊ THU HIỀN.........................................................................................................1



MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Dân số là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển bền vững của đất
nước. Con người là động lực đối với sự phát triển của mỗi quốc gia nói chung và
từng địa phương nói riêng. Đó là nguồn lao động, là trí tuệ để tạo ra sức sản xuất,
phát triển xã hội đồng thời là thị trường tiêu thụ, thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế.
Dân số của mỗi địa phương đều biến đổi theo thời gian, không gian và
tùy từng giai đoạn lại có những đặc điểm riêng, ảnh hưởng đến sự phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương. Vì vậy, cần phải nắm vững các đặc điểm dân
cư trong từng giai đoạn cụ thể để có thể đưa ra các giải pháp ổn định và bền
vững dân cư nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Thuận Châu là huyện vùng cao, địa bàn rộng, địa hình phức tạp, có
nhiều đơn vị hành chính, dân số đông, gia tăng dân số còn cao, có nhiều dân
tộc cùng chung sống, khác nhau về phong tục, tập quán, tiếng nói, đời sống
vật chất, tinh thần, trình độ dân trí không đồng đều giữa các vùng, các dân
tộc, nhận thức của một bộ phận nhân dân về chính sách DS - KHHGĐ còn
hạn chế, tập quán lạc hậu ở một số vùng, dân tộc còn tồn tại phổ biến làm ảnh
hưởng trực tiếp đến tỷ lệ sinh, đặc biệt là tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên, tỷ số
giới tính khi sinh, tỷ lệ tảo hôn và kết hôn cận huyết thống.
Hiện nay huyện Thuận Châu có kết cấu hạ tầng nghèo nàn, lạc hậu, nền
kinh tế chậm phát triển, là vùng xung yếu về an ninh - quốc phòng, còn nhiều
diễn biến phức tạp, học và truyền đạo trái phép còn xảy ra, dân số đói nghèo
chiếm tỷ lệ cao trên 43% (theo tiêu chí mới). Trong quá trình phát triển trong
những năm qua của huyện Thuận Châu nói riêng và tỉnh Sơn La nói chung, có
những biến đổi lớn, 6 xã của huyện tách và chuyển sang huyện Quỳnh Nhai,
Quốc lộ 6 được Nhà nước tiếp tục đầu tư nâng cấp đoạn Sơn La - Tuần Giáo,
tỉnh Điện Biên. Di dân tái định cư công trình thủy điện Sơn La. Bức tranh về


1


dân số của huyện Thuận Châu cũng đã có sự thay đổi sâu sắc theo không gian
và thời gian. Để có được những chính sách phát triển dân số phù hợp, đưa dân
số thật sự trở thành động lực phát triển kinh tế - xã hội thì việc nghiên cứu đặc
điểm dân số là rất cần thiết đối với từng địa phương trong quá trình phát triển
của mình. Cùng với mong muốn vận dụng những kiến thức đã được trang bị
trong quá trình học tập vào nghiên cứu một vấn đề cụ thể tại địa phương, tôi
chọn đề tài “Đặc điểm dân số huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La” làm luận
văn thạc sĩ của mình.
Luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của GS. TS Đỗ
Thị Minh Đức, sự giúp đỡ của các cơ quan ban ngành huyện Thuận Châu,
tỉnh Sơn La.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2. 1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đúc kết những vấn đề lí luận, thực tiễn liên quan đến đề tài,
luận văn tập trung làm rõ: các nhân tố ảnh hưởng và phân tích đặc điểm dân số
huyện Thuận Châu từ sau năm 1999 đến nay, đồng thời đề xuất một số giải pháp
nhằm phát triển ổn định dân số của huyện Thuận Châu trong tương lai.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn tập trung giải quyết những nhiệm vụ cơ bản sau:
- Tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn về dân số và đặc điểm dân số để
vận dụng vào địa bàn nghiên cứu cụ thể.
- Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến đặc điểm dân số huyện Thuận
Châu.
- Phân tích các đặc điểm dân số huyện Thuận Châu, phát hiện những
vấn đề cần giải quyết.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm phát triển ổn định dân số của
huyện Thuận Châu trong tương lai.


2


3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Về không gian nghiên cứu : Toàn bộ huyện Thuận Châu có sự phân
hóa theo 29 xã, thị trấn trong toàn huyện, có chú ý so sánh toàn cảnh dân số
tỉnh Sơn La.
- Về nội dung: Tập trung phân tích các đặc điểm chủ yếu của dân số
huyện Thuận Châu đó là : Quy mô và gia tăng dân số, cơ cấu dân số, phân bố
dân cư. Đồng thời đề xuất những giải pháp cơ bản cho phát triển dân số của
huyện Thuận Châu trong tương lai.
- Về phương diện thời gian: Tập trung nghiên cứu giai đoạn từ năm
1999 và định hướng đến năm 2015, tầm nhìn năm 2020.
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu đề tài
4.1. Quan điểm
- Quan điểm tổng hợp : Dân cư là một đối tượng nghiên cứu của địa lí
kinh tế - xã hội, do đó trong quá trình nghiên cứu cần đứng trên quan điểm
tổng hợp để nhìn nhận, đánh giá quá trình, các hiện tượng dân số trong mối
quan hệ tương tác với nhau và với các hiện tượng khác.
- Quan điểm hệ thống: Dân số được coi là một hệ thống lớn, bao gồm
nhiều phân hệ có mối quan hệ với nhau như: quy mô dân số, các quá trình sinh,
tử, di dân, cơ cấu dân số....Do đó, chỉ cần một thay đổi nhỏ của một phân hệ sẽ
dẫn đến những hệ quả dây chuyền và ảnh hưởng hoạt động chung của toàn hệ
thống. Vì vậy, vận dụng quan điểm này vào nghiên cứu để có cái nhìn tổng thể
về vấn đề cần nghiên cứu, thấy được mối quan hệ logic - biện chứng giữa các
yếu tố cấu thành hệ thống trong quá trình vận động và phát triển.
- Quan điểm lãnh thổ: Đây là quan điểm đặc thù của Địa lí học. Thuận
Châu là huyện miền núi có lịch sử từ lâu đời, có nhiều nét văn hóa và bản sắc
riêng. Do đó cần phải vận dụng quan điểm lãnh thổ để có thể làm rõ sự tương

