Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

GIảI PHÁP NÂNG CAO CHấT LƯợNG tín DụNG XUấT KHẩU HÀNG hóa tại NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN QUốC tế VIệT NAM (VIB) – CHI NHÁNH THANH hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.14 KB, 56 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

------------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG XUẤT KHẨU
HÀNG HĨA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
QUỐC TẾ VIỆT NAM (VIB) – CHI NHÁNH THANH HÓA

GVHD

:

Trần Thị Thu Hường

Họ và tên sinh viên

:

Nguyễn Tố Long

Mã sinh viên

:

11G4000161



Lớp

:

LTĐH11-NHC

Khoa

:

NGÂN HÀNG

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan chuyên đề tốt nghiệp “ Giải pháp nâng cao chất lượng tín
dụng xuất khẩu hàng hóa tại Ngân Hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) – chi
nhánh Thanh Hóa” là cơng trình nghiên của riêng tôi. Các số liệu trong chuyên đề
được sử dụng là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và xuất phát từ tình hình thực tế tại
đơn vị thực tập.
Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2015
Sinh Viên
Nguyễn Tố Long


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1..............................................................................................................................................3

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG..............................................................................3
XUẤT KHẨU HÀNG HĨA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........................................................................3
1.1. Lý luận chung về chất lượng tín dụng xuất khẩu hàng hóa..........................................................3
1.1.1. Khái niệm tín dụng xuất khẩu hàng hóa................................................................................3
1.1.2. Các hình thức tín dụng xuất khẩu hàng hóa..........................................................................4
1.1.3. Vai trị chất lượng xuất khẩu hàng hóa.................................................................................6
1.2. Chất lượng tín dụng xuất khẩu hàng hóa.....................................................................................7
1.2.1. Khái niệm..............................................................................................................................7
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng xuất khẩu hàng hóa.............................................8
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng xuất khẩu hàng hóa......................................13
1.3.1. Các nhân tố bên trong ngân hàng thương mại....................................................................13
1.3.2. Các nhân tố bên ngoài ngân hàng thương mại...................................................................15
CHƯƠNG 2............................................................................................................................................16
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA...........................................................16
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM (VIB)...................................................16
CHI NHÁNH THANH HÓA......................................................................................................................16
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Quốc Tế - chi nhánh Thanh Hóa................................................16
2.1.1. Đơi nét về q trình hình thành và phát triển của Ngân Hàng TMCP Quốc Tế - chi nhánh
Thanh Hóa....................................................................................................................................16
2.1.2. Mơ hình tổ chức quản lý của VIB – Thanh Hóa...................................................................16
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng TMCP Quốc tế Việt Nam – chi nhánh Thanh
Hóa...............................................................................................................................................17
2.2. Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng xuất khẩu hàng hóa tại ngân hàng TMCP Quốc tế Việt
Nam – chi nhánh Thanh Hóa............................................................................................................21
2.2.1. Dư nợ tín dụng xuất khẩu hàng hóa....................................................................................21
2.2.2. Lợi nhuận tín dụng xuất khẩu hàng hóa..............................................................................27
2.2.3. Nợ q hạn.........................................................................................................................28
2.2.4. Nợ xấu.................................................................................................................................29
2.2.5. Trích lập dự phịng rủi ro.....................................................................................................29
2.3. Đánh giá nâng cao chất lượng tín dụng xuất khẩu tại ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam – chi

nhánh Thanh Hóa.............................................................................................................................30
2.3.1. Những kết quả đạt được.....................................................................................................30


2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại..........................................................................................31
CHƯƠNG 3............................................................................................................................................36
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG XUẤT KHẨU................................................................36
HÀNG HĨA TẠI VIB – THANH HÓA........................................................................................................36
3.1. Định hướng và mục tiêu nhằm nâng cao chất lượng tín dụng xuất khẩu hàng hóa tại ngân hàng
TMCP Quốc tế- chi nhánh Thanh Hóa cho đến năm 2020................................................................36
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng xuất khẩu hàng hóa tại ngân hàng TMCP Quốc
tế Việt Nam - chi nhánh Thanh Hóa..................................................................................................36
3.2.1. Xây dựng chính sách khách hàng hợp lý.............................................................................36
3.2.2. Rà sốt, kiểm tra, quản lý vốn và tăng cường cơng tác kiểm sốt nội bộ, kiểm soát chéo lẫn
nhau..............................................................................................................................................37
3.2.3. Đào tạo đội ngũ cán bộ có chun mơn nghiệp vụ cao.......................................................37
3.2.4. Lập quỹ dự phòng rủi ro......................................................................................................38
3.2.5. Giải pháp huy động vốn......................................................................................................39
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng xuất khẩu hàng hóa...............................42
3.3.1. Kiến nghị đối với nhà nước.................................................................................................42
3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam..............................................................43
3.3.3. Kiến nghị với khách hàng....................................................................................................46
KẾT LUẬN..............................................................................................................................................48


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức VIB Thanh Hóa...................................................................................16

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh VIB Thanh Hóa.....................................................................17
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động.................................................................................................18

Bảng 2.3: Doanh số cho vay XK tại ngân hàng TMCP quốc tế Việt Nam................................................22
chi nhánh Thanh Hóa...........................................................................................................................22
Bảng 2.4: Cho vay XK theo mặt hàng tại VIB- chi nhánh Thanh Hóa.....................................................24
Bảng 2.5: Cơ cấu vốn cho vay XK hàng hóa so với các hình thức khác..................................................25
tại VIB Thanh Hóa.................................................................................................................................25
Bảng 2.6: Cơ cấu cho vay xuất khẩu hàng hóa theo loại hình doanh nghiệp........................................26
Bảng 2.7: Lợi nhuận tín dụng xuất khẩu...............................................................................................27
Bảng 2.8: Nợ quá hạn của VIB- Thanh Hóa...........................................................................................28
Bảng 2.9. Nợ xấu của VIB- Thanh Hóa..................................................................................................29
Bảng 2.10. Trích lập dự phịng rủi ro của VIB- Thanh Hóa.....................................................................29

Biểu 2.1: Tăng trưởng nguồn vốn huy động đối với tiền gửi là VND.....................................................19
Biểu 2.2: Doanh số thanh toán XK qua các năm...................................................................................21
Biểu 2.3: doanh số cho vay của VIB- Thanh Hóa...................................................................................22
Biểu 2.4: Cơ cấu cho vay xuất khẩu hàng hóa theo ngành hàng...........................................................24
từ năm 2010– 2014).............................................................................................................................24
Biểu 2.5: Cơ cấu cho vay theo mục đích kinh doanh.............................................................................25
Biểu 2.6: Cơ cấu cho vay theo loại hình doanh nghiệp.........................................................................26
Biểu 2.7: Biểu đồ tỷ lệ nợ quá hạn của VIB- chi nhánh Thanh Hóa......................................................28


DANH MỤC VIẾT TẮT
I . Tiếng việt
TT
1
2
3
4
5
6

7
8

Các chữ viết tắt
DN
DNVVN
NHNH
NHTM
TMCP
VNĐ
XK
XNK

Nghĩa đầy đủ
Doanh nghiêp
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Thương mại cổ phần
Việt Nam đồng
Xuất khẩu
Xuất nhập khẩu

