Tải bản đầy đủ (.doc) (133 trang)

QUảN TRị rủi RO tín DụNG tại NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN bưu điện LIÊN VIệT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (659.07 KB, 133 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

-----e²f-----

TRẦN QUÍ SÁNG

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2016


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

-----e²f-----

TRẦN QUÍ SÁNG

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT


Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGD.TS. LÊ VĂN LUYỆN

HÀ NỘI – 2016


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được thực hiện tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Bưu
Điện Liên Việt.
Để hoàn thành được luận văn này tôi đã nhận được rất nhiều sự động viên,
giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGD.TS. Lê Văn Luyện
đã hướng dẫn tôi thực hiện nghiên cứu của mình.
Xin cùng bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo, người đã đem
lại cho tôi những kiến thức bổ trợ, vô cùng có ích trong những năm học vừa qua.
Cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới Phòng Đào tạo Khoa sau đại học,
Học viện Ngân hàng, Ban lãnh đạo Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Bưu Điện
Liên Việt đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã luôn
bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu
của mình.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của

tôi.Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

TRẦN QUÍ SÁNG


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................2
................................................................................2


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

TMCP

Thương mại cổ phần

TCTD

Tổ chức tín dụng

LPB


Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt

QLTD

Quản trị tín dụng

UBTD

Uỷ ban tín dụng

TSĐB

Tài sản đảm bảo

PC

Pháp chế

QLRR

Quản trị rủi ro

PCRT

Phòng chống rửa tiền

HĐQT

Hội đồng quản trị


KHDN, KHCN

Khách hàng doanh nghiệp, khách hàng cá nhân

QTRRTD

Quản trị rủi ro tín dụng

TTCK

Thị trường chứng khoán

CBNV

Cán bộ nhân viên

BCTC

Báo cáo tài chính

NH

Ngân hàng

TCKT

Tổ chức kinh tế

TCT


Tổng công ty


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................2
...................................................................................2


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Giai đoạn 2012 - 2015 nền kinh tế toàn cầu gặp nhiều bất ổn, các nền kinh tế
của nhóm G7 gặp nhiều khó khăn. Suy thoái kinh tế, khủng hoảng nợ công diễn ra
diện rộng ở khu vực đồng Euro và sự sụp đổ của hệ thống ngân hàng Síp,... Hệ
thống tài chính ngân hàng đặt trước sự báo động với hàng loạt ngân hàng hàng đầu
thế giới bị các tổ chức xếp hạng tín nhiệm còn thấp. Dưới ảnh hưởng của bối cảnh
kinh tế thế giới, Việt Nam cũng chịu khó khăn chung đang khiến các doanh nghiệp
gặp nhiều khó khăn trong việc trả nợ, lãi suất cho vay cao, chi phí tài chính của
doanh nghiệp tăng, nhiều doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, khả năng trả nợ suy
giảm thanh khoản của khách hàng kém là nguyên nhân gây nợ xấu toàn ngành giai
đoạn 2012 - 2015 ở mức cao.
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM), tín dụng là
hoạt động cơ bản, đem lại nguồn thu chủ yếu nhưng cũng là hoạt động có mức rủi
ro cao nhất. Tác động của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng thương mại là hết sức to
lớn mà hậu quả là kết quả kinh doanh của ngân hàng là giảm sút. Trong nhiều
trường hợp, nếu rủi ro tín dụng quá lớn có thể đưa ngân hàng đến tình trạng mất
lòng tin đối với khách hàng, mất khả năng thanh toán và dẫn tới phá sản ngân hàng.
Vì vậy, Quản trị rủi ro tín dụng là vấn đề mang tính chất sống còn, là thước đo năng
lực Quản trị và là nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lược hoạt động của bất kỳ ngân

hàng nào.
Tại Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt (LPB) trong những năm qua
công tác Quản trị rủi ro tín dụng đã được chú trọng từng bước được xây dựng
song cho đến nay công tác này còn nhiều bất cập, rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động
tín dụng vẫn ở mức cao ảnh hưởng đến chỉ tiêu lợi nhuận và sự phát triển bền
vững của ngân hàng.
Xuất phát từ những lý luận và thực tiễn nêu trên, với mong muốn nghiên cứu
và đưa ra giải pháp hữu hiệu trong Quản trị rủi ro tín dụng tại LPB nói riêng và hệ
thống NHTM nói chung. Vì vậy, tôi quyết định chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín


2

dụng tại ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt” làm đề tài nghiên cứu luận văn
thạc sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài.
- Hệ thống hoá và làm rõ những lý luận cơ bản về hoạt động tín dụng và
Quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM.
- Đánh giá thực trạng Quản trị rủi ro tín dụng tại LPB, làm rõ kết quả đạt
được, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Quản trị
rủi ro tín dụng tại LPB.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị
rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại.
Tình hình thực tế rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại LPB.
- Về phạm vi nghiên cứu: quản trị rủi ro tín dụng bao gồm quản trị rủi ro tín
dụng trong huy động vốn và cho vay. Tuy nhiên trong phạm vi luận văn này, tác giả
xin tập trung nghiên cứu vấn đề quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay

trên thị trường 1 của LPB giai đoạn 2013-2015.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp cơ bản để tiến hành nghiên cứu là phương pháp duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử cùng các phương pháp khác như: phương pháp trừu tượng
hóa khoa học, phương pháp điều tra, phân tích, so sánh…
5. Kết cấu luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luân văn được
kết cấu thành 3 chương.
Chương1: Lý luận chung về quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Thương mại
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt giai đoạn 2013-2015.
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng của Ngân
hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt.


3

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ Ý NGHĨA CỦA HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) là trung gian tài chính có chức năng dẫn
vốn từ nơi có khả năng cung ứng vốn đến những nơi có nhu cầu vốn nhằm tạo điều
kiện cho đầu tư, phát triển kinh tế. Đây là hình thức tài chính gián tiếp có vai trò hết
sức quan trọng trong lưu chuyển vốn trên thị trường tài chính.
Theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam được quốc hội khoá 12 thông qua
vào ngày 16/06/2010 quy định: “ Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể

được thực hiện tất cả các hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng
thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã”
Trong phạm vi đề tài tác giả chỉ đề cập đến NHTM. Theo đó “Ngân hàng thương
mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Ngân hàng thương mại có các chức năng cơ bản:
- Chức năng trung gian tín dụng.
- Chức năng trung gian thanh toán.
- Chức năng tạo tiền.
Trong đó: Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng
nhất của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng,
NHTM đóng vao trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn.
Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa
đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhận là khoản chênh lệhc giữa lãi suất
nhận gửi và lãi suất cho vay, góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người
gửi tiền và người đi vay.


4

1.1.2. Tín dụng ngân hàng
Theo luật tổ chức tín dụng 2010 định nghĩa “cấp tín dụng: là việc thỏa thuận để tổ
chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền
theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao
thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”
Tùy mục tiêu nghiên cứu, mục tiêu của quản trị mà người ta chia tín dụng
ngân hàng thành các loại khác nhau.
1.1.2.1. Căn cứ theo mục đích
Tín dụng ngân hàng gồm:
– Cho vay kinh doanh bất động sản: Gồm các khoản cho vay liên quan đến

việc mua sắm và xây dựng bất động sản nhà cửa, đất đai, bất động sản trong lãnh
vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
– Cho vay công nghiệp và thương mại: Là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn
lưu động cho các doanh nghiệp trong lãnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
– Cho vay nông nghiệp: Loại vay nhằm hỗ trợ nông dân trong sản xuất như
cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây
trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu.
– Cho vay các định chế tài chính: Bao gồm cấp tín dụng cho các ngân hàng,
công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và các
công ty tài chính khác.
– Cho vay cá nhân: Là loại để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua sắm các
vật dụng đắt tiền và các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông thường của
đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.
– Cho thuê: Cho thuê các định chế tài chính bao gồm hai loại cho thuê vận
hành và cho thuê tài chính. Tài sản cho thuê bao gồm bất động sản và động sản,
trong đó chủ yếu là máy móc thiết bị.
1.1.2.2. Căn cứ theo thời hạn
– Cho vay ngắn hạn: Là loại vay có thời hạn đến 12 tháng.
– Cho vay trung hạn: Là loại vay có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm


5

– Cho vay dài hạn: Là loại vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa có
thể lên đến 20-30 năm tùy thuộc vào dự án và giấy phép đầu tư. Một số trường hợp
cá biệt có thể lên tới 40 năm.
1.1.2.3. Căn cứ theo tài sản đảm bảo (TSĐB)
– Cho vay không đảm bảo: là loại vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, việc cấp tín dụng chủ yếu dựa vào mức độ tín
nhiệm và uy tín của khách hàng. năng lực tài chính của khách hàng, phương án vay

hiệu quả và khả thi.
– Cho vay có đảm bảo: là loại vay dựa trên cơ sở các tài sản đảm bảo như thế
chấp, cầm cố bằng tài sản của khách hàng. hoặc phải có sự bảo lãnh cầm cố, thế
chấp bằng tài sản của người thứ ba. hay cho vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
1.1.2.4. Căn cứ theo phương thức hoàn trả
– Cho vay có thời hạn: Là loại cho vay có thỏa thuận thời hạn cụ thể trong
hợp đồng.
– Cho vay không thời hạn: Là loại cho vay mà ngân hàng có thể yêu cầu
người đi vay trả nợ bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý đã
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
1.1.2.5. Căn cứ theo xuất xứ tín dụng
– Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng
thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
– Cho vay gián tiếp: Là khoản vay được thực hiện thông qua việc mua lại các
khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
1.2 RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.2.1. Rủi ro trong hoạt động Ngân hàng thương mại.
Bàn về khái niệm rủi ro hiện nay chưa có định nghĩa thống nhất nào, những
tác giả khác nhau đưa ra những định nghĩa rủi ro khác nhau.
- Theo trường phái truyền thống, rủi ro được xem là sự không may mắn,
sự tổn thất mất mát nguy hiểm. Nó được xem là điều bất ngờ xảy đến, đó là sự
tổn thất về tài sản hay là sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến.