đồng và khác biệt về dân cư giữa các vùng, địa phương khác nhau.

3


- Quan điểm lịch sử - viễn cảnh.
Dân cư là đối tượng luôn biến đổi theo thời gian, có quá trình hình
thành, phát triển và vận động qua từng giai đoạn lịch sử. Đặc điểm dân số
huyện Thuận Châu cũng vậy. Các biến đổi của nó đều diễn ra trong những
điều kiện địa lí nhất định, với xu hướng nhất định từ quá khứ, đến hiện tại và
tương lai, đều có mối quan hệ nhân quả. Vì vậy, hiện trạng của đặc điểm dân
số trong thời điểm hiện tại là kết quả phát triển của một quá trình lâu dài và là
điều kiện cho sự phát triển dân số trong tương lai.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập, xử lí số liệu, tài liệu.
Phương pháp thu thập tài liệu là phương pháp truyền thống được sử
dụng trong nghiên cứu nói chung và nghiên cứu địa lí kinh tế - xã hội nói
riêng. Nghiên cứu đặc điểm dân số trong một thời gian dài là vấn đề phức tạp
và mang tính đa chiều, liên quan đến nhiều khía cạnh. Do đó, để phục vụ cho
quá trình nghiên cứu đề tài này, dữ liệu đầu vào được lấy từ nhiều nguồn khác
nhau, như các báo cáo tổng kết phát triển kinh tế - xã hội, tài liệu của các cơ
quan lưu trữ, niên giám thống kê, các số liệu điều tra dân số, báo cáo tổng
điều tra dân số, các bài báo, các tài liệu liên quan đến đặc điểm dân số nói
chung và dân số Thuận Châu nói riêng.
- Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp
Đặc điểm dân số bao gồm nhiều khái niệm khác nhau, đòi hỏi thu thập
nhiều số liệu, các tư liệu sử dụng được đánh giá ở nhiều góc độ khác nhau. Do
đó, từ các nguồn số liệu thô thu thập được, tác giả đã xử lí, phân tích, tổng
hợp, xây dựng các biểu đồ, bản đồ và các bảng số liệu mới để từ đó rút ra
được những nhận xét chính xác trong quá trình nghiên cứu, cho phép đánh giá

đúng, đầy đủ về đặc điểm dân số huyện Thuận Châu.
- Phương pháp thực địa

4


Ngoài những tài liệu thu thập được, tác giả cần có những khảo sát, tìm
hiểu trực tiếp các xã, thị trấn trên địa bàn. Ngoài ra, việc khảo sát trên một số
nhóm đối tượng là những căn cứ quan trọng để đi đến kết luận của đề tài. Kết
quả điều tra là một trong những căn cứ quan trọng để xây dựng các giải pháp.
- Phương pháp bản đồ, biểu đồ, sử dụng GIS, SPSS
“Khoa học địa lí và các công việc của nó bắt đầu từ bản đồ và kết thúc
cũng bằng bản đồ” (M. N. Bazanxki) – bản đồ là công cụ quan trọng trong
nghiên cứu địa lí. Do đó, trong quá trình nghiên cứu, trên cơ sở các biểu đồ,
bản đồ của tỉnh, các số liệu thống kê và dựa vào những kiến thức đã học về
GIS, phần mềm Mapinfo, SPSS, tác giả đã xây dựng các bản đồ về các đặc
điểm dân số để có được cái nhìn trực quan hơn về vấn đề này. Đây là công cụ
đắc lực để trực quan hóa kết quả nghiên cứu.
- Phương pháp dự báo:
Dự báo là một phần không thể thiếu trong nghiên cứu các vấn đề về
dân số. Căn cứ vào đặc điểm dân số, từ sự biến động và xu hướng phát triển
của quy mô dân số, mức sinh, mức tử, cơ cấu dân số và phân bố dân cư.
- Phương pháp chuyên gia
Để có thêm những nhận định chính xác về đặc điểm dân số huyện
Thuận Châu, tác giả trực tiếp xin ý kiến đánh giá của các nhà quản lí, các
chuyên gia, một số cán bộ địa phương của các lĩnh vực: giáo dục, y tế...
Trong công tác dự báo dân số, phương pháp chuyên gia giúp đưa ra
những dự đoán khách quan về xu hướng phát triển dân số của huyện trong
tương lai.
6. Đóng góp của đề tài