II Tiếng Anh
Nghĩa đầy đủ
TT

Thuật ngữ

Tiếng anh


Tiếng việt

1
2

ATM

Automated Teller Machine

CAD

Cash Against Documents

Máy rút tiền tự động
Phương thức giao chứng từ

3
4
5
6
7

CBA
LC
LC
VIB
WTO

Commonwealth Bank of


nhận tiền ngay
Ngân hàng commonwealth

Australia
Letter of Credit
Letter of Credit
Vietnam International Bank
World Trade Organization

của Úc
Thư tín dụng
Thư tín dụng
Ngân hàng quốc tế
Tổ chức thương mại thế giới


LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Cùng với xu hướng đổi mới của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng Việt Nam
cũng đang trong quá trình đổi mới, và đã đạt được những thành công nhất định. Xu thế
hội nhập, cạnh tranh ngày một diễn ra gay gắt. Đặt hệ thống ngân hàng Việt Nam
trước những vận hội mới cũng như những khó khăn phải đối mặt. Hoạt động của ngân
hàng đạt kết quả tốt sẽ tạo điều kiện rất lớn cho nền kinh tế phát triển và ngược lại
ngân hàng hoạt động kém hiệu quả sẽ ảnh hưởng trầm trọng tới sự phát triển của cả
nền kinh tế trong nước, thậm chí cả nền kinh tế thế giới. Xác định được tầm quan
trọng của tín dụng và vai trò của ngành ngân hàng đối với nền kinh tế, Chính phủ và
NHNN Việt Nam đã có nhiều giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng
cũng như chất lượng tín dụng trong tồn bộ hệ thống NHTM Việt Nam nói chung và
ngân hàng TM CP Quốc tế Việt Nam nói riêng. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do

nợ tồn đọng từ các năm khác chưa xử lý hết và những khoản quá hạn mới phát sinh.
Đây là trở ngại rất lớn cản trở sự phát triển của ngành ngân hàng. Để phát triển ổn định
và bền vững đòi hỏi hệ thống NHTM Việt Nam nói chung và ngân hàng TM CP Quốc
tế nói riêng cần tiếp tục đổi mới hơn nữa để có thể vượt qua thời kỳ khó khăn của nền
kinh tế hiện nay.
Hoà vào nhịp đổi mới toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam, chi nhánh Ngân hàng
TMCP Quốc tế Việt Nam Thanh Hóa cũng có sự đổi mới đáng khích lệ, đặc biệt là
khối tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng đã có sự chuyển mình rõ rệt nhằm giảm
thiểu những món phát sinh nợ q hạn mới và hồn thiện cơ chế cho vay cũng như huy
động của hệ thống mình. Tuy nhiên, nhìn vào kết quả hoạt động trong những năm gần
đây có thể thấy có một số vấn đề cần phải khắc phục trong thời gian tới, đó là tình
trạng dư nợ tín dụng ngắn hạn có tỷ trọng ngày càng giảm trong tổng dư nợ, mặc dù về
số tuyệt đối thì có sự tăng lên trong các năm gần đây. Số nợ xấu tồn đọng từ các năm
trước mặc dù đã tích cực xử lý nhưng vẫn chưa đạt yêu cầu. Để bắt kịp với sự đổi mới
và theo đúng định hướng của chính phủ là đẩy mạnh xuất khẩu thì việc nâng cao chất
lượng tín dụng xuất khẩu hàng hóa của khối khách hàng doanh nghiệp tại chi nhánh
Thanh Hóa là điều hết sức cần thiết để để chi nhánh phát triển vững chắc cũng như
giúp các doanh nghiệp cùng phát triển trong giai đoạn hiện nay.

1


2. Mục đích nghiên cứu của chuyên đề
Xuất phát từ hoàn cảnh phát triển nền kinh tế và thực trạng hoạt động tín dụng
của chi nhánh Ngân hàng TMCP Quốc tế- Thanh Hóa, em đã nghiên cứu và tìm hiểu
về tình hình hoạt động tín dụng xuất khẩu hàng hóa tại chi nhánh với đề tài “Nâng cao
chất lượng tín dụng xuất khẩu hàng hóa tại ngân hàng thương mại cổ phần Quốc
tế Việt Nam – chi nhánh Thanh Hóa’’”. Bài viết tập trung nghiên cứu về các chỉ tiêu
đánh giá chất lượng tín dụng, tập trung vào những vấn để liên quan đến hoạt động
nâng cao chất lượng tín dụng xuất khẩu hàng hóa, và các chính sách hỗ trợ cho hoạt

động tín dụng xuất khẩu hàng hóa để nâng cao chất lượng tín dụng xuất khẩu tại Ngân
hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam- chi nhánh Thanh Hóa
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề
+/ Đối tượng nghiên cứu: chuyên đề nghiên cứu nâng cao chất lượng tín dụng
xuất khẩu hàng hóa của ngân hàng thương mại.
+/ Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về mặt không gian: chuyên đề nghiên cứu chất lượng tín dụng xuất
khẩu hàng hóa (tập trung vào hoạt động cho vay) tại ngân hàng TMCP Quốc tế Việt
Nam- chi nhánh Thanh Hóa
Phạm vi về mặt thời gian: chuyên đề nghiên cứu nâng cao chất lượng tín dụng
xuất khẩu hàng hóa tại ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam- chi nhánh Thanh Hóa từ
năm 2010 đến 2014 và đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng
xuất khẩu hàng hóa cho đến năm 2020
4. Phương pháp nghiên cứu của chuyên đề
Chuyên đề sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong kinh tế bao
gồm: phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh và phương
pháp thống kê và minh họa các bảng biểu, số liệu để đạt được mục tiêu nghiên cứu

2


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
XUẤT KHẨU HÀNG HÓA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Lý luận chung về chất lượng tín dụng xuất khẩu hàng hóa
1.1.1. Khái niệm tín dụng xuất khẩu hàng hóa
Tín dụng nói chung là một phạm trù kinh tế được rất nhiều nhà kinh tế học đề
cập đến và do đó cũng có nhiều cách hiểu khác nhau về tín dụng.
Tuy nhiên, theo cách hiểu chung nhất thì: tín dụng là một quan hệ xã hội giữa
người cho vay và người đi vay, giữa họ có mối liên hệ với nhau thơng qua sự vận

động của giá trị vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hoặc hiện vật.
Trên cơ sở đó ta có thể hiểu “ Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng
tiền tệ giữa một bên là ngân hàng, một tổ chức chuyên doanh trên lĩnh vực tiền tệ với
một bên là các tổ chức, đơn vị kinh tế-xã hội, các cơ quan Nhà nước và các tầng lớp
dân cư
Tín dụng ngân hàng ra đời và ngày càng phát triển mạnh mẽ, nhờ có khả năng
đáp ứng tốt mọi nhu cầu đa dạng về vốn của nền kinh tế mà nó đã khơng ngừng được
mở rộng sang tất cả các ngành, lĩnh vực khác nhau trong đó có lĩnh vực kinh tế đối
ngoại mà cụ thể hơn là hoạt động xuất nhập khẩu, nó đã trở thành một nguồn vốn
khơng thể thiếu đối với hoạt động xuất nhập khẩu của các quốc gia.
Tín dụng xuất khẩu hàng hóa là một hình thức cho vay thương mại, kỳ hạn gắn
với thời gian thực hiện thương vụ xuất khẩu, đối tượng được vay là các doanh nghiệp
xuất khẩu trực tiếp hoặc ủy thác, giá trị cho vay thường ở mức vừa và lớn.
Theo hiệp hội tiêu chuẩn của Pháp (TC NFX-104) thì“Chất lượng là năng lực
của một sản phẩm hoặc dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của người sử dụng”. Như vậy
“ Chất lượng tín dụng được hiểu một cách đơn giản là mức độ thỏa mãn của việc cho
vay (cấp tín dụng) mang lại cho khách hàng, là khả năng thu hối đầy đủ, đúng hạn cả
gốc lẫn lãi theo quy định”. Theo đó, chất lượng tín dụng được biểu hiện thơng qua
mức độ thỏa mãn của khách hàng về khoản vay và khả năng thu hồi gốc và lãi của
ngân hàng. Đó là mối quan hệ tỷ lệ thuận, chất lượng tín dụng càng cao thì khả năng
thu hồi nợ càng cao và ngược lại.
Với mỗi khoản vay thì đặc tính của nó là khác nhau, có thể là vay tiêu dùng,
vay kinh doanh, có thể là vay ngắn hạn, vay trung hạn và dài hạn. Dù là mục đích vay
3


như thế nào thì chất lượng mà sản phẩm đó mang lại cho khách hàng của ngân hàng
chính là chất lượng của sản phẩm đó. Vậy ta có thể hiểu, “chất lượng tín dụng xuất
khẩu hàng hóa là khả năng đáp ứng đúng và đủ vốn vay của NHTM cho các doanh
nghiệp có hoạt động xuất khẩu và khả năng thu hồi các khoản vay đó”.