6

rủi ro còn được hiểu là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình kinh
doanh, sản xuất của doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của
một doanh nghiệp.
Tóm lại, theo quan điểm này thì rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm

hoặc các yếu tố liên quan đến những nguy hiểm, khó khăn hoặc những điều không
chắc chắn có thể xảy ra cho con người.
- Theo trường phái hiện đại, rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được, vừa
mang tính tích cực, vừa mang lại tiêu cực. Rủi ro có thể mang đến những tổn thất
mất mát cho con người nhưng cũng có thể mang lại những lợi ích, những cơ hội.
- Dù tiếp cận theo cách nào đi chăng nữa thì trong hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng thương mại rủi ro được hiểu là những sự kiện xảy ra nogài mong muốn
và đem lại những hậu quả bất lợi ảnh hưởng tới lợi nhuận của ngân hàng. Khác với
các lĩnh vực kinh doanh khác, rủi ro trong kinh doanh ngân hàng có tính lan truyền
nhanh và để lại hậu quả to lớn không chỉ riêng ngân hàng đó mà còn cho ngành
ngân hàng và nhiều ngành khác trong nền kinh tế. Do đó, việc nhận thức về rủi ro
để có chiến lược quản trị, biện pháp phòng ngừa và xử lý là điệu kiện không thể
thiếu giúp các NHTM thực thi các mục tiêu hoạt động, chiến lược kinh doanh, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn và đảm bảo an toàn cho toàn hệ thống.
- Tóm lại: Rủi ro trong hoạt động ngân hàng là toàn bộ rủi ro có thể xảy ra ở
bất kỳ hoạt động nào của ngân hàng trong quá trình hoạt động, thậm chí làm cho
ngân hàng lâm vào tình trạng khó khăn dẫn tới phá sản.
1.2.2 Các loại rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương mại
Do đặc điểm về đối tượng kinh doanh, về tính hệ thống nên kinh doanh trong
ngân hàng gặp rủi ro hơn rất nhiều so với lĩnh vực kinh doanh khác. Những rủi ro
cơ bản mà ngân hàng gặp phải là:
* Rủi ro tín dụng:
Theo ngân hàng thế giới, rủi ro tín dụng là việc chi trả một khoản tín dụng bị
trì hoãn hoặc tồi tệ hơn là không chi trả được toàn bộ. Điều này gây nên sự cố đối
với dòng chu chuyển tiền tệ và ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của ngân hàng.


7

Theo khoản 1 điều 2 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự

phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng,
được ban hành theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống
đốc Ngân hàng nhà nước quy định “ rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong
hoạt động của ngân hàng của các tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện
hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
- Rủi ro tín dụng phát sinh khi người đi vay sai hẹn trong thực hiện nghĩa vụ trả
nợ theo hợp đồng bao gồm vốn và lãi hoặc cả hai có thể dẫn đến khả năng mất vốn.
- Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, tức là giảm thu nhập ròng và
giảm giá trị thị trường của vốn. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến thua
lỗ hoặc ở mức độ cao hơn có thể dẫn đến phá sản ngân hàng. Rủi ro tín dụng dẫn tới
các rủi ro khác như rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động. Những tác động dây truyền
của nó có thể gây ra khủng hoảng tài chính hoặc khủng hoảng kinh tế trên phạm vi
quốc gia hoặc thế giới. Ví dụ điển hình cho cuộc khủng hoảng tài chính thế giới
diễn ra năm 2007-2008 xuất phát từ rủi ro tín dụng trong thị trường tín dụng nhà đất
ở Mỹ.
- Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam hiện này, các ngân hàng thiếu
đa dạng trong loại hình kinh doanh dịch vụ. Chủ yếu lợi nhuận có được từ tín dụng do
đó rủi ro tín dụng cao hay thấp sẽ quyết định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
- Lợi nhuận kỳ vọng càng cao thì rủi ro tiềm ẩn càng lớn. Một khoản vay dù
chưa xảy ra rủi ro nhưng luôn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tổn thất. Cách hiểu này sẽ
giúp cho hoạt động quản trị rủi ro tín dụng được chủ động trong phòng ngừa, trích
lập dự phòng bảo đảm chống đỡ và bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra.
* Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là rủi ro xảy ra do sự biến động của lãi suất. Nếu ngân hàng có
tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất hơn tài sản. Có nhạy cảm với lãi suất thì lãi suất
tăng, lợi nhuận ngân hàng sẽ bị giảm và ngược lại.
Rủi ro lãi suất có một số hình thức khác nhau như rủi ro xác định lãi suất, rủi
ro đường cong lãi suất thay đổi, rủi ro do tương quan lãi suất và quyền chọn đi kèm.



