Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG tín DỤNG tại NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (738.18 KB, 60 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT
NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA NGÂN HÀNG

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG

Giáo viên hướng dẫn
Họ tên sinh viên
Mã sinh viên
Lớp
Chuyên ngành
Khoa

: Th.S NGUYỄN BẢO HUYỀN
: PHẠM THỊ THU THỦY
: 16A4000668
: K16 NHH
: TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI
: NGÂN HÀNG

Hà Nội, tháng 5 /2016


LỜI CẢM ƠN


Lời đầu tiên cho em xin thể hiện sự biết ơn sâu sắc tới sự quan tâm, dạy dỗ của
Quý thầy cô Học Viện Ngân Hàng đã trang bị cho em những kiến thức lí luận cũng
như thực tiễn giúp em hoàn thành tốt chuyên đề này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể cán bộ nhân viên tại đơn vị thực tập Ngân
Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng- Chi nhánh Thăng Long/ Phòng giao dịch Quan
Hoa đã tận tình chỉ bảo, tạo điều kiện để giúp đỡ em trong thời gian thực tập.
Đặc biệt, em xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới Th.s Nguyễn Bảo Huyền, đã tận tình
chỉ bảo, hướng dẫn, đưa ra những lời khuyên quý báu giúp em hoàn thành tốt chuyên
đề này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên
Phạm Thị Thu Thủy


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, những số liệu, kết
quả nêu trong chuyên đề là trung thực và có nguồn gốc từ đơn vị thực tập.
Hà Nội, ngày 16 tháng 05 năm 2016
Sinh viên
Phạm Thị Thu Thủy


BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng nhà nước


TMCP

Thương mại cổ phần

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NH

Ngân hàng

TCTD

Tổ chức tín dụng

GTCG

Giấy tờ có giá

TTS

Tổng tài sản

DKKD

Đăng kí kinh doanh

SME


Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

BĐS

Bất động sản

BCTC

Báo cáo tài chính

UBGSTCQG

Ủy ban giám sát tài chính quốc gia

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DN

Doanh nghiệp

VCSH

Vốn chủ sở hữu


NPT

Nợ phải trả

NV

Nguồn vốn

NKD

Nợ khó đòi

VDL

Vốn điều lệ

DN

Doanh nghiệp

M&A

Mua bán và sáp nhập


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của VPBank
Bảng 2.1:Kết quả kinh doanh của VPBank giai đoạn 2013-2015
Bảng 2.2 : Cơ cấu nguồn vốn

Bảng 2.3: Cơ cấu tiền gửi của khách hàng
Bảng 2.4: Tài sản sinh lời và không sinh lời giai đoạn 2013-2015
Bảng 2.5: Dư nợ theo thời gian đáo hạn của Vpbank
Bảng 2.6: Tỷ lệ huy động và sử dụng vốn theo loại hình doanh nghiệp
Bảng 2.7: Cơ cấu dư nợ cho vay theo ngành
Bảng 2.8: Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động
Bảng 2.9: Cơ cấu các nhóm nợ
Bảng 2.10: So sánh chỉ tiêu với ngân hàng có cùng quy mô
Bảng 2.11: Hệ số CAR giai đoạn 2012-2015
Bảng 2.12: Các khoản lãi và phí phải thu
Bảng 2.13: Dự phòng rủi ro tín dụng


DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Biểu đồ 2. 1: Cơ cấu nợ phải trả
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu huy động và phát hành giấy tờ có giá
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu tổng tài sản
Biểu đồ 2. 4: Cơ cấu cho vay khách hàng năm 2014 và 2015
Biểu đồ 2.5 : Dư nợ tín dụng của VPBank giai đoạn 2013-2015
Biểu đồ 2.6 : Tỷ lệ nợ xấu
Biểu đồ 2.7: Cơ cấu thu nhập của VPBank năm 2014 và 2015
Biểu đồ 2.8: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu CAR của các NHTM VN
Biểu đồ 2.9: Tốc độ tăng của hệ số đòn bẩy tài chính so với hệ số CAR


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, vốn là một trong những vấn đề bức xúc được đặt ra đối với các doanh

nghiệp. Không phải doanh nghiệp nào cũng có khả năng phát hành cổ phiếu hay tăng
vốn chủ sở hữu để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh,
đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ, mới thành lập chưa có thương hiệu trên thị trường.
Chính vì thế tín dụng ngân hàng đóng vai trò hết sức quan trọng trong công cuộc phát
triển kinh tế của quốc gia.
Từ khi thành lập năm 1993 đến nay, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
đã có những bước phát triển đột phá, đa dạng hóa các sản phẩm kịp thời hỗ trợ về vốn
đối cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Đặc biệt trong năm 2015, VPBank đã
tạo được uy tín đáng kể đối với khách hàng cũng như giới chuyên môn, góp phần thúc
đẩy sự phát triển của ngành. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực, xung quanh
nghiệp vụ tín dụng vẫn còn rất nhiều vấn đề bất cập gây hạn chế cho VPBank cũng
như cho các doanh nghiệp - khách hàng của ngân hàng.


Chính vì lý do đó, trong chuyên đề thực tập tốt nghiệp, em xin trình bày về đề
tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng”. Thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
không phải là dài nhưng cũng giúp cho em ít nhiều hiểu được sự vận dụng lý thuyết
vào thực tiễn. Đồng thời em cũng tìm hiểu được thực trạng về vấn đề tín dụng tại đây
trong những năm qua và mong muốn đưa ra các giải pháp để nâng cao chất lượng tín
dụng đối với ngân hàng góp phần làm nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng tại
đây.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu các vấn đề lý luận chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại.
Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng Thương mại cổ
phần Việt Nam Thịnh Vượng.
Đề xuất các giải pháp chủ yếu để nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng.
3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Dư nợ thực tế và các số liệu liên quan đến hoạt động tín

dụng.
Phạm vi nghiên cứu: Trong khoảng thời gian từ năm 2013- 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, lý thuyết
hệ thống thống kê, diễn giải kết hợp với phương pháp phân tích chứng minh, tổng hợp,
so sánh, sơ đồ và biểu mẫu để thực hiện đề tài.
5. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề được thiết kế gồm ba chương:
Chương I: Cơ sở lí luận về chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Việt Nam Thịnh Vượng.



CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản( tiền hoặc hàng hóa) giữa ngân
hàng và bên đi vay như cá nhân, doanh nghiệp, các chủ thể khác, trong đó ngân hàng
chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa
thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho ngân hàng
khi đến hạn thanh toán.
Như vậy, từ khái niệm có thể rút ra bản chất của tín dụng ngân hàng như sau:
- Tín dụng phải dựa trên cơ sở tin tưởng giữa bên đi vay và bên cho vay.
- Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng tài sản của ngân hàng cho
người đi vay, trong một thời gian nhất định với cam kết hoàn trả cả gốc và lãi.

- Sau một thời gian như đã thỏa thuận người đi vay phải trả cho người cho vay
một lượng giá trị cả vốn và lãi.
- Hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Đó là vì sự bất cân xứng thông tin
giữa người đi vay và người cho vay, còn có những nguyên nhân khách quan từ sự biến
động của thị trường, chu kì kinh tế, sự thay đổi của chính sách, thiên tai,.......
1.1.2. Phân loại tín dụng
Căn cứ vào thời hạn cho vay
-Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn nhỏ hơn hoặc bằng 12 tháng.
-Tín dụng trung hạn là loại tín dụng có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng.
-Tín dụng dài hạn là loại hình tín dụng có thời hạn thu hồi vốn trên 60 tháng.
Căn cứ vào mục đích sử dụng: Tín dụng sản xuất và kinh doanh hàng hóa; Tín
dụng tiêu dùng.
Căn cứ vào mức độ đảm bảo: Tín dụng có bảo đảm bằng tài sản; Tín dụng
không có bảo đảm bằng tài sản.
Căn cứ vào phương pháp hoàn trả: Tín dụng trả góp; Tín dụng phi trả góp.
Căn cứ vào nguồn gốc tín dụng: Tín dụng trực tiếp; Tín dụng gián tiếp.
Căn cứ vào hình thái giá trị cấp tín dụng: Tín dụng bằng tiền; Tín dụng bằng
hiện vật.
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng góp phần giải quyết mâu thuẫn cơ bản giữa nhà đầu từ
(người cần vốn) và nhà tiết kiệm (bên thiếu vốn).


Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thông qua việc bên cần vốn có vốn để sử dụng,
hoạt động kinh doanh có lời còn bên thiếu vốn có thể nhận được lãi từ khoản tiền cho
vay thay vì để chúng nằm yên.
Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình giao lưu kinh tế quốc tế: Đầu tư vốn ra
nước ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu là hai lĩnh vực hợp tác kinh tế thông dụng.
Vốn là nhân tố quyết định cho việc thực hiện quá trình này. Thế nhưng không một tổ
chức kinh tế nào có thể đủ vốn. Vì vậy, ngân hàng với tư cách là một tổ chức kinh

doanh tiền tệ, thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng sẽ cấp vốn cho các nhà đầu tư
và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa.
1.2. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng ngân hàng
Chất lượng tín dụng được nhìn nhận từ các giác độ:
• Dưới góc độ doanh nghiệp
Các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn để đáp ứng các nhu cầu thiếu hụt vốn lưu
động, mục đích là để hoạt động sản xuất, kinh doanh bù đắp được chi phí, trả nợ ngân
hàng và có lãi nên chất lượng tín dụng ngân hàng đứng trên góc độ doanh nghiệp chỉ
đơn giản là thỏa mãn nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp và làm cho đồng vốn sử dụng
có hiệu quả.
• Dưới góc độ ngân hàng
Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp
với khả năng, thực lực theo hướng tích cực của bản thân ngân hàng và đảm bảo khả
năng cạnh tranh trên thị trường, đảm bảo nguyên tắc cho vay hoàn trả đúng hạn và có
lãi.
Khi cho vay, ngân hàng cần phải tuân thủ theo những nguyên tắc và điều kiện
vay vốn, phải tuân thủ theo các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành do chính phủ,
ngân hàng nhà nước ban hành hay bất cứ một cơ quan nào có liên quan. Xác định đối
tượng cho vay và thẩm định kĩ khách hàng trước khi cho vay, nắm bắt được thông tin
và tình hình sản xuất kinh doanh , khả năng tài chính và mục đích sử dụng vốn vay, cơ
sở hoàn trả vốn vay để đảm bảo cho món vay được hoàn trả cả nợ gốc lẫn lãi đúng kì
hạn, hạn chế mức thấp nhất khả năng rủi ro có thể xảy ra, đây là nguyên tắc cơ bản
nhất đối với ngân hàng.
• Dưới góc độ nền kinh tế
Hệ thống ngân hàng được ví như mạch máu của nền kinh tế, đóng vai trò huy
động mức tối đa nguồn vốn nhàn rỗi nhỏ lẻ từ các chủ thể trong nền kinh tế để cung


