Tải bản đầy đủ (.docx) (153 trang)

phát triển kinh tế huyện mai châu tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (717.93 KB, 153 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
--------

NGUYỄN THỊ PHƯỢNG

PHÁT TRIỂN KINH TẾ HUYỆN MAI SƠN,
TỈNH SƠN LA
Chuyên ngành
Mã số

: Địa lí học (Địa lí kinh tế - xã hội)
: 62.31.05.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÍ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Sơn

HÀ NỘI - 2014


LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn
PGS.TS Nguyễn Thị Sơn - đã trực tiếp hướng dẫn tận tình và động viên trong
suốt quá trình làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa Địa lí, các thầy cô đã
trực tiếp giảng dạy và các phòng ban liên quan của trường Đại học sư phạm
Hà Nội đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong quá trình học tập và làm đề
tài luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn UBND và các phòng ban của huyện Mai
Sơn, cục thống kê tỉnh Sơn La, Sở tài nguyên môi trường, Sở Kế hoạch và


đầu tư đã tạo điều kiện cho tác giả trong việc thu thập thông tin liên quan để
hoàn thiện đề tài.
Tác giả gửi lời cảm ơn chân thành đến người thân, bạn bè, đồng nghiệp
đã giúp đỡ, động viên trong quá trình học tập và làm đề tài luận văn.
Hà Nội, tháng 08 năm 2014
Học viên
Nguyễn Thị Phượng

2


MỤC LỤC

3


DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

GTSX

: Giá trị sản xuất

ĐBSH

: Đồng bằng Sông hồng

THPT


: Trung học phổ thông

KVI

: Nông – lâm – ngư nghiệp

GTVT

: Giao thông vận tải

CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

4

VLXD

: Vật liệu xây dựng

ĐBKK

: Đặc biệt khó khăn

MĐDS

: Mật độ dân số


DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ
Bản đồ hành chính huyện Mai Sơn – tỉnh Sơn La

Bản đồ nguồn lực phát triển kinh tế huyện Mai Sơn – tỉnh Sơn La
Bản đồ hiện trạng phát triển kinh tế huyện Mai Sơn – tỉnh Sơn La

5


DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU

6


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

7


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang trên đường Đổi mới toàn diện để đưa đất nước thoát
khỏi sự lạc hậu, khủng hoảng về kinh tế - xã hội, để tiến kịp với các bè bạn
năm châu. Ngay từ Nghị quyết TW IV – Đại hội Đảng VIII, Đảng ta đã đề ra
mục tiêu đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH đất nước nhằm đến năm 2020 “
Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp”. Để đạt được mục tiêu đó
trước hết cần thực hiện giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân,
phát triển kinh tế cân đối giữa các vùng, hỗ trợ và đầu tư hơn nữa cho các
vùng trung du và miền núi.
Sơn La là một tỉnh phía Tây Bắc của vùng Trung du miền núi phía
Bắc, nhìn chung kinh tế còn phát triển chậm. Trong những năm gần đây,
được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước có nhiều chính sách hỗ trợ về
vốn, hoàn thiện CSVCKT và CSHT nên bộ mặt kinh tế tỉnh Sơn La đã có

nhiều thay đổi rõ nét. Đóng góp đáng kể vào những thành tựu chung của
tỉnh phải kể đến kinh tế huyện Mai Sơn, là một trong những địa bàn kinh tế
trọng điểm của tỉnh.
Về văn hóa, Huyện Mai Sơn được biết đến là mảnh đất có nhiều nét
văn hóa thống độc đáo của các dân tộc anh em miền núi Tây Bắc, đó là điệu
điệu múa xòe của dân tộc Thái, H’Mông với thổi khèn,… Về kinh tế, Mai
Sơn là vùng đất giàu tiềm năng phát triển cơ cấu ngành đa dạng, trong công
cuộc CNH, HĐH kinh tế của huyện ngày càng được chú trọng đầu tư, phát
huy có hiệu quả các thế mạnh của mình, có thể khẳng định vị thế của mình
hơn nữa trong sự phát triển của tỉnh.

8


Với mong muốn góp phần xây dựng một tài liệu khoa học có hệ thống
phục vụ cho công tác giảng dạy địa lí địa phương trong nhà trường, tác giả
chọn đề tài nghiên cứu “ Phát triển kinh tế huyện Mai Sơn tỉnh Sơn La”.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Vận dụng cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn về phát triển kinh tế, đề tài
tập trung phân tích nguồn lực, thực trạng phát triển kinh tế huyện Mai Sơn.
Từ đó, đề xuất những giải pháp phát triển kinh tế phù hợp với tiến trình CNH
trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ
Nhiệm vụ chính của đề tài:
- Tổng quan cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn về phát triển kinh tế, áp
dụng vào địa bàn nghiên cứu
- Phân tích và đánh giá nguồn lực phát triển kinh tế huyện Mai Sơn
- Phân tích thực trạng phát triển kinh tế huyện Mai Sơn giai đoạn 2002-2012
- Đề xuất các giải pháp cơ bản phát triển kinh tế huyện Mai Sơn theo

