Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

SINH KẾ CỦA CÁC HỘ DÂN TÁI ĐỊNH CƯ Ở VÙNG BÁN NGẬP HUYỆN THUẬN CHÂU, TỈNH SƠN LA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.87 MB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
--------------------
PHẠM MINH HẠNH
SINH KẾ CỦA CÁC HỘ DÂN TÁI ĐỊNH CƯ
Ở VÙNG BÁN NGẬP HUYỆN THUẬN CHÂU,
TỈNH SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN PHÚC THỌ

HÀ NỘI - 2009
LI CAM OAN
- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn này là trung thực và cha hề đợc sử dụng để bảo vệ
một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện
luận văn này đã đợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong
luận văn này đều đã đợc chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Phạm Minh Hạnh
i
LI CM N
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp tôi
đã nhận đợc sự giúp đỡ của TS. Nguyễn Phúc Thọ, các thầy cô
giáo trong Bộ môn Kinh tế, các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế
và Phát triển Nông thôn, Viện Sau đại học, học viên cao học lớp
K16B2, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, gia đình nội
ngoại, bạn bè và đồng nghiệp.


Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình và quý báu
đó.
Hà nội, ngày 05 tháng 12 năm 2009
Tác giả luận văn
Phạm minh hạnh
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan Error: Reference source not found
Lời cảm ơn Error: Reference source not found
Mục lục Error: Reference source not found
Danh mục các chữ viết tắt Error: Reference source not found
Danh mục bảng Error: Reference source not found
Danh mục hình Error: Reference source not found
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................
MỤC LỤC.......................................................................................................
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................................
DANH MỤC BẢNG......................................................................................
DANH MỤC HÌNH......................................................................................viii
1. ĐẶT VẤN ĐỀ..............................................................................................
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu...........................................................
1.2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu...................................................................
1.2.1. Mục tiêu chung................................................................................3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể................................................................................3
1.3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................
1.4. Địa điểm nghiên cứu .................................................................................
1.5. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................
1.6. Thời gian nghiên cứu..................................................................................
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU................................................
2.1. Cơ sở lý luận về sinh kế và tái định cư.......................................................

2.1.1. Sinh kế của người dân.....................................................................5
2.1.2. Di dân tái định cư trong các công trình thủy điện...........................8
2.2. Cơ sở thực tiễn về tái định cư...................................................................
2.2.1. Kinh nghiệm tái định cư trên thế giới............................................15
iii
2.2.2. Chủ trương của Đảng và các chính sách của Nhà nước liên quan
đến tái định cư ở Việt Nam.....................................................................17
2.2.3. Thực trạng tái định cư, sử dụng đất bán ngập tại các hồ chứa công
trình thủy điện ở Việt Nam [22] .............................................................19
2.2.4. Yếu tố tác động đến sử dụng đất bán ngập tại hồ chứa các công
trình thủy điện [22] .................................................................................23
2.3. Đặc điểm dự án tái định cư của công trình thuỷ điện Sơn La..................
2.3.1. Đặc điểm vùng di dân tái định cư (nơi đi).....................................25
2.3.2. Đặc điểm vùng nhận dân tái định cư (nơi đến).............................30
2.3.3. So sánh đặc điểm vùng di dân TĐC và vùng nhận dân TĐC........31
2.4. Tiêu chí sử dụng đất bán ngập sản xuất nông nghiệp vùng hồ Sơn La
................................................................................................................
2.4.1. Quy trình điều tiết mực nước hồ chứa Sơn La..............................32
2.4.2. Khả năng khai thác quỹ đất bán ngập để sản xuất.........................32
2.4.3. Tiêu chí đất bán ngập sử dụng sản xuất nông nghiệp vùng hồ Sơn
La.............................................................................................................37
2.5. Những kết luận rút ra sau khi nghiên cứu tổng quan...............................
3. TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU...................................................................................
3.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu.............................................................
3.1.1. Điều kiện tự nhiên và cảnh quan môi trường của huyện Thuận
Châu, tỉnh Sơn La....................................................................................39
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội của huyện Thuận Châu, tỉnh
Sơn La.....................................................................................................48
3.2. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................

3.2.1. Chọn điểm nghiên cứu...................................................................59
3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu........................................................59
3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................59
3.2.4. Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu .....................................59
3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng..............................................................60
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.......................................
4.1. Khái quát tình hình sinh kế của hộ dân tái định cư ở Thuận Châu..........
4.1.1. Khái quát đặc điểm vùng bán ngập tái định cư ở huyện Thuận
Châu.........................................................................................................61
4.1.2. Sinh kế của dân di cư tại nơi ở mới...............................................65
4.1.3. Tác động của chương trình TĐC đến thu nhập.............................76
iv
4.2. Những kết quả và những hạn chế cần nhằm đảm bảo sinh kế bền
vững cho người dân tái định cư .............................................................
4.2.1. Những kết quả đạt được................................................................78
4.2.2. Những hạn chế cần giải quyết ......................................................79
4.3. Quy hoạch bố trí sử dụng đất bán ngập công trình thuỷ điện Sơn La
trên địa bàn huyện Thuận Châu.............................................................
4.3.1. Bố trí sản xuất trên đất bán ngập...................................................83
4.3.2. Phương án tái định cư ven hồ........................................................86
4.4. Đề xuất một số giải pháp đảm bảo sinh kế bền vững cho các hộ dân
tái định cư vùng bán ngập thuỷ điện Sơn La..........................................
4.4.3. Giải pháp về nguồn lực tự nhiên...................................................93
4.4.4. Giải pháp về nguồn lực vật chất....................................................95
4.4.5. Giải pháp về nguồn lực tài chính...................................................97
4.4.6. Giải pháp hỗ trợ các thiệt hại........................................................97
5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.......................................................................
5.1. Kết luận....................................................................................................
5.2. Đề nghị...................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................104