ứng cho những nhu cầu cần vốn của các doanh nghiệp, hỗ trợ các doanh nghiệp phát

triển.
Chất lượng tín dụng thể hiện ở tính an toàn cao của hệ thống ngân hàng. Tín
dụng ngân hàng đảm bảo được chất lượng thì khả năng thanh toán, chi trả cao, tránh
được rủi ro hệ thống. Nâng cao chất lượng tín dụng làm cho hệ thống ngân hàng lớn
mạnh, đáp ứng yêu cầu quản lí vĩ mô, thúc đẩy nền kinh tế hòa nhập với thế giới.
Như vậy, chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích
hợp của NHTM với sự thay đổi của môi trường hoạt động. Chất lượng tín dụng không
phải tự nhiên mà có, nó là kết quả của một quy trình kết hợp giữa các con người trong
một tổ chức; giữa các tổ chức với nhau vì mục đích chung: An toàn, hiệu quả và khả
năng cạnh tranh với các khoản tín dụng. Chất lượng tín dụng đươc hình thành và đảm
bảo từ hai phía là ngân hàng và các yếu tố bên ngoài. Để tránh rủi ro và thu được lợi
nhuận, không còn cách nào khác các ngân hàng phải nâng cao hiệu quả tín dụng của
mình.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
1.2.2.1. Chỉ tiêu định tính
• Tuân thủ điều kiện, thủ tục
Các ngân hàng phải tuân thủ theo mọi nội quy, quy chế của các ngân hàng cấp
trên, các văn bản, Nghị định- Nghị quyết như: quy chế tiền gửi tiết kiệm theo đúng các
quy định tại quy chế về tiền gửi tiết kiệm, ban hành kèm theo các quyết định của
NHNN. Thông tư 02/2013/TT-NHNN và thông tư 09/2014/TT-NHNN về phân loại nợ
và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng trong các hoạt động kinh doanh của các TCTD.
Thông tư 36/2014/TT-NHNN về việc ban hành các quy định về các tỷ lệ bảo đảm an
toàn trong hoạt động của TCTD.
• Mức độ thỏa mãn của khách hàng
Ngân hàng đánh giá việc thực hiện các quyết định của Chính phủ được triển khai
nhanh, đồng bộ, nhất là việc triển khai hỗ trợ lãi suất cho các hộ sản xuất, doanh
nghiệp duy trì sản xuất đảm bảo an sinh xã hội.
Ngân hàng tháo gỡ những vướng mắc về thủ tục thanh toán, rà soát lại các chính
sách hiện hành, tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ dân, doanh nghiệp tiếp cận được
nguồn vốn của ngân hàng.

1.2.2.2. Chỉ tiêu định lượng
• Tăng trưởng dư nợ
Tốc độ tăng trưởng = x 100%


Chỉ tiêu này giúp ta biết được tốc độ tăng trưởng tín dư nợ hàng năm cũng như
tốc độ tăng trưởng bình quân của giai đoạn, để có cái nhìn khái quát hơn về chất lượng
tín dụng một thời kì.
• Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là những khoản vay hạn mà khách hàng không trả được số tiền trong
hợp đồng tín dụng và tiền lãi của số tiền đó và không được ngân hàng gia hạn. Số tiền
này được chuyển thành nợ quá hạn và áp dụng lãi suất quá hạn.
Đây là những khoản nợ có độ rủi ro cao và ngân hàng có khả năng mấy vốn. Để
đánh giá chất lượng tín dụng trên cơ sở nợ quá hạn, thông thường qua tỉ lệ nợ quá hạn:
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Trong nền kinh tế thị trường rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng là tất
nhiên. Do đó nợ quá hạn là điều không thể tránh khỏi. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn,
sinh lời và tăng khả năng cạnh tranh các ngân hàng cần cố gắng giảm thiểu tỷ lệ nợ
quá hạn.
• Nợ xấu
Là các khoản nợ thuộc nhóm 3,4,5. Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ phần trăm giữa tổng các
khoản nợ xấu so với tổng dư nợ ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối
quý hay cuối năm. Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng tại các
TCTD.
Tỷ lệ nợ xấu =
• Nợ khó đòi
Tỷ lệ nợ khó đòi =
Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt. Tỷ lệ này cho thấy nguy cơ mất vốn của ngân hàng
do các khoản vay không trả được.
• Tỷ lệ dự phòng rủi ro

Tỷ lệ dự phòng = X 100%
Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt. Tỷ lệ này được hình thành dựa trên tỷ lệ vỡ nợ trước
đây, tỷ lệ chỉ ra % dư nợ được dự đoán là không có khả năng thu hồi. Tỷ lệ dự phòng
mất vốn liên quan tới tỷ lệ dự phòng mất vốn trích lập theo quy định và tỷ lệ mất vốn.
Tỷ lệ dự phòng mất vốn trích lập theo quy định đại diện cho khoản trích lập mất vốn
được xóa nợ một thời kì.
• Tỷ lệ giữa tổng dư nợ cho vay so với tổng vốn huy động
Tỷ lệ tổng dư nợ cho vay trên tổng nguốn vốn huy động= X 100%
Chỉ tiêu này giúp so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với khả năng huy
động vốn, đồng thời xác định hiệu quả của một đồng vốn huy động. Chỉ tiêu này chỉ


mang tính chất tương đối giúp ta so sánh khả năng cho vay và huy động vốn của ngân
hàng mà chưa thể khẳng định là tốt hay xấu vì nếu tiền gửi ít hơn tiền vay thì các ngân
hàng sẽ phải kiếm nguồn vốn có chi phí cao hơn, còn nếu tiền gửi nhiều hơn tiền vay
thì các ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng thừa vốn.
• Chỉ tiêu thu nhập từ lãi cho vay
Nguồn thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu để ngân hàng tồn tại và
phát triển. Lợi nhuận do hoạt động tín dụng mang lại chứng tỏ các khoản vay không
những thu hồi được gốc mà còn có cả lãi, đảm bảo được an toàn của nguồn vốn cho
vay.
Tỷ lệ thu nhập từ lãi =
Nếu một ngân hàng chỉ chú trọng vào một tỷ lệ nợ quá hạn thấp mà không tăng
được thu nhập từ hoạt động tín dụng thì tỷ lệ nợ quá hạn là không có ý nghĩa. Chất
lượng tín dụng được nâng cao chỉ khi góp phần tăng khả năng sinh lời của ngân hàng.
• Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR)
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu =
Theo thông tư 36/2014/TT-NHNN quy định TCTD, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phải thường xuyên duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu bao gồm tỷ lệ an toàn vốn
tối thiểu riêng lẻ và tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu hợp nhất ở mức 9%. Về hệ số rủi ro của