- Kế thừa, bổ sung và cập nhật cơ sở lí luận và thực tiễn về đặc điểm
dân số để vận dụng vào điều kiện huyện Thuận Châu tỉnh Sơn La.
- Làm rõ được các nhân tố chủ yếu tác động đến đặc điểm dân số huyện

5


Thuận Châu.
- Nêu bật được đặc điểm dân số trên địa bàn nghiên cứu và giải thích
được nguyên nhân của các đặc điểm đó.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần phát triển ổn định và bền
vững dân số huyện Thuận Châu trong tương lai.
7. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Địa lí dân cư mới thực sự được nghiên cứu kĩ trong phạm vi từng quốc
gia trong thế kỉ thứ XVIII. Ở mỗi vùng, mỗi địa phương, địa lí dân cư được
xem xét, nghiên cứu dưới các góc độ và phương diện khác nhau.
Trên thế giới:
Một trong những tác giả có nhiều luận giải về dân số là Thomas R.
Malthus (1766 – 1834). Ông đưa ra nhiều quan điểm về mối quan hệ giữa gia
tăng và sinh tồn. Điều này được thể hiện qua bài luận “ Một khảo luận về
nguyên tắc dân số” xuất bản năm 1798. Ông cho rằng: “Nếu không được kiểm
soát dân số sẽ có xu hướng tăng nhanh hơn của cải xã hội” và ông cũng đưa ra
biện pháp để cân bằng dân số bằng việc kiểm soát tích cực có liên quan đến
nguyên nhân tử vong, tỉ suất chết tăng do nghèo đói, bệnh dịch, chiến tranh và
biện pháp phòng ngừa đối với tỉ suất sinh.Tuy nhiên học thuyết cũng còn
nhiều tranh cãi, đặc biệt là lí thuyết “quy luật lợi tức giảm dần”.
Đối lập với quy luật của Thomas R. Malthus trong lí thuyết này là Karl
Max và Engels. Hai ông lí giải nguyên nhân mất cân bằng giữa gia tăng dân
số và sự sinh tồn là do nền sản xuất xã hội kém phát triển và từ đó đề xuất ra
việc phát triển hệ thống sản xuất tốt hơn. [26]

Như vậy, những nghiên cứu này đã đề cập đến những khái niệm, tiêu
chí và thực trạng các vấn đề dân số cung cấp tiền đề cơ sở lí luận và thực tiễn
cho nhiều công trình nghiên cứu về dân số ở nước ta.
Ở Việt Nam.

6


Dân số là mối quan tâm hàng đầu của nhiều ban ngành trên các góc độ,
phương diện, quy mô khác nhau, từ chương trình quốc tế, quốc gia hay những
dự án nhỏ của các viện nghiên cứu, các địa phương đến các nghiên cứu của
các nhà khoa học, các cá nhân. Mỗi tác giả có những quan điểm khác nhau về
vấn đề này.
Trên bình diện quốc gia, có nhiều chương trình, các cuộc tổng điều tra
dân số phục vụ cho việc nghiên cứu, đánh giá, xây dựng kế hoạch, quy hoạch
phát triển dân số cho từng thời kì. Từ năm 1993 đến nay, Thủ tướng chính
phủ đã phê duyệt ba chiến lược DS - KHHGĐ. Qũy dân số Liên Hiệp Quốc
tại Việt Nam UNFPA hàng năm đều có thống kê, phân tích thực trạng dân số
Việt Nam, rút ra được những đặc điểm quan trọng về dân số nước ta. Ngoài ra
còn có 4 cuộc tổng điều tra dân số và nhà ở: 1/4/1979, 1/4/1989, 1/4/1999,
1/4/2009 và điều tra biến động dân số giữa kì. Trong đó, nguồn tài liệu phong
phú và có độ tin cậy cao từ các nguồn điều tra dân số và nhà ở định kỳ 10
năm một lần, đặc biệt là kết quả điều tra dân số và nhà ở ngày 1/4/2009. Đây
là cơ sở quan trọng để các tác giả phân tích, đánh giá, dự báo biến động dân
số của các vùng, các địa phương.
Các nhà dân số học Việt Nam rất quan tâm nghiên cứu các vấn đề dân
số. Điều đó thể hiện trong các giáo trình cơ bản, đề cập đến những khái niệm
cơ bản trong nghiên cứu dân số liên quan tới quy mô dân số, cơ cấu dân số,
đúc kết những nhận định về vấn đề bùng nổ dân số tới sự phát triển kinh tế xã hội và những giải pháp trong chính sách dân số như: “Giáo trình Dân số
và phát triển” của Nguyễn Đình Cử (1997); “ Những xu hướng biến đổi dân

số Việt Nam” năm 2007.[4,5] Bên cạnh đó, có một cuốn sách đã phân tích,
đánh giá thực trạng dân số, mối quan hệ giữa dân số và sự phát triển: “ Dân
số và sự phát triển bền vững ở Việt Nam” do TS Nguyễn Thiện Trưởng chủ
biên, xuất bản năm 2004.[28] Các nhà địa lý đầu ngành của đất nước có một