8

Biểu hiện của nó là:
- Cho vay vốn, đầu tư hay sử dụng vốn với kỳ hạn dài hơn kỳ hạn huy động
vốn. Khi lãi suất thị trường biến động làm lãi suất huy động tăng lãi suất sử dụng
vốn thấp hơn tốc độ tăng lãi suất huy động, có thể dẫn tới sự thua lỗ các NHTM.
- Việc huy động vốn có kỳ hạn dài hơn kỳ hạn đầu tư, cho vay hay sử dụng
vốn. Khi lãi suất thị trường biến động làm lãi suất cho vay, đầu tư giảm xuống sẽ
dẫn tới các NHTM bị lỗ do lãi suất sử dụng vốn giảm.
- Ngân hàng kỹ hợp đồng cho vay một kỳ hạn với lãi suất cố định trong khi lãi
suất trên thị trường có diễn biến bất lợi như tăng lên hoặc khi tỷ lệ lạm phát tăng để huy
động từ tổ chức kinh tế và dân cư buộc các TCTD phải nâng lãi suất tiền gửi.
* Rủi ro thanh toán
Đây được đánh giá là loại rủi ro nguy hiểm nhất của ngân hàng, có liên
quan đến sự sống còn của Ngân hàng. Một ngân hàng hoạt động bình thường phải
đảm bảo được khả năng thanh toán, tức là đáp ứng được các nhu cầu thanh toán
trong hiện tại, tương lai và các nhu cầu thanh toán đột xuất. Nếu không đáp ứng
được các nhu cầu thanh toán đó, ngân hàng có thể bị mất khả năng thanh toán và có
nguy cơ phá sản.
Một trong những đặc trưng cơ bản nhất của rủi ro thanh toán là tính lỏng
của tài sản Có thấp hơn tài sản Nợ nên ngân hàng có thể không đáp ứng được đầy
đủ các nhu cầu thanh toán.
Nguyên nhân của rủi ro thanh toán: nguyên nhân xuất phát từ phía tài sản
nợ phát sinh do ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu thanh toán buộc phải
nhượng bán các tài sản khác với giá trị thấp hơn giá trị thị trường. Nguyên nhân
xuất phát từ phía tài sản có phát sinh trong trường hợp một số khoản cấp tín dụng
không hoàn trả đúng hạn trong khi vốn huy động đã đến hạn thanh toán và các hợp
đồng tín dụng đã ký đến hạn giải ngân.
* Rủi ro tỷ giá.
Là rủi ro do sự biên động của tỷ giá hối đoái gây tổn thất cho ngân hàng

trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Rui ro này có thể phát sinh trong tất cả các


9

nghiệp vụ có liên quan đến ngoại tệ của ngân hàng như: huy động, cho vay bằng
ngoại tệ, mua bán bằng ngoại tệ, đầu tư chứng khoán bằng ngoại tệ.
Trạng thái ngoại hối “trường” hoặc “đoản” đều có thể gặp rủi ro hối đoái
khi tỷ giá ngoại tệ thay đổi. Nết ngân hàng ở trạng thái ngoại tệ trường, khi ngoại tệ
tăng giá ngân hàng có lãi, ngược lại ngân hàng sẽ lỗ khi ngoại tệ xuống giá. Nếu
ngân hàng ở trạng thái ngoại tệ đoản về một loại ngoại tệ, khi ngoại tệ đó lên giá
ngân hàng sẽ bị lỗ và ngược lại.
Biểu hiện sự rủi ro này là sự chênh lệch về kỳ hạn, sự biến động tăng giảm
tỷ giá hối đoái, dẫn tới ngân hàng thua lỗ trong hoạt động kinh doanh ngoại hối.
* Rủi ro hoạt động ngoại bảng
Hoạt động ngoại bảng là các hoạt động không thuộc cân đối tài sản ngoại
bảng. Tuy vậy các hoạt động ngoại bảng sẽ có ảnh hưởng đến trạng thái tương lai
của bảng cân đối tài sản nội bảng bởi vì hoạt động ngoại bảng có thể tạo ra những
tài sản có và tái ản nợ bổ sung cho bảng cân đối nội bảng. Rủi ro hoạt động ngoại
bảng là rủi ro phát sinh từ hoạt động ngoại bảng của ngân hàng. Biểu hiện của rủi ro
này có thể thấy như:
- Ngân hàng bảo lãnh cho khách hàng vay vốn dự thầu, thực hiện hợp đồng kinh
tế, đến kỳ hạn người bảo lãnh không thực hiện được đầy đủ nghĩa vụ cho bên nhận (bên
thụ hưởng) bảo lãnh dẫn tới việc ngân hàng phải trả nợ thay cho khách hàng.
- Ngân hàng bao thầu phát hành trái phiếu công ty, đến kỳ hạn công ty phát hành
không trả được nợ nên ngân hàng phải thực hiện thay nghĩa vụ cho khách hàng.
* Rủi ro khác
Ngoài các rủi ro nêu trên, hoạt động ngân hàng còn chịu các rủi ro khác
- Rủi ro môi trường: Là rủi ro do môi trường hoạt động của ngân hàng gây
nên như rủi ro thiên tai, lũ lụt động đất. Rủi ro về kinh tế như khủng thoảng suy