tài sản có được chia theo 5 mức: 0%, 20%, 50%, 100% và 150%. Trong đó, đáng chú
ý là Thông tư 36/2014 đã giảm hệ số rủi ro từ 250% xuống 150% đối với 3 nhóm tài
sản có là: các khoản cấp tín dụng để kinh doanh bất động sản, kinh doanh, đầu tư
chứng khoán và khoản cho vay được bảo đảm bằng vàng.
• Lãi dự thu
Lãi dự thu là lãi tính trên nợ gốc và các khoản cho vay của ngân hàng nhưng
chưa thu hồi được. Tổng các khoản lãi dự thu trên các món nợ càng thấp, càng tốt. Lãi
dự thu càng cao càng phản ánh rủi ro mất vốn của ngân hàng càng lớn, ngân hàng có
khả năng mất cả vốn gốc lẫn lãi. Từ đó, làm cho chất lượng tín dụng giảm và ảnh
hưởng tới lợi nhuận thực của các ngân hàng.
1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng
Trong tất cả các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tín dụng luôn chiếm một
tỷ trọng lớn, các khoản cho vay thường chiếm từ 60-80% trong tổng số các tài sản có
và tạo ra phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên, trong hoạt động tín dụng yếu
tố rủi ro luôn thường trực và ở mức tỷ lệ khá cao, do đó mà tại các ngân hàng người ta
luôn dành sự chú ý đặc biệt đến việc kiểm soát cũng như những biện pháp để chống
đỡ, hạn chế rủi ro tín dụng. Một trong những biện pháp hữu hiệu là việc đảm bảo và


không ngừng nâng cao chất lượng của các khoản tín dụng. Đảm bảo chất lượng tín
dụng đem đến lợi ích cho cả các NHTM, các doanh nghiệp nói riêng và tổng thể nền
kinh tế nói chung. Xét riêng về phía ngân hàng, nâng cao chất lượng tín dụng có thể
đem lại một số kết quả tích cực sau:
-Góp phần bảo đảm và làm gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng, bởi tín dụng là
nghiệp vụ mang lại doanh lợi chủ yếu cho ngân hàng.
-Ngân hàng có điều kiện mở rộng khả năng cung cấp tín dụng cũng như các dịch
vụ ngân hàng khác do tạo được thêm nguồn vốn từ việc tăng vòng quay vốn tín dụng.
-Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ giúp cho ngân hàng thu hút được nhiều khách
hàng hơn bằng các hình thức và chất lượng của sản phẩm, dịch vụ, qua đó tạo ra một
hình ảnh tốt về biểu tượng và uy tín của ngân hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh của

ngân hàng trên thị trường.
-Nâng cao chất lượng tín dụng cũng sẽ làm tăng khả năng sinh lợi của các sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng do giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí
quản lý và các chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn đã cho vay.
1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NHTM
Để đánh giá một cách đúng đắn chất lượng tín dụng của NHTM thì chúng ta cần
hiểu biết về những nhân tố tác động đến nó. Những nhân tố này bao gồm những nhân
tố chủ quan và những nhân tố khách quan.
1.3.1. Các nhân tố khách quan
1.3.1.1. Nhân tố tự nhiên
Các nhân tố tự nhiên không tác động một cách trực tiếp tới hoạt động tín dụng
của ngân hàng mà vai trò của nó thể hiện qua sự tác động đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp mà hoạt động của chúng phụ
thuộc nhiều vào các điều kiện tự nhiên như các doanh nghiệp nông, lâm, ngư nghiệp.
Khi đó, điều kiện tự nhiên thuận lợi hay bất lợi sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng tới khả năng trả nợ cho ngân
hàng.
1.3.1.2. Nhân tố kinh tế
Chu kì phát triển của nền kinh tế ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động tín dụng.
Nền kinh tế trong thời kì tăng trưởng, nhu cầu vốn tín dụng tăng cao, rủi ro tín dụng sẽ
ít đi. Ngược lại, nền kinh tế trì trệ, sản xuất dư thừa thì doanh nghiệp không có lãi, thu
hẹp quy mô hoạt động kéo theo tăng trưởng tín dụng giảm sút.
Ngoài ra, tín dụng là mối quan hệ giữa hai bên khách hàng và ngân hàng do đó,
chất lượng tín dụng còn phụ thuộc vào chất lượng khách hàng, mỗi biểu hiện tốt xấu


trong hoạt động của khách hàng sẽ ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng. Với khách hàng
kinh doanh có lãi có khả năng chiếm lĩnh thị trường và có quan hệ tín dụng tốt thì cầu
nối giữa vay và cho vay sẽ thống nhất, tạo điều kiện tăng vòng quay tín dụng, mở rộng
quy mô vốn đầu tư mang lại lợi ích cho cả khách hàng và ngân hàng.

