Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh xuân mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (690.65 KB, 53 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
----------

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung
và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Xuân
Mai

Giáo viên hướng dẫn:Th.s Đặng Thị Thu Hằng
Họ và tên sinh viên : Nguyễn Văn Nam
Lớp
: LTĐH 12- NHB
Khóa
: 2015-2017
Khoa
: Ngân hàng

Hà Nội, tháng 12 năm 2016


LI CAM OAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu đã nêu
trong bỏo cỏo tụt nghip có nguồn gốc rõ ràng, kết quả của bỏo cỏo là trung thực và
cha đợc ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Ngời cam đoan
Nguyn Vn Nam



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TDH

: Trung, dài hạn

DNNVV

: Doanh nghiệp nhỏ và vừa

DNNN

: Doanh nghiệp Nhà nước

DNNQD

: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

NHNo&PTNT

: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước


TCTD

: Tổ chức tín dụng

TSBĐ

: Tài sản bảo đảm

GDP

: Thu nhập quốc dân

ODA

: Viện trợ phát triển chính thức

VND

: Đồng Việt Nam

USD

: Dollar Mỹ

EUR

: Đồng tiền chung Châu Âu



DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT Xuân Mai

25

Bảng 2.1:Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNN&PTNT Chi nhánh Xuân Mai
26
Biểu đồ 2.1: Lợi nhuận qua các năm của chi nhánh NHNN&PTNT Xuân Mai
26
Bảng 2.2: Nguồn vốn huy động của chi nhánh NHNN&PTNT Xuân Mai

27

Bảng 2.3:Dư nợ qua các năm của Chi nhánh NHNN&PTNT Xuân Mai

….29

Bảng 2.4: Quy mô hoạt động dịch vụ và thanh toán quốc tế

30

Biểu đồ 2.2: Dư nợ tín dụng tại chi nhánh NHNN&PTNT Xuân Mai theo thời gian
cho vay

30

Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng dư nợ tín dụng TDH tại Chi nhánh NHNN&PTNT Xuân Mai
31
Biểu đồ 2.4: Hệ số sử dụng vốn tại chi nhánh NHNN&PTNT Xuân Mai


.32

Biểu đồ 2.5: Chỉ tiêu nợ quá hạn tại chi nhánh NHNN&PTNT Xuân Mai

33

Biểu đồ 2.6: Nợ quá hạn phân theo tiêu chuẩn nợ tại Chi nhánh năm 2013 33
Biểu đồ 2.7:Nợ quá hạn phân theo tiêu chuẩn nợ tại Chi nhánh năm 2014

34

Biểu đồ 2.8: Nợ quá hạn phân theo tiêu chuẩn nợ tại chi nhánh năm 2015

34


MC LC

- Nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Xuõn Mai. 2
- Nghiên cứu chiến lợc phát triển kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và PTNT Xuõn Mai, chỉ ra đợc sự cần thiết của việc
nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn. 2
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn trong
chiến lợc phát triển kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp
và PTNT Xuõn Mai. 2
- Duy vật biện chứng 2
- Phơng pháp so sánh, phân tích, hệ thống, chứng minh 2



LI NểI U
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá do Đảng ta lãnh đạo đang từng bớc đi
vào đời sống kinh tế xã hội. Tuy nhiên hiện nay tốc độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đang bị chững lại bởi nhiều nguyên nhân khác nhau mà một trong những nguyên nhân
quan trọng nhất là vấn đề về vốn. Vốn là tiền đề, là cơ sở đầu tiên để các doanh nghiệp
mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ. Các doanh nghiệp tạo vốn bằng nhiều cách khác
nhau: Tích luỹ từ hoạt động sản xuất kinh doanh, huy động của công nhân viên chức,
liên doanh liên kết, vay mợn hoặc chiếm dụng vốn của các doanh nghiệp khác,... nhng
nguồn ổn định và có lợi thế nhất giúp các doanh nghiệp tăng cờng cơ sở vật chất kỹ
thuật, đổi mới công nghệ là vốn vay trung dài hạn từ các ngân hàng thơng mại
(NHTM).
Hiện nay các doanh nghiệp đang rất thiếu vốn nhất là vốn trung và dài hạn trong
khi vốn tồn đọng trong các ngân hàng thơng mại không phải là ít. Nh vậy, không phải
là chúng ta thiếu vốn mà là chúng ta cha có cách chuyển vốn huy động đợc vào sản
xuất kinh doanh. Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Xuõn Mai
(NHNo&PTNT Xuõn Mai) cũng không nằm ngoài tình trạng chung đó. Hiện nay,
nguồn vốn cho vay trung và dài hạn của ngân hàng kém đa dạng về cơ cấu khách hàng,
chỉ tập trung vào các doanh nghiệp nhà nớc, cha quan tâm tới các đối tợng khách hàng
khác. D nợ tín dụng trung dài hạn của ngân hàng hiện nay khá cao nhng chỉ tập trung
vào một số khách hàng lớn nh các Tổng công ty và cha đáp ứng đợc nhu cầu của các
doanh nghiệp trên địa bàn.
Vì lý do đó "Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân
hàng Nông nghiệp và PTNT chi nhỏnh Xuõn Mai" đợc em chọn làm đề tài nghiên
cứu nhằm đáp ứng đòi hỏi thiết thực của thực tiễn, vừa mang tính thời sự trong kinh
doanh tiền tệ trong ngân hàng thơng mại hiện nay.
Từ những lý luận cơ bản về tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thơng mại,
bi bỏo cỏo phân tích và đánh giá thực trạng, tìm nguyên nhân dẫn đến các mặt hạn
chế hiện nay tại một chi nhánh ngân hàng, cụ thể là Chi nhánh Ngân hàng Nông

nghiệp và PTNT Xuõn Mai. Trên cơ sở đó sẽ đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất
lợng tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh Nông nghiệp và PTNT Xuõn Mai.
2. Mục đích nghiên cứu ca bi bỏo cỏo

1


- Nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và PTNT Xuõn Mai.
- Nghiên cứu chiến lợc phát triển kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và PTNT Xuõn Mai, chỉ ra đợc sự cần thiết của việc nâng cao chất lợng tín dụng
trung dài hạn.
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn trong chiến lợc
phát triển kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Xuõn Mai.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tợng và phạm vi nghiên cứu là hoạt động tín dụng trung dài hạn tại Chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Xuõn Mai các năm 2013 - 2015 .
4. Phơng pháp nghiên cứu
- Duy vật biện chứng
- Phơng pháp so sánh, phân tích, hệ thống, chứng minh
5. Bố cục bi bỏo cỏo tụt nghip
Chơng 1: Một số vấn đề cơ bản về tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thơng mại.
Chơng 2: Thực trạng chất lợng tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và PTNT Xuõn Mai.
Chơng 3: Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Xuõn Mai.
Do kin thc v kinh nghim thc t cũn nhiu hn ch nờn nhng vn trỡnh
by trong bi bỏo cỏo khú trỏnh khi s thiu sút. Em mong rng s nhn c nhng
úng gúp quý bỏu t phớa cỏc thy cụ giỏo, cỏc cỏn b trong ngõn hng cú th b
sung , hon thin hn vn kin thc ca mỡnh.


2


CHNG I
MT S VN C BN V TN DNG TRUNG V DI HN CA NGN
HNG THNG MI
1.1 TNG QUAN V HOT NG CA NGN HNG THNG MI
Trong nền kinh tế, hoạt động của ngân hàng thơng mại tập trung chủ yếu vào
nhiệm vụ nhận tiền gửi và cho vay, đó là hai mặt của hoạt động tín dụng. Trong xu thế
hiện nay, các ngân hàng thơng mại hoạt động theo loại hình đa năng thì hoạt động của
nó tập trung vào ba hoạt động chính: hoạt động huy động vốn, hoạt động sử dụng vốn,
hoạt động trung gian.
Các loại tiền gửi chủ yếu là:
Tiền gửi thanh toán không kỳ hạn. Đây là khoản tiền phục vụ cho nhu cầu
thanh toán, nó đợc thanh toán bất kỳ lúc nào doanh nghiệp cần nên tính ổn định không
cao.
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi đợc uỷ thác vào ngân hàng trên cơ sở sự thoả
thuận về thời gian rút tiền giữa khách hàng và ngân hàng nên loại này có tính ổn định,
đợc ngân hàng huy động bằng các biện pháp nh lãi suất hấp dẫn, thời hạn đa dạng và
phù hợp.
Tiền gửi tiết kiệm là khoản để dành của cá nhân gửi vào ngân hàng để hởng lãi
theo định kỳ, ngời gửi không đợc sử dụng số tiền làm công cụ thanh toán để chi trả cho
ngời bán.
Đối với hoạt động sử dụng vốn. Đây là hoạt động cho vay và đầu t bao gồm:
hoạt động ngân quỹ, hoạt động cho vay, hoạt động đầu t chứng khoán.
Hoạt động ngân quỹ nhằm bảo đảm khả năng thanh toán thờng xuyên của ngân
hàng cho khách hàng. Ngân hàng phải thờng xuyên xác định số tiền mặt đang nằm
trong két, số tiền đang giữ tại ngân hàng trung ơng và các ngân hàng thơng mại khác
và tiền trong quá trình thu.

Hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng nhất quyết định sự thành bại của ngân
hàng vì đây là hoạt động sinh lời chủ yếu của ngân hàng. Cũng vì vậy mà đây là hoạt động
chứa nhiều rủi ro nhất. Để tránh điều đó, việc quản lý tiền cho vay đợc tiến hành rất chặt
chẽ, đặc biệt là món vay lớn, thời hạn dài.
Hoạt động trung gian là việc ngân hàng cung cấp cho khách hàng một loạt các
dịch vụ có liên quan, ngân hàng nhận đợc một khoản thu dới hình thức hoa hồng. Công
nghệ ngân hàng càng phát triển thì hoạt động này càng phong phú và doanh thu càng lớn.
Hoạt động trung gian bao gồm các nghiệp vụ sau:
- Ngân hàng thanh toán hộ (thu hộ hoặc chi hộ) tiền cho khách hàng bằng cách
ghi nợ, có trên tài khoản tơng ứng của khách hàng.
- Ngân hàng thanh toán thông qua hình thức séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi,
th tín dụng.
3


Ngày nay, xu hớng của ngân hàng là hoạt động đa năng trên nhiều lĩnh vực với
nhiều nghiệp vụ khác nhau. Các nghiệp vụ có quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ cho nhau nhằm
đạt mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận cao nhất.
1.1.1 Tín dụng
Tín dụng là quan hệ chuyển nhợng tạm thời một lợng giá trị (dới hình thức tiền
tệ hoặc hiện vật) từ ngời sở hữu sang ngời sử dụng để sau một thời gian nhất định thu
hồi về một lợng giá trị lớn hơn lợng giá trị ban đầu. Phần lớn hơn đó gọi là lợi tức.
Khi một chủ thể kinh tế cần một lợng hàng hoá cho nhu cầu tiêu dùng hay sản
xuất trong khi cha có tiền hoặc số tiền hiện có cha đủ, họ có thể sử dụng hình thức vay
mợn để đáp ứng nhu cầu. Có hai cách vay mợn: vay chính loại hàng hoá đang có nhu
cầu hoặc vay tiền để mua loại hàng hoá đó. Quan hệ vay mợn nh vậy gọi là quan hệ tín
dụng.
Có thể có rất nhiều cách trình bày khác nhau về Tín dụng, song nhìn chung các
nhà phân tích đều có quan điểm chung về phản ánh bản chất của tín dụng, cụ thể là:
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lợng giá trị từ ngời này sang ngời khác.

- Là quan hệ chuyển nhợng mang tính chất tạm thời. Đối tợng của sự chuyển
nhợng có thể là tiền tệ hoặc hàng hoá dới hình thức kéo dài thời gian thanh toán trong
quan hệ mua bán hàng hoá.
- Tính hoàn trả: Lợng vốn đợc chuyển nhợng phải đợc hoàn trả đúng hạn cả về
thời gian và về giá trị bao gồm 2 bộ phận: gốc và lãi. Phần lãi phải đảm bảo cho lợng
giá trị hoàn trả lớn hơn lợng giá trị ban đầu. Sự chênh lệch này là giá trả cho quyền sử
dụng vốn tạm thời. Nói cách khác, nó là giá trả cho sự hy sinh quyền sử dụng vốn hiện
tại của ngời sở hữu vì thế nó phải đủ hấp dẫn để ngời sở hữu có thể sẵn sàng hy sinh
quyền sử dụng đó.
Từ bản chất của Tín dụng, ta có thể nhận thấy một mối quan hệ đợc gọi là tín
dụng khi có đầy đủ ba mặt trên. Từ đó, ta có thể phân mối quan hệ tín dụng ra làm ba
giai đoạn tơng ứng với bản chất của nó:
Giai đoạn phân phối vốn tín dụng: giai đoạn này vốn tiền tệ hoặc giá trị vật t
hàng hoá đợc chuyển từ ngời này đến ngời khác bằng hành vi cho vay và đi vay.
Giai đoạn sử dụng vốn: Trong giai đoạn này, vốn vay đợc sử dụng để thoả mãn
nhu cầu sản xuất hoặc tiêu dùng của ngời đi vay. Tuy nhiên, ngời đi vay chỉ có quyền
sử dụng tạm thời trong thời gian nhất định chứ không có quyền sở hữu giá trị đó.
Giai đoạn hoàn trả: Là giai đoạn kết thúc một vòng tuần hoàn vốn tín dụng,
nghĩa là sau khi hoàn thành một chu kỳ sản xuất thì vốn tín dụng sẽ đợc hoàn trả cho
ngời cho vay.
Điều đó cho thấy bản chất của tín dụng là hoàn trả, đây là cơ sở để phân biệt
phạm trù tín dụng với phạm trù kinh tế khác, đó cũng chính là quá trình quay trở về với
t cách là một lợng giá trị vận động cho nên sự hoàn trả luôn phải đảm bảo giá trị và có
phần tăng thêm dới hình thức lợi tức.
4


Có thể đa ra khái niêm tổng quát về tín dụng nh sau: Tín dụng là một quan hệ
vay mợn, dựa trên nguyên tắc hoàn trả (cả vốn lẫn lãi) sau một thời gian nhất định.
Có nghĩa là trong quan hệ tín dụng, ngời cho vay chỉ nhờng quyền sử dụng cho ngời đi

vay, sau một thời gian nhất định theo thoả thuận ngời đi vay sẽ hoàn trả lại ngời cho
vay giá trị vốn tín dụng và một phần tăng thêm gọi là lợi tức.
1.1.2 Khái niệm và bản chất của quan hệ tín dụng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mợn về vốn giữa ngân hàng với các cá nhân,
doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và các tổ chức tín dụng khác theo nguyên tắc có hoàn
trả.
So với các hình thức tín dụng khác, tín dụng ngân hàng có nhiều u điểm nổi bật:
- Tín dụng ngân hàng có thể thoả mãn tối đa nhu cầu vốn của các pháp nhân và
thể nhân trong nền KTQD nếu họ chấp hành đúng các quy chế tín dụng của ngân hàng.
- Tín dụng ngân hàng có thời hạn cho vay phong phú tuỳ thuộc vào nhu cầu vay
của các đối tợng.
- Tín dụng ngân hàng có thể đầu t vào nhiều lĩnh vực khác nhau trong đời sống
kinh tế xã hội.
Chính vì những lợi thế của mình mà Tín dụng ngân hàng trở thành hình thức tín
dụng phổ biến trong nền kinh tế thị trờng.
Sự khác biệt của Tín dụng ngân hàng với các hình thức tín dụng khác bởi chủ thể tín
dụng là các NHTM, khác với tín dụng thơng mại là quan hệ giữa các nhà doanh nghiệp, các
nhà sản xuất kinh doanh dới hình thức mua bán chịu hàng hoá hoặc ứng tiền trớc khi nhận
hàng.Khác với tín dụng Nhà nớc là quan hệ tín dụng thể hiện mối quan hệ giữa Nhà nớc với
nhân dân và các tổ chức khác.
1.1.3 Chức năng và vai trò của tín dụng
1.1.3.1 Chức năng của tín dụng
Tín dụng có chức năng phân phối lại vốn tiền tệ, thực hiện việc di chuyển các
khoản vốn tạm thời nhàn rỗi đến những nơi phát sinh nhu cầu về vốn. Đặc điểm tuần
hoàn vốn luôn dẫn đến tình trạng thừa thiếu vốn tạm thời giữa các chủ thể kinh tế đòi hỏi
phải có phơng thức điều chỉnh thích hợp nhằm sử dụng vốn của xã hội có hiệu quả.
Ngoài ra, các đặc trng riêng có của quan hệ tín dụng còn làm cho nó trở thành một phơng thức hiệu quả nhất trong việc phân phối lại các khoản vốn nhàn rỗi trong xã hội. Bởi
lẽ, việc phân phối vốn trong quan hệ tín dụng luôn gắn liền với các điều kiện đảm bảo
tính hoàn trả và có lãi. Các khoản vốn nhàn rỗi sẽ đợc phân bổ cho các đối tợng có khả
năng thoả mãn những điều kiện tín dụng một cách tốt nhất và nh vậy vốn đợc giao cho