thoái kinh tế. Rủi ro chính sách do sự thay đổi của chính sách pháp luật của Nhà
nước gây ra bất lợi cho ngân hàng.
Rủi ro môi trường là những rủi ro mà ngân hàng khó kiểm soát được,
chúng có thể làm suy yếu khả năng chịu đựng rủi ro của ngân hàng hoặc gây cho


10

ngân hàng những thiệt hại về tài chính.
- Rủi ro về công nghệ: Loại rủi ro này thường xảy ra khi những khoản đầu
tư cho phát triên công nghệ không tạo ra được các khoản tiết kiệm chi phí như
dự tính hoặc tăng thu nhập khi mở rộng quy mô hoạt động hoặc hệ thống công
nghệ của ngân hàng trục trặc ảnh hưởng đến việc điều hành hoạt động kinh
doanh gây tổn thất nhất định.
1.2.3 Rủi ro tín dụng
1.2.3.1 Phân loại rủi ro tín dụng
Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng khác nhau tuỳ theo mục đích, yêu
cầu nghiên cứu. Tuỳ theo tiêu chí phân loại mà người ta chia rủi ro tín dụng thành
các loại khác nhau.
* Theo đối tượng sử dụng
Rủi ro tín dụng phân loại theo đối tượng sử dụng thực tế là phân loại theo đối
tượng khách hàng của ngân hàng. Theo cách này rủi ro tín dụng được phân thành :
rủi ro tín dụng khách hàng các thể và rủi ro tín dụng tổ chức kinh tế.
* Theo giai đoạn phát sinh rủi ro
Quy trình tín dụng bao gồm nhiều bước, nhiều giai đoạn khác nhau. Trong
mỗi giai đoạn đó đều có thể phát sinh rủi ro đối với hoạt động tín dụng của ngân
hàng. Phân loại tín dụng theo tiêu chí này bao gồm
- Rủi ro trong giai đoạn thẩm định hay rủi ro do đánh giá sai khách hàng.
- Rủi ro khi cho vay.
- Rủi ro trong khi quản trị, xử lý thu nợ.

* Theo sản phẩm tín dụng
Hoạt động tín dụng của các NHTM rất đa dạng. Do đó, loại hình sản phẩm
trong hoạt động tín dụng của NHTM cũng rất đa dạng và phong phú. Chúng ta có
thể chia các sản phẩm tín dụng của NHTM thành 2 loại đó là sản phẩm nội bảng và
sản phẩm ngoại bảng. Cũng giống như vậy tín dụng cũng có thể phân chia thành rủi
ro tín dụng nội bảng và rủi ro tín dụng ngoại bảng.
* Theo thời hạn của khoản vay


11

Tương ứng với việc phân chia tín dụng ngân hàng thành tín dụng ngắn hạn,
tín dụng trung và dài hạn thì rủi ro tín dụng cũng có thể phân chia thành rủi ro tín
dụng ngắn hạn, rủi ro tín dụng trung và dài hạn.
* Theo phạm vi
- Rủi ro đơn lẻ: Được hiểu là rủi ro gắn liền với loại giao dịch cụ thể
- Rủi ro hệ thống: Rủi ro gắn liền với một nhóm khách hàng có thể là đối với
khách hàng trong một ngành cũng có thể là khách hàng trong toàn bộ nền kinh tế.
* Theo nguyên nhân của rủi ro
- Rủi ro giao dịch: Là một hình thức rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá
khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm rủi ro lựa chọn ( rủi ro có liên quan đến quá
trình đánh giá và phân tích tín dụng, phương án vay vốn để quyết định tài trợ của
ngân hàng). Rủi ro đảm bảo phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như loại tài sản
đảm bảo, chủ thể đảm bảo…. Rủi ro nghiệp vụ liên quan đến công tác quản trị
khoản vay và hoạt động cho vay bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro
và kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: Là rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những
hạn chế trong quản trị danh mục cho vay của ngân hàng, được phân thành rủi ro nội
tại (xuất phát từ đặc điểm hoạt đồng và sử dụng vốn của khách hàng vay vốn, lĩnh

vực kinh tế) và rủi ro tập trung (rủi ro do ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều
vào một số khách hàng, một ngành kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất
định hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao).
Nếu phân loại theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi
ro thì rủi ro tín dụng được phân thành rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan. Rủi ro
khách quan là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên tai, dịch hoạ, người
vay bị chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khác làm thất thoát vốn vay
trong khi người vay đã thực hiện nghiêm túc chế độ chính sách. Rủi ro chủ quan là
do nguyên nhân thuộc về chủ quan của người vay và người cho vay vì vô tình hay
cố ý làm thất thoát vốn vay hay vì những lý do chủ quan khác.