hướng CNH
3. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu nguồn lực, thực trạng kinh
tế huyện Mai Sơn, cơ cấu kinh tế theo ngành (trong đó tập trung chủ yếu với
hai ngành sản xuất nông nghiệp (theo nghĩa rộng) và công nghiệp, ngành dịch
vụ chỉ phân tích một số lĩnh vực: giao thông, thương mại) và đề cập khái quát
cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ.
- Về lãnh thổ: Nghiên cứu kinh tế trên toàn bộ huyện Mai Sơn với sự
phân hóa lãnh thổ đến cấp xã, thị trấn, đặt trong mối quan hệ với cấp tỉnh.
- Về thời gian: Đề tài sử dụng nguồn số liệu trong giai đoạn 2002-2012
9


4. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu phát triển KTXH là một nội dung rất quan trọng của Địa lí
học và Kinh tế học. Trên thế giới và ở Việt Nam đã có rất nhiều công trình
nghiên cứu của các nhà giáo giàu kinh nghiệm, nhà khoa học và các chuyên
gia kinh tế.
Giáo trình “Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam” của GS.TS. Nguyễn Viết
Thịnh và PGS.TS. Đỗ Thị Minh Đức đã nghiên cứu chung về thực trạng kinh
tế Việt Nam, trong đó nổi bật là các vùng chuyên môn hóa trong nông nghiệp.
Cuốn sách “Bàn về phát triển kinh tế ” của tác giả Ngô Doãn Vịnh đã
đề cập một số vấn đề kinh tế trong đó cung cấp một hệ thống các khái niệm,
tiêu chí đánh giá nền kinh tế.
Giáo trình “ Địa lí kinh tế - xã hội đại cương” do PGS.TS Nguyễn
Minh Tuệ chủ biên có những lí luận cơ bản về nguồn lực phát triển kinh tế, cơ
cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tổ chức lãnh thổ các ngành kinh tế
được trình bày xúc tích và dễ hiểu.
Giáo trình “Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam” do GS.TS. Lê Thông chủ
biên đã nghiên cứu chung về thực trạng kinh tế và tổ chức lãnh thổ các vùng

kinh tế Việt Nam. Bức tranh tổng quát về kinh tế vùng Tây Bắc khá sâu sắc
và rõ nét.
Nghiên cứu về địa lí các tỉnh, thành phố Việt Nam rất cụ thể trong cuốn
“ Địa lí các tỉnh, thành phố Việt Nam” của GS. Lê Thông. Nguồn lực và tình
hình phát triển kinh tế tỉnh Sơn La được thể hiện rõ qua Tập 3 – Các tỉnh
vùng Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
Về huyện Mai Sơn đã có một số báo cáo, nhiều chương trình nói về
tình hình phát triển kinh tế của huyện. Những thông tin về tình hình phát
triển kinh tế huyện Mai Sơn có thể tham khảo trong một số tài liệu đáng tin
cậy sau:
10


Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Mai Sơn đến năm
2020. Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Sơn La, huyện Mai Sơn; Báo cáo tình
hình thực hiện kế hoạch phát triển KTXH hàng năm và các mục tiêu, giải pháp
và các kế hoạch năm sau.Và một số thông tin từ các nguồn khác như: Địa lí
tỉnh Sơn La, Niên giám thống kê huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La một số năm.
Những nghiên cứu trên kết hợp với việc tổng hợp dữ liệu thống kê hàng
năm của huyện, báo cáo tổng kết, …sẽ là nguồn tư liệu quan trọng và hữu ích
trong quá trình hoàn thành đề tài của tác giả.
5. Quan điểm nghiên cứu
5.1. Quan điểm tổng hợp
Các sự vật hiện tượng của thế giới khách quan luôn có mối quan hệ mật
thiết, tác động qua lại lẫn nhau. Do đó, quan điểm “tổng hợp” thực chất là
việc vận dụng quan điểm biện chứng trong địa lí. Với quan điểm này đòi hỏi
người nghiên cứu cần phải xem xét các sự vật hiện tượng trong mối quan hệ
giữa chúng, không tách rời hoặc xem xét một mặt.
Theo quan điểm tổng hợp, nghiên cứu kinh tế huyện Mai Sơn cần phải
đặt trong mối quan hệ ảnh hưởng lẫn nhau từ điều kiện tự nhiên, tài nguyên

thiên nhiên, kinh tế xã hội của địa phương trong huyện, giữa các huyện trong
địa bàn tỉnh, cả nước.
5.2. Quan điểm lãnh thổ
Quan điểm lãnh thổ còn được gọi là quan điểm “vùng” và là quan điểm
đặc thù của ngành địa lí. Trong thực tế, các sự vật hiện tượng địa lí luôn phân
hóa đa dạng theo từng lãnh thổ, tạo nên những đặc trưng cho mối lãnh thổ, đó
được gọi là “sự sai biệt lãnh thổ”.
Vận dụng quan điểm lãnh thổ khi nghiên cứu kinh tế huyện Mai Sơn,
người nghiên cứu cần phải tìm ra những nét đặc trưng của huyện để có thể so
sánh với các địa bàn khác trong tỉnh.
11