1.3.1.3. Nhân tố xã hội
Tín dụng là sự vay mượn trên cơ sở lòng tin và sự tín nhiệm giữa các bên, là sự
kết hợp giữa 3 yếu tố: Nhu cầu của khách hàng, khả năng của ngân hàng và sự tín
nhiệm. Ngân hàng có tín nhiệm càng cao thì thu hút được khách hàng càng lớn. Khách
hàng có tín nhiệm đối với ngân hàng sẽ được vay vốn dễ dàng và có thể vay với mức
ưu đãi thấp hơn so với các đối tượng khác. Tín nhiệm là tiền đề, là điều kiện để không
ngừng cải tiến chất lượng tín dụng.
Ngoài ra, còn có các yếu tố như đạo đức xã hội, trình độ dân trí có liên quan tới
rủi ro trong hoạt động tín dụng...
1.3.1.4. Nhân tố pháp lí
Nhân tố pháp lí bao gồm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính đầy đủ thống
nhất của các văn bản dưới luật. Đồng thời gắn liền với quá trình chấp hành pháp luật
và trình độ dân trí. Chỉ trong điều kiện các chủ thể tham gia quan hệ tín dụng tuân thủ
chấp hành pháp luật một cách nghiêm chỉnh thì quan hệ tín dụng mới mang lại hiệu
quả, lợi ích cho cả hai bên và chất lượng tín dụng mới được đảm bảo.
1.3.1.5. Sự quản lí vĩ mô của Nhà nước và các cơ quan chức năng
Sự ổn định và hợp lí của các đường lối, chính sách, các quy định, thể lệ của Nhà
nước và các cơ quan chức năng sẽ tạo điều kiện để hạn chế rủi ro, bảo toàn vốn, nâng
cao thu nhập, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của ngân hàng. Đồng thời, biến ngân
hàng trở thành người bạn cho mọi tổ chức, cá nhân, các thành phần kinh tế trong xã
hội, tạo điều kiện cho ngân hàng có thế mạnh riêng trong cạnh tranh.
1.3.2. Các nhân tố chủ quan
1.3.2.1. Quy mô và cơ cấu kì hạn nguồn vốn của ngân hàng
Tính thanh khoản của ngân hàng luôn là ưu tiên hàng đầu của các nhà phân tích
và các nhà đầu tư. Nếu không cân đối giữa kì hạn tài sản nợ và tài sản có thì các ngân
hàng sẽ phải đối mặt với hàng loạt các rủi ro như rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi
suất...tức là ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của các ngân hàng. Nếu một ngân hàng
có nguồn vốn dồi dào nhưng chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn thì không thể hoặc không
nên cho vay trung và dài hạn. Nếu một ngân hàng có nguồn vốn ổn định thì ngân hàng
đó sẽ dễ dàng trong việc tạo lập uy tín đối với khách hàng, nhờ đó thu hút đươc nhiều

khách hàng hơn.


1.3.2.2. Khả năng thẩm định dự án, thẩm định khách hàng
Thẩm định cho vay là khâu quan trọng trong quy trình tín dụng và ảnh hưởng rất
lớn đến chất lượng tín dụng. Thẩm định đó là khâu đánh giá, dự đoán, thẩm tra về độ
chính xác, an toàn và hiệu quả của một hợp đồng tín dụng. Tuy thẩm định không thể
đưa đến một kết luận chính xác mọi rủi ro khoản vay nhưng nó là một khâu mang tính
chất sàng lọc, căn cứ để đưa ra quyết định tín dụng đúng đắn đảm bảo nguyên tắc thu
hồi cả vốn và lãi đầy đủ khi khoản vay đến hạn thanh toán. Trong quá trình thẩm định
yêu cầu cần phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, sự phán đoán linh hoạt, tuy nhiên
phải tuân thủ nghiêm ngặt về hồ sơ và an toàn thông tin.
1.3.2.3. Năng lực giám sát và xử lí các tình huống tín dụng của ngân hàng
Công tác thẩm định đánh giá ban đầu là tốt xong chưa thể khẳng định chất lượng
tín dụng tốt do trong quá trình khách hàng sử dụng vốn có nhiều tình huống ngoài dự
kiến có thể xảy ra, vì thế công tác giám sát sau vay là hết sức quan trọng. Hoạt động
giám sát tập trung chủ yếu vào các vấn đề như sự tuân thủ đúng mục đích sử dụng vốn
của doanh nghiệp, tình hình hoạt động thực tế của dự án, tiến độ trả nợ, quá trình sử
dụng, bảo quản và biến động tài sản của doanh nghiệp. Làm tốt công tác này sẽ giúp
ngân hàng phát hiện và ngăn chặn kịp thời những biểu hiện tiêu cực như sử dụng vốn
sai mục đích, âm mưu tẩu tán tài sản, lừa đảo ngân hàng. Đồng thời, qua việc giám sát
có thể giúp cho các ngân hàng hỗ trợ khách hàng trong tình huống khó khăn như gia
hạn nợ, điều chỉnh kì hạn trả nợ, cho vay thêm dự án...
1.3.2.4. Chính sách tín dụng của ngân hàng
Bất cứ một doanh nghiệp nào muốn kinh doanh có hiệu qủa thì phải đưa ra được
một chiến lược kinh doanh đúng đắn, kinh doanh tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng
cũng không nằm ngoài quy luật đó. Một chiến lược kinh doanh hiệu qủa sẽ giúp Ngân
hàng có một phương hướng phát triển nhất quán, giúp cho Ngân hàng khai thác tốt
nhất năng lực hiện có của Ngân hàng và đồng thời nó cũng giúp cho Ngân hàng có thể
thích ứng một cách nhanh chóng với những biến đổi của môi trường kinh doanh.

Chính sách tín dụng là kim chỉ nam đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng theo
những đường lối chính sách của mỗi ngân hàng.
1.3.2.5. Thông tin tín dụng
Thông tin tín dụng có thể thu thập được từ các nguồn như từ hồ sơ vay vốn,
thông tin giữa các tổ chức tín dụng, phân tích của các cán bộ tín dụng hay các báo cáo
định kì mà khách hàng cung cấp, từ các nguồn thông tin đại chúng. Nhờ có thông tin
tín dụng mà người quản lí có thể đưa ra những quyết định cần thiết có liên quan tới
cho vay, theo dõi và quản lí tài khoản cho vay một cách hợp lí và chính xác.