ngời sử dụng có hiệu quả nhất. Bằng cách đó, tín dụng góp phần vào việc nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn và hiệu qua kinh doanh của xã hội.
Chức năng thanh khoản: chúng ta nhận thấy rằng khi một khoản tín dụng đợc
cấp, có nghĩa là ngời đi vay đang cần thanh khoản để chi trả cho một khoản hàng hoá,
dịch vụ nào đó mà họ muốn sử dụng, hay đã sử dụng rồi mà cha thanh toán. Khi một
5


khoản thặng d tài chính cha đợc sử dụng, nó nằm trong vị thế là tiền cất trữ, và khi mà
nó đa ra để cho vay thì nó trở thành phơng tiện lu thông hay phơng tiện thanh toán của
nền kinh tế. Khi khoản thu nhập cha sử dụng, thì khoản thu nhập đó nằm ở dạng một
phơng tiện thanh toán tiềm tàng và gần nh nó đang ở vào vị thế của phơng tiện cất trữ.
Chừng nào các tổ chức tín dụng hay chủ sở hữu của khoản tiền đó cấp cho một chủ thể
khác để sử dụng thì thực sự khoản tiền đó sẽ đi vào lu thông. Nh vậy, có thể nói rằng nhờ
vào tín dụng mà nền kinh tế có đợc thanh khoản.
Chức năng tạo tiền: Đây là một chức năng đặc biệt, riêng có của tín dụng, làm
cho số lợng phơng tiện lu thông và thanh toán trong nền kinh tế tăng lên. Khi một ngân
hàng cấp một khoản tín dụng thì điều đó cũng đồng nghĩa với việc nó tạo ra một khoản
tiền cung ứng thêm trong nền kinh tế. Thông thờng, các chủ thể kinh tế gửi vào ngân
hàng số tiền mà mình đang cần để làm phơng tiện thanh toán, để sử dụng các dịch vụ
thanh toán của ngân hàng nh: Séc, Uỷ nhiệm chi... Nhng khi ngân hàng dựa trên cơ sở
số d tiền gửi này để cấp thêm một khoản tín dụng thì lập tức phơng tiện thanh toán sẽ
tăng lên một lợng tơng ứng.
1.1.3.2 Vai trò của tín dụng
Vai trò quan trọng nhất của tín dụng là cung ứng vốn một cách kịp thời cho các
nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của các chủ thế kinh tế trong xã hội hay nói cách khác
tín dụng là công cụ tích tụ và tập trung vốn để hỗ trợ cho các doanh nghiệp tái sản
xuất. Nhờ đó mà các chủ thể này có thể đẩy nhanh tốc độ sản xuất cũng nh tốc độ tiêu
thụ sản phẩm.
Chính từ vai trò cung ứng vốn tín dụng, Ngân hàng góp phần bổ xung phần vốn lu

động còn thiếu phát sinh trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc làm dịch vụ của
doanh nghiệp, Việc mở rộng và nâng cao hiệu quả của hình thức tín dụng sẽ tạo sự chủ
động cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh khi nó
không phải phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn tự có của bản thân. Ngoài ra, việc cung
ứng các nguồn vốn tín dụng luôn kèm theo các điều kiện tín dụng nhằm hạn chế rủi ro
và thu hồi đầy đủ vốn cho Ngân hàng, chính vì thế ngời đi vay cần phải quan tâm thực
sự đến hiệu quả sự dụng vốn, tổ chức lại sản xuất kinh doanh và quản lý doanh nghiệp
có hiệu quả.
Tín dụng là công cụ để Nhà nớc điều tiết kinh tế vĩ mô, góp phần chống lạm phát,
ổn định tiền tệ và giá cả, tạo môi trờng kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp. Các
mục tiêu vĩ mô của nền kinh tế bao gồm ổn định giá cả, tăng trởng kinh tế, tạo công ăn
việc làm. Việc đảm bảo đạt đợc mục tiêu kinh tế vĩ mô hài hoà phụ thuộc một phần vào
khối lợng và cơ cấu tín dụng xét cả về mặt thời hạn cũng nh đối tợng tín dụng. Khối lợng, cơ cấu tín dụng lại phụ thuộc vào các điều kiện tín dụng nh lãi suất, điều kiện vay,
yêu cầu thế chấp, bảo lãnh và chủ trơng mở rộng tín dụng đợc quy định trong chính
sách tín dụng từng thời kỳ. Nh vậy, thông qua việc điều chỉnh và thay đổi các quy tắc
tín dụng, Nhà nớc có thể thay đổi quy mô tín dụng hay chuyển hớng vận động của
6


nguồn vốn tín dụng, qua đó trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hởng đến các mục tiêu vĩ mô
cần thiết.
Ngoài ra, tín dụng còn là công cụ thực hiện các chính sách xã hội nhằm duy trì
nguồn cung cấp tài chính và có điều kiện mở rộng quy mô tín dụng chính sách.Thông
qua phơng thức tài trợ này, các mục tiêu chính sách đợc đáp ứng một cách chủ động và
hiệu quả hơn. Khi các đối tợng chính sách buộc phải quan tâm đến hiệu quả sử dụng
vốn để đảm bảo hoàn trả đúng thời hạn thì họ có khả năng ổn định tài chình và có thể
tồn tại độc lập với nguồn vốn tài trợ. Đó chính là mục đích của việc sử dụng phơng
thức tài trợ các mục tiêu chính sách bằng con đờng tín dụng.
Tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện thúc đẩy các ngành kinh tế kém phát triển, là
công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế mũi nhọn, giúp di chuyển vốn từ ngành này sang

ngành khác
1.1.4 Các nguyên tắc tín dụng
Nguyên tắc tín dụng là tập hợp các quy tắc, điều kiện để đảm bảo an toàn vốn,
phù hợp với quy định trong hoạt động Ngân hàng, trong quá trình cho vay các ngân
hàng thơng mại luôn phải tuân các nguyên tắc sau đây:
1.1.4.1 Tiền vay phải sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng
Đối với các khách hàng là các doanh nghiệp, ngân hàng chỉ cho vay để khách
hàng thực hiện việc sản xuất kinh doanh trong khuôn khổ các chức năng, nhiệm vụ đợc
pháp luật quy định, đã đợc ghi trong quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc trong
giấy phép kinh doanh của họ. Đồng thời theo yêu cầu của nguyên tắc này thì khách
hàng cũng phải sử dụng vốn vay đúng mục đích đã ghi trong kế hoạch hay dự án sản
xuất kinh doanh đợc ngân hàng chấp nhận và đợc ghi trên hợp đồng tín dụng vay vốn
mà doanh nghiệp đã cam kết. Các đối tợng khách hàng khác đều tuân thủ theo nguyên
tắc này.
1.1.4.2 Tiền vay phải hoàn trả đúng hạn đầy đủ cả gốc và lãi
Tính hoàn trả là thuộc tính vốn có của tín dụng, sự hoàn trả là mối quan tâm
hàng đầu của các ngân hàng khi cho vay. Thu hồi nợ đúng hạn là cơ sở để các ngân
hàng thơng mại tồn tại và phát triển.
Chúng ta biết rằng, nguồn vốn tín dụng của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn
huy động. Khi tập trung huy động vốn, ngân hàng phải đảm bảo hoàn trả đầy đủ, kịp
thời cho ngời gửi khi họ có nhu cầu rút tiền. Vì vậy, ngân hàng cũng đòi hỏi ngời vay
vốn phải hoàn trả cho ngân hàng đúng hạn. Nếu ngân hàng không thu hồi hoặc không
thu hồi đúng hạn các khoản cho vay thì có khả năng dẫn đến mất khả năng thanh toán
và phá sản.
Trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng của mình, ngân hàng phải bù
đắp các chi phí nh: trả lãi tiền gửi, chi phí ấn chỉ, trả lơng cán bộ nhân viên, trích lập
các quỹ... Điều này đòi hỏi ngân hàng phải thu thêm khoản chênh lệch ngoài số vốn bỏ
ra, đó chính là phần lãi.
7