7


số công trình nghiên cứu sâu về dân số và phát triển. Đó là giáo trình “Dân số
và sự phát triển kinh tế - xã hội” của PGS.TS Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên),
xuất bản năm 1996[22] đã đề cập đến những nội dung căn bản nhất về mối
quan hệ dân số và phát triển bền vững. Các tác giả GS.TS Nguyễn Viết Thịnh
và GS.TS Đỗ Thị Minh Đức trong giáo trình “ Địa lí Kinh tế - xã hội Việt
Nam”; Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ (1995), “ Dân số học và địa lí dân cư”.
Giáo trình dùng cho hệ đào tạo thạc sĩ chuyên ngành GDDS, Trường ĐHSP
Hà Nội [18,13] đã phân tích các đặc điểm dân số Việt Nam qua các giai đoạn.
Dưới góc độ địa lí học, đã có một số luận văn thạc sĩ nghiên cứu theo
hướng này như: “Đặc điểm dân số tỉnh Cao Bằng giai đoạn 1999-2009” của
học viên Hà Minh Phượng, năm 2012, “Đặc điểm dân số thành phố Hà Nội”
của học viên Nguyễn Thị Hạnh, năm 2013.[9,20] Các công trình trên đã làm
rõ đặc điểm dân số của địa bàn nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nhằm
góp phần phát triển ổn định và bền vững dân số tại các địa phương này.
Vấn đề dân số tỉnh Sơn La và huyện Thuận Châu, tuy cho đến nay chưa
có công trình nào nghiên cứu, phân tích cụ thể về đặc điểm dân số huyện Thuận
nhưng cũng có một số nguồn thông tin tư liệu quan trọng từ Điều tra dân số và
nhà ở ngày 1/4/2009, một số bài báo cũng như luận văn có liên quan tới khía
cạnh dân cư và dân số, đặc biệt là vùng tái định cư thuỷ điện Sơn La. Các thông
tin, tư liệu về dân số huyện Thuận Châu hiện tồn tại dưới dạng tài liệu nguồn,
phục vụ mục đích quản lý điều hành kinh tế - xã hội của địa phương.
Vấn đề đặt ra đối với đề tài là thu thập, điều tra cụ thể cũng như khai

thác các đề tài đượcc coi là mô tip nghiên cứu cùng kiểu loại của các tác giả
Hà Minh Phượng, ( 2011). (Đặc điểm dân số tỉnh Cao Bằng giai đoạn 1999 –
2009, Luận văn thạc sĩ khoa học Địa lí, ĐHSP Hà Nội ) và Nguyễn Thị Hạnh
( 2013), (Đặc điểm dân số thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ khoa học Địa
lí, ĐHSP Hà Nội).

8


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Dân số và quy mô dân số
a. Dân số
Dân số là dân cư được xem xét, nghiên cứu ở góc độ: quy mô và cơ
cấu. Nội hàm của dân cư không chỉ bao gồm số người, cơ cấu theo độ tuổi và
giới tính mà nó còn bao gồm cả các vấn đề về kinh tế, văn hóa, sức khỏe,
ngôn ngữ….. “Dân số là một tập hợp người sống trên lãnh thổ được đặc
trưng bởi quy mô, cơ cấu, mối quan hệ qua lại với nhau về mặt kinh tế, bởi
tính chất của sự phân công lao động và cư trú theo lãnh thổ”. [23]
Dân số vừa là yếu tố của lực lượng sản xuất, vừa là lực lượng tiêu
dùng. Vì vậy, quy mô, cơ cấu, chất lượng dân số; phân bố và quản lí dân cư
và tốc độ tăng (hoặc giảm) dân số có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh
tế - xã hội.
b. Quy mô dân số
“ Quy mô dân số là tổng số dân sinh sống trên một lãnh thổ tại một
thời điểm nhất định”. [23]
Thông qua tổng điều tra dân số hoặc thống kê dân số thường xuyên,
quy mô dân số được xác định. Đây cũng là chỉ tiêu dân số học cơ bản. Dựa

vào thông tin quy mô dân số có thể dùng để tính số dân bình quân và nhiều
chỉ tiêu dân số khác. Nó là đại lượng không thể thiếu trong việc xác định các
thước đo về mức sinh, mức chết, di dân. Đồng thời, nó cũng được sử dụng để
so sánh với các chỉ tiêu kinh tế - xã hội nhằm lí giải nguyên nhân của tình
hình và là căn cứ để hoạch định chiến lược phát triển.

9


Quy mô dân số được xác định thông qua tổng điều tra dân số hoặc
thống kê dân số thường xuyên. Vào những thời điểm nhất định, thường là
giữa năm hay cuối năm, người ta tính được số người cư trú trong những vùng
lãnh thổ của mỗi quốc gia, các khu vực và toàn thế giới.
Để nghiên cứu quy mô dân số người ta thường sử dụng các thước đo sau:
- Số dân thời điểm: là tổng số người sinh sống trong một thời điểm nhất
định vào những thời điểm xác định (có thể là đầu năm, giữa năm, cuối năm
hay tại một thời điểm t nào đó)
- Số dân trung bình năm: Dân số của một quốc gia không ngừng biến
động, được tính bằng trung bình cộng của số dân đầu năm và cuối năm.
- Tốc độ gia tăng dân số: Quy mô dân số qua các thời điểm khác nhau
biểu thị sự thay đổi số dân theo thời gian. Dựa vào sự chênh lệch về quy mô
dân số ở thời điểm đầu và cuối một thời kì người ta có thể tính được tốc độ
tăng dân số.
1.1.1.2. Gia tăng dân số
a. Gia tăng tự nhiên
* Các tỉ suất sinh:
- Tỉ suất sinh thô (Crude Birth Rate - CBR):
“Tỷ suất sinh thô (còn gọi là tỷ suất sinh) là số trẻ sinh ra sống tính
trên 1.000 người trong một năm nhất định”. [29]
Tỉ suất sinh thô tuy chỉ phản ánh gần đúng mức sinh vì tỉ suất này tính