PHỤ LỤC.....................................................................................................107
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB Ngân hàng Phát triển châu Á
CTTĐ Công trình thuỷ điện
DT Diện tích
HTX Hợp tác xã
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
MNDBT Mực nước dâng bình thường
MNC Mực nước chết
NBAH Người bị ảnh hưởng
NĐ Nghị định
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NS Năng suất
PTNT Phát triển Nông thôn
QL Quốc lộ
SKBV Sinh kế bền vững
SL Sản lượng
TĐC Tái định cư
TĐSL Thuỷ điện Sơn La
TNMT Tài nguyên môi trường
UBND Uỷ ban nhân dân
WB Ngân hàng Thế giới

vi
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
Bảng 2.1: Ảnh hưởng của công trình thuỷ điện Sơn La..................................
Bảng 2.2: Số lượng các hộ dân bị ảnh hưởng trực tiếp của Nhà máy thủy
điện Sơn La...........................................................................................

Bảng 2.3: Tổng hợp diện tích đất bán ngập hồ Sơn La
tại địa bàn các huyện có tái định cư ven hồ..........................................
Bảng 2.4: Diện tích đất bán ngập có khả năng sử dụng trồng trọt
Phân theo địa bàn các xã có tái định cư ven hồ Sơn La.......................
Bảng 3.1: Tổng hợp diện tích các loại đất huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn
La..........................................................................................................
Bảng 3.2: Diện tích, cơ cấu sử dụng đất huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La
..............................................................................................................
Bảng 4.1: Tổng hợp một số chỉ tiêu của 3 xã trên địa bàn huyện Thuận
Châu bị ảnh hưởng do Thuỷ điện Sơn La ...........................................
Bảng 4.2: Số hộ và số nhân khẩu phải di dời..................................................
Bảng 4.3: Tổng hợp diện tích đất bán ngập hồ Sơn La
tại địa bàn tỉnh Sơn La có tái định cư ven hồ.......................................
Bảng 4.4: Diệntích đất bán ngập có khả năng sử dụng trồng trọt
trên địa bàn huyện Thuận Châu có tái định cư ven hồ ........................
Bảng 4.5: Diện tích đất sản xuất nông nghiệp của các hộ điều tra..................
Bảng 4.6: So sánh diện tích đất nông nghiệp trước và sau tái định cư...........
Bảng 4.7: So sánh chất lượng đất trước và sau tái định cư.............................
Bảng 4.8: Đánh giá hiện trạng sử dụng công trình thuỷ lợi tại nơi ở cũ.........
Bảng 4.9: Đánh giá hiện trạng sử dụng công trình thuỷ lợi tại nơi TĐC........
Bảng 4.10: Diện tích đất lâm nghiệp của các hộ điều tra................................
vii
Bảng 4.11: Tổng đàn, giá trị tổng đàn gia súc, gia cầm của các hộ điều
tra..........................................................................................................
Bảng 4.12: Quy mô chăn nuôi gia súc của các hộ điều tra.............................
Bảng 4.13: Quy mô chăn nuôi gia cầm của các hộ điều tra............................
Bảng 4.14: Điều kiện nhà ở trước và sau tái định cư......................................
Bảng 4.15: Khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội trước và sau tái định cư...........
Bảng 4.16: Mức thu nhập của các hộ điều tra trước và sau khi TĐC.............
Bảng 4.17: Bố trí sử dụng đất bán ngập ........................................................

Bảng 4.18: Bố trí diện tích gieo trồng vùng bán ngập hồ Sơn La...................
Bảng 4.19: Dự kiến DT - NS - SL cây trồng chính vùng bán ngập................
Bảng 4.20: Dự kiến giá trị sản xuất trên đất bán ngập....................................
Bảng 4.21: Dự kiến quỹ đất sản xuất tại các khu điểm tái định cư
ven hồ Sơn La.......................................................................................

DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................
MỤC LỤC.......................................................................................................
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................................
DANH MỤC BẢNG......................................................................................
DANH MỤC HÌNH......................................................................................viii
1. ĐẶT VẤN ĐỀ..............................................................................................
viii
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU................................................
3. TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU...................................................................................
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.......................................
5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.......................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................104
PHỤ LỤC.....................................................................................................107

ix
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nhiều năm qua, Việt Nam đã tiến hành triển khai, xây dựng nhiều
công trình thuỷ điện lớn và nhỏ trên hầu khắp lưu vực các sông ở nhiều vùng
trong cả nước nhằm góp phần đảm bảo nhu cầu năng lượng phục vụ sản xuất