Để có thể thực hiện đợc nguyên tắc này trong quản lý tín dụng ngân hàng phải
xác định thời hạn cho vay và các kỳ hạn nợ của từng khoản cho vay, điều này căn cứ
vào phơng án, dự án của khách hàng và thực tế luồng tiền. Ngân hàng phải thờng
xuyên theo dõi và đôn đốc khách hàng trong việc trả nợ.
1.1.4.3 Tiền vay phải đợc thực hiện bảo đảm theo đúng quy định
Hoạt động tín dụng của ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế thị trờng luôn
chứa đựng những rủi ro. Bởi vậy, việc đảm bảo tín dụng nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ
sở kinh tế và pháp lý để thu hồi đợc các khoản nợ đã cho khách hàng vay.
Theo nguyên tắc này, việc cho vay có bảo đảm bằng tài sản chính là việc cho
vay vốn của Tổ chức tín dụng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay đợc cam
kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố thế chấp của khách hàng vay, Bảo lãnh bằng
tài sản của bên thứ ba, Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
Tuy nhiên, trên thực tế nguyên tắc này có thể đợc vận dụng linh hoạt để áp dụng
cho từng loại đối tợng khách hàng, trong nhiều trờng hợp, việc bảo đảm tiền vay có thể
do tổ chức tín dụng lựa chọn quyết định.
1.2 TN DNG TRUNG V DI HN CA CC NGN HNG THNG
MI
Tín dụng trung và dài hạn là một bộ phận của tín dụng ngân hàng đợc phân theo
thời gian. Tín dụng trung và dài hạn là những khoản cho vay có thời hạn trên một năm và
thời gian cho vay không quá thời gian khấu hao của tài sản hình thành từ vốn vay. Tuỳ
theo từng quốc gia có quy định cụ thể về thời hạn tín dụng trung và dài hạn khác nhau.
Việt Nam coi khoản vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm là trung hạn và khoản vay có thời hạn
từ 5 năm trở lên là dài hạn.
1.2.1. Đặc điểm tín dụng trung và dài hạn
Hoạt động tín dụng trung và dài hạn là một phần hoạt động tín dụng của ngân
hàng. Mục đích của tín dụng trung và dài hạn là để đầu t mở rộng sản xuất, mua sắm
trang thiết bị, xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới dây truyền sản xuất ... tức là những dự
án cha thể sinh lời trong thời hạn ngắn. Trong khi mục đích của cho vay ngắn hạn là để
phục vụ chi tiêu, mua nguyên vật liệu, trả tiền lơng, bổ sung vốn lu động ... tức là để

đáp ứng nhu cầu thanh toán ngắn hạn. Với điểm khác biệt đó, tín dụng trung và dài hạn
mang đầy đủ các đặc điểm của hoạt động tín dụng nhng có các điểm nổi bật sau:
- Rủi ro lớn.
Nền kinh tế luôn luôn chứa đựng những biến động không thể lờng trớc. Những
biến động đó có thể là tốt nhng cũng có thể là xấu. Vì vậy một khoản tiền cho vay dài
hạn luôn chứa đựng rủi ro tiềm ẩn rất cao. Một khoản cho vay dài hạn có độ rủi ro cao
hơn khoản cho vay ngắn hạn tơng ứng.
- Lãi suất cao
Lãi suất cho vay biểu hiện giá cả khoản tiền mà ngời cho vay đòi hỏi khi tạm
thời trao quyền sử dụng khoản tiền của mình cho ngời khác, ngời đi vay coi lãi suất nh
8


là chi phí phải trả cho nhu cầu sử dụng tạm thời tiền của ngời khác. Bản thân lãi suất
chứa đựng một mâu thuẫn: ngời cho vay muốn có lãi suất cao trong khi ngời đi vay
muốn có lãi suất thấp. Do đó lãi suất đợc xác định bởi cung cầu về vốn. Ngoài ra lãi
suất còn phụ thuộc vào mức độ rủi ro, số lợng, thời hạn vốn vay và tình hình kinh tế.
Xuất phát từ rủi ro cao nên lãi suất cho vay trung và dài hạn bao giờ cũng cao
hơn lãi suất cho vay ngắn hạn. Để giảm rủi ro về thay đổi lãi suất cho cả khách hàng và
ngân hàng, đối với món vay trung và dài hạn thờng áp dụng lãi suất thả nổi.
1.2.2. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn
Với sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của các NHTM , chúng ta ngày càng nhận
thấy rõ tầm quan trọng của tín dụng trung và dài hạn đối với công cuộc phát triển kinh
tế.
Tín dụng trung và dài hạn đảm bảo phát triển kinh tế theo chiều sâu, thúc đẩy sự
chuyển dịch kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Tín dụng là một hoạt động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các hoạt động kinh
doanh ngân hàng. Phần lớn lợi nhuận của ngân hàng cũng đợc tạo ra từ chính nghiệp
vụ này. Tuy nhiên, trong hoạt động tín dụng yếu tố rủi ro luôn thờng trực, nhất là rủi ro
tín dụng chiếm tỷ lệ khá cao, do đó việc kiểm soát cũng nh các biện pháp chống đỡ,

hạn chế rủi ro tín dụng đợc chú ý đặc biệt. Mặt khác, trong nền kinh tế thị trờng, ngân
hàng luôn là một tổ chức kinh tế hạch toán độc lập và tự chịu trách nhiệm về kết quả
kinh doanh của mình.
a) Đối với nền kinh tế, chất lợng tín dụng trung dài hạn đợc quan tâm bởi lẽ:
- Việc nâng cao chất lợng tín dụng góp phần thúc đẩy lực lợng sản xuất xã hội
phát triển, sản xuất lu thông hàng hoá ngày càng gia tăng nhằm đáp ứng nhu cầu giao
dịch cũng ngày càng tăng của xã hội
b) Đối với ngân hàng thơng mại, chất lợng tín dụng trung dài hạn là yếu tố hàng
đầu quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng vì:
- Việc nâng cao chất lợng tín dụng làm tăng khả năng sinh lời từ sản phẩm dịch
vụ của ngân hàng do khi ngân hàng và khách hàng có mối quan hệ tốt, thờng xuyên,
đáng tín cậy trong hoạt động tín dụng sẽ thu hút khách hàng đến với ngân hàng để thực
hiện các dịch vụ khi họ có nhu cầu, ngân hàng giảm đợc thời gian, chi phí quản lý,
tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
c) Đối với khách hàng:
Nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn góp phần tăng chất lợng sản xuất
kinh doanh.Chất lợng tín dụng đợc đảm bảo có nghĩa là ngân hàng đang trên đà phát
triển tốt, nhờ vậy mà có điều kiện cung cấp tín dụng kịp thời, đáp ứng yêu cầu vốn cho
sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Đây là vai trũ to lớn nhất của tín dụng trung và dài hạn. Một doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển thì không ngừng đổi mới, nâng cao chất lợng sản phẩm. Muốn vậy
doanh nghiệp cần có vốn. Nguồn vốn ngắn hạn chỉ đáp ứng đợc nhu cầu vốn tạm thời
9


trong doanh nghiệp chứ không thể giúp doanh nghiệp trong việc mua sắm dây truyền
sản xuất hiện đại, đầu t xây dựng các nhà máy mới ... Vì để làm đợc điều đó doanh
nghiệp cần có số vốn lớn và thời gian thu hồi vốn lâu. Nh vậy doanh nghiệp rất cần vốn
trung và dài hạn.
Có nhiều cách tài trợ dài hạn cho doanh nghiệp nh phát hành cổ phiếu, trái