trên toàn bộ dân số bao gồm cả những người có khả năng sinh con và không
có khả năng sinh con, đồng thời không tính đến cơ cấu dân số theo độ tuổi.
Song nó đơn giản, dễ tính toán, dễ so sánh nên được sử dụng rộng rãi để đánh
giá mức sinh.
-Tổng tỉ suất sinh (Total Fertility Rate – TFR)
“Tổng tỷ suất sinh (TFR) là số con trung bình một phụ nữ sinh được
khi kết thúc sinh đẻ, nếu trong suốt các năm tháng sinh đẻ của mình người đó

10


tuân theo các tỷ suất sinh đặc trưng theo tuổi của một năm nhất định”. [29]
Thước đo này cho biết trung bình một phụ nữ sinh bao nhiêu con và
được sử dụng rộng rãi trong dân số học.
* Các tỉ suất chết:
Liên hợp quốc và Tổ chức Y tế thế giới đã đưa ra định nghĩa: “Chết là
sự mất đi vĩnh viễn tất cả những biểu hiện của sự sống ở một thời điểm nào
đó, sau khi có sự kiện sinh sống xảy ra”. [Dẫn theo 23]
Để đo mức tử vong, người ta sử dụng nhiều thước đo khác nhau.
- Tỉ suất chết thô (Crude Death Rate - CDR):
“Tỷ suất chết thô(còn gọi là tỷ suất chết) là số người chết trên 1.000
người trong một năm nhất định”. [29]
Tỉ suất chết thô chưa phản ánh đầy đủ và chính xác mức độ chết của
dân cư vì nó còn phụ thuộc vào cơ cấu dân số đặc biệt là cơ cấu tuổi. Song nó
vẫn là chỉ tiêu quan trọng vì sự đơn giản, dễ tính toán, dễ so sánh.
- Tỉ suất chết của trẻ em dưới một tuổi (Infant Mortality Rate - IMR):
“Tỉ suất chết của trẻ em dưới một tuổi là tương quan giữa số trẻ em
dưới một tuổi bị chết trong năm so với số trẻ em sinh ra còn sống ở cùng thời
điểm, đơn vị tính bằng phần nghìn (0/00)” [23]
Tỉ suất chết của trẻ em dưới một tuổi là thước đo đặc biệt quan trọng

trong phân tích mức chết của dân cư, vì nó phản ánh điều kiện sống, trình độ
nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe của trẻ em và nó ảnh hưởng lớn đến mức chết
chung và tuổi thọ trung bình của dân cư. Tỉ suất chết của trẻ em dưới một tuổi
có mối quan hệ chặt chẽ với mức sinh.
- Tuổi thọ trung bình (Triển vọng sống trung bình)
“Tuổi thọ trung bình là ước tính số năm trung bình mà một người sinh
ra có thể sống được”. [23]
Tuổi thọ trung bình liên quan chặt chẽ và phụ thuộc vào mức chết của

11


dân cư. Nếu tỉ suất chết thô, đặc biệt là tỉ suất tử vong của trẻ em dưới một
tuổi cũng thấp thì tuổi thọ trung bình càng cao và ngược lại. Đây là một thước
đo quan trọng của dân số, phản ánh trình độ phát triển kinh tế - xã hội, chất
lượng cuộc sống.
* Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên(Rate of Natural Increase - RNI):
“Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên được xác định bằng hiệu số giữa tỉ
suất sinh thô và tỉ suất tử thô trong một khoảng thời gian xác định trên một
đơn vị lãnh thổ nhất định, đơn vị tính là phần trăm (%)”.[23]
Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên có ảnh hưởng lớn đến tình hình biến
động dân số và được coi là động lực phát triển dân số.
b. Gia tăng cơ học
Sự biến động của dân số không chỉ phụ thuộc vào gia tăng tự nhiên mà
còn do tác động của gia tăng cơ học, gắn với sự thay đổi dân số theo không
gian lãnh thổ.
Theo định nghĩa của Liên Hợp Quốc: “Gia tăng cơ học là sự di chuyển
của dân cư từ một đơn vị lãnh thổ này đến một đơn vị lãnh thổ khác nhằm tạo
nên một nơi cư trú mới trong một khoảng thời gian nhất định”. [Dẫn theo 23]
Hai bộ phận cấu thành nên gia tăng cơ học là xuất cư và nhập cư

- Tỉ suất nhập cư:
“Tỉ suất nhập cư là tương quan giữa số người nhập cư đến một vùng
lãnh thổ trong năm so với số dân trung bình ở cùng thời điểm, đơn vị tính
bằng phần trăm (0/0)”. [13]
- Tỉ suất xuất cư
“Tỉ suất xuất cư là tương quan giữa số người xuất cư đến một vùng
lãnh thổ trong năm so với số dân trung bình ở cùng thời điểm, đơn vị tính
bằng phần trăm(0/0)”. [13]
- Tỉ suất gia tăng cơ học (Net Migration Rate - NMR):