12

Sơ đồ 1.1 Phân loại rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng

Rủi ro giao dịch

Rủi ro
lựa
chọn

Rủi ro
đảm
bảo

Rủi ro danh mục

Rủi ro

nghiệp
vụ

Rủi ro
nội tại

Rủi
ro
tập
trung

* Theo tính chất của rủi to
- Rủi ro ứ đọng vốn, thiếu hụt vốn: Trong đó rủi ro ứ động vốn là loại rủi ro
xảy ra khi vốn huy động bị tổn đọng lớn không cho vay hoặc đầu tư được. Còn rủi
ro thiếu hụt vốn là loại rủi ro xảy ra khi ngân hàng sử dụng vốn quá mức mà ngân
hàng có thể huy động được để bù đắp mức thâm hụt này ngân hàng phải huy động
tại nguồn vốn khác đắt hơn làm giảm thu nhập của ngân hàng.
- Rủi ro nợ quá hạn: Xảy ra khi đến hạn thanh toán mà người vay chưa trả
đủ bị chuyển sang nợ quá hạn.
1.2.3.2 Đặc điểm của rủi ro tín dụng
Để chủ động phòng ngừa rủi ro tín dụng có hiệu quả, ngoài việc hiểu thế nào
là rủi ro tín dụng thì việc nhận biết các đặc điểm của rủi ro tín dụng cũng là cần
thiết và hữu ích. Rủi ro tín dụng có những đặc điểm cơ bản sau:
- Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng
chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng. Rủi ro tín dụng chủ yếu xảy ra khi
khách hàng gặp những tổn thất và thấtbại trong quá trình xử dụng vốn. Hay nói cách
khác, những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng là nguyên nhân chủ
yếu gây lên rủi ro tín dụng cho ngân hàng.



13

- Rủi ro có tính chất đa dạng và phức tạp: Đặc điểm này biểu hiện ở sự đa
dạmg và phức tạp của nguyên nhân, hình thức, hậu quả của rủi ro tín dụng tại các
ngân hàng. Do đó, khi phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng phải chú ý đến mọi dấu
hiệu rủi ro xuất phát từ nguyên nhân, bản chất và hậu quả do rủi ro tín dụng đem lại
để có biện pháp phóng ngừa cho phù hợp.
- Rủi ro tín dụng có tính tất yếu: Tức là luôn tồn tại và gắn liền với hoạt
động tín dụng của ngân hàng thương mại. Tình hình thông tin bất cân xứng đã làm
cho ngân hàng không thể nắm bắt được các dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện và
đầy đủ, điều này làm cho bất cứ khoản vay nào cũng tiềm ẩn rủi ro đối với ngân
hàng. Kinh doanh ngân hàng thực chất là kinh doanh rủi ro ở mức phù hợp và dạt
được lợi nhuận tương ứng.
1.2.3.3 Những căn cứ chủ yếu để xác định mức độ rủi ro tín dụng.
Thông thường để đánh giá chất lượng tín dụng của NHTM người ta thường
dùng chỉ tiêu nợ quá hạn và kết quả phân loại nợ để đánh giá
* Nợ quá hạn.
Nợ quá hạn là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng hạn, không được
phép và không đủ tiêu chuẩn để được gia hạn nợ.
Hệ số nợ quá hạn = dư nợ quá hạn / tổng dư nợ x 100%.
Để đảm bảo quản trị chặt chẽ, các NHTM thường chia nợ quá hạn thành các
nhóm. Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN và quyết định số 18/2007/QĐNHNN ngày 25/04/2007 của Thống đống ngân hàng nhà nước thì TCTD thực hiện
phân loại nhóm nợ thành 5 nhóm như sau:
Tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ như sau:
a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi
đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có
khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng
thời hạn còn lại.



14

- Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 1 theo quy định
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày.
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là
doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về
khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu).
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 2 theo quy định.
c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ
hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b Khoản này.
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng
trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định.
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định.
e) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai.

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá
hạn hoặc đã quá hạn.
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.