phiếu, lợi nhuận giữ lại... nhng phổ biến nhất vẫn là cách vay vốn qua các trung gian tài
chính. Đối với các doanh nghiệp Việt Nam thì vay vốn ngân hàng đợc coi là lối thoát
lớn nhất cho nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Kinh tế nớc ta đang trong quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, nhu cầu vốn lớn nhng việc cho vay lại chứa nhiều rủi ro, vì
vậy các ngân hàng thơng mại rất ngại cho vay trung và dài hạn.
Để từ một nớc nông nghiệp lạc hậu có nền sản xuất nhỏ manh mún trở thành
một nớc có nền kinh tế phát triển thì chúng ta không còn cách nào khác ngoài việc phải
tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Nội dung giai đoạn đầu của tiến trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá là tập trung vốn đầu t xây dựng và phát triển cơ sở vật
chất kỹ thuật, đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ chuyển dịch nền kinh tế, phát
trển sản xuất trong nớc theo cả chiều rộng và chiều sâu... Nh vậy trong điều kiện thị trờng cha phát triển hoàn thiện thì hiện tại cũng nh thời gian tới tín dụng trung và dài
hạn của ngân hàng thơng mại vẫn đóng vai trò quyết định trong giai đoạn đầu thực hiện
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Tín dụng trung và dài hạn góp phần chuyển dịch cơ bản nền kinh tế.
Tín dụng trung và dài hạn đã có bớc chuyển mạnh sang phơng thức đầu t tập
trung theo chơng trình dự án bao gồm dự án quốc gia, dự án tiểu vùng kinh tế từng địa
phơng nhằm khai thác tiềm năng phát triển nền sản xuất hàng hoá. Trong quá trình đầu
t đã gắn việc cho vay theo chơng trình dự án với việc giải quyết vấn đề chính trị - xã
hội. Vốn cho vay đã tạo đợc sự khởi sắc ban đầu, tạo thêm nhiều ngành nghề mới,
đồng thời khôi phục và phát triển ngành nghề truyền thống.... tạo công ăn việc làm,
góp phần tích cực trong quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp sang phát triển sản
xuất hàng hoá, công nghiệp, dịch vụ. Hoạt động tín dụng có thể coi là chất xúc tác, là
sức bật cho nền kinh tế.
Tín dụng trung và dài hạn cung ứng vốn cho các doanh nghiệp có tiềm năng để
mở rộng và phát triển.
Tín dụng trung và dài hạn cung ứng vốn giúp các doanh nghiệp phát triển tiềm
năng mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh tế từ việc sử dụng vốn. Vỡ
ngõn hng không cho vay đối với các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả và các dự án
kém tính khả thi nên bắt buộc ngời vay phải năng động sáng tạo, nâng cao chất lợng đi
đôi với việc hạ giá thành sản phẩm để đứng vững trong cạnh tranh.

Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện cho tín dụng ngắn hạn phát triển.
Thực vậy, nguồn vốn trung và dài hạn sẽ đợc các doanh nghiệp đầu t vào các
máy móc thiết bị, xây dựng cơ bản dẫn tới sản xuất kinh doanh đợc kích thích phát
10


triển. Khi đó doanh nghiệp sẽ cần nhiều vốn lu động hơn để tiến hành sản xuất kinh
doanh. Điều đó có nghĩa là tín dụng trung và dài hạn đã tạo điều kiện cho tín dụng
ngắn hạn phát triển.
1.2.3. Các hình thức cấp tín dụng trung và dài hạn
1.2.3.1 Tín dụng trung và dài hạn theo dự án đầu t
Tín dụng trung và dài hạn theo dự án đầu t là việc ngân hàng cho khách hàng
vay vốn để thực hiện các dự án đầu t phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự
án phục vụ đời sống.
Trên cơ sở các hồ sơ doanh nghiệp vay vốn gửi đến, ngân hàng phải phải xem
xét tính hợp pháp, tính hợp lệ, tính đầy đủ của hồ sơ. Đồng thời thẩm định và đánh giá
kỹ lỡng về dự án và khách hàng vay vốn theo đúng quy định.
Trong thẩm định dự án và đánh giá khách hàng hiện nay, ngân hàng cần lu ý
một số vấn đề:
- Phải đánh giá tình hình tài chính hiện tại và tơng lai của doanh nghiệp vay
vốn, đặc biệt đánh giá khả năng sinh lời của dự án, thẩm định kỹ l ỡng về thị trờng mà
doanh nghiệp sẽ cung cấp sản phẩm, dự báo về số lợng và giá cả sản phẩm bán ra, khả
năng cạnh tranh của dự án,
- Phải xem xét tính ổn định trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp vay vốn.
- Thẩm định kỹ khả năng của bộ máy quản lý doanh nghiệp: xem xét hộ có dễ
thích nghi với môi trờng kinh doanh? Có khả năng năng động, xoay chuyển trong mọi
tình huống biến động của môi trờng kinh doanh hay không?
- Phải đánh giá đợc vị thế của doanh nghiệp vay vốn, khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp với các đối thủ khác trên thị trờng.

- Ngoài ra, ngân hàng cho vay cũng cần xem xét đến các vấn đề pháp luật, văn
hóa xã hội, chính trị của dự án: vì một dự án có ý nghĩa chính trị, ý nghĩa kinh tế xã hội
cao cũng thờng đợc sự hỗ trợ cao của Nhà nớc và ngợc lại,
1.2.3.2. Tín dụng thuê mua
Tín dụng thuê mua là một phơng thức tài trợ vốn trung, dài hạn. Theo phơng
thức này ngời vay đợc sử dụng tài sản mình cần trên cơ sở đi thuê, không phải bỏ vốn
mua mà chỉ phải chi tiền thuê tài sản đó cho công ty tín dụng thuê mua và khi hết hạn
hợp đồng thuê, ngời vay đợc quyền mua lại tài sản đó.
Thực chất đây là phơng thức vay tài sản thông qua một hp đồng cho thuê, kèm
theo lời hứa đơn phơng bán cho ngời thuê theo một giá nhất định có tính đến số tiền
thuê đã trả.
Trong hoạt động tài trợ vốn dới hình thức tín dụng thuê mua thông thờng có 03
chủ thể tham gia: bên thuê, bên cho thuê và ngời cung cấp.

11


Tài trợ vốn dới hình thức tín dụng thuê mua, đối với bên thuê mặc dù giá thờng
đắt, song có nhiều điểm thuận lợi:
- Nó cho phép bên thuê nhận đợc một khoản tài trợ là 100% các đầu t và tiết
kiệm đợc việc sử dụng các vốn tự có của mình.
- Nó không đè nặng lên bảng tổng kết tài sản và nó cho phép duy trì hay ít ra
cũng không làm nặng thêm năng lực đi vay.
- Nhờ việc thuê mua bên thuê cũng có thể tìm thấy khả năng đổi mới thờng
xuyên hơn về tài sản để thỏa mãn các cơ hội kinh doanh, nhất là các tr ờng hợp mà kỹ
thuật công nghệ bị lỗi thời nhanh.
Đối với bên cho thuê: Trong bất cứ trờng hợp nào bên cho thuê cũng giữ quyền
sở hữu đối với tài sản đã cho thuê, vì thế trong trờng hợp bên thuê có khó khăn thì tình
thế của bên cho thuê về phơng diện pháp lý vẫn đợc đảm bảo ở mức đọ cao, bởi vì trờng hợp này tơng tự nh thế chấp pháp lý.
1.2.3.3. Tín dụng tuần hoàn