12


Tỉ suất gia tăng cơ học được xác định bằng hiệu số giữa tỉ suất nhập cư
và tỉ suất xuất cư.
Những nguyên nhân chính gây nên các luồng di chuyển của dân cư là
do điều kiện sống, do chiến tranh, do hợp lí hóa gia đình hay quá trình giải tỏa
để xây dựng các công trình.
c. Tỉ suất gia tăng dân số (Population Growth Rate - PGR)
“Tỉ suất gia tăng dân số được xác định bằng hiệu số giữa tỉ suất gia
tăng tự nhiên và gia tăng cơ học”. [23]
Tỉ suất gia tăng dân số là sự so sánh dân số giữa hai thời kì bao gồm gia
tăng tự nhiên và gia tăng cơ học. Đây là thước đo phản ánh trung thực, đầy đủ
tình hình biến động dân số của một quốc gia, một vùng lãnh thổ.
1.1.1.3. Cơ cấu dân số
Ngoài quy mô và gia tăng dân số, cơ cấu dân số là tiêu chí thứ 3 được
hình thành dưới sự thay đổi của mức sinh, mức chết và di dân. “Sự phân chia
toàn bộ dân số thành các bộ phận khác nhau theo một số tiêu thức tạo nên cơ
cấu dân số. Đây là những đặc trưng biểu thị chất lượng dân số có liên quan
chặt chẽ với quy mô và tốc độ gia tăng dân số”. [23]

a. Cơ cấu sinh học
* Cơ cấu dân số theo giới:
“Cơ cấu dân số theo giới là số lượng dân số nam, nữ, tương quan giữa
giới này với giới kia hoặc so với tổng số dân”. [23]
- Tỉ số giới tính (Sex Ratio - SR): Tỉ số giới tính cho biết trong tổng số
dân, trung bình cứ 100 nữ thì có bao nhiêu nam.
- Tỉ lệ giới tính: Cho biết dân số nam hoặc dân số nữ chiếm bao nhiêu
phần trăm trong tổng số dân.
- Tỉ số giới tính khi sinh:
Tỉ số giới tính khi sinh là tổng số bé trai được sinh ra còn sống trên 100

13


bé gái sinh ra còn sống trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một
năm. Bình thường, tỉ số giới tính khi sinh thường là 105-106.
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng làm cơ cấu theo giới biến động theo thời
gian và không gian. Cơ cấu theo giới ảnh hưởng đến phân bố sản xuất, tổ
chức đời sống xã hội và hoạch định chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
các quốc gia.
* Cơ cấu dân số theo tuổi:
- “Cơ cấu dân số theo tuổi là tập hợp các nhóm người sắp xếp theo
những lứa tuổi nhất định”. [23]
Thông qua tương quan của số dân ở các nhóm tuổi, người ta có thể
đánh giá, so sánh các nhóm tuổi trong mối quan hệ qua lại với các đặc trưng
dân số, xã hội và kinh tế của dân cư.
Có 2 cách phân chia độ tuổi:
+ Cơ cấu tuổi theo khoảng cách không đều nhau là sự phân chia dân số
thành các nhóm người ở độ tuổi 0 - 14 tuổi (dưới tuổi lao động), 15 - 59 tuổi
(trong độ tuổi lao động) và 60 tuổi trở lên(trên độ tuổi lao động). Tùy thuộc

vào tỉ lệ dân số theo các nhóm tuổi này, người ta phân chia cơ cấu dân số
thành cơ cấu dân số trẻ và cơ cấu dân số già
Bảng 1.1. Cơ cấu dân số trẻ và già (%)
Nhóm tuổi
0-14
15-59
60+

Dân số trẻ
>35
55
<10

Dân số già
<25
60
>15
Nguồn: [23]

- Cơ cấu tuổi theo khoảng cách đều nhau: là sự phân chia dân số thành
các nhóm tuổi theo khoảng cách đều nhau: 1 năm, 5 năm, hay 10 năm. Trong
đó, phổ biến nhất là cách phân chia độ tuổi theo khoảng cách 5 năm, với mô
hình thể hiện tháp dân số (tháp tuổi). Đây là loại biểu đồ được sử dụng rộng

14


rãi thể hiện sự kết hợp cơ cấu tuổi và giới tính.
Một tháp dân số là một đồ thị trình bày cơ cấu tuổi và giới tính của một
dân số. Các thanh nằm ngang phản ánh số lượng hoặc tỷ lệ nam và nữ trong