1.3.2.6. Quy trình tín dụng
Chất lượng tín dụng có đảm bảo hay không phụ thuộc vào việc thực hiện tốt các
quy trình ở từng bước và sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các bước trong quy
trình tín dụng.
Trong quy trình tín dụng từ bước chuẩn bị cho vay cho tới bước quyết định cho
vay hay không rất quan trọng, là cơ sở để lượng hóa rủi ro.
Thu nợ và thanh lí nợ là khâu quan trọng có tính chất quyết định tới sự tồn tại
của ngân hàng, do đó ngân hàng phải tích cực trong công tác thu nợ. Sự nhạy bén
trong việc phát hiện kịp thời những bất lợi từ phía khách hàng để có biện pháp giải
quyết đúng đắn sẽ làm giảm thiểu những khoản nợ quá hạn và có tác động tích cực tới
chất lượng tín dụng.
1.3.2.7. Công nghệ, trang thiết bị của ngân hàng
Để có thể theo dõi, quản lí và nâng cao tốc độ, chất lượng dịch vụ cung cấp cho
khách hàng đòi hỏi ngân hàng cần đáp ứng được công nghệ hiện đại để có thể kịp thời
cập nhật nắm bắt được các tình hình hoạt động tín dụng giúp cho các cấp quản lí có thể
điều chỉnh, theo dõi hàng ngày những vấn đề phát sinh để cải thiện chất lượng dịch vụ
tốt hơn.
1.3.2.8. Chất lượng cán bộ tín dụng và quản lí nhân sự của ngân hàng
Cũng như trong bất kỳ lĩnh vực nào, con người trong hoạt động tín dụng cũng là
nhân tố quyết định đến chất lượng của hoạt động này. Các phương tiện kĩ thuật chỉ có

thể trợ giúp chứ không thể thay thế được sự nhạy cảm hay kinh nghiệm của người cán
bộ tín dụng. Do đó nhân sự là một trong những vấn hết sức quan trọng tại các ngân
hàng, trong đó nổi bật lên hai vấn đề: chất lượng nhân sự và quản lí chất lượng nhân
sự. Nhân tố con người ở đây bao gồm nhận thức, trình độ, kinh nghiệm, năng lực và tư
cách đạo đức của lãnh đạo, nhân viên Ngân hàng. Nhận thức đúng về vai trò của tín
dụng mới có thể có chính sách tín dụng phù hợp tạo điều kiện nâng cao chất lượng tín
dụng.
Các quy chế, thể lệ cho vay và các nguyên tắc cho vay nếu cán bộ ngân hàng
không nắm vững sẽ gây nên tổn thất, ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. Do đó, công
tác kiểm soát nội bộ giúp cho cán bộ điều hành công việc theo đúng cơ chế, đúng pháp
luật, mặc khác nắm được sai sót lệch lạc trong hoạt động tín dụng để có biện pháp
khắc phục kịp thời.


CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên giao dịch: Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
( Vietnam Prosperity Joint – Stock Commercial Bank)
Tên viết tắt: VPBANK
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (trước đây là Ngân hàng TMCP
Các Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh) được thành lập ngày 12 tháng 08 năm 1993.
Đổi tên thành ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng, ra mắt logo thương
hiệu mới. Thí điểm triển khai mô hình chi nhánh ngân hàng bán lẻ hiện đại với sự hỗ
trợ của công ty tư vấn quốc tế McKinsey&Company. Thành lập bộ phận tín dụng tiêu
dùng dưới thương hiệu FE Credit.
Năm 2011: Triển khai 6 sáng kiến chiến lược để chuyển sang mô hình ngân
hàng bán lẻ hiện đại. Ra mắt các điểm giao dịch đầu tiên theo mô hình này.

Năm 2012: Xây dựng chiến lược phát triển giai đoạn 2012-2017. Ra mắt
không gian giao dịch mới. Được công nhận là thương hiệu quốc gia.
Năm 2013: Lần đầu tiên được Moody’s xếp hạng ở mức B3 với triển vọng
“Ổn định”.
Năm 2014: Được Moody’s nâng mức triển vọng từ “ Ổn định” lên mức “Tích
cực”. Là 1 trong 10 ngân hàng được lựa chọn thực hiện phương pháp quản trị rủi ro và
vốn theo tiêu chuẩn Basel II vào năm 2015. Mua lại công ty Tài Chính Tập đoàn Than
Khoáng sản Việt Nam và đổi tên thành Công ty Tài Chính VP Bank. Được công nhận
là thương hiệu quốc gia lần 2.
Năm 2015: Thành lập và đẩy mạnh các mảng kinh doanh mới như Dịch vụ tín
dụng tiểu thương, Dịch vụ công nghệ số. Dành 6 giải thưởng quốc tế.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức


Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của VPBank

Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2015
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của VPBank


• Kết quả hoạt động kinh doanh


Bảng 2.1:Kết quả kinh doanh của VPBank giai đoạn 2013-2015
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Tổng thu nhập hoạt
động thuần
Tổng chi phí hoạt
động