và đời sống.
Các dự án thủy điện thường được triển khai xây dựng tại miền núi, nơi
mật độ dân cư thấp, phần lớn là dân tộc ít người, tuy nhiên không tránh khỏi
những cộng đồng dân cư sinh sống trong phạm vi lòng hồ thuỷ điện. Do đó
rất cần có những chính sách và biện pháp trong công tác di dân, tái định cư
nhằm ổn định đời sống, giảm thiểu tác động tiêu cực đến các nguồn tài
nguyên, môi trường, “bảo đảm cho người dân có cuộc sống nơi ở mới tốt hơn
hoặc bằng nơi ở cũ” như chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước.
Tuy nhiên, việc triển khai xây dựng các công trình thuỷ điện đã và đang
làm nảy sinh một số vấn đề bất cập về môi trường, văn hoá và đặc biệt là đời
sống của người dân sinh sống ở những vùng lòng hồ thuỷ điện. Công tác đền
bù và tái định cư bắt buộc tuy cũng được Chính phủ quan tâm đầu tư nhưng
vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập cần giải quyết, trong đó vấn đề đảm bảo
chính sách, vấn đề sinh kế cho những người dân phải tái định cư đến nơi ở
mới thật sự chưa được quan tâm đúng mức và đến nay chưa được thực hiện
một cách hoàn chỉnh và bền vững.
Kinh nghiệm trên thế giới và bản thân của Việt Nam đã cho thấy công
tác tái định cư là quá trình rất phức tạp, mất nhiều thời gian, đòi hỏi phải tiến
hành các nghiên cứu rất tỉ mỉ về người dân tái định cư, về dân tộc, văn hoá,
bản sắc, đặc tính dân tộc và tập quán của họ trong sinh hoạt cũng như trong
sản xuất, đặc biệt đối với các chương trình tái định cư có quy mô lớn.
1
Việc đảm bảo sinh kế đóng vai trò rất quan trọng nhằm giảm thiểu nguy
cơ rủi ro cho người dân phải tái định cư bắt buộc, giảm thiểu tối đa những tác
động không mong muốn đối với người dân phải tái định cư thông qua việc tạo
lập một sinh kế bền vững, ổn định phát triển sản xuất, đảm bảo phát triển kinh
tế, xã hội và bảo vệ môi trường bền vững.
Thực hiện Nghị quyết số 13/2002/QH11 của Quốc hội về chủ trương đầu
tư xây dựng nhà máy thủy điện Sơn La, ngày 15/1/2004 Thủ tướng Chính phủ
ra quyết định số 92QĐ-TTg về việc phê duyệt đầu tư thủy điện Sơn La với

mức nước dâng là 215m. Theo đó, tổng mức đầu tư thủy điện Sơn La là
36.433 tỉ đồng, trong đó gần 12.000 tỉ đồng phục vụ giải phóng mặt bằng và
di dân tái định cư. Theo kết quả rà soát bổ sung quy hoạch di dân tái định cư
công trình thủy điện Sơn La tháng 3/2006 của Viện Quy hoạch và thiết kế
nông nghiệp thì hồ chứa ảnh hưởng đến 8 huyện thị xã thuộc 3 tỉnh Sơn La,
Điện Biên, Lai Châu và phải di chuyển 259 bản với 17.828 hộ. Trong đó
nhiều nhất là Sơn La có 162 bản với 11.408 hộ. Theo thiết kế, hồ chứa Sơn La
sẽ gây ngập lụt trên 23.000 ha đất tự nhiên, trong đó có 7.700 đất đang sản
xuất nông nghiệp với 1.700 ha ruộng lúa màu, 4.900 ha đất nương rẫy và gần
500 ha đất cây lâu năm. Mức độ thiệt hại về đất sản xuất là rất lớn vì các hộ
dân ở đây thu nhập chính là từ canh tác nông nghiệp tự cấp tự túc, thu nhập
bình quân khoảng 1,5-2 triệu đồng/hộ/năm. Người dân phải di chuyển chiếm
khoảng 90% là đồng bào dân tộc ít người, trình độ dân trí thấp, đời sống kinh
tế, điều kiện văn hóa xã hội còn nhiều khó khăn [20].
Một thực tế sau khi cắm mốc ngập vùng hồ, xu thế của rất nhiều người
dân muốn ở lại, không muốn di chuyển đi xa nơi “chôn rau cắt rốn”, một phần
muốn sử dụng lại diện tích đất không bị ngập để phát triển sản xuất, vì vậy
phương án đảm bảo sinh kế cho người dân tái định cư tại chỗ ven hồ cũng
được các địa phương quan tâm, rà soát lại khả năng đất đai, cũng như các
2
phương thức sản xuất phù hợp với điều kiện mới để tiếp nhận lại số hộ này.
Cơ sở để tổ chức sản xuất nông nghiệp trong vùng hồ là do các hồ chứa
thủy điện được vận hành theo quy luật điều tiết hàng năm, theo đó mực nước
hồ được điều chỉnh từ cao trình mực nước chết đến cao trình mực nước dâng
bình thường theo các tháng trong năm. Quá trình tích nước trong mùa mưa và
xả nước trong mùa khô phục vụ phát điện và chống lũ tạo ra khoảng đất
không bị ngập trong thời gian nhất định trong năm có thể sử dụng để trồng
trọt. Thực tế cũng cho thấy, các hộ dân ven các hồ chứa nước thủy điện Hòa
Bình, Trị An, Ialy đã sử dụng trên 4.000 ha đất bán ngập để trồng trọt rất có
hiệu quả, tạo thêm thu nhập, giảm áp lực quỹ đất sản xuất tái định cư, đảm