từng nhóm tuổi. Tổng số tất cả các nhóm tuổi - giới tính trong tháp dân số
bằng 100% dân số. Tháp dân số cho chúng ta một bức tranh sinh động về các
đặc tính của dân số với 3 kiểu tháp là tháp mở rộng, tháp thu hẹp và tháp ổn
định. Hình dạng của tháp dân số không chỉ cung cấp thông tin khái quát về cơ
cấu tuổi và cơ cấu giới tính của dân số vào thời điểm xác định mà còn cho
phép đánh giá đặc điểm cơ bản của dân số trong quá khứ, hiện tại và dự báo
sự thay đổi của cơ cấu dân số trong tương lai về giới và tuổi. Từ đó có nhận
định và phân tích đúng đắn về những nhân tố tác động làm thay đổi quy mô
và cơ cấu dân số.
- Tỉ số dân số phụ thuộc.
Tỷ số phụ thuộc tuổi là tỷ lệ số người trong độ tuổi “phụ thuộc”
(dưới 15 và 65+) so với số người trong độ tuổi “hoạt động kinh tế” (15 - 64
tuổi) của một dân số.Tỷ số phụ thuộc tuổi thường được dùng như một chỉ
báo về gánh nặng kinh tế mà bộ phận dân số sản xuất phải cáng đáng - tuy
có một số người gọi là “phụ thuộc” lại là những người sản xuất còn một số
người ở độ tuổi “sản xuất” lại phụ thuộc kinh tế. Những nước có mức sinh
rất cao thường có tỷ số dân số trong độ tuổi phụ thuộc cao nhất vì một tỷ lệ
lớn của dân số là trẻ em.
Tỉ số phụ thuộc tuổi đôi khi được chia thành tỷ số phụ thuộc già (tỷ số
giữa những người 65+ so với những người 15 - 64 tuổi) và tỷ số phụ thuộc trẻ
em (tỷ số giữa những người dưới 15 tuổi so với những người 15 - 64 tuổi).
Khi tỉ số dân số phụ thuộc nhỏ hơn hoặc bằng 50 tức là “gánh nặng”
thấp bởi trung bình một người ngoài độ tuổi lao động được hỗ trợ bởi hai
hoặc hơn hai người trong độ tuổi lao động. Khi dân số đạt được tỉ số phụ

15


thuộc chung như vậy thì dân số đang đạt cơ cấu “dân số vàng”.
+ Tỉ số phụ thuộc trẻ: là phần trăm giữa dân số dưới độ tuổi lao động

(dưới 15 tuổi) với dân số trong độ tuổi lao động(15 - 60 tuổi hoặc 15 - 64 tuổi)
+ Tỉ số phụ thuộc già: là phần trăm giữa dân số trên độ tuổi lao động
(60 hoặc 65 tuổi trở lên) với dân số trong độ tuổi lao động (15 - 60, hoặc 64)
Tỉ số phụ thuộc: SR = P0−14 + P60+ ×100
P15−59

Nếu tử số nhỏ mẫu số lớn thì gánh nặng phụ thuộc giảm, sản phẩm tính
theo đầu người tăng lên. Nếu tử số càng lớn, mẫu số càng nhỏ thì gánh nặng
phụ thuộc càng lớn, sản phẩm tính theo đầu người càng nhỏ. Tỉ số phụ thuộc
càng cao càng không có lợi cho sự phát triển của quốc gia và gánh nặng đối
với người lao động càng lớn. Nhìn chung, tỉ số phụ thuộc ở các nước đang
phát triển thường cao hơn ở các nước phát triển.
Tỉ số phụ thuộc còn cho biết cơ cấu dân số của một nước đã bước vào
thời kì “dân số vàng” hay chưa? Nếu tỉ số phụ thuộc nhỏ hơn 50 thì dân số
nước đó đã bước vào thời kì dân số vàng, vừa là cơ hội vừa là thách thức đối
với sự phát triển của một quốc gia.
b. Cơ cấu xã hội
Cơ cấu xã hội của dân số phản ánh những khía cạnh xã hội của dân cư
ở một lãnh thổ nhất định. Đây là việc phân chia dân số theo các tiêu chí về
khá cạnh xã hội như: lao động, trình độ văn hóa. Cơ cấu xã hội của dân số ảnh
hưởng trực tiếp và sâu sắc đến mọi hoạt động của xã hội nên việc nghiên cứu
nó có ý nghĩa quan trọng.
* Cơ cấu dân số theo lao động:
Cơ cấu dân số theo lao động có liên quan đến nguồn lao động và dân số
hoạt động theo khu vực kinh tế.
- Nguồn lao động:
“Nguồn lao động là toàn bộ những người từ 15 tuổi trở lên có việc làm

16



và những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng đang
thất nghiệp, đang đi học, đang làm nội trợ trong gia đình hoặc chưa có nhu
cầu làm việc.” [23]
Theo khuyến nghị của Liên hợp quốc, nguồn lao động chia làm hai
bộ phận:
+ Dân số hoạt động kinh tế (còn gọi là lực lượng lao động hay dân số
làm việc): bao gồm những người có việc làm ổn định, có việc làm tạm thời và
những người có nhu cầu lao động nhưng chưa có việc làm.
+ Dân số không hoạt động kinh tế: Bao gồm toàn bộ số người đủ tuổi
lao động trở lên nhưng không tham gia vào hoạt động kinh tế vì các lí do:
đang đi học, đang làm nội trợ, không có khả năng lao động và những người
không có nhu cầu làm việc.
- Dân số hoạt động theo khu vực kinh tế:
Dân số hoạt động kinh tế được chia theo 3 khu vực kinh tế cơ bản:
khu vực I(nông, lâm, ngư nghiệp), khu vực II(công nghiệp - xây dựng), khu
vực III(dịch vụ).Nghiên cứu tỉ lệ lao động tham gia vào các khu vực kinh tế
sẽ cho biết trình độ phát triển lực lượng sản xuất của một quốc gia. Thực
chất tương quan về tỉ lệ lao động tham gia vào 3 khu vực này tương ứng
với 3 thời kì phát triển của 3 nền văn minh: văn minh nông nghiệp, văn
minh công nghiệp và văn minh hậu công nghiệp hay văn minh tin học, văn
minh khoa học kĩ thuật.
* Cơ cấu phân theo thành thị và nông thôn:
Là sự phân chia cơ cấu dân số theo khu vực thành thị và khu vực nông
thôn. Muốn tính tỉ lệ dân số thành thị hay nông thôn của một địa phương ta lấy
tổng số dân thành thị hay nông thôn chia cho tổng số dân của địa phương đó.
* Cơ cấu dân số theo trình độ văn hóa:
Cơ cấu theo trình độ văn hóa phản ánh trình độ dân trí, học vấn của dân