Lợi nhuận trước
thuế

Năm 2013
4.083

Năm 2014
6.271

Năm 2015
12.066

2.838

3.683

5.692

1.355

1.609

3.096

Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất đã kiểm toán
Tổng thu nhập hoạt động thuần đạt 12.066 tỷ đồng, tăng trưởng 92% so với năm
trước, chủ yếu tăng trưởng thu lãi và thu từ hoạt động dịch vụ.Tổng doanh thu từ phí
đạt 1.597 tỷ đồng và thu nhập ròng từ hoạt động dịch vụ đạt 885 tỷ đồng, tăng 46% so
với năm 2014.
Tăng trưởng chi phí năm 2015 thấp hơn rất nhiều so với mức tăng trưởng về quy

mô kinh doanh cũng như thu nhập. Nhờ vậy, tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập
thuần giảm từ 59% năm 2014 xuống còn 47% năm 2015. Do đó, lợi nhuận trước thuế
hợp nhất năm 2015 đạt 3.096 tỷ đồng, tăng trưởng 92% so với năm 2014, đạt 124% kế
hoạch đề ra.
• Tình hình huy động vốn
Ý thức được sự quan trọng của việc thu hút nguồn vốn để tăng trưởng tín dụng,
VPBank đã không ngừng triển khai các chương trình ưu đãi lãi suất, khuyến mại, quà
tặng, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ, văn hóa giao tiếp để thu hút nguồn vốn
của nền kinh tế từ các tầng lớp dân cư, các tổ chức kinh tế.
Bảng 2.2 : Cơ cấu nguồn vốn
Đơn vị:Tỷ đồng,%
Năm
2014
154.261
8.980
163.241

Tỷ trọng

Năm 2015

Tỷ trọng

Mức tăng
Mức tăng
tuyệt đối
tương đối
NPT
94,5
180.488

93,09
26.226
17
VCSH
5,5
13.389
6,91
4.409
49,09
Tổng NV
100
193.876
100
30.635
18,77
Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất đã kiểm tóan
Tổng nguồn vốn tính đến thời điểm cuối năm 2015 đạt 193.876 tỷ đồng tăng
30.635 tỷ đồng, tương ứng tăng 18,77% so với năm 2014.
Tổng nợ phải trả cuối năm 2015 đạt 180.488 tỷ đồng, tăng 17% so với năm 2014,
trong đó tăng chủ yếu là tiền gửi của khách hàng và phát hành giấy tờ có giá ( tăng
31.300 tỷ đồng.)


Tổng huy động vốn gồm tiền
gửi của khách hàng, tiền gửi và vay
các tổ chức tín dụng và phát hành
giấy tờ có giá vào cuối năm 2015 đạt
169.895 tỷ đồng, tăng 16% so với
cùng kì năm 2014, trong đó tiền gửi
của khách hàng và phát hành giấy tờ

có giá đạt 152.131 tỷ đồng, tăng hơn
31.300 tỷ đồng( tương ứng tăng
26%) so với cùng kì năm trước .

Biểu đồ 2. 1: Cơ cấu nợ phải trả (Tỷ đồng)
Nguồn: BCTC hợp nhất đã kiểm toán

a)Tiền gửi của khách hàng
Bảng 2.3: Cơ cấu tiền gửi của khách hàng ( Phụ lục)
Tới cuối năm 2015, tiền gửi của khách hàng đạt 130.271 tỷ đồng, tăng ròng gần
22.000 tỷ đồng (tương ứng tăng 20%) so với năm 2014, cao hơn mức tăng trưởng bình
quân của toàn ngành ngân hàng và thuộc nhóm các NHTMCP có tăng trưởng cao về
huy động.
Vốn huy động tăng lên cho thấy ngân hàng làm tốt công tác huy động vốn đặc
biệt là công tác chăm sóc khách hàng, có chính sách lãi suất phù hợp, luôn tạo được
niềm tin từ phía khách hàng nên thu hút được nhiều vốn nhàn rỗi trong xã hội. Tiếp tục
theo đuổi chiến lược huy động vốn hướng tới mở rộng cơ sở “tiền gửi lõi” bao gồm
những đối tượng tương đối ổn định theo đánh giá của VPBank trong từng thời kì khác
nhau.
Phân theo thời hạn huy động vốn
Trong cả hai năm 2014 và 2015, tiền vàng gửi có kì hạn đều chiếm tỷ trọng cao
nhất trên 80% trong tổng nguồn vốn huy động, cho thấy mức độ ổn định về vốn, tạo
điều kiện để tài trợ trung và dài hạn. Tuy nhiên, trong năm 2015, con số tuyệt đối của
tiền gửi có kì hạn tăng 18.473 tỷ đồng nhưng xét về tỷ trọng tiền gửi có kì hạn trong
tổng nguồn vốn thì giảm nhẹ xuống mức 89,94% từ mức 91,08% năm 2014, tiền gửi
không có kì hạn năm 2015 tăng lên 4.698 tỷ đồng (2,39%) so với năm 2014. Điều này
có thể lí giải do trong bối cảnh nền kinh tế đang phát triển trở lại, các doanh nghiệp
phát sinh nhu cầu vốn liên tục cho quá trình đầu tư vào họat động sản xuất kinh doanh
để quay vòng vốn nhanh hơn. Ngoài ra, VPBank đã tích cực triển khai các sản phẩm
mới, sản phẩm chuyên biệt, gia tăng tiện ích cho khách hàng như “tiết kiệm bảo toàn

thịnh vượng”, “chứng chỉ tiền gửi ghi danh dài hạn”, “VPBank Kids”.