bảo cuộc sống hàng ngày của người dân, góp phần ổn định xã hội, phát triển
kinh tế cho người dân tái định cư. Với ý nghĩa như trên, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Sinh kế của các hộ dân tái định cư ở vùng bán ngập
huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La”
1.2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng, sinh kế của các hộ di dân tái định cư từ vùng bán
ngập của công trình thuỷ điện Sơn La. Trên cơ sở đánh giá phân tích, đề xuất
một số giải pháp tạo sinh kế nhằm ổn định sản xuất và đời sống của các hộ
dân di chuyển đến nơi ở mới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận về sinh kế cho người dân nói chung
và sinh kế của các hộ thuộc diện di dân vùng bán ngập tái định cư nói riêng.
- Đánh giá tình hình di dời, tái định cư và sinh kế của các hộ dân tại
công trình thủy điện Sơn La.
- Đề xuất giải pháp phù hợp đảm bảo sinh kế cho các hộ dân thuộc diện
tái định cư.
3
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Các hoạt động sinh kế của các hộ gia đình tái định cư ở vùng bán ngập
của công trình thuỷ điện Sơn La.
1.4. Địa điểm nghiên cứu
Huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La với diện tích tự
nhiên là 153.590,00 ha.
- Phạm vi thời gian: Từ tháng 12 năm 2004 đến 8/2009.
1.6. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 8/2008 đến 8/2009.
4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận về sinh kế và tái định cư
2.1.1. Sinh kế của người dân
- Khái niệm sinh kế:
Theo Bùi Đình Toái (2004) [15] Khái niệm về sinh kế của hộ hay một
cộng đồng là một tập hợp của các nguồn lực và khả năng của con người kết
hợp với những quyết định và những hoạt động mà họ sẽ thực hiện để không
những kiếm sống mà còn đạt đến mục tiêu đa dạng hơn. Hay nói cách khác,
sinh kế của một hộ gia đình hay một cộng đồng còn được gọi là kế sinh nhai
của hộ gia đình hay cộng đồng đó.
- Đặc điểm và nhân tố ảnh hưởng đến sinh kế:
Để duy trì sinh kế, mỗi hộ gia đình thường có các kế sách sinh nhai khác
nhau. Kế sách sinh nhai của hộ hay chiến lược sinh kế của hộ là quá trình ra
quyết định về các vấn đề cấp hộ. Bao gồm những vấn đề như thành phần của
hộ, tính gắn bó giữa các thành viên, phân bổ các nguồn lực vật chất và chi phí
vật chất của hộ. Chiến lược sinh kế của hộ phải dựa vào năm loại nguồn lực
(tài sản) cơ bản sau:
Hình 2.1: Các nguồn lực tạo thành sinh kế
Nguồn nhân
lực
Nguồn lực tự
nhiên
Nguồn lực tài
chính
Nguồn lực
vật chất
Nguồn lực xã
hội
SINH KẾ
5

- Nguồn nhân lực: bao gồm kỹ năng, kiến thức, khả năng lao động và sức
khoẻ con người. Các yếu tố đó giúp cho con người có thể theo đuổi những
chiến lược tìm kiếm thu nhập khác nhau và đạt những mục tiêu kế sinh nhai
của họ. Ở mức độ gia đình nguồn nhân lực được xem là số lượng và chất
lượng nhân lực có sẵn.
- Nguồn lực xã hội: là những nguồn lực định tính dựa trên những gì mà
con người đặt ra để theo đuổi mục tiêu kế sinh nhai của họ. Chúng bao gồm
uy tín của hộ, các mối quan hệ xã hội của hộ.
- Nguồn lực tự nhiên: là cơ sở các tài nguyên thiên nhiên của hộ hay của
cộng đồng, được trông cậy vào để sử dụng cho mục đích sinh kế như đất đai,
nguồn nước, cây trồng, vật nuôi, mùa màng... Trong thực tế, sinh kế của
người dân thường bị tác động rất lớn bởi những biến động của nguồn lực tự
nhiên. Trong các chương trình di dân tái định cư, việc di chuyển dân đã làm
thay đổi nguồn lực tự nhiên của người dân và qua đó đã làm thay đổi sinh kế
của họ.
- Nguồn lực vật chất: bao gồm tài sản hộ gia đình hỗ trợ cho sinh kế như
nhà ở, các phương tiện sản xuất, đi lại, thông tin...
- Nguồn lực tài chính: là những gì liên quan đến tài chính mà con người
có được như: nguồn thu nhập tiền mặt, tiền tiết kiệm, tín dụng và các nguồn
khác như lương, bổng, nguồn hỗ trợ, viện trợ từ bên ngoài cho hộ gia đình và
cho cộng đồng.
Mỗi hộ dân là một bộ phận cấu thành nên cộng đồng họ đang sống, các
tài sản và nguồn lực của họ cũng là một phần tài sản và nguồn lực của cộng
đồng đó, vì vậy chiến lược sinh kế của mỗi hộ đều có sự tương đồng và phù
hợp với nhau cũng như phù hợp với chiến lược sinh kế của cộng đồng.
Chiến lược sinh kế cộng đồng cũng dựa trên năm loại nguồn lực trên
nhưng mang ý nghĩa rộng hơn cho cả cộng đồng, đó là số lượng và chất lượng
6
nguồn nhân lực của cộng đồng; Thể chế chính trị, phong tục, tập quán, uy tín
của cả cộng đồng; Điều kiện tự nhiên của địa bàn cộng đồng sinh sống; Các