1.1.2. Các hình thức tín dụng xuất khẩu hàng hóa
a/ Cho vay thơng thường
Cho vay thông thường là việc ngân hàng giao cho khách hàng một khoản tiền
để họ sử dụng trong một thời gian nhất định. Khi hết hạn, người vay phải trả đầy đủ cả
gốc và lãi. Đây là hình thức tín dụng truyền thống, về kỹ thuật và phương pháp cho
vay giống như các dạng tín dụng nội địa tương ứng thơng thường khác. Nó bao gồm
các phương thức như cho vay một lần, cho vay theo hạn mức tín dụng và cho vay theo
hợp đồng tín dụng tuần hồn. Đối với các nhà xuất khẩu hình thức tín dụng này ngồi
việc được sử dụng cho các mục đích thu mua sản xuất, chế biến xuất khẩu, đáp ứng
nhu cầu vốn lưu động nó cịn được sử dụng để trang trải các chi phí phát sinh trong
q trình sản xuất như: phí thuê tàu, thuế xuất khẩu...
b/ Cho vay trên cơ sở hối phiếu
Nhà xuất khẩu khi cần tiền có thể vay ngân hàng bằng cách đem chiết khấu các
hối phiếu chưa đến hạn trả tiền (số tiền vay bằng cách chiết khấu hối phiếu thường nhỏ
hơn số tiền ghi trên hối phiếu. Số chênh lệch là lợi tức chiết khấu). Hình thức tín dụng
này rất phổ biến ở các nước bởi vì việc chiết khấu thường dễ dàng và ngay khi giao
chứng từ về hàng hố người xuất khẩu đã có thể sử dụng được lợi nhuận của hoạt động
xuất khẩu để tái đầu tư.
Thời hạn vay bằng cách chiết khấu hối phiếu là thời hạn còn lại chưa đến hạn
thanh tốn của hối phiếu. Người hồn trả tiền vay và lợi tức là người có nghĩa vụ trả
tiền ghi trên hối phiếu.
Cơ sở để xác định khối lượng tín dụng này là giá trị của hối phiếu sau khi đã trừ
đi giá trị chiết khấu và lệ phí nhờ thu. Giá trị chiết khấu thường được xác định ở các
ngân hàng theo công thức:
Lck
Tck = M x (1-

x t) - P
360


Trong đó:

Tck: Giá trị chiết khấu
M:

Mệnh giá hối phiếu

P:

Lệ phí
4

(1.1)


t:

thời gian chiết khấu (ngày)

Lck: lãi suất chiết khấu theo năm
Các yếu tố trên thì lãi suất chiết khấu thường được quan tâm hơn cả. Tỷ lệ này
phụ thuộc các yếu tố: - Khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu, thời hạn thanh toán,
giá trị hối phiếu...
c/ Chiết khấu bộ chứng từ hàng hố
Đây là hình thức tín dụng của ngân hàng cấp cho nhà xuất khẩu trên cơ sở chiết
khấu bộ chứng từ trước khi đến hạn thanh tốn. Với hình thức này ngân hàng tạo điều
kiện cho nhà xuất khẩu có thể thu hồi được vốn nhanh tương tự như chiết khấu hối
phiếu. Tỉ lệ chiết khấu phụ thuộc vào phương thức chiết khấu:
- Chiết khấu bảo lưu quyền truy đòi: là ngân hàng sau khi thực hiện chiết khấu
bộ chứng từ, sẽ quay lại truy đòi nhà xuất khẩu nếu bên nước ngoài từ chối thanh toán,

lãi xuất chiết khấu trong trường hợp này thường thấp.
- Chiết khấu miễn truy đòi: là trường hợp ngân hàng mua đứt bộ chứng từ, nếu
bên nước ngồi khơng thanh tốn thì ngân hàng chiết khấu chịu rủi ro, khơng được
truy đòi lại khách hàng. Tỉ lệ chiết khấu này thường cao.
d/ Tín dụng ứng trước cho người xuất khẩu
Trong quá trình chuẩn bị và thực hiện hợp đồng xuất khẩu các doanh nghiệp
cũng có thể đề nghị ngân hàng tạm ứng cho một nghiệp vụ xuất khẩu cho đến khi thu
được lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu. Hình thức tín dụng này bao gồm hai hình thức
cơ bản sau:
- Tín dụng ứng trước trong phương thức nhờ thu kèm chứng từ: Sau khi lập
song bộ chứng từ hàng hoá, vận chuyển, bảo hiểm và các chứng từ liên quan khác, nhà
xuất khẩu sẽ nộp lên ngân hàng của mình nhờ thu hộ tiền. Ngân hàng của nhà xuất
khẩu sẽ chuyển đến ngân hàng của nhà nhập khẩu (hoặc ngân hàng giao dịch) với chỉ
thị chỉ giao chứng từ khi đã thanh toán (điều kiện D/P: Documents against Payment)
hoặc chấp nhận một hối phiếu đòi nợ kèm theo (điều kiện D/A: Documents against
Acceptance).
Trong nghiệp vụ này ngân hàng tham gia chủ yếu với tư cách trung gian, thực
hiện và thừa hành theo uỷ nhiệm để giảm bớt những rủi ro về tiêu thụ, thanh toán cũng
như về cung ứng. Tuy nhiên, từ khi gửi các chứng từ tới ngân hàng xuất khẩu cho tới
khi xuất trình với người thanh toán thường mất một khoảng thời gian nhất định (đặc
biệt khi thoả thuận ngày thanh toán muộn hơn). Điều này làm cho các doanh nghiệp
xuất khẩu có thể thiếu vốn tạm thời. Khi đó họ có thể yêu cầu ngân hàng ứng trước
5


một phần trị giá với bộ chứng từ nhờ thu. Khoản tín dụng này có thể do ngân hàng
xuất khẩu hay ngân hàng nhập khẩu ứng trước.
1.1.3. Vai trò chất lượng xuất khẩu hàng hóa
1.1.3.1. Đối với nền kinh tế
Trong xu thế quốc tế hóa, sự giao lưu kinh tế giữa các nước luôn được đặt ra.