17



cư một quốc gia, một vùng lãnh thổ hay toàn thế giới. Các tiêu chí đánh giá
bao gồm:
- Tỉ số người lớn biết chữ (Literacy Rate - LR):
“Tỉ số người lớn biết chữ là số (%) những người từ đủ 15 tuổi trở lên biết
đọc, hiểu, viết những câu ngắn, đơn giản trong cuộc sống hàng ngày”. [23]
-Tỉ lệ nhập học các cấp:
“ Là tương quan giữa số học sinh nhập học các cấp so với tổng số trẻ
em trong độ tuổi đi học tương ứng, đơn vị tính là phần trăm (%)”.[23]
Đây là hai tiêu chí rất được quan tâm vì nó thể hiện trình độ phát triển
kinh tế, trình độ văn minh, chất lượng cuộc sống, trình độ và xu hướng phát
triển giáo dục của một dân tộc, một quốc gia.
c. Cơ cấu dân tộc
Dân tộc là một phạm trù lịch sử. Việc hình thành nhà nước (quốc gia)
đã chấm dứt thời kì phân biệt người theo bộ lạc và bắt đầu phân biệt theo lãnh
thổ cư trú. Trong một nước, dân cư bao gồm nhiều tộc người và chủng tộc với
đặc điểm khác nhau về sinh hoạt, tâm lí dân tộc, tư tưởng, phong tục tập quán,
ngôn ngữ, hình thái sản xuất... Những người cùng chung sống trên một lãnh
thổ, có ngôn ngữ chung và quan hệ chặc chẽ với nhau trong đời sống chính
trị, kinh tế, tinh thần hợp lại thành một dân tộc. Dân tộc là khối cộng đồng
người hình thành trong quá trình lịch sử. Những người cùng dân tộc là những
người cùng chung sống với nhau lâu đời, cùng chung một lịch sử.
"Cơ cấu dân tộc là tập hợp những bộ phận hợp thành dân số của một
quốc gia được phân chia theo thành phần dân tộc(tộc người)." [23]
Cơ cấu dân số theo thành phần dân tộc phản ánh sự phong phú, đa dạng
về văn hóa, xã hội của đời sống dân cư.
1.1.1.4. Phân bố dân cư
* Khái niệm:


18


" Phân bố dân cư là sự sắp xếp số dân một cách tự phát hoặc tự giác
trên một lãnh thổ phù hợp với điều kiện sống của họ và các yêu cầu nhất định
của xã hội.” [23]
*Thước đo:
Để xác định mức độ tập trung của dân số sinh sống trên một lãnh thổ
người ta sử dụng thước đo mật độ dân số. Mật độ dân số được tính bằng
tương quan số dân trên một đơn vị diện tích ứng với số dân đó. Đơn vị tính:
người/km2
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến đặc điểm dân số
1.1.2.1. Vị trí địa lí
Vị trí địa lí có tác động lớn tới đặc điểm dân số. Khu vực nào có vị trí
địa lí thuận lợi cho cư trú, sản xuất, giao lưu, trao đổi buôn bán, phát triển
kinh tế, nâng cao thu nhập thì khu vực đó tập trung đông dân cư, thu hút
người nhập cư từ các vùng khác, chất lượng dân cư được nâng cao. Ngược lại,
ở những khu vực có vị trí địa lí không thuận lợi như vùng sâu vùng xa thì dân
cư thưa thớt, đời sống và trình độ học vấn thấp.
1.1.2.2. Kinh tế - xã hội
a. Trình độ và tính chất của nền kinh tế
Trình độ và tính chất của nền kinh tế có tác động mạnh mẽ đến đặc
điểm dân số, mức sinh, tử, di dân, cơ cấu và chất lượng dân số và nguồn lực,
phân bố dân cư và quá trình đô thị hóa.
* Trình độ và tính chất của nền kinh tế:
+ Nền sản xuất nông nghiệp: Nền sản xuất nông cần nhiều lao động,
đặc biệt là nam giới. Nam giới không chỉ là lao động chính mà còn là “chỗ
dựa” cho cha mẹ lúc tuổi già. Chính đặc trưng kinh tế này đòi hỏi quy mô gia
đình lớn, có nhiều con, nhất là con trai.
+ Nền sản xuất công nghiệp và hậu công nghiệp: Nền sản xuất công

nghiệp và hậu công nghiệp đòi hỏi lực lượng lao động phải có chất lượng,

19


×