cơ sở hạ tầng xã hội hỗ trợ cho sinh kế như giao thông, hệ thống cấp nước, hệ
thống ngăn, tiêu nước, cung cấp năng lượng, thông tin...
- Xu hướng sinh kế của người dân huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La
Đời sống của đồng bào các dân tộc thiểu số chủ yếu sản xuất nông
nghiệp, làm rẫy và khai thác lâm sản phụ. Trình độ sản xuất còn rất thô sơ,
thuần túy theo phương thức tự sản tự tiêu từ lâu đời, quảng canh, sống phụ
thuộc vào thiên nhiên là chính. Bên cạnh đó trình độ học vấn và khả năng tiếp
thu các yếu tố kỹ thuật, văn hoá rất hạn chế. Nhiều tập quán, hủ tục lạc hậu
vẫn còn tồn tại và duy trì trong đời sống dân cư và các buôn làng. Việc thay
đổi điều kiện, môi trường sống của người dân là một vấn đề lớn đối với cuộc
sống của mỗi con người và các cộng đồng đó vì khả năng thích nghi của đồng
bào rất hạn chế. Điều kiện sống của người dân còn cực kỳ khó khăn như đồng
bào dân tộc Thái, Khơ Mú, Xá v.v…
Cộng đồng dân cư làng bản đồng bào các dân tộc sống trong địa bàn
khó khăn của vùng Tây Bắc, đời sống kinh tế rất khó khăn, mặt bằng dân trí
thấp, còn tồn tại duy trì nhiều phong tục tập quán sản xuất sinh hoạt lạc hậu,
cơ sở hạ tầng thiếu thốn. Về cơ cấu nông nghiệp, hơn 95% số hộ tái định cư
thuộc khu vực nông thôn, sản xuất nông nghiệp là nguồn sống chính, các
ngành nghề khác ngoài nông nghiệp chưa phát triển . Để phục hồi sinh kế sau
tái định cư, giải pháp cơ bản nhất là ổn định đời sống trước mắt và phát triển
kinh tế nông nghiệp nông thôn bền vững.
Cộng đồng dân cư chủ yếu là các dân tộc bản địa, có tập quán sinh sống
ở các vùng thấp, gần sông suối, gần các thung lũng hay phiêng bãi rộng, tập
quán sản xuất là trồng lúa nước, ngô, đậu đỗ và chăn nuôi gia súc, gia cầm.
Trình độ canh tác lúa nước của họ cũng đã có những bước phát triển gần bằng
7
trình độ thâm canh của người Kinh (tuy nhiên năng suất vẫn thấp do điều kiện
đất đai, khí hậu và nguồn nước còn khó khăn). Họ tận dụng những nơi đất
thấp, bằng, có nguồn nước là các khe suối nhỏ hay mó nước tự nhiên để xây
dưng các phai đập nhỏ và ruộng bậc thang để sản xuất 1 hoặc 2 vụ. Cũng có

nơi chỉ tận dụng nước trời để sản xuất lúa vụ mùa trong mùa mưa. Canh tác
nương rẫy vẫn là loại hình phổ biến nhất. Canh tác trên nương rẫy chủ yếu là
trồng lúa nương, ngô, sắn và một vài loại cây có củ khác trên đất dốc. Năng
suất cây trồng còn thấp.
Như vậy trồng trọt trong đó sản xuất lương thực là hoạt động chính
trong hoạt động sản xuất mà canh tác cây lúa và ngô là 2 cây trồng chủ lực,
trong đó ngô là nông sản hàng hóa chiến lược.
2.1.2. Di dân tái định cư trong các công trình thủy điện
2.1.2.1. Di dân
Dân số biến động do cơ bản là do tăng tự nhiên và tăng cơ học. Tăng
trưởng tự nhiên của dân số gắn liền với quá trình sinh học sinh ra, tồn tại và
mất đi của con người theo thời gian. Quá trình này thông qua hiện tượng sinh
và chết. Di biến động dân cư còn do tác động cơ học của quá trình di dân.
Trong mọi quốc gia, những luồng di cư tạo nên sự phân bố lại dân cư, đồng
thời làm tăng giảm mật độ dân cư giữa các vùng miền địa lý. Di dân về bản
chất không phải là hiện tượng sinh học như sinh, chết. Di dân có thể diễn ra
nhiều lần, lặp đi lặp lại trong cuộc đời của một cá nhân, trong khi sinh đẻ và
tử vong chỉ diễn ra một lần [1].
Di dân là quá trình phân bố lại lực lượng lao động, dân cư và là nhân tố
quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Di dân và quá trình tập trung dân
số ở địa bàn nơi đến luôn đặt ra những thách thức mới cho sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội bền vững, đặc biệt trong mối quan hệ với các nguồn lực
tự nhiên, môi trường của các vùng miền đất nước.
8
Theo nghĩa rộng, di dân là sự chuyển dịch bất kỳ của con người trong
một không gian, thời gian nhất định kèm theo sự thay đổi nơi cư trú tạm thời
hay vĩnh viễn. Với khái niệm này, di dân đồng nhất với sự di động dân cư.
Theo nghĩa hẹp, di dân là sự di chuyển dân dân cư từ một đơn vị lãnh thổ này
đến một đơn vị lãnh thổ khác nhằm thiết lập một nơi cư trú mới trong một
khoảng thời gian nhất định [1]. Tóm lại, khái niệm di dân có thể được tóm tắt