Phân theo tính chất nguồn huy động
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu huy động và phát hành giấy tờ có giá (Tỷ đồng)

Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất đã kiểm toán
Tiền gửi từ tất cả các chủ thể trong nền kinh tế năm 2015 tăng 32.967 tỷ đồng so
với năm 2014. Hòa chung với xu hướng phục hồi của nền kinh tế, tiền gửi từ cá nhân
có sự biến động theo hướng giảm khá mạnh. Thay vì gửi tiền ngân hàng để giảm rủi
ro, họ lại có nhiều cơ hội lựa chọn cơ hội đầu tư kiếm lời từ đồng vốn rảnh rỗi của
mình.
Tiền gửi cá nhân năm 2014 đạt 74.181 tỷ đồng, chiếm 62,25% trong nguồn vốn.
Năm 2015 đạt 81.346 tỷ đồng, chiếm 53,47% trong tổng nguồn vốn, tăng 7.165 tỷ
đồng so với năm 2014, nhưng giảm trong tỷ trọng nguốn vốn huy động.
Tiền gửi từ các tổ chức kinh tế: ghi nhận sự tăng lên tích cực đúng như mục tiêu
đặt ra, tăng 23.058 tỷ đồng so với năm 2014, nâng tỷ trọng huy động lên mức 41,53%
so với mức 33,67% năm 2014. Có thể thấy, mức độ tăng của tiền gửi từ các tổ chức
tăng gấp 3 lần so với mức tăng từ cá nhân. Bên cạnh đẩy mạnh tăng trưởng trong phân
khúc khách hàng truyền thống, VP Bank đã mở rộng khai thác triệt để ở các phân khúc
khách hàng doanh nghiệp nhằm đa dạng hóa nguồn lực, đồng thời gia tăng tính ổn
định của nguồn vốn.
b)Phát hành giấy tờ có giá
Tổng giá trị phát hành giấy tờ có giá tới cuối năm 2015 là 21.860 tỷ đồng, tăng
76% so với năm 2014.Trong năm 2015, ngân hàng đã phát hành thêm hơn 7.400 tỷ
các GTCG có kì hạn từ 1-5 năm. Đây là nguồn vốn ổn đinh, dài hạn để tài trợ cho tăng
trưởng tài sản trung dài hạn để đảm bảo an toàn trong cấu trúc tài sản.
Điều này cũng thể hiện VP Bank đã có bước tiến trong việc nâng cao uy tín, tạo
dựng lòng tin với khách hàng trong năm qua.
Tóm lại, công tác huy động vốn là điểm sáng trong hoạt động năm 2015 của

ngân hàng, nguồn vốn huy động tập trung chủ yếu vào nguồn tiền gửi của khách hàng,
ngân hàng dịch vụ, đa dạng hóa sản phẩm nhằm mang tới sự tiện lợi và hài lòng ngày
càng cao cho khách hàng.
• Hoạt động tín dụng
Bên cạnh hoạt động huy động vốn, việc sử dụng vốn là điều sống còn của ngân
hàng để tạo ra thu nhập cho mình. Với phương châm tăng trưởng tín dụng đi kèm với


nâng cao chất lượng tín dụng, VPBank đã đa dạng hóa các hình thức tín dụng phù hợp
với nhiều đối tượng khách hàng, hỗ trợ nhiều nhu cầu phục vụ đời sống sinh hoạt và
sản xuất trong đó phải kể tới cho vay tiêu dùng đã tạo ra mức tăng trưởng tín dụng
khổng lồ cho VPBank trong năm 2015 . Nhắm đến quan điểm sống hiện đại đi vay để
ổn định cuộc sống, để tiền cho các hoạt động đầu tư sinh lời khác của người dân, đặc
biệt là các bạn trẻ, VPBank đã triển khai cho vay tiêu dùng với những điều kiện dễ
dàng hướng đến sự thuận lợi của khách hàng. Chính sự táo bạo đó, đã tạo ra mức tăng
trưởng tín dụng “hiện tượng” 49% trong hệ thống các ngân hàng Việt Nam năm 2015.
Cụ thể năm 2013 dự nợ tín dụng chỉ đạt 66.263 tỷ đồng, năm 2014 đạt 95.675 tỷ đồng
thì đến năm 2015 đạt 131.463 tỷ đồng tăng 37,41% so với năm 2014, tăng tới 98,4%
so với năm 2013.
Tuy tăng trưởng tín dụng được mở rộng nhưng tỷ lệ nợ xấu vẫn được kiềm chế ở
mức 2,69%, nhỏ hơn trung bình ngành 2,7% và hoàn thành mục tiêu nhỏ hơn 3%.
• Kết quả dịch vụ thẻ
Phát hành thẻ: năm 2015, phát hành thẻ của VPBank tiếp tục tốc độ tăng trưởng
cao, đạt gần 350 nghìn thẻ mới, trong đó có hơn 70 nghìn thẻ tín dụng được mở mới
trong năm.
Số lượng khách hàng sử dụng internet banking và mobile banking của VPBank
tăng lên tương ứng 90% và 220% so với cùng kì năm 2014. Số lượng và giá trị giao
dịch cũng tăng hơn 300%, chiếm gần 21% tổng số giao dịch trên toàn hệ thống.
• Kết quả hoạt động kinh doanh ngoại hối
Thu từ hoạt động kinh doanh ngoại hối đạt 6.244 tỷ đồng, tăng 643 tỷ đồng so

với năm 2014. Chi từ hoạt động kinh doanh ngoại hối tăng 843 tỷ đồng so với năm
2014. Do đó làm cho kết quả kinh doanh hoạt động ngoại hối của ngân hàng bị giảm
200 tỷ đồng so với năm 2014.
• Hoạt động thanh toán
Thu từ dịch vụ thanh toán và ngân quỹ năm 2015 đạt 1.597 tỷ đồng, tăng 637 tỷ
đồng so với năm 2014.
Chi từ hoạt động thanh toán năm 2015 chiếm 44,65% trong doanh số thu, tăng
cao hơn mức 36,77% so với năm 2014. Tuy vậy, lãi thu được từ hoạt động thanh toán
năm 2015 vẫn tăng ròng 22 tỷ đồng so với năm 2014.
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG
Năm 2015, có thể nói là một trong những năm đánh dấu bước phát triển quan
trọng của cả nước với việc gia nhập các tổ chức thương mại lớn ở khu vực và thế giới


×