Trong nền kinh tế mở thì các doanh nghiệp khơng chỉ mua bán với các thành phần
khác trong nền kinh tế mà cịn có quan hệ xuất nhập khẩu với các doanh nghiệp nước
ngoài. Ngân hàng thương mại có thể thúc đẩy mối quan hệ này thơng qua các hình
thức bảo lãnh, cho vay phục vụ hoạt động xuất khẩu như cho vay trước và sau xuất
khẩu… từ đó nền kinh tế được phát triển. Khi chất lượng tín dụng xuất khẩu hàng hóa
được nâng cao thì nên kinh tế càng được phát triển. Đất nước có thể có những chỗ
đứng nhất định trên thị trường quốc tế, đặc biệt là thị trường xuất khẩu mang lại nguồn
ngoại tệ không nhỏ cho một nước đang khan hiếm ngoại tệ như nước ta. Giúp cân
bằng cán cân thanh toán, bù đắp lại nhu cầu nhập khẩu ngày càng nhiều của một đất
nước đang phát triển cần nhập các công nghệ tiên tiến để thúc đẩy q trình cơng
nghiệp hóa hiện đại hóa diễn ra nhanh hơn nữa. Giúp cho chính phủ có nguồn ngoại
tệ để trả nợ nước ngồi khi đến hạn với những món nợ mà chúng ta đã sử dụng.
Giúp ổn định được thị trường ngoại hối từ đó làm cho hoạt động xuất khẩu không
bị phụ thuộc nhiều vào biến động của thị trường tiền tệ quốc tế.
1.1.3.2. Đối với doanh nghiệp XNK
Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên vốn chủ sở hữu và
vốn vay. Một trong những nguồn đó là vay ngân hàng, đó là nguồn vốn vay hiệu quả
bởi vì nó thỏa mãn nhu cầu vốn về số lượng và thời hạn. Hơn nữa, để có thể vay vốn
được từ ngân hàng thì các doanh nghiệp cần phải nâng cao uy tín của mình đối với
ngân hàng, đảm bảo được các nguyên tắc tín dụng. Muốn vậy, hiệu quả từ các dự án
kinh doanh phải đảm bảo mức độ sinh lời cao nhất. Để các dự án khả thi, doanh
nghiệp phải tìm hiểu thị trường, khai thác thông tin để định lượng hoạt động kinh
doanh của mình sao cho có hiệu quả, điều đó làm tăng hiệu quả kinh tế của dự án,
phương án.
Khi chất lượng tín dụng xuất khẩu được nâng cao, nó giúp hoạt động cho vay
sau giao hàng của doanh nghiệp được đáp ứng, món tín dụng đó giúp doanh nghiệp
quay vịng được vốn đề thực hiện các phương án kinh doanh tiếp theo tức là mở rộng
sản xuất, giúp doanh nghiệp mua thêm dây chuyền sản xuất hàng hóa, đảm bảo cơng
ăn việc làm cho công nhân làm cho doanh nghiệp phát triển và ngày càng mở rộng,
6



đồng thời giữ và cải thiện vị trí của doanh nghiệp trong ngành nghề mà doanh nghiệp
đang hoạt động.
Tín dụng xuất khẩu là hoạt động không thể thiếu đối với các doanh nghiệp có
hoạt động xuất khẩu, nó đảm bảo sự an toàn cũng như kịp thời cho doanh nghiệp trong
khi thực hiện các hợp đồng ngoại thương với các doanh nghiệp nước ngồi, nó giúp
doanh nghiệp thể hiện được uy tín và cạnh tranh được với các doanh nghiệp trong
nước cũng như các doanh nghiệp nước ngoài ở cùng một lĩnh vực, ngành nghề.
Tóm lại, nâng cao chất lượng tín dụng xuất khẩu hàng hóa sẽ giúp doanh
nghiệp có hoạt động xuất khẩu được bổ sung thêm vốn lưu động và vốn trung dài hạn
được kịp thời hơn nữa, thỏa mãn hơn nữa và đặc biệt là có thể chủ động được quá trình
chuẩn bị nguồn nguyên liệu và thực hiện các dự án tiếp theo khi dòng tiền chưa về kịp.
1.1.3.3. Đối với ngân hàng
Nâng cao chất lượng tín dụng xuất khẩu hàng hóa góp phần vào q trình vận
động liên tục của nguồn vốn, làm tăng tốc độ chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế tạo
cơ chế phân phối vốn một cách có hiệu quả. Do q trình tuần hồn vốn nên trong q
trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ln có sự ăn khớp về thời gian và
khối lượng giữa lượng tiền cần thiết để dự trữ vật tư hàng hóa cho quá trình sản xuất
kinh doanh trước đó. Vì vậy ln chuyển tiền tệ của doanh nghiệp có lúc thừa có lúc
thiếu vốn. Nguồn vốn kinh doanh tạm thời nhàn rỗi cùng với các nguồn tiết kiệm từ
dân cư, nguồn kết dư từ ngân sách … được ngân hàng thương mại huy động và sử
dụng để đầu tư cho các doanh nghiệp đang tạm thời thiếu vốn.
Nâng cao chất lượng tín dụng xuất khẩu hàng hóa đảm bảo được doanh nghiệp
được sử dụng sản phẩm này sẽ chuyển nguồn ngoại tệ về ngân hàng, đảm bảo được
nguồn ngoại tệ của ngân hàng, từ đó đáp ứng được hơn nữa nhu cầu ngoại tệ của các
doanh nghiệp khác mà ngân hàng cung cấp, việc nâng cao chất lượng tín dụng xuất
khẩu hàng hóa cũng giúp ngân hàng khẳng định được vị thế của mình với các ngân
hàng khác trong hệ thống ngân hàng, liên ngân hàng cũng như với các tổ chức tín dụng
quốc tế, khẳng định được khả năng thanh toán quốc tế của ngân hàng với các ngân

hàng đối tác khi thực hiện việc thanh toán cho các hợp đồng thương mại của các doanh
nghiệp được ngân hàng tài trợ.
1.2. Chất lượng tín dụng xuất khẩu hàng hóa
1.2.1. Khái niệm
Tín dụng xuất khẩu ngồi vai trị là một hình thức tài trợ cho các doanh nghiệp
xuất khẩu nó cịn là một loại sản phẩm dịch vụ và vì thế để hiểu được chất lượng tín
7


dụng xuất khẩu ta cần phải hiểu được khái niệm về chất lượng sản phẩm. Chất lượng
sản phẩm theo hiệp hội tiêu chuẩn Pháp là: năng lực của một sản phẩm hoặc dịch vụ
nhằm thoả mãn những nhu cầu của người sử dụng.
Từ đó, chất lượng tín dụng xuất khẩu: được hiểu là sự đáp ứng một cách tốt
nhất yêu cầu của khách hàng trong quan hệ tín dụng, đảm bảo an toàn và hạn chế rủi
ro về vốn, tăng lợi nhuận cho ngân hàng, phù hợp với sự phát triển kinh tế đối ngoại
nói riêng và sự phát triển kinh tế xã hội nói chung. Nói cách khác, một khoản tín dụng
xuất khẩu có chất lượng phải đảm bảo kết hợp hài hồ lợi ích của ba bên Ngân hàng,
các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu và của xã hội.
Để đánh giá chất lượng của các khoản tín dụng xuất khẩu của ngân hàng một
cách hồn tồn chính xác là một cơng việc khơng dễ bởi nó địi hỏi phải xem xét trên
nhiều mặt, thông qua sự tổng hợp kết quả phân tích nhiều chỉ tiêu khác nhau như đã
nói trên. Do vậy, vấn đề đặt ra là cần xem xét những chỉ tiêu nào, và xem xét ra sao.
Dưới đây là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lượng tín dụng xuất khẩu của ngân
hàng thương mại.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng xuất khẩu hàng hóa
1.2.2.1. Chỉ tiêu định lượng
a. Chỉ tiêu dư nợ xuất khẩu hàng hóa
Chi tiêu dư nợ xuât khẩu là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cấp
cho nền kinh tế tại một thời điểm và phục vụ mục đích xuất khẩu hàng hóa. Tổng dư nợ
bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Tổng dư nợ tài trợ xuất khẩu là

dư nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đối với các doanh nghiệp thực hiện hoạt
động xuất khẩu sử dụng nguồn vốn vay ngân hàng. Nó được biểu thị bằng cơng thức:
Dư nợ tín dụng xuất khẩu
Tỷ lệ dư nợ =

x 100% (1.2)

