Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Phân tích thực trạng tài chính của công ty TNHH một thành viên than hồng thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (595.39 KB, 69 trang )

Đồ án tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quản lý

MỤC LỤC
Các nhân tố khách quan.......................................................................................20

Sinh viên: Bùi Bá Bẩy

Lớp: Quản trị tài chính K9

1


Đồ án tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quản lý

LỜI MỞ ĐẦU
Quản trị tài chính là một bộ phận quan trọng của quản trị doanh nghiệp. Tất cả các
hoạt động kinh doanh đều ảnh hưởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp, ngược lại,
tình hình tài chính tốt hay xấu lại có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình kinh
doanh. Do đó, để phục vụ cho công tác quản lý hoạt động kinh doanh có hiệu quả, các nhà
quản trị cần phải thường xuyên tổ chức phân tích tình hình tài chính cho tương lai. Bởi vì,
thông qua việc tính toán, phân tích tài chính cho ta biết những điểm mạnh và điểm yếu về
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như những tiềm năng cần phát huy
và những nhược điểm cần khắc phục.
Do kinh nghiệm thực tiễn chưa nhiều, thời gian thực tập ngắn, thực trạng công
tác hạch toán phức tạp, ngoài ra do hạn chế về mặt lý luận cũng như kinh nghiệm thực
tiễn, nên báo cáo thực tập tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất
định. Bởi vậy, em rất mong được sự đóng góp ý kiến, chỉ bảo của các thầy, cô giáo để


em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình, phục vụ tốt hơn cho công tác
thực tế sau này. Kết cấu đồ án tốt nghiệp gồm 03 phần:
Chương 1: Cơ sở lí thuyết chung về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích thực trạng tài chính của Công ty TNHH một thành viên
than Hồng Thái .
Chương 3: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH
một thành viên than Hồng Thái.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy Nguyễn Quang Chương cùng ban giám đốc
công ty TNHH Một thành viên Than Hồng Thái và các phòng ban trong công ty đó tận
tình giúp đỡ em hoàn thành đồ án tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Uông Bí, ngày

tháng 9 năm 2013

SINH VIÊN
Bùi Bá Bẩy

Sinh viên: Bùi Bá Bẩy

Lớp: Quản trị tài chính K9

2


Đồ án tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quản lý

PHẦN I

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 Khái quát về tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Tài chính doanh nghiệp :
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế có liên quan đến việc hình
thành và sử dụng tài sản trong doanh nghiệp. Tài chính được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ và
có liên quan trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về tài chính doanh nghiệp, các nhà kinh tế đã
tìm kiếm khái niệm tài chính trên các vấn đề có tính chất nguyên lý khác nhau của họ
mà thường tập trung vào 5 nguyên tắc sau:
+ Nguồn hình thành nên tài sản của doanh nghiệp.
+ Sự bảo đảm có lợi ích cho những người bỏ vốn dưới các hình thức khác nhau.
+ Khía cạnh thời hạn của các loại vốn.
+ Sự diễn giải các khái niệm về vốn như là tổng giá trị của các loại tài sản dưới
hai dạng vốn trừu tượng và vốn cụ thể.
+ Chỉ ra quá trình thay đổi của vốn trong các trường hợp tăng giảm và thay đổi
cấu trúc của nó.
1.1.2 Các quan hệ tài chính doanh nghiệp :
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước :
Đây là quan hệ phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà
nước, khi Nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính
Quan hệ này được thể hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài
trợ. Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu
vốn ngắn hạn, có thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn.
Ngược lại, doanh nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay, trả lãi cổ phần cho các nhà tài trợ.
Doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền vào ngân hàng, đầu tư chứng khoán bằng số tiền
tạm thời chưa sử dụng.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường khác :
Trong nền kinh tế, doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp

khác trên thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường sức lao động. Đây là những thị
Sinh viên: Bùi Bá Bẩy

Lớp: Quản trị tài chính K9

3


Đồ án tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quản lý

trường mà tại đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng, tìm
kiếm lao động. Điều quan trọng là thông qua thị trường, doanh nghiệp có thể xách
định được nhu cầu hàng hóa và dịch vụ cần thiết cung ứng. Trên cơ sở đó, doanh
nghiệp hoặch định ngân sách đầu tư, kế hoặch sản xuất, tiếp thị nhằm thỏa mãn nhu
cầu thị trường.
- Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp :
Đây là quan hệ giữa các bộ phận sản xuất – kinh doanh, giữacổ đông và người
quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn. Các
mối quan hệ này được thể hiện thông qua hàng loạt chính sách của doanh nghiệp như:
chính sách cổ tức (phân phối thu nhập), chính sách đầu tư, chính sách về cơ cấu vốn,
chi phí ...
1.1.3 Chức năng của tài chính doanh nghiệp :
a. Tổ chức huy động chu chuyển vốn, đảm bảo cho sản xuất kinh doanh
được tiến hành liên tục.
Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế cơ sở có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh nên có
nhu cầu về vốn, tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà vốn được huy động từ những
nguồn sau:
- Ngân sách nhà nước cấp.