Tín dụng tuần hoàn đợc coi là tín dụng trung, dài hạn khi thời hạn của hợp đồng
đợc kéo dài từ 01 đến vài năm và ngời vay rút tiền ra khi cần và đợc trả nợ khi có
nguồn, trong thời gian hợp đồng có hiệu lực. Thực chất đây là một hình thức cải biến
cơ cấu tài chính của doanh nghiệp, chuyển nợ vay ngân hàng thành vốn trung dài hạn.
1.2.3.4. Cho vay đồng tài trợ
Cho vay đồng tài trợ là quá trình cho vay của một nhóm tổ chức tín dụng (từ 02
tổ chức tín dụng trở lên) cho một dự án do một tổ chức tín dụng làm đầu mối, phối hợp
với các bên tài trợ để thực hiện, nhằm nâng cao năng lực, hiệu qủa trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và của tổ chức tín dụng.
Trong cho vay đồng tài trợ phải có một ngân hàng đứng ra với t cách làm ngân
hàng đầu mối. Ngân hàng đầu mối đàm phán với khách hàng theo các điều kiện do các
ngân hàng cùng tài trợ đa ra và ký kết hợp đồng tín dụng, thực hiện thu hút vốn của các
ngân hàng cùng tài trợ và chuyển giao cho khách hàng, thực hiện việc thu nợ và chia
lãi. Quan hệ tín dụng dới hình thức đồng tài trợ gồm có 02 bên tham gia: bên đồng tài
tài trợ và bên nhận tài trợ.
1.3 CHT LNG TN DNG TRUNG V DI HN CA NGN HNG
THNG MI
1.3.1 Khái niệm
Hoạt động tín dụng ngân hàng là hoạt động phản ánh quan hệ vay mợn có hoàn
trả trên cơ sở lòng tin giữa một bên là ngân hàng, các tổ chức tín dụng với một bên là
khách hàng các chủ thể kinh doanh khác nhằm mục tiêu cuối cùng là phát triển kinh
tế xã hội.
Do đó, chất lợng tín dụng đợc hiểu là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng (ngời
gửi tiền và ngời vay tiền), phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại
và phát triển của ngân hàng. Chất lợng tín dụng là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng
12


phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân
hàng.

Chất lợng tín dụng trung và dài hạn là chất lợng tín dụng của các món vay có
thời hạn trên một năm. Các món vay của ngân hàng đợc xem là có chất lợng khi vốn
vay đợc khách hàng đa vào sản xuất kinh doanh đúng mục đích, tạo ra số tiền lớn hơn,
thông qua đó ngân hàng thu đợc gốc và lãi còn doanh nghiệp vừa trả nợ đợc, vừa bù
đắp đợc chi phí và có lợi nhuận. Xét về tổng thể, ngân hàng vừa tạo ra hiệu quả kinh tế
vừa tạo ra hiệu quả xã hội.Chất lợng tín dụng trung dài hạn đợc thể hiện trên nhiều khía
cạnh:
- Đối với khách hàng: Chất lợng tín dụng thể hiện ở chỗ khoản tín dụng đợc cấp
phải phù hợp với mục đích sử dụng vốn của khách hàng, với lãi suất và kỳ hạn hợp lý,
thủ tục đơn giản thuận tiện, thu hút đợc nhiều khách hàng nhng vẫn đảm bảo đợc
nguyên tắc tín dụng. Đáp ứng đợc nhu cầu vốn của khách hàng, tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Đối với ngân hàng: Chất lợng tín dụng đợc hiểu ở phạm vi, mức độ, giới hạn
tín dụng phải phù hợp với thực lực của bản thân ngân hàng và đảm bảo đợc tính cạnh
tranh trên thị trờng với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi, hạn chế đến mức thấp
nhất rủi ro trong quá trình hoạt động, mang lại lợi nhuận và đảm bảo thanh khoản cho
ngân hàng.
- Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: Chất lợng tín dụng là sự phục vụ đáp ứng
nhu cầu sản xuất và lu thông hàng hoá, góp phần giải quyết công ăn việc làm, khai thác
khả năng tiềm tàng của nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất,
giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trởng kinh tế và tăng trởng tín dụng.
Nh vậy, chất lợng tín dụng trung dài hạn là một khái niệm vừa cụ thể (thể hiện
qua các chỉ tiêu có thể tính toán đợc nh: nợ quá hạn, hiệu quả sử dụng vốn vay, ),
vừa mang tính trừu tợng (thể hiện: thu hút đợc khách hàng tốt, thủ tục đơn giản, thuận
tiện, ). Do đó, hiểu đúng bản chất và xác định chính xác các nguyên nhân tồn tại sẽ
giúp ngân hàng nâng cao đợc chất lợng tín dụng trung dài hạn, thực hiện thắng lợi
chiến lợc kinh doanh và đúng vững trong nền kinh tế thị trờng.
1.3.2.Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng
thơng mại
1.3.2.1 Về phía ngân hàng

* Quy mụ v c cu k hn ngun vn ca ngõn hng
Ngun vn cho vay l c s u tiờn ngõn hng hot ng cho vay c bit
l ngun vn TDH. Nu mt ngõn hng cú ngun vn di do nhng ch yu l ngun
vn ngn hn, khụng n nh thỡ khụng th m rng cho vay TDH c. Mt ngõn
hng cú cu trỳc vn ln cú th cho vay vi k hn di hn v s gp ri ro tớn dng
13


hơn nhưng bù lại thu được lợi nhuận cao hơn. Các nguồn vốn mà một NHTM có thể
sử dụng để cho vay TDH có quy mô và cơ cấu khác nhau trong tổng nguồn vốn của
ngân hàng. Quy mô các nguồn vốn này là một trong những nhân tố quyết định quy mô
cho vay TDH của ngân hàng.
* Chính sách tín dụng của ngân hàng
Chính sách tín dụng của ngân hàng là một hệ thống các biện pháp đảm bảo cho
hoạt động tín dụng đi đúng hướng liên quan đến việc mở rộng hoặc hạn chế tín dụng
nhằm đạt được các mục tiêu của ngân hàng đó trong từng thời kỳ. Chính sách tín dụng
phản ánh định hướng tài trợ của một ngân hàng trở thành hướng dẫn chung cho cán bộ
tín dụng, tăng cường chuyên môn hóa trong phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất
chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời từ
đó nâng cao chất lượng cho vay. Mỗi ngân hàng sẽ có một chính sách tín dụng riêng
phù hợp với tiêu chí đặt ra trong từng thời kỳ. Như vậy, chính sách tín dụng có tác
động rất lớn đến chất lượng cho vay của ngân hàng. Ngoài ra, chính sách tín dụng của
ngân hàng còn bao gồm một loạt các vấn đề như quy định về điều kiện, tiêu chuẩn tín
dụng đối với khách hàng, lĩnh vực tài trợ, biện pháp bảo đảm tiền vay, quy trình quản
lý tín dụng, lãi suất…Chính sách tín dụng cần được xây dựng và thực hiện một cách
khoa học và chặt chẽ, kết hợp được hài hòa lợi ích của ngân hàng, của khách hàng và
của xã hội.
* Quy trình tín dụng
Đây là những trình tự, giai đoạn, những bước, công việc cần phải thực hiện theo
một thủ tục nhất định trong việc cho vay, thu nợ bắt đầu từ việc xét đơn xin vay của

khách hàng đến khi thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Chất lượng cho vay
phụ thuộc rất lớn vào việc lập ra một quy trình tín dụng đảm bảo được tính khoa học,
đúng pháp lý và thực hiện tốt các bước. Quy trình cho vay gồm ba giai đoạn chính:
- Xét đề nghị vay của khách hàng và thực hiện cho vay: ngân hàng cần tập trung
phân tích tài chính doanh nghiệp và tài chính dự án để xác định được khả năng trả nợ
của doanh nghiệp và có được cái nhìn bao quát về hoạt động cũng như kết quả của dự
án trong tương lai. Trong giai đoạn này, chất lượng tín dụng phụ thuộc nhiều vào công

14


tác thẩm định khách hàng và việc chấp hành các quy định về điều kiện, thủ tục cho vay
của ngân hàng.
- Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro: việc thiết lập
hệ thống kiểm tra hữu hiệu sẽ góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.
- Thu hồi vốn vay, thanh lý nợ là khâu mang tính quyết định đến sự tồn tại của
ngân hàng. Để thu hồi nợ tốt thì ngân hàng cần phải kịp thời phát hiện những hiện
tượng bất thường để có những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro, nâng cao
chất lượng tín dụng.
* Năng lực, trình độ và phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ tín dụng
Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng là yêu cầu hàng đầu đối với
mỗi ngân hàng nhất là với hoạt động tín dụng khi mà nó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động và khả năng tạo ra lợi nhuận của ngân hàng. Cho dù khoa học kỹ thuật hiện đại
đã mở ra cơ hội tự động hóa trong nhiều lĩnh vực song nhân tố con người vẫn luôn giữ
vai trò quyết định. Đặc biệt, hoạt động tín dụng ngân hàng rất phức tạp, có liên quan
đến nhiều vấn đề của đời sống xã hội thì vai trò của con người càng được khẳng định.
Các phương tiện kỹ thuật hiện đại chỉ có thể trợ giúp chứ không thể thay thế được sự
nhạy cảm hay kinh nghiệm của người cán bộ tín dụng. Do đó, nhân sự là vấn đề cực
kỳ quan trọng đối với mỗi ngân hàng, trong đó nổi bật lên hai vấn đề : chất lượng nhân
sự và quản lý nhân sự.