Tổng dư nợ
Chỉ tiêu dư nợ xuất khẩu phản ánh quy mơ tín dụng của ngân hàng. Chỉ tiêu dư
nợ của ngân hàng đối với hoạt động cho vay xuất khẩu cao chứng tỏ quy mơ dư nợ tín
dụng xuất khẩu cao. Từ đó chất lượng tín dụng xuất khẩu cao và ngược lại, chỉ tiêu
này thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng xuất khẩu thấp.
Nâng cao chất lượng tín dụng xuất khẩu là chúng ta phải đẩy mạnh tổng dư nợ
xuất khẩu đồng thời đi kèm với nó là trình độ chun mơn được nâng cao, uy tín của
ngân hàng nước ngồi được các tổ chức tín dụng có uy tín khác xác nhận, và tình hình
hoạt động kinh doanh của khách hàng lớn,…

8


Ngồi ra, chỉ tiêu này cho thấy vị trí của tín dụng xuất khẩu trong hoạt động tín
dụng chung của ngân hàng. Nó cịn được sử dụng để xem xét sự biến động trong cơ
cấu tín dụng thơng qua việc so sánh giữa các thời kỳ khác nhau. Tỉ lệ này càng cao cho
thấy mức độ phát triển nghiệp vụ này càng lớn, tín dụng xuất khẩu đóng góp càng
nhiều cho các doanh nghiệp và được khách hàng tín nhiệm. Chứng tỏ chất lượng tín
dụng xuất khẩu được nâng cao.
b. Chỉ tiêu lợi nhuận tín dụng xuất khẩu hàng hóa
Lợi nhuận tín dụng xuất khẩu thu được từ việc bán các sản phẩm tín dụng xuất
khẩu hàng hóa cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu lợi nhuận tín dụng xuất khẩu phản ánh khả
năng sinh lời của tín dụng xuất khẩu. Nó được thể hiện qua cơng thức:

Lợi nhuận tín dụng xt khẩu
CT lợi nhuận = Tổng dư nợ tín dụng xuất x 100% (1.3)
khẩu
Chỉ tiêu lợi nhuận cho biết bao nhiêu đồng lợi nhuận sinh ra từ một đồng dư nợ.
Chất lượng tín dụng tốt phải gồm cả lợi nhuận mà tín dụng đó mang lại. Chỉ tiêu lợi
nhuận càng cao chứng tỏ khả năng sinh lời của tín dụng xuất khẩu cao, chất lượng tín
dụng xuất khẩu tốt và ngược lại.
c. Tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng xuất khẩu hàng hóa
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc tồn bộ nợ gốc đó đến hạn thoả
thuận ghi trong khế ước nhận nợ nhưng khách hàng không trả được. Khi một món nợ
khơng trả được vào kỳ hạn nợ, tồn bộ nợ gốc cịn lại của hợp đồng sẽ được chuyển
thành nợ quá hạn. Nếu một doanh nghiệp có nhiều khế ước nhận nợ tại một ngân hàng
bị nợ q hạn và nhảy nhóm nợ thì tồn bộ những món vay tại các tổ chức tài chính
khác mà doanh nghiệp này đang quan hệ cũng đều chuyển thành nợ quá hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn được tính theo công thức:
Tỷ lệ nợ quá hạn =

x 100%

(1.4)

Chỉ tiêu nợ quá hạn cho biết trong một đồng dư nợ cho vay cá bao nhiêu nợ gốc
quá hạn. Chỉ tiêu này càng nhỏ phản ánh hiệu quả cho vay càng cao. Ngân hàng khơng
có nợ q hạn đồng nghĩa với việc khơng phải sử dụng lợi nhuận để trích lập dự
phịng, các khoản nợ đều có khả năng thu hồi cao do vậy lợi nhuận ngân hàng thu
được sẽ cao. Và ngược lại, nếu tỷ lệ nợ quá hạn cao (với VIB quy định là lớn hơn hoặc
bằng 5%) lợi nhuận ngân hàng thấp, khả năng tăng trưởng tín dụng xuất khẩu khơng
được phép, chất lượng tín dụng xuất khẩu kém.

9



- Mức giảm tỷ lệ nợ quá hạn cho biết đó giảm được bao nhiêu đồng nợ gốc quá
hạn trong một đồng dư nợ. Mức giảm tỷ lệ nợ quá hạn càng nhiều càng cho thấy chất
lượng cho vay xuất khẩu được cải thiện hơn.
Cơng thức tính:
∆Tỷ lệ NQH = Tỷ lệ NQHi – Tỷ lệ NQHi-1
Trong đó:
∆Tỷ lệ NQH: Mức tăng, giảm tỷ lệ nợ qúa hạnTỷ lệ NQHi, Tỷ lệ NQHi-1: Tỷ lệ nợ
quá hạn năm i và năm i-1 (hoặc năm gốc)
d. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn và vịng quay vốn tín dụng bình qn
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn phản ánh hiệu quả sử dụng vốn vay xuất khẩu
của ngân hàng, xem xem bao nhiêu phần trăm vốn huy động được đuă vào cho vay
xuất khẩu. Nó được thể hiện qua cơng thức:
Hiệu suất SD vốn =

Tổng dư nợ tín dụng xuất khẩu
Tổng vốn huy động

x 100%

(1.5)

Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ vốn được sử dụng hiệu quả, chất lượng tín
dụng xuất khẩu tốt. Nâng cao chất lượng tín dụng xuất khẩu hàng hóa ta có thể đẩy
mạnh chỉ tiêu này bằng cách đẩy mạnh cho vay với các doanh nghiệp có hoạt động
xuất khẩu. Tuy nhiên, đó chỉ là bề mặt nổi của vấn đề, chất lượng tín dụng xuất
khẩu cịn phải ở cả phần nguồn vốn đó được sử dụng có hiệu quả hay khơng. Chúng
ta khơng thể vì đẩy mạnh chỉ tiêu này mà cho vay tràn lan, dẫn đến khả năng khơng
thu hổi được vốn và nó lại có tác dụng ngược lại là làm chất lượng tín dụng xuất

khẩu giảm xuống.
Chỉ tiêu vịng quay vốn tín dụng bình quân được hiểu là lượng vốn huy động
được sử dụng để cho vay xuất khẩu trung bình quay vịng được bao nhiêu trong một
chu kỳ vốn. Nó được thể hiện bằng cơng thức:
Vịng quay VTDBQ =

Tổng thu nợ tín dụng xuất khẩu
Tổng dư nợ tín dụng xuất khẩu

x 100%

(1.6)

Chỉ tiêu này cho ta biết số vịng quay vốn tín dụng xuất khẩu càng cao cho thấy
ngân hàng sử dụng vốn càng nhanh, khơng có tình trạng ứ đọng vốn. Tuy nhiên, chỉ số
này cao q cũng khơng tốt, vì nó sẽ làm mất tính khơng ổn định trong cân đối nguồn
vốn trong hoạt động ngân hàng làm cho ngân hàng không thể đáp ứng được các nhu
cầu khác của khách hàng,giảm chất lượng tín dụng xuất khẩu hàng hóa của ngân hàng.