theo các điểm chung như sau:
- Người di dân di chuyển ra khỏi một địa dư nào đó đến nơi khác sinh sống.
- Người di chuyển bao giờ cũng có những mục đích, họ đến một nơi nào
đó và định cư tại đó trong một thời gian để thực hiện mục đích đó.
- Di dân gắn liền với sự thay đổi công việc, nơi làm việc, công việc nghề
nghiệp, sở thích, lối sống,...
Có nhiều cách phân loại di dân theo các góc độ khác nhau [1], như:
- Theo khoảng cách di chuyển, gồm có: di dân nông thôn - thành thị, di
dân nông thôn - nông thôn,...
- Theo độ dài thời gian cư trú, gồm có: di chuyển ổn định, di chuyển tạm
thời, di dân mùa vụ,...
- Theo tính chất di dân:
+ Di dân tự nguyện: là trường hợp người di chuyển tự nguyện di chuyển
theo đúng mong muốn hay nguyện vọng của mình.
+ Di dân ép buộc: diễn ra trái với nguyện vọng di chuyển của người dân.
Loại hình di chuyển này thường đem lại những hậu quả không mong muốn
cho xã hội và cần được hạn chế tối đa.
- Theo đặc trưng di dân:
+ Di dân có tổ chức: là hình thái di chuyển dân cư được thực hiện theo
kế hoạch và theo chương trình mục tiêu nhất định do nhà nước, chính quyền
các cấp vạch ra và tổ chức, thực hiện với sự tham gia của các tổ chức đoàn thể
9
xã hội. Về nguyên tắc, người dân di chuyển có tổ chức được nhà nước và
chính quyền địa phương nơi nhập cư giúp đỡ. Di dân có tổ chức có thể giảm
bớt khó khăn cho những người nhập cư, tăng nguồn lực lao động địa phương,
có thể tránh được việc khai thác tài nguyên thiên nhiên bừa bãi gây ảnh hưởng
xấu tới môi trường.
+ Di dân tự phát (tự do): là hình thái di dân mang tính cá nhân do bản
thân người di chuyển hoặc bộ phận gia đình quyết định, không có và không
phụ thuộc vào kế hoạch và sự hỗ trợ của nhà nước và câc cấp chính quyền. Di

dân tự phát phản ánh tính năng động và vai trò độc lập của cá nhân và hộ gia
đình trong việc giải quyết đời sống, tìm công ăn việc làm.
2.1.2.2. Tái định cư
Tái định cư là việc phải di chuyển đến một nơi khác để sinh sống, đây là
thuật ngữ chung liên quan tới bị thu hồi đất, mất đất, mất chỗ ở, mất tài sản,
mất nguồn thu nhập hay mất những phương tiện kiếm sống khác.
Theo khái niệm của Ngân hàng Phát triển châu Á năm 1995 [8], tái định
cư được phân loại dựa trên thiệt hại của người tái định cư:
- Thiệt hại về tài sản sản xuất, bao gồm đất đai, thu nhập và đời sống.
- Thiệt hại về nhà ở, có thể là toàn bộ cộng đồng và các hệ thống, dịch vụ
kèm theo.
- Thiệt hại về các tài sản khác.
- Thiệt hại về các nguồn tài nguyên của cộng đồng như môi trường sinh
sống, văn hóa, và hàng hóa.
2.1.2.3. Tái định cư tự nguyện và không tự nguyện
Tái định cư được hiểu là con người tạo dựng cuộc sống ở nơi cư trú mới
sau khi rời khỏi nơi cư trú cũ của họ. Thực tế có nhiều lý do mà người dân
phải tái định cư và có thể chia ra thành hai loại: Tái định cư bắt buộc (do
những điều kiện khách quan như chiến tranh, thiên tai, xây dựng công trình,
10
thu hồi đất,...) và Tái định cư tự nguyện (do nhu cầu người dân muốn cải thiện
cuộc sống).
Thực tế tại Việt Nam có nhiều hình thức tái định cư và được tổng hợp
thành hai hình thức tái định cư phổ biến như sau [7]:
(1) Tái định cư tập trung theo quy hoạch, kế hoạch chung, có tổ chức
(còn gọi là tái định cư bắt buộc):
- Di dân từ các tỉnh miền Bắc và miền Trung vào Tây Nguyên xây dựng
các vùng kinh tế mới. Hình thức này chủ yếu diễn ra trước năm 1990.
- Xây dựng làng thanh niên lập nghiệp và các khu giãn dân.
- Xây dựng các công trình phục vụ lợi ích quốc gia (các công trình thủy