5.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Mỗi hiện tượng địa lí kinh tế trong một lãnh thổ nào cũng có một quá
trình phát triển theo nhiều giai đoạn và không bao giờ bất biến. Do đó, đòi hỏi
người nghiên cứu cần phải chú ý đến sự hình thành và phát triển của các sự
vật hiện tượng nghiên cứu
Vận dụng quan điểm này vào nghiên cứu kinh tế huyện Mai Sơn là tìm
đến nguồn gốc của các sự vật hiện tượng, để lí giải được nguyên nhân và phần
nào dự báo được xu hướng phát triển.
5.4. Quan điểm phát triển bền vững
Phát triển bền vững đang là yêu cầu và xu thế tất yếu của xã hội loài
người. Phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ và hài
hòa giữa 3 mặt, gồm: Phát triển kinh tế (nền tảng là tăng trưởng kinh tế), phát
triển xã hội (mục tiêu là thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; xóa đói giảm nghèo
và giải quyết việc làm) và bảo vệ môi trường (mục tiêu là xử lí, khắc phục ô
nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường, phòng chống cháy và chặt
phá rừng; khai thac hợp lí và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên).
Đối với nghiên cứu phát triển kinh tế huyện Mai Sơn cũng phải đặt

trong mối quan hệ giữa ba bộ phận cấu thành phát triển bền vững
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp thống kê
Phương pháp thu thập tài liệu và xử lí số liệu là phương pháp phổ biến
và không thể thiếu được trong nghiên cứu địa lí. Trong luận văn tác giả thu
thập số liệu, tư liệu từ nhiều nguồn khác nhau. Đó là các sách đã in ấn, các
văn kiện trong Đại hội Đảng các cấp, số liệu thống kê huyện, tỉnh,…
Trên cơ sở nguồn tài liệu đáng tin cậy, tác giả tiến hành lựa chọn, xử lí
theo mục tiêu của việc nghiên cứu.

12


6.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh
Các tài liệu, số liệu được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, cần được
phân tích, tổng hợp và xử lí phù hợp với vấn đề nghiên cứu. Đồng thời, cần so
sánh, đối chiếu giữa các tài liệu, đặc biệt số liệu giữa các mốc thời gian và
giữa các đơn vị lãnh thổ.
6.3. Phương pháp thực địa
Đây là phương pháp đặc trưng khi nghiên cứu thực tế. Phương pháp
này đòi hỏi người nghiên cứu cần đi khảo sát, tìm hiểu trực tiếp các xã, thị
trấn trên địa bàn huyện. Đồng thời, việc lấy ý kiến các nhà quản lí, nhà lãnh
đạo, người dân địa phương về thực trạng nơi họ đang sống và sản xuất sẽ góp
phần làm sáng tỏ nhận định về vấn đề cần nghiên cứu.
6.4. Phương pháp bản đồ, biểu đồ
Bản đồ nguồn tri thức rất quan của Địa lí học, được ví như là cuốn sách
giáo khoa thứ hai. Vận dụng phương pháp bản đồ trong nghiên cứu vừa có ý
nghĩa như một nguồn tư liệu vừa có ý nghĩa như phản ánh kết quả nghiên cứu.
Trong luận văn tác giả sẽ biên tập một số bản đồ chính sau.
7. Dự kiến đóng góp của đề tài

- Đúc kết và làm sáng tỏ những vấn đề lí luận và thực tiễn về phát triển
kinh tế, xác định các chỉ tiêu đánh giá, vận dụng vào nghiên cứu địa bàn.
- Phân tích, chỉ ra những thế mạnh và hạn chế của nguồn lực phát triển
kinh tế - xã hội của huyện Mai Sơn
- Phân tích hiện trạng kinh tế huyện Mai Sơn, làm rõ những thành tựu
và những hạn chế trong phát triển kinh tế của huyện.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm khắc phục những hạn chế,
đẩy mạnh phát triển kinh tế huyện đến năm 2020

13


8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung chính được trình bày trong
3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế
Chương 2: Nguồn lực phát triển kinh tế huyện Mai Sơn
Chương 3: Hiện trạng phát triển kinh tế huyện Mai Sơn giai đoạn
2002 - 2012
Chương 4: Định hướng và giải pháp phát triển kinh tế huyện Mai Sơn
đến năm 2020

14


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1.


Tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế
* Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng và phát triển kinh tế là mục tiêu hàng đầu của tất cả các
nước trên thế giới, là thước đo chủ yếu về sự tiến bộ trong mỗi giai đoạn
của các quốc gia. Điều này càng có ý nghĩa quan trọng đối với các quốc gia
đang phát triển trong quá trình theo đuổi mục tiêu tiến kịp và hội nập với
các nước phát triển.
Tăng trưởng kinh tế là một thuật ngữ không thể thiếu khi nghiên cứu về
vấn đề phát triển kinh tế. Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm tăng
trưởng kinh tế. Theo quan điểm của kinh tế chính trị, tăng trưởng kinh tế là
một phạm trù kinh tế diễn tả động thái biến đổi về mặt lượng của nền kinh tế
của một quốc gia.
Theo quan điểm phổ biến hiện nay, tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng
về thu nhập của nền kinh tế trong một thời gian nhất định (thường là 1 năm).
Sự tăng trưởng đó được thể hiện ở cả qui mô và tốc độ. Qui mô tăng trưởng
phản ánh sự gia tăng nhiều hay ít, còn qui mô tăng nhanh hay chậm hơn so
với thời điểm gốc sẽ phản ánh tốc độ tăng trưởng. Thu nhập của nền kinh tế
biểu hiện dưới 2 dạng vật chất hoặc giá trị, thu nhập bằng giá trị biểu thị qua
các chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng sản phẩm quốc dân (GNI),
hoặc GDP, GNI bình quân đầu người.
Tăng trưởng kinh tế có vai trò hết sức quan trọng đối vớ nền kinh tế của
mỗi quốc gia. Nó không những là điều kiện cần thiết để mở rộng qui mô nền
15


kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà còn là điều kiện rất cần thiết để nâng
cao chất lượng cuộc sống, giải quyết các vấn đề xã hội cho một quốc gia dân
số đông hơn 80 triệu người.
Tăng trưởng kinh tế tạo tiền đề vật chất để củng cố an ninh quốc

phòng, củng cố chế độ chính trị , tăng uy tín và vai trò quản lí của Nhà
nước đối với xã hội.
Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế quá cao hoặc quá thấp đều có ảnh hưởng
xấu đến nền kinh tế. Nếu tăng trưởng kinh tế quá cao, làm phát sẽ gia tăng là
cho nền kinh tế thiếu bền vững. Ngược lại, nếu tăng trưởng quá thấp thì qui
mô nền kinh tế chậm mở rộng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra chậm, các
điều kiện về mặt xã hội sẽ chậm được cải thiện.
Vì vậy, việc xác định được mức tăng trưởng hợp lí phù hợp với khả
năng của quốc gia trong mỗi thời kì là một vấn đề hết sức quan trọng.
* Phát triển kinh tế
Các nhà kinh tế chính trị học quan niệm rằng sự phát triển là một quá
trình xã hội đạt đến thỏa mãn các nhu cầu mà xã hội ấy coi là cơ bản và hiện đại.
Hoặc có thể hiểu “ Phát triển là quá trình nhằm nâng cao chất lượng
cuộc sống của con người trên nhiều khía cạnh khác nhau như: nâng cao chất
lượng cuộc sống vật chất, nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa xã hội, cải
thiện giáo dục, chăm sóc sức khỏe cho người dân, cải thiện quan hệ xã hội,
tạo sự bình đẳng về cơ hội và đảm bảo các quyền chính trị và công dân” [1].
Phát triển kinh tế được xem như là quá trình tăng tiến về mọi mặt của
nền kinh tế. Là quá trình biến đổi cả về lượng và chất; nó là sự kết hợp một
cách chặt chẽ của hai vấn đề kinh tế và xã hội. [8]
Phát triển kinh tế được hiểu là một quá trình lớn lên về mọi mặt của
nền kinh tế trong một thời kì nhất định, gồm cả sự tăng lên về qui mô sản
lượng và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế. Phát triển kinh tế là quá trình biến
16


đổi về cả lượng và chất của nền kinh tế và chính là tiền đề để thực hiện tiến
bộ xã hội.
Do vậy, phát triển kinh tế là một quá trình lâu dài và nội lực chính là
yếu tố quyết định. Nội dung của phát triển kinh tế được khái quát qua 3

tiêu thức.[6]:
Một là,sự gia tăng tổng thu nhập của nền kinh tế và mức gia tăng thu
nhập bình quân đầu người. Đây là tiêu thức phản ánh quá trình biến đổi về
lượng của nền kinh tế.
Hai là, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ. Tiêu thức này
thể hiện sự biến đổi về chất của nền kinh tế của một quốc gia.
Ba là, phát triển kinh tế gắn liền với tiến bộ xã hội. Bởi mục tiêu
cuối cùng của sự phát triển đó chính là đời sống vật chất và tinh thần của
con người.
1.1.1.2.

Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- “Cơ cấu kinh tế là tổng thể những mối quan hệ về chất lượng và số
lượng giữa các bộ phận cấu thành nền kinh tế trong một thời gian và trog
những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định”.[24].
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự thay đổi về số lượng các nhóm
ngành và ngành hoặc sự thay đổi về quan hệ tỷ lệ giữa chúng, giữa các
vùng và theo các thành phần. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là cải tạo cơ cấu
cũ, lạc hậu thành một cơ cấu kinh tế phù hợp hơn. Trong quá trình phát
triển kinh tế, tỷ trọng của khu vực công nghiệp – xây dựng và dịch vụ trong
GDP và trong tổng nguồn lao động đang làm việc tăng lên, trong khi tỷ
trọng của N- L – TS giảm; đồng thời tỷ trọng dân cư đô thị tăng lên trong
khi tỷ trọng dân cư nông thôn giảm. Sự thay đổi cơ cấu kinh tế phản ánh
mức độ thay đổi của phương thức sản xuất theo hướng ngày càng hiện đại,
những khu vực có năng suất lao động cao, giá trị gia tăng lớn, có tốc độ
17


phát triển cao hơn và thay thế dần những khu vực sản xuất, kinh doanh có
năng suất lao động và giá trị gia tăng thấp.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giúp cho nền kinh tế phát triển với tốc độ
nhanh, vững chắc và có khả năng hội nhập với khu vực, thế giới.
1.1.1.3. Nguồn lực
Trong quá trình phát triển kinh tế việc sử dụng và phát huy các nguồn
lực đóng vai trò quan trọng. Adam Smith cho rằng việc khai thác các nguồn
lực từ góc độ lợi thế so sánh là “ nguồn gốc của cải của dân tộc”. Theo ông
nguồn lực chủ yếu của xã hội trong thời kỳ của ông là vốn, sức lao động và
đất đai. Đây chính là nguồn gốc đo sự thịnh vượng của các quốc gia, là chìa
khóa dẫn đến tới sự tăng trưởng kinh tế. Tất cả các trường phái và các học
thuyết kinh tế cũng như chính trị sau này đều nhất trí với quan điểm của
Adam Smith nhưng tiếp tục bổ sung thêm các nguồn lực mới. [5].
Theo Lê Du Phong “ Nguồn lực là tổng hợp các yếu tố vật thể và phi
vật thể tạo nên nền kinh tế của một đất nước và thúc đẩy nó phát triển”. [6].
Như vậy nguồn lực có những đặc điểm sau:
- Nguồn lực là một dạng vật chất và phi vật chất được sử dụng để phát
triển kinh tế.
- Nguồn lực phụ thuộc vào nhận thức và quan niệm của con người và
nó thay đổi vị trí, vai trò theo thời gian cũng như trình độ của người sử dụng.
- Nguồn lực phụ thuộc vào trình độ phát triển của loài người, đặc biệt là
trình độ khoa học – công nghệ.
1.1.2. Các nguồn lực phát triển kinh tế
1.1.2.1. Vị trí địa lý
Vị trí địa lý là một nguồn lực quan trọng cho sự phát triển kinh tế của
một quốc gia, bao gồm vị trí tự nhiên, kinh tế, giao thông, chính trị. Sự thuận
lợi hay khó khăn của nguồn lực này sẽ ảnh hưởng đến chiến lược, quy hoạch,
18


kế hoạch cũng như tốc độ phát triển của nền kinh tế, góp phần thúc đẩy quá
trình xây dựng, phát triển nền kinh tế mở, tăng cường mở rộng quan hệ kinh

tế quốc tế, hội nhập vào đời sống KT – XH của khu vực và thế giới. Trong xu
thế hội nhập của nền kinh tế thế giới, định hướng có lợi nhất trong phân công
lao động quốc tế.
Đối với nước ta nói chung và tỉnh Sơn La cũng như huyện Mai Sơn nói
riêng, những lợi thế về vị trí địa lý mới thực sự được khai thác trong thời kỳ
CNH – HĐH nền kinh tế.
1.1.2.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên là một trong các nguồn lực
cơ bản của quá trình SX, là đối tượng lao động của con người và là nguồn vật
chất vừa phục vụ trực tiếp cho cuộc sống, vừa phục vụ cho phát triển kinh tế.
Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên bao gồm địa hình, đất, khí hậu,
nguồn nước, sinh vật, khoáng sản…Sức lao động càng cao thì phạm vi tài
nguyên càng được mở rộng. Tài nguyên thiên nhiên thực sự trở thành sức
mạnh kinh tế khi được con người khai thác và sử dụng một cách hợp lý và
hiệu quả. Nó còn là một nguồn lực quan trọng trong việc tạo ra các mặt hàng
có giá trị xuất khẩu cao, đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn, đồng thời tạo ra sức
hấp dẫn trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Tài nguyên khoáng sản được coi như “bánh mì” trong công nghiệp. Số
lượng, qui mô, chất lượng của khoáng sản ảnh hưởng lớn đến qui mô, cơ cấu
và phương thức khai thác của công nghiệp.
Tài nguyên đât, nước, khí hậu và sinh vật ảnh hưởng chủ yếu đến hoạt
động sản xuất nông – lâm - ngư nghiệp. Sự phong phú, đa dạng và phân hóa
góp phần tạo dựng một nền nông nghiệp đa dạng về sản phẩm.
Hiện nay, đối với việc phát triển KT, tài nguyên thiên nhiên là điều
kiện cần nhưng chưa đủ, đặc biệt trong xu thế nền thương mại toàn cầu
19


hiện nay, tài nguyên thiên nhiên chỉ là cơ sở ban đầu chứ không còn là điều
kiện quan trọng nhất trong việc hình thành và phát triển các ngành kinh tế.