10


e. Chỉ tiêu thu lãi
Tổng lãi đã thu trong năm
Tỷ lệ thu lãi =

x100%

(1.7)


Tổng lãi phải thu trong năm
- Chỉ tiêu này dùng để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính của ngân
hàng, đánh giá khả năng đơn đốc, thu hồi lãi và tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu
của ngân hàng từ việc cho vay
- Chỉ tiêu càng cao thì tình hình thực hiện kế hoạch tài chính cũng như tình hình
tài chính của ngân hàng càng tốt, ngược lại ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc
thu lãi, ảnh hưởng nghiêm trọng đến doanh thu của ngân hàng, chỉ tiêu này cũng thể
hiện tình hình bất ổn trong cho vay của ngân hàng, có thể nợ xấu (tín dụng đen) trong
ngân hàng tăng cao nên ảnh hưởng đến khả năng thu hồi lãi của ngân hàng, và có thể
ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ trong tương lai. (Thông thường tỷ lệ này phải trên
95% mới là tốt)
f. Chỉ tiêu nợ xấu
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =

x100%

(1.8)

Tổng dư nợ
Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, người ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lện nợ xấu để
phân tích thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng, Tổng nợ xấu của ngân
hàng bao gồm nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ q hạn chuyển về nợ trong hạn, chính vì
vậy chỉ tiêu này cho thấy thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng, đồng
thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc
thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay
- Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém,
và ngược lại
g. Uy tín ngân hàng và mức độ hài lịng của khách hàng
Uy tín của ngân hàng thương mại là một chỉ tiêu tổng hợp, nó khơng chỉ do mỗi

mảng tín dụng xuất khẩu tạo ra mà cịn các mảng tín dụng khác và các sản phẩm của
các khối, phịng ban khác đem lại.
Với mảng tín dụng xuất khẩu, uy tín ngân hàng thương mại được thể hiện qua
doanh số cho vay, doanh nghiệp sử dụng các sản phẩm đi kèm, chất lượng phục vụ, sự
hài lòng của khách hàng, độ tin cậy của khách hàng, và cuối cùng là độ an toàn.
11


Để nghiên cứu được các yếu tố trên là cả một quá trình tìm hiểu và xắp xếp
phân loại các yếu tố đó.
Uy tín của ngân hàng cao, số lượng khách hàng đến giao dịch nhiều. Doanh số cho
vay cao, chất lượng khoản vay tốt, chất lượng tín dụng được nâng cao và ngược lại.
Mức độ hài lòng là giải thích cảm nhận của khách hàng đối với sản phẩm nào
đó của ngân hàng. Nó được đánh giá thơng qua tỷ lệ khách hàng cho rằng sản phẩm
của ngân hàng tốt hay chưa tốt trên tổng số khách hàng được phỏng vấn.
Sản phẩm tín dụng xuất khẩu hàng hóa là do ngân hàng cung ứng để đáp ứng
nhu cầu của khách hàng. Nếu như chất lượng sản phẩm ngày càng hồn hảo, có chất
lượng ngày càng cao thì khách hàng sẽ gắn bó lâu dài và chấp nhận ngân hàng. Không
những vậy, những lời khen, sự chấp nhận thỏa mãn về chất lượng của khách hàng hiện
hữu, họ sẽ thông tin tới những khách hàng của họ. Từ đó khi có nhu cầu dịch vụ họ sẽ
tìm đến ngân hàng để giao dịch. Ngược lại, mức độ hài lòng của khách hàng với sản
phẩm tín dụng xuất khẩu hàng hóa thấp, chứng tỏ chất lượng sản phẩm tín dụng xuất
khẩu hàng hóa khơng cao, khách hàng sẽ có thể khơng giao dịch và không giới thiệu
khách hàng tới cho ngân hàng.
1.2.2.2. Chỉ tiêu định tính
Có thể nói thước đo chất lượng tín dụng của một ngân hàng chính là sự hài lòng
của khách hàng, đồng thời ngân hàng cũng phải đảm bảo hài hoà với an toàn và đạt
hiệu quả tín dụng cao nhất.
Ngồi các chỉ tiêu định lượng, chất lượng tín dụng của ngân hàng cịn được
phản ánh thơng qua các chỉ tiêu định tính - những chỉ tiêu hết sức quan trọng có tính

chất quyết định đối với chất lượng và độ an tồn, hiệu quả của tín dụng ngân hàng:
- Thủ tục và quy chế cho vay vốn:
Đây là khâu tiếp xúc đầu tiên của khách hàng với ngân hàng. Thủ tục làm việc,
tinh thần thái độ phục vụ khách hàng của các cán bộ tín dụng sẽ gây ấn tượng mạnh
cho khách hàng. Yêu cầu về các thủ tục giấy tờ thời gian làm việc đơn giản, không gây
phiền hà kết hợp tinh thần thái độ phục vụ chu đáo nhiệt tình của cán bộ tín dụng sẽ
tạo cho khách hàng một tâm lý thoải mái, tạo niềm tin và hình ảnh tốt trong mỗi khách
hàng.Phục vụ tốt nhất cho khách hàng nhưng phải đảm bảo đúng quy chế cho vay vốn
tín dụng. Thực hiện tuần tự, chuẩn xác trong công tác thẩm định về dự án, khả năng tài
chính, năng lực pháp lý của khách hàng, về tài sản đảm bảo...nhằm đưa ra được quyết
định hợp lý nhất vừa phục vụ tốt khách hàng vừa phòng ngừa rủi ro.
- Xét duyệt cho vay:
12


Khách hàng đến với ngân hàng mong muốn được vay vốn phù hợp với thời gian
nhanh nhất và chi phí thấp nhất. Nâng cao chất lượng tín dụng trên cơ sở phục vụ
khách hàng tốt nhất nhưng cũng phải đảm bảo an tồn tín dụng. Hiện nay quy định
thời hạn xét duyệt cho vay là tối đa 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn xin vay vốn.
Trong khoảng thời gian này ngân hàng phải làm rất nhiều công việc trong công tác
thẩm định. Với một khách hàng lâu năm và truyền thống thì cơng tác thẩm định tốn ít
thời gian và chi phí hơn nữa các thơng tin có độ chính xác và tin cậy cao, thời gian xét
duyệt ngắn hơn. Với một khách hàng mới thì cơng tác thẩm định vất vả hơn, việc thu
thập thơng tin có nhiều hạn chế nên chi phí và thời gian cho thẩm định là cao hơn.
Việc tiếp xúc giữa khách hàng và ngân hàng có nhiều thủ tục phiền phức hơn.
Giai đoạn này u cầu phải có những cán bộ tín dụng giỏi và có khả năng
chun mơn tốt nhằm đưa ra những quyết định chính xác trong khoảng thời gian
nhanh nhất đồng thời đảm bảo an toàn và hiệu quả trong những khoản vay đó thì mới
đáp ứng được u cầu nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng xuất khẩu hàng hóa