15

- Các khoản nợ khác được phân vào nhóm năm theo quy định.
Bên cạnh đó theoi quy định này cũng nêu rõ:
Đối với các khoản nợ quá hạn, tổ chức tín dụng phân loại lại vào nhóm nợ có
rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Khách hàng trả đầy đủ phần nợ gốc và lãi bị quá hạn (kể cả lãi áp dụng đối
với nợ gốc quá hạn) và nợ gốc và lãi của các kỳ hạn trả nợ tiếp theo trong thời gian
tối thiểu sáu (06) tháng đối với khoản nợ trung và dài hạn, ba (03) tháng đối với các
khoản nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn.
- Có tài liệu, hồ sơ chứng minh các nguyên nhân làm khoản nợ bị quá hạn đã
được xử lý, khắc phục.
- Tổ chức tín dụng có đủ cơ sở (thông tin, tài liệu kèm theo) đánh giá là
khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.
Đối với các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, tổ chức tín dụng phân loại
lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện
sau đây:
- Khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại
trong thời gian tối thiểu sáu (06) tháng đối với các khoản nợ trung và dài hạn, ba
(03) tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và
lãi theo thời hạn được cơ cấu lại.
- Có tài liệu, hồ sơ chứng minh các nguyên nhân làm khoản nợ phải cơ cấu
lại thời hạn trả nợ đã được xử lý, khắc phục.
- Tổ chức tín dụng có đủ cơ sở (thông tin, tài liệu kèm theo) để đánh giá là
khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn đã được cơ cấu lại

còn lại.
Nợ xấu (hay các tên gọi khác như nợ có vấn đề, nợ khó đòi…) là các khoản
nợ thuộc các nhóm 3,4 và 5 có những dặc trưng sau:
- Khách hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam
kết này đã đến hạn.
- Tình hình tài chính của khách hàng đang có chiều hướng xấu dẫn đến có


16

khả năng ngân hàng không thu được đầy đủ gốc và lãi.
- Tài sản đảm bảo được đánh giá là giá trị phát mãi không đủ trang trải nợ
gốc và lãi.
- Tài sản đảm bảo được đánh giá là giá trị phát mại không đủ để trả gốc và lãi.
- Thông thường là những khoản nợ đã được gia hạn nợ, hoặc những khoản
nợ quá hạn trên 90 ngày.
Một tổ chức tín dụng có tỷ lệ nợ xấu dưới 3% được coi là nằm trong giới hạn
cho phép, khi tỷ lệ nợ xấu vượt quá 3% thì tổ chức đó cần xem xét, rà soát lại danh
mục đầu tư của mình một cách đầy đủ, chi tiết và thận trọng hơn.
Quyết định

493/2005/QĐ-NHNN và quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN

cũng quy định ít nhất mỗi quý một lần, trong thời hạn 15 ngày làm việc đầu tiên của
tháng tiếp theo, tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ gốc và trích lập dự phòng
rủi ro đến thời điểm cuối ngày làm việc cuối cùng của quý (tháng) trước.
Riêng đối với quý IV, trong thời hạn 15 ngày làm việc đầu tiên của tháng 12,
tổ chức tín dụng thực hiện việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro đến thời
điểm cuối ngày 30 tháng 11.
Đồng thời trong thời gian tối đa 3 năm kể từ ngày ký quy định có hiệu lực,

TCTD phải xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để hỗ trợ cho việc phân
loại nợ.
1.2.3.4 Những nguyên nhân gây rủi ro tín dụng của các ngân hàng
* Nguyên nhân khách quan:
- Nhân tố kinh tế: Ngân hàng là một trung gian tài chính, hoạt động của
NHTM có thể được oi là chiếc cầu nối giữa các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế.
Chính vì vậy, hoạt động của nó chịu ảnh hưởng rất lớn bởi các ngành khác trong
nền kinh tế. Sự biến động bất thưởng của một sự hoạt đọng kinh tế nào đó trong nền
kinh tế nói chung cũng đều ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh trong các lĩnh
vực còn lại, với vai trò cầu nối của mình thì hoạt động của ngân hàng chịu nhiều
ảnh hưởng từ những biến động bất thường đó. Vì thế, có thể khẳng định môi trường
kinh ảnh hưởng rất lớn tới các ngân hàng. Trong số các hoạt động của các NHTM