Các nước không có tài nguyên nhưng vẫn hình thành các ngành kinh tế và
trung tâm kinh tế ngành mạnh về loại tài nguyên đó trên cơ sở nhập khẩu
nguyên liệu.
Tài nguyên thiên nhiên là tài sản quốc gia, là nhân tố không thể thiếu
được của quá trình SX. Tuy nhiên, tài nguyên thiên nhiên có giới hạn mà nhu
cầu của con người thì vô hạn. Do đó, để đảm bảo phát triển bền vững thì cần
phải bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường sinh thái.
1.1.2.3. Kinh tế - xã hội
a. Dân cư và nguồn lao động
Dân cư và nguồn lao động có vai trò quyết định đối với việc phát triển
KT. Dân cư và nguồn lao động vừa là lực lượng SX trực tiếp tạo ra sản phẩm,
tạo ra sự tăng trưởng cho các ngành kinh tế vừa là thị trường tiêu thụ các sản
phẩm dịch vụ tham gia tạo cầu cho nền kinh tế.
Khi xét dân cư ở khía cạnh là lực lượng SX thì quy mô, cơ cấu, trình độ
và sự phân bố của dân cư là yếu tố cần quan tâm hàng đầu. Quy mô dân số
đông sẽ có nguồn lao động dồi dào, dân số trẻ có khả năng lao động tốt hơn.
Trình độ nguồn lao động có ý nghĩa lớn trong việc lựa chọn phát triển các
ngành đòi hỏi trình độ khoa học, kỹ thuật, công nghệ cao. Sự phân bố dân cư
tác động đến việc phân bố các ngành kinh tế, đặc biệt là các ngành cần nhiều
lao động, góp phần hình thành cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ. Còn nếu xét ở
khía cạnh thị trường tiêu thụ hàng hóa thì quy mô, kết cấu trình độ và sự phân
bố của dân cư sẽ ảnh hưởng đến cơ cấu các ngành, quy mô SX của các ngành
hàng khác nhau. Vì vậy mỗi quốc gia trên thế giới không ngừng nâng cao chất
lượng dân cư và coi đây là một chiến lược lâu dài nhằm tạo động lực thúc đẩy
nền kinh tế phát triển trong tương lai.
20


b. Khoa học và công nghệ
Trong nền kinh tế hiện nay khoa học và công nghệ trở thành lực lượng

SX trực tiếp. Các ứng dụng tiến bộ khoa học tạo điều kiện mở rộng khả năng
phát hiện, khai thác và nâng cao hiệu quả đưa vào sử dụng các nguồn lực.
Khoa học và công nghệ cho phép tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, số
lượng lớn và giá thành thấp, do đó có sức cạnh tranh mạnh trên thị trường.
Kết quả là biến đổi cơ cấu kinh tế thao hướng xuất khẩu thay cho nhập khẩu,
hội nhập KT – XH với khu vực và trên thế giới.
Nhờ vào máy móc, công nghệ, của cải vật chất làm ra ngày càng nhiều,
quy mô SX ngày càng lớn đòi hỏi trình độ lao động ngày càng có chất xám,
phân công lao động trở nên sâu sắc hơn, phân chia thành nhiều ngành nhỏ,
xuất hiện nhiều ngành, lĩnh vực mới. Từ đó, là thay đổi cơ cấu, vị trí giữa các
ngành, thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế ngày càng cao, là cho nền kinh tế
dịch chuyển từ chiều rộng sang chiều sâu.
Các nước trên thế giới hiện đang có xu hướng phát triển các công nghệ
mới nhằm mục đích tăng năng xuất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tạo mẫu
mã, chất lượng tốt hơn, đồng thời giảm chi phí SX, tiết kiệm các nguồn tài
nguyên thiên nhiên, tránh ô nhiễm môi trường. Từ đó hàng hóa sẽ có tính
cạnh tranh cao, tạo ra sự ổn định trong phát triển kinh tế.
c. Vốn đầu tư và thị trường
* Vốn đầu tư: Là yếu tố đầu vào không thể thiếu được của bất kỳ quá
trình SX kinh doanh nào. Vốn đầu tư vừa tác động đến tốc độ tăng trưởng,
vừa tác động đến chất lượng tăng trưởng kinh tế. Tăng qua mô vốn đầu tư và
sử dụng vốn đầu tư hợp lý là những nhân tố quan trọng góp phần nâng cao
hiệu quả đầu tư, tăng năng xuất, tác động đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng CNH – HĐH, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế... từ đó
nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế. Vốn đầu tư còn có tác dụng giải
21