- Vốn cổ phần
- Vốn liên doanh
- Vốn tự bổ sung
- Vốn vay
Nội dung của chức năng này :
- Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất, định mức tiêu chuẩn đề xác định nhu cầu vốn
cần thiết cho sản xuất kinh doanh.
- Cân đối giữa nhu cầu và khả năng về vốn.
Nếu nhu cầu lớn hơn khả năng về vốn thì doanh nghiệp phải huy động thêm
vốn ìm nguồn tài trợ với chi phí sử dụng vốn thấp nhưng đảm bảo có hiệu quả).
Nếu nhu cầu nhỏ hơn khả năng về vốn thì doanh nghiệp có thể mở rộng sản
xuất hoặc tìm kiếm thị trường để đầu tư mang lại hiệu quả.
- Lựa chọn nguồn vốn và phân phối sử dụng vốn hợp lý để sao cho với vốn ít
nhất nhưng mang lại hiệu quả cao nhất.
b. Chức năng phân phối thu nhập của tài chính doanh nghiệp
Thu nhập bằng tiền từ bán sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ, lợi tức cổ
phiếu, lãi cho vay, thu nhập khác của doanh nghiệp được tiến hành phân phối như sau:
Sinh viên: Bùi Bá Bẩy

Lớp: Quản trị tài chính K9

4


Đồ án tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quản lý

Bù đắp hao phí vật chất, lao động đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh
doanh bao gồm :

- Chi phí vật tư như nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực, công cụ lao động nhỏ…
- Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền (kể cả các khoản thuế gián thu).
Phần còn lại là lợi nhuận trước thuế được phân phối tiếp như sau :
- Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật định (hiện nay tính bằng 28% trên
thu nhập chịu thuế)
- Bù lỗ năm trước không được trừ vào lợi nhuận trước thuế (nếu có).
- Nộp thuế vốn (nếu có).
- Trừ các khoản chi phí không hợp lý, hợp lệ.
- Chia lãi cho đối tác góp vốn.
- Trích vào các quỹ doanh nghiệp.
c. Chức năng giám đốc (kiểm soát) đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
Giám đốc tài chính là việc thực hiện kiểm soát quá trình tạo lập và sử dụng các
quỹ tiền tệ của doanh nghiệp.
Cơ sở của giám đốc tài chính
- Xuất phát từ tính quy luật trong phân phối sản phẩm quyết định (ở đâu có
phân phối tài chính thì ở đó có giám đốc tài chính).
- Xuất phát từ tính mục đích của việc sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh.
Muốn cho đồng vốn có hiệu quả cao, sinh lời nhiều thì tất yếu phải giám đốc tình hình
tạo lập sử dụng quỹ tiền tệ trong doanh nghiệp.
Nội dung
- Thông qua chỉ tiêu vay trả, tình hình nộp thuế cho Nhà nước, Ngân hàng biết
được tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp tốt hay chưa tốt.
- Thông qua chỉ tiêu giá thành, chi phí mà biết được doanh nghiệp sử dụng vật
tư, tài sản, tiền vốn tiết kiệm hay lãng phí.
- Thông qua chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận (tỷ suất lợi nhuận doanh thu, giá thành,
vốn) mà biết được doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không?
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm và ý nghĩa của phân tích tài chính :

1.2.1.1 Khái niệm :
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình thu thập, xử lý các thông
tin kế toán, nhằm xem xét, kiểm tra, đối chiếu, so sánh các chỉ tiêu tài chính trên báo cáo
Sinh viên: Bùi Bá Bẩy

Lớp: Quản trị tài chính K9

5


Đồ án tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quản lý

tài chính với các chỉ tiêu trong quá khứ, hiện tại tương lai ở tại các doanh nghiệp, giúp
người sử dụng thông tin có thể đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, đánh giá về
tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai để cung cấp các thông tin
tài chính phục vụ việc thiết lập các giải pháp quản trị tài chính thích hợp.
1.2.1.2 Ý nghĩa phân tích :
Các báo cáo tài chính phản ánh một cách tổng hợp toàn diện tình hình tài sản,
nguồn vốn, công nợ, kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một niên độ
kế toán, song những thông tin riêng biệt đó chưa thể hiện được nhiều ý nghĩa và chưa
thể hiện hết các yêu cầu, nội dung mà người sử dụng thông tin quan tâm do đó họ
thường dùng các công cụ và kỹ thuật cơ bản để phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp, để thuyết minh các mối quan hệ chủ yếu trong báo cáo tài chính nhằm nghiên
cứu tình hình tài chính hiện tại từ đó đưa ra những quyết định tài chính trong tương lai.
1.2.2 Tài liệu để phân tích tài chính doanh nghiệp :
Phân tích tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích các báo cáo tài chính
và các chỉ tiêu đặc trưng tài chính thông qua một hệ thống các phương pháp và công cụ
phân tích, giúp người sử dụng thông tin từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá tổng hợp,