điện tại Tây Nguyên, Sơn La,...).
Tái định cư bắt buộc là việc tái định cư do người dân bị trưng dụng đất
để xây dựng dự án vì lợi ích chung của cộng đồng. Việc tái định cư bắt buộc
liên quan tới tất cả lứa tuổi và giới, những mong muốn của một số người bị
ảnh hưởng có thể không được đáp ứng. Rất nhiều người có thể gặp rủi ro và
thiếu động lực, sáng tạo để di chuyển và tái lập nơi ở mới và thực hiện những
định hướng mới. Phụ nữ và những hộ gia đình do họ đứng đầu thường chịu
nhiều thiệt thòi vì đền bù lại thường chỉ giành cho nam giới, những hộ do phụ
nữ đứng đầu lại thường trong tình trạng kinh tế mong manh, hơn nữa phụ nữ
thường bị hạn chế trong tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ. Không có sự giúp đỡ
mạnh mẽ, thì những người bị tái định cư bắt buộc sẽ trở nên nghèo khó. Nếu
việc tái định cư bắt buộc là không thể tránh khỏi thì nó cần được hoạch định
và thực thi một cách chu đáo để kinh tế có thể được tăng trưởng và giảm được
nghèo đói, đặc biệt đối với những người dễ bị tổn thương [7].
(2) Di dân tự do (tái định cư tự nguyện): di cư tự phát vào Tây Nguyên
từ các tỉnh miền Bắc và miền Trung, trong đó có cả nhân dân các dân tộc ở
miền núi phía Bắc như Tày, Nùng, Dao, Sán Chỉ, H’Mông. Di dân tự phát
11
diễn ra mạnh ở một số thời điểm và thường gây áp lực lớn về đất đai. Những
người tái định cư tự nguyện được tự quyết định lựa chọn. Họ thường là nam
giới ở lứa tuổi trẻ hoặc trung niên vì vậy họ khá năng động, sáng tạo và chấp
nhận rủi ro. Chính phủ sẽ tổ chức các chương trình tái định cư được quy
hoạch trước, các chương trình này không chỉ quy hoạch nơi ở mới mà còn
quy hoạch điều kiện sống tại nơi ở mới, cung cấp các dịch vụ xã hội và thậm
chí phục vụ cả nhu cầu văn hóa và tôn giáo [7].
2.1.2.4. Di dân tái định cư trong các công trình thuỷ điện
Di dân tái định cư trong các công trình thuỷ điện thường là di dân bắt
buộc để giải phóng mặt bằng, thi công công trình thuỷ điện. Các công trình
thuỷ điện đều mang tính quan trọng quyết định đối với sự phát triển của địa
phương, khu vực và quốc gia. Tuy nhiên, chúng cũng làm nảy sinh mâu thuẫn

giữa mục đích phát triển quốc gia lâu dài với quyền lợi của các cộng đồng và
cá nhân - những người chịu bất lợi trước tiên. Các dự án này đều có thể tác
động bất lợi tới những người đang sử dụng các nguồn tài nguyên như đất đai,
nguồn nước, hay các loại tài nguyên thiên nhiên khác và các phương tiện kinh
tế, xã hội, văn hoá và tôn giáo liên quan.
Điều quan trọng là phải cân nhắc lợi ích đạt được với cái giá phải trả cho
các ảnh hưởng này bằng cách xem xét các phương án triển khai hoặc không
phải di dân, hoặc chỉ gây gián đoạn nhỏ về kinh tế, xã hội và tìm ra cách để
hoà hợp những quyền lợi và mâu thuẫn nói trên. Trường hợp không tránh
khỏi tái định cư, phải tiến hành các biện pháp cụ thể nhằm đạt được các nội
dung như sau:
- Bảo vệ quyền lợi và cuộc sống của những người bị di chuyển do dự án;
- Giảm và đền bù những thiệt hại về tiềm năng kinh tế của người bị ảnh
hưởng, của nền kinh tế khu vực và địa phương;
- Hỗ trợ phát triển tiềm năng kinh tế, xã hội và văn hoá cho các cộng
đồng và người bị ảnh hưởng.
12
2.1.2.5. Đặc điểm sinh kế của di dân tái định cư vùng bán ngập trong các công
trình thuỷ điện
Các công trình thuỷ điện chủ yếu được đầu tư xây dựng ở bên các con
sông có địa hình đồi núi cao. Mục đích xây dựng nhằm lợi dụng địa thế tự
nhiên để hình thành các hồ chứa nhân tạo. Một nhà máy thuỷ điện không
chiếm nhiều diện tích nhưng hồ chứa nước để đảm bảo vận hành nhà máy
chiếm diện tích rất lớn, từ vài km
2
đến hàng trăm km
2
(diện tích hồ thuỷ điện
Hoà Bình là 208 km
2

, Sơn La là 224 km
2
). Điều đó cũng có nghĩa là có diện
tích đất tương ứng bị mất đi, hơn nữa, đó chủ yếu là diện tích canh tác đã ổng
định lâu đời (do điều kiện đất ở đây gần nguồn nước, trong thung lũng và
được canh tác lâu đời chủ yếu là đất tốt).
Số lượng người dân phải tái định cư và bị ảnh hưởng một phần từ các dự
án thuỷ điện thông thường cũng rất lớn (xem bảng 2.1).
Bảng 2.1: Ảnh hưởng của công trình thuỷ điện Sơn La
Tỉnh Số bản bị di chuyển Số hộ bị di chuyển
Sơn La 162 11.408
Điện Biên 47 3.383
Lai Châu 50 3.037
Tổng cộng 259 17.828
Nguồn: Viện Quy hoạch thiết kế Nông nghiệp [20].
Đại đa số người dân ở đây rất nghèo, trình độ nhận thức thấp và không đủ
ăn hàng năm. Các dự án tái định cư này sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của các
huyện cũng như của toàn tỉnh và có khả năng sẽ làm cho chính quyền địa
phương gặp khó khăn hơn trong việc đạt được các mục tiêu phát triển đã đề ra.
Hiện nay ở nước ta các hồ chứa thủy điện đã vận hành ổn định từ hang
chục năm nay như hồ Thác Bà, hồ Hòa Bình, hồ Trị An, hồ Ialy người dân cư
trú ven hồ đã sử dụng đất bán ngập để trồng trọt rất có hiệu quả, đã tạo thêm
thu nhập góp phần ổn định cuộc sống của người dân TĐC. Ngay cả các công
trình thủy điện hiện đang xây dựng sắp hoàn thành ở Tây Nguyên như
13
Plêikrông, Sông Ba Hạ, An Khê - Ka Nak…cũng được các Ban quản lý Dự án
thủy điện và chính quyền địa phương khuyến cáo các hộ TĐC tận dụng trên
3000 ha đất bán ngập để tổ chức sản xuất .
Cơ sở để tổ chức sản xuất nông nghiệp trong vùng hồ là các hồ chứa
thủy điện được vận hành theo quy luật điều tiết mực nước hồ từ cao trình mực