Cán bộ tín dụng giỏi về chuyên môn, có kỹ năng, kinh nghiệm sẽ đánh giá
chính xác tính khả thi của dự án, xác định được tính chân thực của báo cáo tài chính,
phát hiện được các hành vi cố tình lừa đảo ngân hàng…từ đó đánh giá được khả năng
quản lý doanh nghiệp và năng lực tài chính của doanh nghiệp để quyết định cho vay
hay không. Chất lượng nhân sự không chỉ đơn giản là đề cập đến trình độ chuyên môn
mà còn kể đến lương tâm, đạo đức, tác phong, kỷ luật lao động của người cán bộ ngân
hàng nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng. Chất lượng nhân sự tốt, biểu hiện ở sự
năng động sáng tạo trong công việc, tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật
cao của các cán bộ, có thể giúp ngân hàng bù đắp lại những thiếu sót về công nghệ, kỹ
thuật, nhờ đó mà ngân hàng vẫn có thể tồn tại và phát triển được dù phải cạnh tranh
với những đối thủ có tiềm lực mạnh hơn về công nghệ, kỹ thuật.
15


Bên cạnh chất lượng nhân sự thì công tác quản lý nhân sự cũng cần được quan
tâm bởi không phải cứ có cán bộ tín dụng giỏi là chất lượng tín dụng sẽ tốt. Mỗi cán
bộ tín dụng đều có những điểm mạnh yếu riêng, điều quan trọng là phải bố trí, sắp xếp
công việc của họ để có thể phát huy hết thế mạnh và hạn chế điểm yếu của từng người,
kèm theo đó là chế độ đãi ngộ hợp lý nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm đối với
công việc hướng tới mục tiêu chung là nâng cao chất lượng cho vay ngân hàng.
* Công nghệ và trang thiết bị kỹ thuật
Đây cũng là một nhân tố tác động tới chất lượng cho vay TDH của ngân hàng,
nhất là trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ như hiện nay. Một ngân
hàng được trang bị các phương tiện kỹ thuật chất lượng cao cùng công nghệ hiện đại
sẽ tạo điều kiện đơn giản hóa các thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch, đem lại sự tiện
lợi tối đa cho khách hàng vay vốn. Nhờ có sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật hiện
đại việc thu thập thông tin sẽ diễn ra nhanh chóng, chính xác; công tác lập kế hoạch,
xây dựng chính sách tín dụng cũng có hiệu quả hơn.
* Thông tin tín dụng
Trong bất kỳ lĩnh vực nào thông tin luôn là yếu tố cơ bản cần thiết cho công tác

quản lý. Trong hoạt động cho vay ngân hàng cũng vậy, để thẩm định khách hàng, thẩm
định dự án, trước hết phải có thông tin về dự án, về khách hàng đó, để làm tốt công tác
giám sát sau khi cho vay cũng cần có thông tin. Thông tin tín dụng có thể thu thập từ
nhiều nguồn thông tin khác nhau bao gồm: thông tin từ phòng tín dụng, thông tin từ
khách hàng, thông tin từ cơ quan pháp luật... Những thông tin này đòi hỏi sự chính
xác, nhanh chóng, kịp thời để đem lại sự thuận lợi cho ngân hàng trong việc đưa ra
quyết định cho vay, giám sát việc sử dụng vốn vay và quá trình trả nợ. Thông tin chính
xác kịp thời còn giúp ngân hàng xây dựng hoặc điều chỉnh kế hoạch kinh doanh, chính
sách tín dụng một cách linh hoạt phù hợp với tình hình thực tế trong từng giai đoạn.
Tóm lại, thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời sẽ giúp ngân hàng ngăn ngừa được rủi ro
góp phần nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng.
1.3.2.2. VÒ phÝa kh¸ch hµng
N¨ng lùc cña kh¸ch hµng

16


Không một doanh nghiệp nào khi đi vay lại không muốn món vay đem lại hiệu
quả, nhng nhiều khi năng lực có hạn họ không thể thực hiện đợc ý đồ của mình. Do
hạn chế về khả năng, họ không dự đoán đúng những biến động lên xuống của nhu cầu
thi trờng, hoặc do yếu kém trong quản lý, trong marketing sản phẩm, thiếu kinh
nghiệm trên thơng trờng mà doanh nghiệp dễ dàng gục ngã trong cạnh tranh.... Tất cả
những điều đó khiến cho chất lợng tín dụng bị ảnh hởng ngoài ý muốn của ngân hàng
và khách hàng.
Sự trung thực của khách hàng
Nếu khách hàng trung thực, sử dụng vốn vay đúng mục đích thì xác suất xảy ra
rủi ro giảm đi đáng kể vì dù sao tính khả thi của dự án cũng đã đợc ngân hàng thẩm
định kỹ trớc khi cho vay.
1.3.2.3. Môi trờng pháp lý, môi trờng kinh tế
Để tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng nói riêng và hoạt động ngân hàng nói

chung, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nớc đã có những giải pháp tín dụng nh: khuyến
khích đầu t trong nớc, cơ chế xử lý tài sản bảo đảm tiền vay, cơ chế bảo lãnh; thông t liên
bộ hớng dẫn hồ sơ, thủ tục thế chấp giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài tại các tổ chức tín dụng.... Tuy nhiên, nhiều
văn bản của các cấp các ngành khác nhau còn có nhiều mâu thuẫn hoặc ban hành chậm
gây cản trở đối với việc làm thủ tục vay vốn, gây nhiều khó khăn cho khách hàng vay.
1.3.3 Các tiêu chí đo lờng chất lợng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thơng
mại
Một khoản tín dụng đợc coi là tốt với ngân hàng thì thờng là tốt với doanh
nghiệp và ngợc lại. Tuy nhiên, mức độ tốt có thể khác nhau. Ví dụ khi doanh nghiệp
vay vốn ngân hàng đầu t vào dây chuyền sản xuất hiện đại, doanh nghiệp sẽ cần ít lao
động hơn, do đó giảm đợc chi phí tiền lơng và đem lại khoản lợi nhuận lớn hơn cho doanh
nghiệp. Nh vậy khoản tín dụng này đợc coi là có chất lợng tốt. Nhng đối với các ngân
hàng đặc biệt là các ngân hàng quốc doanh thì chỉ tiêu tăng lao động rất đợc quan tâm hay
nói cách khác chất lợng khoản tín dụng không đợc đánh giá cao về mặt này.
Qua sự phân tích trên ta thấy đánh giá chất lợng tín dụng chỉ mang tính tơng đối
trong nền kinh tế nhng trong bài viết này ta chỉ đề cập đến chất lợng tín dụng theo cách
nhìn nhận, đánh giá từ giác độ là một nhà ngân hàng. Việc đánh giá chất lợng tín dụng
có thể đợc tiến hành theo hai phơng pháp là định tính và định lợng. Nhng hiện nay ở nớc ta việc quy định tiêu chuẩn cho các chỉ tiêu định tính rất khó, do nó chỉ mang tính tơng đối. Vì vậy việc đánh giá chất lợng tín dụng trớc hết đợc xem xét theo các chỉ tiêu
định lợng.
Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng trung và dài hạn:
* Chỉ tiêu lợi nhuận:
Chỉ tiêu 1 =