1.3.1. Các nhân tố bên trong ngân hàng thương mại
1.3.1.1. Chính sách tín dụng xuất khẩu hàng hóa của ngân hàng
Chính sách tín dụng xuất khẩu được hiểu là đường lối, chủ trương đảm bảo cho
hoạt động tín dụng đi đúng quỹ đạo, liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng
xuất khẩu. Chính sách tín dụng xuất khẩu bao gồm: hạn mức tín dụng, kỳ hạn của các
khoản vay, lãi suất cho vay và mức lệ phí, các loại cho vay được thực hiện. Các điều
khoản của chính sách tín dụng xuất khẩu được xây dựng dựa trên nhiều yếu tố khác
nhau như các điều kiện kinh tế, chính sách tiền tệ và tài chính của ngân hàng Nhà
nước, khả năng về vốn của ngân hàng và nhu cầu tín dụng phục vụ hoạt động xuất
khẩu của khách hàng. Khi các yếu tố này thay đổi, chính sách tín dụng xuất khẩu cũng
thay đổi theo. Đối với mỗi khách hàng, ngân hàng có thể đưa ra các chính sách khác
nhau cho phù hợp. Ví dụ như với các khách hàng có uy tín với ngân hàng thì ngân
hàng có thể cho vay khơng có tài sản đảm bảo, có hạn mức cao hơn, lãi suất ưu đãi
hơn; còn đối với các khách hàng khác, việc có tài sản đảm bảo là cần thiết.
1.3.1.2. Quy trình tín dụng xuất khẩu hàng hóa
Trong quy trình tín dụng, bước chuẩn bị cho vay rất quan trọng (khách hàng
nhập hồ sơ vay vốn ). Bao gồm 3 giai đoạn: khai thác và tìm kiếm khách hàng; hướng
dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và thành lập hồ sơ vay; phân tích thẩm định
khách hàng và phương án, dự án vay vốn. Chất lượng tín dụng xuất khẩu tuỳ thuộc
13


nhiều vào chất lượng công tác thẩm định và quy định về điều kiện, thủ tục cho vay của
từng ngân hàng thương mại. Nâng cao chất lượng tín dụng xuất khẩu có nghĩa là đẩy
nhanh quy trình tín dụng xuất khẩu sao cho nhanh nhất và tiết kiệm chi phí nhất.
Kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay giúp cho ngân hàng nắm được diễn biến
của khoản tín dụng đã cung cấp cho khách hàng để có những hành động điều chỉnh
can thiệp khi cần thiết, sớm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra. Việc lựa chọn và áp dụng
có hiệu quả các hình thức kiểm tra sẽ thiết lập được một hệ thống phòng ngừa hữu
hiệu, giảm rủi ro tín dụng, nói cách khác sẽ nâng cao chất lượng tín dụng.

Thu hồi và giải quyết nợ là khâu quyết định đến chất lượng tín dụng. Sự nhạy
bén của ngân hàng trong việc kịp thời phát hiện những biểu hiện bất lợi xảy ra đối với
khách hàng cũng như những biện pháp xử lý kịp thời, tư vấn cho khách hàng sẽ giảm
thiểu được những khoản nợ quá hạn và điều đó sẽ có tác dụng tích cực đối với hoạt
động tín dụng.
1.3.1.3. Cơng tác tổ chức ngân hàng
Tổ chức của ngân hàng cần cụ thể hoá và sắp xếp có khoa học, có tính linh hoạt
trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc đã quy định.
Ngân hàng được tổ chức một cách có khoa học sẽ đảm bảo được sự phối hợp
chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban, giữa các ngân hàng với nhau trong toàn
hệ thống cũng như với các cơ quan liên quan khác. Qua đó sẽ tạo điều kiện đáp ứng
kịp thời các yêu cầu của khách hàng, quản lý có hiệu quả các khoản vốn tín dụng,
phát hiện và giải quyết kịp thời các khoản tín dụng có vấn đề, từ đó nâng cao chất
lượng tín dụng.
1.3.1.4. Phẩm chất và trình độ cán bộ
Chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng là nhân tố quyết định đến sự thành bại
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và trong hoạt động tín dụng nói
riêng. Sỡ dĩ như vậy là vì cán bộ tín dụng là người tham gia trực tiếp vào mọi khâu của
quy trình tín dụng, từ bước đầu tiên đến bước cuối cùng.
Cán bộ tín dụng mà khơng có đạo đức nghề nghiệp, làm việc thiếu tinh thần
trách nhiệm, cố ý làm trái pháp luật sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Trình
độ chun mơn nghiệp vụ cũng quyết định đến sự thành công của công tác tín dụng.
Cán bộ tín dụng giỏi về chun mơn nghiệp vụ, có kỹ năng, có kinh nghiệm đánh giá
chính xác tính khả thi của dự án, xác định được tính chân thực của các báo cáo t
chính, phát hiện các hành vi cố tình lừa đảo của khách hàng.

14


1.3.1.5. Tình hình huy động vốn

Tình hình huy động vốn ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.Vốn huy động ngắn
hạn là nguồn chủ yếu để cho vay ngắn hạn, vốn huy động trung dài hạn là nguồn chủ
yếu để cho vay trung dài hạn. Vốn huy động càng lớn, ngân hàng thương mại càng có
khả năng cho vay, mở rộng hoạt động tín dụng. Nếu ở ngân hàng khơng có sự phù hợp
về kỳ hạn giữa nguồn huy động và cho vay mà không dự kiến dược nguồn bù đắp thì
rủi ro thanh khoản sẽ xảy ra và chất lượng tín dụng nói chung cũng như tín dụng xuất
khẩu hàng hóa nói chung bị ảnh hưởng.
1.3.2. Các nhân tố bên ngồi ngân hàng thương mại
1.3.2.1. Ảnh hưởng từ phía khách hàng
Năng lực của khách hàng là nhân tố quyết định đến việc khách hàng sử dụng
vốn vay có hiệu quả hay khơng từ đó dẫn đến chất lượng tín dụng xuất khẩu của ngân
hàng có hay khơng và việc nâng cao chất lượng tín dụng đó có tác dụng khơng. Nếu
năng lực của khách hàng yếu kém, thể hiện ở việc khơng dự đốn được những biến
động lên xuống của nhu cầu thị trường; không hiểu biết nhiều trong việc sản xuất,
phân phối và khuyếch trương sản phẩm …thì sẽ dễ dàng bị gục ngã trong cạnh tranh.
Từ đó làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng, chất lượng tín dụng của ngân
hàng bị ảnh hưởng..
1.3.2.2. Mơi trường pháp lý và kinh tế trong nước, ngoài nước.
Nhân tố pháp lý ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, đó là sự đồng bộ thống
nhất của hệ thống pháp luật, ý thức tôn trọng chấp hành nghiêm chỉnh những quy định
của pháp luật và cơ chế đảm bảo cho sự tuân thủ pháp luật một cách nghiêm minh triệt
để. Quan hệ tín dụng phải được pháp luật thừa nhận, pháp luật quy định cơ chế hoạt
động tín dụng, tạo ra những điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng lành mạnh,
phát huy vai trò đối với sự phát triển kinh tế xã hội, đồng thời duy trì hoạt động tín
dụng được ổn định, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham gia quan hệ tín dụng.
Những quy định pháp luật về tín dụng phải phù hợp với điều kiện và trình độ phát triển
kinh tế xã hội, trên cơ sở đó kích thích hoạt động tín dụng có hiệu quả hơn.

15



CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM (VIB)
CHI NHÁNH THANH HÓA
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Quốc Tế - chi nhánh Thanh Hóa
2.1.1. Đơi nét về quá trình hình thành và phát triển của Ngân Hàng TMCP Quốc
Tế - chi nhánh Thanh Hóa
Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam, tên viết tắt là Ngân hàng Quốc Tế (VIB)
được thành lập ngày 18 tháng 9 năm 1996, trụ sở đặt tại 198B Tây Sơn. Q. Đống Đa Hà Nội. Vào 18 tháng 06 năm 2007 VIB đã quyết định thành lập chi nhánh thuộc tỉnh
Thanh Hóa. Có trụ sở chính tại 25-27 Đại Lộ Lê Lợi, TP Thanh Hóa
Đến 20/10/2011, sau 15 năm hoạt động, VIB đã trở thành một trong những
ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam với tổng tài sản đạt trên 100 nghìn tỷ đồng, vốn
điều lệ 4.250 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu đạt trên 8.200 tỷ đồng. VIB hiện có 4.300 cán
bộ nhân viên phục vụ khách hàng tại 150 chi nhánh và phòng giao dịch tại trên 27
tỉnh/thành trọng điểm trong cả nước. Trong quá trình hoạt động, VIB đã được các tổ
chức uy tín trong nước, nước ngồi và cộng đồng xã hội ghi nhận bằng nhiều danh
hiệu và giải thưởng, như: danh hiệu Thương hiệu mạnh Việt Nam, ngân hàng có chất
lượng dịch vụ khách hàng tốt nhất, đứng thứ 3 trong tổng số 500 doanh nghiệp tư nhân
lớn nhất Việt Nam về doanh thu do báo VietnamNet bình chọn….
2.1.2. Mơ hình tổ chức quản lý của VIB – Thanh Hóa
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức VIB Thanh Hóa