nước chết đến cao trình mực nước dâng bình thường theo các tháng trong
năm. Quá trình tích nước trong mùa mưa xã nước trong mùa khô phục vụ phát
điện và chống hạn tạo ra một phần diện tích đất không bị ngập trong thời gian
nhất định trong năm có thể sử dụng để trồng trọt.
Nghiên cứu khả năng khai thác sử dụng đất bán ngập và quy hoạch bố trí
cây trồng hợp lý tại vùng hồ thủy điện Sơn La (theo quyết định số 706/QĐ-
BNN-TT ngày 14/3/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn) là
một trong giải pháp để giảm áp lực nhu cầu đất sản xuất nói chung và đặc biệt
là các xã có các khu điểm TĐC di vén ven hồ nói riêng.
Qua khảo sát các khu vực sản xuất nông nghiệp trên đất bán ngập tại một
số hồ thủy điện ở nước ta cho thấy muốn sử dụng phải có các điều kiện sau:
(1). Địa hình khu vực đất bán ngập phải có độ dốc đảm bảo cho canh tác
nông nghiệp, diện tích phân bố phải tương đối tập trung, không manh mún.
Khu đất phải được bồi lắng phù sa hàng năm......
(2). Khu vực đất bán ngập phải gần khu dân cư hay ít nhất phải thuận lợi
giao thông đi lại trong quá trình sản xuất của người dân.
(3). Thời gian hở đất phải trùng với thời vụ gieo trồng ở địa phương và
đảm bảo chu kỳ sinh trưởng của các cây trồng hàng năm.
(4). Người nông dân phải có trình độ canh tác nhất định, có lao động để
kịp thời vụ gieo trồng và thu hoạch kịp thời gian đất hở.
(5). Có thông tin kịp thời về mực nước hồ các tháng trong năm, đặc biệt
là các tháng đầu và cuối vụ sản xuất để người dân có kế hoạch cho sản xuất.
2.2. Cơ sở thực tiễn về tái định cư
14
2.2.1. Kinh nghiệm tái định cư trên thế giới
- Kinh nghiệm của Trung Quốc [6]
Trung Quốc đã được coi là một trong những nước có chính sách TĐC tốt
và phù hợp với đa số các yêu cầu của các tổ chức cho vay vốn, đặc biệt trong
các nỗ lực nhằm khôi phục cuộc sống và nguồn thu nhập cho các hộ bị ảnh
hưởng.

Mục tiêu bao trùm của chính sách tái định cư của Trung Quốc là hạn chế
đến mức tối đa việc thu hồi đất cũng như số lượng người bị ảnh hưởng của dự
án. Song nếu việc tái định cư là không thể tránh khỏi thì cần có sự chuẩn bị
các kế hoạch cẩn thận để đảm bảo cho những người bị ảnh hưởng được đền
bù và hỗ trợ đầy đủ, có tính đến các lợi ích của Nhà nước, tập thể và cá nhân,
và dần dần làm cho những người bị ảnh hưởng khôi phục lại hoặc cải thiện
thêm mức sống ban đầu của họ.
Theo đánh giá của một số chuyên gia tái định cư, sở dĩ Trung Quốc có
những thành công nhất định trong công tác tái định cư là do họ đã xây dựng
các chính sách và thủ tục rất chi tiết, ràng buộc đối với các hoạt động tái định
cư trong các lĩnh vực khác nhau, đặc biệt trong hoạt động tái định cư của các
công trình thuỷ điện, hồ chứa. Mục tiêu của các chính sách này là cung cấp
các cơ hội phát triển cho tái định cư, với phương thức tiếp cận cơ bản là tạo
các nguồn lực sản xuất cho những người tái định cư. Các kế hoạch tái định cư
chi tiết cùng các thoả thuận phục hồi kinh tế cho từng làng, từng hộ gia đình
bị ảnh hưởng được chuẩn bị trước khi thông qua dự án. Để đảm bảo sau khi
tái định cư, việc hỗ trợ cho những người bị di chuyển vẫn được tiếp tục, các
quy định quốc gia quy định rằng cần phải lập ra một quỹ phát triển hồ chứa và
duy trì nó trong 10 năm, sử dụng một phần thu nhập của dự án. Bên cạnh việc
có chính sách tốt thì nhân tố quan trọng thứ hai khiến hoạt động tái định cư ở
Trung Quốc thành công là năng lực thể chế mạnh của các chính quyền địa
15

×