17

thì hoạt động tín dụng cũng chính là hoạt động nhạy cảm với những biến động của
nền kinh tế. Do đó cấc nhân tố kinh tế này sẽ tác động mạnh mẽ tới hoạt động tín
dụng của ngân hàng thương mại. Khi nền kinh tế ở trạng thái hưng thịnh thì các
ngành trong nền kinh tế phát triển kéo theo nhu cầu tín dụng cao, đồn thời các biến
số của nền kinh tế tăng cao và ổn định, tín dụng ngân hàng sẽ phát triển và gặp ít ủi
ro hơn. Ngược lại, nền kinh tế rơi vào trạng thái khủng hoảng hay suy thoái, các
doanh nghiệp có khung hướng giảm thiểu hoạt động kinh doanh của mình, tín dụng
ngân hàng sẽ bị thu hẹp, đồng thời những khoảng tín dụng đã cấp cũng có nguy cơ
gặp rủi ro cao.
Trong các nhân tố kinh tế chúng ta cũng cần chú ý tới các chính sách kinh tế
vĩ mô của chính phủ. Hoạt động của các ngân hàng chịu ảnh hưởng rất lớn của các
chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ. Vì thế, bất kì một sự thay đổi nào trong hệ
thống chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ đều có ảnh hưởng tới hoạt động tín
dụng của ngân hàng, có nguy cơ gây ra rủi ro tín dụng.

* Nhân tố xã hội.
Các nhân tố xã hội như trình độ dân trí, trật tự an ninh, an toàn xã hội ảnh
hưởng trực tiếp tới các bên tham gia vào quan hệ tín dụng ngân hàng đó chính là
ngân hàng và khách hàng. Nếu một nơi nào an ninh trật tự không đảm bảo, an toàn
xã hội kém, có nhiều tội phạm sẽ gây ra sự mất an toàn trong các hoạt động đầu tư
gây trở ngại cho hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng cũng theo đó mà tăng lên.
* Nhân tố pháp lý.
Môi trường pháp lý trong hoạt động kinh doanh là tổng hợp các yếu tố pháp
lý có tác động tới hoạt động kinh doanh, bao gồm hệ thống pháp luật và hệ thống
các biện pháp đảm bảo cho hệ thống pháp luật được thực thi cùng với sự chấp hành
pháp luật của các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh. Trong hoạt động tín dụng
ngân hàng đó chính là quy định của NHNN, luật các tổ chức tín dụng, luật dân sự
và các luật định khác. Nếu như các quy định của pháp luật không rõ ràng, thiếu
đồng bộ, thiếu kịp thời, thiếu ổn định và nhiều kẽ hở thì sẽ gây khó khăn cho các
NHTM trong các hoạt động nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Nếu các


18

NHTM hoạt động trong môi trường pháp lý như vậy sẽ không đạt được hiệu quả và
dễ gặp rủi ro. Ngược lại, với một môi trường pháp lý vững chắc, đầy đủ, đồng bộ và
ổn định sẽ góp phần đẩy mạnh hoạt động của các NHTM và hạn chế rủi ro trong các
hoạt động của NHTM trong đó có hoạt động tín dụng. Môi trường pháp lý cũng là
cơ sở pháp lý để ngân hàng giải quyểt các khiếu nại, tố cáo khi có tranh chấp xảy ra
trong hoạt động tín dụng ngân hàng.
* Các nguyên nhân từ phía khách hàng.
Khách hàng là người lập phương án, dự án vay vốn và cũng chính họ là bên
sử dụng vốn vay của ngân hàng vào việc sản xuất, kinh doanh cũng như tiêu dùng.
Rủi ro tín dụng xuất phát từ phía người vay các nguyên nhân cụ thể từ phía người
vay bao gồm:

- Năng lực khách hàng: Năng lực của khách hàng quyết định tới việc sử
dụng vốn vay vó hiệu quả hay không. Nếu năng lực của khách hàng yếu kém sẽ
không có khả năng thực hiện hiệu quả các dự án, phương án dẫn đến tủi ro tín dụng
cho các ngân hàng. Năng lực khách hàng có thể xứt trên hai yếu tố:
Khả năng quản trị kinh doanh của khách hàng: trong nền kinh tế thị trường
hiện nay, vai trò của nhà quản trị ngày càng quan trọng. Đặc biệt, trong quá trình
hội nhập kinh tế của nước ta hiện này, vai trò của nhà quản trị ngày càng được đề
cao. Khả năng quản trị kinh doanh và quản trị tài chính của khách hàng tác động
ngày càng nhiều tới chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của chính khách
hàng và từ đó tác động tới chất lượng tín dụng của ngân hàng và có thể gây ra rủi ro
tín dụng cho ngân hàng. Trong quá trình hoạt động của mình rất có thể do trình độ
quản trị của chủ doanh nghiệp yếu kém không dự đoán được những biến động của
thị trường, thiếu hiểu biết về sản xuất, phân phối và khuyếch trương sản phẩm dẫn
tới những tính toán thiếu hợp lý trong khi lập và thực hiện dự án kinh doanh. Từ đó,
dẫn tới việc dự án kém hiệu quả gây ảnh hưởng tới việc trả nợ cho ngân hàng dẫn
tới rủi ro tín dụng.
Khả năng thích nghi với môi trường cạnh tranh: để tồn tại trong nền kinh tế
thị trường, cạnh tranh là một yếu tố không thể tránh khỏi bất kỳ doanh nghiệp nào


×