Ban Giám Đốc

Phịng dịch vụ
khách hàng

Phịng kinh
doanh


Phịng hành
chính tổng hợp

Khách hàng cá
nhân

Khách hàng
doanh nghiệp

Giao dịch
tín dụng

16


2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng TMCP Quốc tế Việt Nam –
chi nhánh Thanh Hóa
2.1.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh
Trong những năm vừa qua, cùng với hệ thống ngân hàng TMCP Quốc tế Việt
Nam nói chung, ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam – chi nhánh Thanh Hóa đã có
nhiều thành cơng tích cực trong hoạt động kinh doanh, tiếp tục khẳng định vị trí của
mình trong quá trình phát huy các nguồn nội lực, thu hút nguồn ngoại lực góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh VIB Thanh Hóa
Năm

Đơn vị

Chỉ tiêu


tính

2011

2012

2013

2014

Huy động vốn

Triệu đồng

463.843 507.343

439.710

465.360

Dư nợ

Triệu đồng

717.837 657.964

528.096

572.912


Triệu đồng

423.462 379.237

310.848

351.368

Doanh số thanh toán
XK qua các năm
Số lượng tài khoản

Tài khoản
6.754
9.923
11.982
13.587
giao dịch được mở
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh hàng năm của VIB Thanh Hóa)
2.1.3.2. Cơng tác huy động vốn
Nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế luôn là yêu cầu bức thiết, nhất là đối với tỉnh
Thanh Hóa. Hiện nay, ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam – chi nhánh Thanh Hóa
thực hiện huy động vốn bằng VND và các ngoại tệ mạnh thơng qua các hình thức như:
Tiết kiệm (có kỳ hạn và khơng kỳ hạn, mở tài khoản...). Về ngoại tệ, ngân hàng TMCP
Quốc tế Việt Nam – chi nhánh Thanh Hóa thực hiện huy động và thu đổi 09 loại ngoại
tệ, chủ yếu là các loại ngoai tệ mạnh và các ngoại tệ phục vụ cho nhu cầu XNK của
nền kinh tế, trong đó đồng Đô la Mỹ chiếm tỷ trọng chủ yếu trên 99% tổng các loại
ngoại tệ được huy động và quy đổi.
Nguồn vốn huy động của chi nhánh được thể hiện cụ thể qua bảng số liệu sau:


17


Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động
STT
1

2

3

Năm
Chỉ tiêu

2010

2011

2012

2013

2014

187.479

198.587

Tiền gửi TCKT(1)

VNĐ

Triệu đồng

95.473

199.457

218.453

Ngoại tệ

Nghìn USD

1.125

1.350

1.391

1.182

1.245

Tiền gửi dân cư(2)
VNĐ

Triệu đồng

98.714


201.457

221.714

Ngoại tệ

Nghìn USD

757

870

914

195.789

15.785

16.413

18.900

14.450

16.238

397.718

416.545


822

201.432
875

Các nguồn khác(3)
VNĐ

4

Đơn vị tính

Triệu đồng

Tổng (1) + (2) +(3)
VNĐ

Triệu đồng

209.972

417.327

459.067

Ngoại tệ

Nghìn USD


1.882

2.220

2.304

Triệu đồng

249.396

463.843

507.343

2.004

2.120

Quy đổi
tổng
(1)+(2)

439.710

498.537

+(3)
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh hàng năm của VIB Thanh Hóa)
Từ bảng số liệu 2.2 cho thấy tổng nguồn vốn huy động của VIB tập trung vào
ba nguồn chủ yếu là tiền gửi từ tổ chức kinh tế, tiền gửi từ dân cư và tiền gửi từ các

nguồn khác. Trong cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng thương mại cổ phần
quốc tế Việt Nam- chi nhánh Thanh Hóa tiền gửi dân cư và tiền gửi từ các tổ chức
kinh tế chiếm bộ phận chủ yếu trong tổng nguồn vốn huy động (chiếm 90%), các
nguồn khác chỉ chiếm 10% tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh
Tiền gửi từ các tổ chức kinh tế và tiền gửi từ dân cư chiếm tỷ trọng xấp xỉ nhau
trong tổng nguồn vốn huy động. Tuy nhiên đối với từng loại tiền thì có sự khác biệt đơi
chút. Với tiền gửi là VND thì tiền gửi từ TCKT và tiền gửi từ dân cư là xấp xỉ nhau

18


nhưng đối với việc huy động tiền USD thì TCKT chiếm tỷ trọng lớn hơn đặc biệt là từ
năm 2010 đến 2012 luôn chiếm từ 59% đến 62 % tổng nguồn vốn huy động từ USD.
Với nguồn vốn huy động từ TCKT từ năm 2010 đến 2012 đã tăng 122.980 triệu
đồng, thời kỳ tăng nhanh nhất là năm 2010. Đến năm 2011 nguồn vốn này vẫn tăng
nhưng với tốc độ chậm hơn đôi chút (207%) so với năm 2010. Đến năm 2012 tốc độ
này đã giảm xuống còn 109% so với năm 2011. Việc giảm này có thể hiểu là do cuộc
khủng hoảng kinh tế đã ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam và đến năm 2012 thì VIB
Thanh Hóa mới bị ảnh hưởng mạnh mẽ. Nó được thể hiện rõ nhất là kết quả dự tính
đến hết năm 2013, với mức huy động từ các TCKT chỉ còn lại là 187.479 triệu đồng
và 1.182 nghìn USD, giảm đến gần 15% so với năm 2012. Đến năm 2014 đã tăng lên
198.587, có thể là do nền kinh tế đã ổn định hơn
Tương tự với việc huy động vốn từ dân cư, nguồn vốn từ khu vực dân cư cũng
tăng liên tục từ năm 2010 đến 2012 ( 98.714triệu VND và 757 nghìn USD năm 2010
đã tăng lên 221.714 triệu VND và 914 nghìn USD năm 2012). Theo số liệu dự tính
đến hết năm 2014 thì vốn huy động từ nguồn này đã bị giảm so với năm 2012 lên đến
hơn 10%. Nó báo hiệu sự khơng tin tưởng của dân cư vào ngân hàng cũng như các
chính sách của nhà nước.
Vốn huy động từ nguồn khác do chiếm tỷ trọng nhỏ 10% tổng nguồn vốn huy
động nhưng cũng được gia tăng giá trị so với lúc bắt đầu triển khai chương trình

Ngồi ra, cũng từ bảng số liệu trên, ta có thể nhận thấy, nguồn vốn huy động
của VIB Thanh Hóa tập trung là loại tiền VND. Nó chiếm đến trên 90% tổng nguồn
vốn huy động. Điều này có thể cho thấy nó phù hợp với nền kinh tế Việt Nam khi
đang kìm chế hiện tượng đơ la hóa. Sau đây là biểu đồ thể hiện cơ cấu nguồn vốn huy
động đối với loại tiền VND
Biểu 2.1: Tăng trưởng nguồn vốn huy động đối với tiền gửi là VND

19


×