quyết những vấn đề mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa
những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy được

những lợi thế để phát triển nhanh hơn nhằm thu hẹp khoảng cách phát triển
giữa các vùng, miền, tạo nên sự tiến bộ chung cho cả đất nước.
Vốn đầu tư được xét ở hai loại: vốn trong nước và vốn ngoài nước. Đối
với các nước đang phát triển và các nước kém phát triển, nguồn vốn trong nước
có ý nghĩa quyết định chính trong phát triển kinh tế. Sự phong phú và quy mô
lớn của nguồn vốn trong nước sẽ là điều kiện để đầu tư, xây dựng, hình thành
các ngành kinh tế, nhập kỹ thuật, công nghệ tiên tiến của nước ngoài phục vụ
SX, ngoài ra còn có thể tham gia vào thị trường đầu tư quốc tế nhằm tạo ra lợi
nhuận cho đất nước từ bên ngoài lãnh thổ. Còn với nguồn vốn từ nước ngoài
( như vốn FDI, ODA...) được sử dụng để đầu tư cho phát triển, tạo điều kiện để
khai thác hiệu quả tiềm năng của đất nước, góp phần đẩy mạnh kinh tế trong
nước. Việt Nam đang trong giai đoạn CNH – HĐH nên nhu cầu về vốn cho quá
trình phát triển KT rất lớn. Nguồn vốn tác động rất lớn đến tăng trưởng, tạo
nhiều việc làm, tăng tích lũy vốn cho nền kinh tế. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là
phải phân bố và sử dụng chúng một cách có hiệu quả.
* Thị trường: Là cầu nối giữa SX và tiêu dùng, là yếu tố đảm bảo
khâu tiêu dùng, xuất nhập, giá cả và tạo ra nhu cầu mới, giúp cho quá trình
tái SX diễn ra không ngừng. Trong nền thương mại toàn cầu hóa hiện nay,
cùng với các yếu tố khác, thị trường có vai trò quyết định đến quy mô, cơ
cấu loại hình hàng hóa SX của các quốc gia, khu vực trên thế giới. Thị
trường là yếu tố hướng dẫn và điều tiết SX cho các ngành, lĩnh vực trong
nền kinh tế. Thị trường được xem xét ở hai dạng: Thị trường cung cấp
nguồn nguyên, nhiên liệu, vật tư phục vụ SX và thị trường tiêu thụ sản
phẩm. Thực tế cho thấy, nước nào có quan hệ kinh tế rộng, hàng hóa phong
phú và được tiêu thụ ở nhiều quốc gia thì quy mô SX có điều kiện mở rộng,
22


tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động, giá trị lợi nhuận tăng,
thông qua đó các giá trị văn hóa tinh thần của quốc gia này cũng có điều

kiện phổ biến ra thế giới. Quốc gia nào có quy mô thị trường lớn, nhu cầu
hàng hóa nhiều là một lợi thế trong việc mở rộng hợp tác, thu hút đầu tư,
khoa học công nghệ của các nước trên thế giới.
d. Kết cấu hạ tầng
Hiểu một cách khái quát, kết cấu hạ tầng là một bộ phận đặc thù của cơ
sởvật chất kỹ thuật trong nền kinh tế quốc dân có chức năng, nhiệm vụ cơ bản
là đảm bảo những điều kiện chung cần thiết cho quá trình sản xuất và tái sản
xuất mở rộng được diễn ra bình thường, liên tục. Kết cấu hạ tầng cũng được
định nghĩa là tổng thể các cơ sở vật chất, kỹ thuật, kiến trúc đóng vai trò nền
tảng cho các hoạt động kinh tế - xã hội được diễn ra một cách bình thường.
Toàn bộ kết cấu hạ tầng có thể được phân chia thành nhiều loại khác
nhau dựa trên các tiêu chí khác nhau. Cụ thể như:
- Nếu căn cứ theo lĩnh vực kinh tế- xã hội, thì kết cấu hạ tầng có thể
được phân chia thành: kết cấu hạ tầng phục vụ kinh tế, kết cấu hạ tầng phục
vụ hoạt động xã hội, và kết cấu hạ tầng phục vụ an ninh - quốc phòng. Tuy
nhiên, trên thực tế, ít có loại kết cấu hạ tầng nào hoàn toàn chỉ phục vụ kinh tế
mà không phục vụhoạt động xã hội và ngược lại.
- Nếu căn cứ theo sự phân ngành của nền kinh tế quốc dân, thì kết cấu
hạtầng có thể được phân chia thành: kết cấu hạ tầng trong công nghiệp, trong
nông nghiệp, giao thông vận tải, bưu chính- viễn thông, xây dựng, hoạt động
tài chính, ngân hàng, y tế, giáo dục, văn hoá- xã hội…
- Nếu căn cứ theo khu vực dân cư, vùng lãnh thổ, thì kết cấu hạ tầng có
thểđược phân chia thành: kết cấu hạ tầng đô thị, kết cấu hạ tầng nông thôn;
Kết cấu hạ tầng kinh tế biển(ở những nước có kinh tế biển, và nhất là khi kinh