Lợi nhuận từ tín dụng trung dài hạn
Tổng d nợ tín dụng trung dài hạn
17


Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng trung và dài hạn. Một

khoản tín dụng dù ngắn hay dài không thể xem là có chất lợng cao nếu nó không đem
lại lợi nhuận thực tế cho ngân hàng. Tuy nhiên đối với các ngân hàng đặc biệt là ngân
hàng quốc doanh thì chỉ tiêu hiệu quả về lợi nhuận nhiều khi không phải là mục tiêu
cuối cùng mà là phải thực hiện các chủ trơng chính sách nhà nớc nhằm tạo ra hiệu quả
xã hội.
*Ch tiờu li nhun
Chỉ tiêu 2 =

Lợi nhuận từ tín dụng trung dài hạn
Tổng lợi nhuận cho vay

Chỉ tiêu này cho thấy rõ vị trí của tín dụng trung và dài hạn trong hoạt động của
ngân hàng. Qua chỉ tiêu này ta có thể thấy đợc sự đóng góp của lợi nhuận thu đợc từ tín
dụng trung và dài hạn vào tổng lợi nhuận chung của ngân hàng. Chỉ tiêu này có thể sử
dụng để so sánh với chỉ tiêu d nợ trung và dài hạn và chỉ tiêu sử dụng vốn trung và dài
hạn để đa ra kết luận về hiệu quả của việc cho vay các món vay có thời hạn trên 1 năm.
*Chỉ tiêu vòng quay vốn:
Chỉ tiêu 3 =

Thu nợ trung dài hạn
Tổng d nợ trung dài hạn bình quân

Chỉ tiêu này cho ta biết ngân hàng thu nợ theo kế hoạch trong hợp đồng tín dụng
đợc bao nhiêu để có thể lại cho vay dự án mới. Vòng quay càng lớn chứng tỏ ngân
hàng càng thu đợc nhiều nợ và chứng tỏ rằng nguồn vốn trung và dài hạn mà ngân
hàng đã đầu t hoạt động có hiệu quả hay chất lợng tín dụng trung và dài hạn càng cao.
*Chỉ tiêu nợ quá hạn:
Chỉ tiêu 4 =

Nợ quá hạn trung và dài hạn

Tổng d nợ trung và dài hạn

Đến kỳ hạn trả nợ và lãi tiền vay nếu bên vay không đủ tiền trả và không đợc
gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ thì ngân hàng sẽ chuyển số nợ đó sang nợ quá hạn.
Ngân hàng nào có tỷ lệ nợ quá hạn cao sẽ bị đánh giá là có chất lợng tín dụng thấp.
Trên thực tế các ngân hàng luôn luôn cố hạ đến mức thấp nhất tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ
nợ quá hạn dới 3% đợc coi là có thể chấp nhận đợc.
*Chỉ tiêu nợ quá hạn khó đòi (Nợ xấu):
Chỉ tiêu 5 =

Nợ quá hạn khó đòi trung dài hạn
Tổng d nợ trung dài hạn

Nếu tỷ lệ này cao thì chứng tỏ các món vay của ngân hàng có chất lợng thấp.
Chỉ tiêu này đánh giá chính xác hơn so với chỉ tiêu 4 về chất lợng tín dụng bởi vì trong
18


số nợ quá hạn của ngân hàng không phải khoản nợ nào cũng là nợ xấu, không có khả
năng thu hồi. Chỉ tiêu này trực tiếp ảnh hởng xấu đến thu nhập của ngân hàng. Nó cho
thấy hoạt động của ngân hàng đã không có hiệu quả và các chỉ tiêu khác để đánh giá
chất lợng tín dụng khi đó sẽ trở nên vô nghĩa.
*Chỉ tiêu sử dụng vốn:
Chỉ tiêu 6 =

Vốn sử dụng x 100%
Vốn huy động

Chỉ tiêu này cho phép đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Chỉ tiêu này
càng lớn thì càng chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động đợc.

Ngoài ra, một trong các chỉ tiêu khi xem xét và đánh giá chất lợng tín dụng
trung và dài hạn của các ngân hàng thơng mại là chỉ tiêu cơ cấu vốn đầu t. Việc phân
tích cơ cấu vốn đầu t chính là việc xem xét đánh giá tỷ trọng cho vay đã phù hợp với
khả năng đáp ứng của bản thân ngân hàng cũng nh đòi hỏi về vốn của nền kinh tế cha.
Trên cơ sở đó, các ngân hàng thơng mại có thể quyết định quy mô, tỷ trọng đầu t vào
các lĩnh vực một cách hợp lý để vừa bảo đảm an toàn vốn cho vay vừa có thể thu lợi
nhuận cao nhất.
ở đây muốn đề cập đến các chỉ tiêu định lợng nhng không phải lúc nào nó cũng
là chỉ tiêu hàng đầu mà đôi khi các chỉ tiêu định tính, các chỉ tiêu về mặt xã hội lại đợc
coi trọng hơn trong một số trờng hợp. Các chỉ tiêu định tính đợc dùng để đánh giá chất
lợng tín dụng là việc thu hút đợc khách hàng tốt, thủ tục đơn giản thuận tiện, mức độ
an toàn của vốn tín dụng,... Nhng hiện nay, các ngân hàng chỉ cố gắng làm tốt các công
việc này chứ cha đa ra thành chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng chung cho mọi ngân
hàng.

Tóm lại, mục tiêu cho vay trung và dài hạn của ngân hàng không chỉ đơn thuần là để
thu lãi mà thông qua nguồn vốn đó, ngân hàng kích thích đợc hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, tạo cơ sở cho sự phát triển của nền kinh tế. Doanh nghiệp làm
ăn có hiệu quả, có lãi lại muốn đầu t vào dự án mới, lại xuất hiện nhu cầu tín dụng mới.
Cứ nh vậy ngân hàng và doanh nghiệp hỗ trợ nhau cùng tồn tại và phát triển.

19


CHNG 2
THC TRNG CHO VAY TRUNG V DI HN TI NGN HNG
NễNG NGHIP V PHT TRIN NễNG THễN CHI NHNH XUN MAI
2.1 VI NẫT V CHI NHNH NHNo&PTNT XUN MAI
2.1.1 Quá trình ra đời hình thành và phát triển
2.1.1.1 Lịch sử hình thành

Cùng với sự phát triển ngày càng lớn mạnh của nền kinh tế, các thành phần kinh tế
cũng trở nên đa dạng và phong phú. Điều đó đòi hỏi các dịch vụ ngân hàng cũng phải
không ngừng mở rộng. Đồng thời, để thực hiện chiến lợc lâu dài nhằm mở rộng mạng lới
hoạt động, nâng cao uy tín và hiệu quả kinh doanh, Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Việt
Nam đã liên tục lập thêm những Chi nhánh mới. NHNo&PTNT chi nhỏnh Xuõn Mai-H
Tõy c iu chnh theo Quyt nh s :668/Q NHNo-TCCB ca NHNo&PTNT
Vit Nam,t chi nhỏnh NHNo&PTNT Xuõn Mai trc thuc NHNo&PTNT Huyn
Chng M ,thnh Chi nhỏnh NHNo&PTNT Xuõn Mai trc thuc NHNo&PTNT tnh
H Tõy t ngy 01/10/2006.
Với thế mạnh về lợi thế thơng mại, hiện nay Chi nhánh thực hiện đầy đủ các
nghiệp vụ của một ngân hàng hiện đại, chuyên cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng kịp thời, nhanh chóng, với mức lãi suất và phí cạnh tranh, đa tiện ích đã từng bớc
nâng cao và giữ uy tín cũng nh thơng hiệu của Chi nhánh trên thị trờng .
2.1.1.2 Nhiệm vụ của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Xuõn Mai
Theo quy chế tổ chức và hoạt động của các Chi nhánh trực thuộc NHNo&PTNT
Việt Nam, Chi nhánh NHNo&PTNT Xuõn Mai Vì vậy, nhiệm vụ của Chi nhánh nh
sau:
* Huy động vốn:
Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh
toán của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế .
Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn ủy thác của Chính phủ, Chính quyền địa
phơng và các tổ chức kinh tế theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
* Cho vay:
Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng VND và ngoại tệ đối với các tổ chức
kinh tế.
Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng VND đối với cá nhân và hộ gia đình
thuộc mọi thành phần kinh tế.

20



×