23


tế biển lớn nhưở nước ta), kết cấu hạ tầng đồng bằng, trung du, miền núi,
vùng trọng điểm phát triển, các thành phố lớn…

Kết cấu hạ tầng là nền tảng vật chất có vai trò đặc biệt quan trọng trong
quá trình phát triển KT của mỗi quốc gia cũng như mỗi vùng lãnh thổ, tạo
động lực cho phát triển. Hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển đồng bộ, hiện đại
sẽ thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng nhanh, ổn định và bền vững, nâng cao
năng suất, hiệu quả của nền kinh tế, đồng thời giải quyết các vấn đề xã hội,
ngược lại một hệ thống kết cấu hạ tầng kém phát triển là một trở lực lớn đối
với sự phát triển.
e. Đường lối chính sách
Đường lối chính sách là yếu tố mang tính quyết định đến sự thành công
hay không của chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế của các nước trên thế
giới. Trong đó, đường lối chính sách thể hiện là một yếu tố độc lập tương đối,
đồng thời là một yếu tố tác động đến các yếu tố khác. Chính sách có tác dụng
giải phóng và thúc đẩy sự phát triển của lực lượng SX. Nó tác động đến việc
khai thác và phát huy có hiệu quả các nguồn lực của đất nước. Các chiến
lược, chính sách hay quy hoạch phát triển KT là sự định hướng cho phát triển
các ngành, lĩnh vực và vùng lãnh thổ. Mỗi giai đoạn, trên cơ sở các điều kiện
tác động, chính sách sẽ đề ra những ưu tiên phát triển kinh tế cho một số
ngành, lĩnh vực và vùng lãnh thổ theo hướng tạo ra sự bứt phá, tạo động lực
phát triển cho các vùng và cả nước.Chính sách là một công cụ có hiệu quả
trong việc điều chỉnh sự phát triển nền KT, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý
và hiệu quả.
Trên thế giới ở mỗi quốc gia, mỗi thời điểm đều có chính sách phát
triển KT riêng, không giống nhau do hoàn cảnh lịch sử, kinh tế xã hội khác
nhau. Quốc gia nào có đường lối, chính sách đúng đắn sẽ tập hợp được mọi
nguồn lực ( trong và ngoài nước) phục vụ cho mục tiêu phát triển; có chính trị
24


ổn định, đường lối đối ngoại rõ ràng và rộng mở sẽ tạo thuận lợi cho đất nước
phát triển kinh tế. Ở nước ta bước đầu có sự thành công về đường lối chính

sách phát triển kinh tế và hiện nay đang đẩy mạnh thực hiện quá trình CNH –
HĐH để đưa Việt Nam cơ bản thành một nước công nghiệp vào năm 2020.
1.1.3. Các tiêu chí đánh giá phát triển kinh tế
1.1.3.1. Các tiêu chí chung
- Tổng sản phẩm trong nước: ( GDP – Gross Domestic Product) là tổng
sản phẩm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng cuối cùng mà một nền kinh tế tạo ra
bên trong phạm vi lãnh thổ một quốc gia, không phân biệt do người trong
nước hay người nước ngoài làm ra trong một thời gian nhất định ( thường là
một năm tài chính)
GDP thường được sử dụng để phân tích cơ cấu kinh tế, mối quan hệ tỷ
lệ giữa các ngành trong SX, mối quan hệ giữa kết quả SX với phần huy động
vào ngân sách. Chỉ tiêu này còn dùng để tính tốc độ tăng trưởng của nền kinh
tế, nghiên cứu sự thay đổi về khối lượng hàng hóa , dịch vụ SX. Ngoài ra còn
dùng để đánh giá trình độ phát triển và mức sống của con người.
- Tổng thu nhập quốc gia: ( GNI – Gross National Income) là tổng thu
nhập từ sản phẩm vật chất và dịch vụ cuối cùng do công dân của một quốc gia
tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định ( thường là một năm tài chính).
GNI = GDP + thu nhập nhân tố từ nước ngoài – chi trả lợi tức nhân tố cho
nước ngoài.
GNI lớn hay nhỏ hơn GDP tùy thuộc mối quan hệ kinh tế ( đầu tư vốn,
lao động...) giữa một nước với nhiều nước khác. Những quốc gia có vốn đầu
tư ra nước ngoài cao thì GNI lớn hơn GDP. Ngược lại, những nước đang tiếp
nhận đầu tư nhiều hơn là đầu tư ra nước ngoài sẽ có GDP lớn hơn GNI.
- GNI và GDP bình quân đầu người: Để so sánh mức sống của dân cư ở
các nước khác nhau, người ta thường dùng các chỉ số GDP và GNI bình quân
25


×