toàn diện vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp để có được nhận
thức chính xác, trung thực, khách quan về thực trạng tài chính, khả năng sinh lãi, hiệu quả
quản lý kinh doanh, triển vọng cũng như các rủi ro của doanh nghiệp.
Công tác phân tích tài chính doanh nghiệp sử dụng chủ yếu các số liệu kế toán
được phản ánh trong các báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính là những báo cáo được
lập dựa vào phương pháp kế toán tổng hợp các số liệu từ các sổ kế toán, theo các chỉ
tiêu tài chính phát sinh tại các thời điểm hoặc thời kì nhất định.
1.2.2.1 Bảng cân đối kế toán :
Là bảng tổng hợp - cân đối tổng thể phản ánh tình hình vốn kinh doanh của
đơn vị cả về tài sản và nguồn vốn ở một thời điểm nhất định, thường là ngày cuối cùng
của năm tài chính. đây là tài liệu có ý nghĩa quan trọng đối với mọi đối tượng có quan
hệ sở hữu,quan hệ kinh doanh và quan hệ quản lí, đánh giá một cách tổng quát tình
hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và triển vọng của
doanh nghiệp. Thông thường, bảng cân đối kế toán được trình bày dưới dạng bảng cân
đối số dư trên các tài khoản kế toán; một bên phản ánh tài sản và một bên phản ánh
nguồn vốn của doanh nghiệp.
1.2.2.2 Báo cáo kết quả kinh doanh :
Sinh viên: Bùi Bá Bẩy

Lớp: Quản trị tài chính K9

6


Đồ án tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quản lý

Là báo cáo tài chính tổng hợp cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ nhất định, phản ánh tóm lược các khoản thu, chi phí, kết quả hoạt

động sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp, kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh theo từng hoạt động kinh doanh ( sản xuất kinh doanh, đầu tư tài chính, hoạt
động khác). Bên cạnh đó, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn cho biết tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước của doanh nghiệp trong thời kỳ đó .
Dựa vào số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh, người sử dụng thông tin có thể
kiểm tra, phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ,
so sánh với kỳ trước và với doanh nghiệp khác để nhận biết khái quát hoạt động trong
kỳ và xu hướng vận động.
1.2.2.3 Thuyết minh báo cáo tài chính :
Đây là một báo cáo quan trọng của bất kì một doanh nghiệp nào trong nên kinh
tế, có tính chất bổ sung, hoàn thiện thông tin cho ba báo cáo tài chính trên. Đó là
những thông tin về đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh( Hình thức sở hữu vốn,
hình thức hoạt động, lĩnh vực kinh doanh...) Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp,
chi tiết một số chỉ tiêu trong các báo cáo tài chính (Chi phí sản xuất kinh doanh, tình
hình tăng giảm tài sản cố định, tình hình thu nhập của công nhân viên, tình hình tăng
giảm nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản phải thu và nợ phải trả...).
1.2.2.4 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ :
Để đánh giá một doanh nghiệp có đảm bảo được chi trả hay không, cần tìm
hiểu sự luân chuyển dòng tiền của doanh nghiệp. Dòng tiền thường được xác định
trong cả ngắn hạn và dài hạn. Tình hình luân chuyển của dòng tiền được phản ánh trên
báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kì báo cáo của doanh nghiệp.
1.2.3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp :
1.2.3.1 Phương pháp so sánh :
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong -phân tích
hoạt động kinh doanh, Có ba nguyên tắc cơ bản khi sử dụng phương pháp này, đó là:
* Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh.
Tiêu chuẩn để so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm căn cứ để so
sánh, tiêu chuẩn đó có thể là:


Sinh viên: Bùi Bá Bẩy

Lớp: Quản trị tài chính K9

7


Đồ án tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quản lý

Tài liệu của năm trước (kỳ trước), nhằm đánh giá xu hướng phát triển của các
chỉ tiêu. Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự toán, định mức), nhằm đánh giá tình
hình thực hiện so với kế hoạch, dự toán, định mức. Hoặc các chỉ tiêu của kỳ được so
sánh với kỳ gốc được gọi là chỉ tiêu kỳ thực hiện và là kết quả mà doanh nghiệp đã đạt
được. So sánh với số liệu trung bình ngành hoặc với doanh nghiệp khác để đánh giá vị
trí của doanh nghiệp trong mặt bằng chung.
* Điều kiện so sánh được.
Để phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu được sử dụng
phải đồng nhất. Trong thực tế, thường điều kiện có thể so sánh được giữa các chỉ tiêu
kinh tế cần được quan tâm hơn cả là về thời gian và không gian.
+ Về mặt thời gian: là các chỉ tiêu được tính trong cùng một khoảng thời gian
hạch toán phải thống nhất trên ba mặt sau:
- Phải cùng phản ánh nội dung kinh tế.
- Phải cùng một phương pháp phân tích.
- Phải cùng một đơn vị đo lường.
+ Về mặt không gian: các chỉ tiêu cần phải được quy đổi về cùng quy mô và
điều kiện kinh doanh tương tự nhau.
Tuy nhiên, thực tế ít có các chỉ tiêu đồng nhất được với nhau. Để đảm bảo tính

thống nhất người ta cần quan tâm tới phương diện được xem xét mức độ đồng nhất có
thể chấp nhận được, độ chính xác cần phải có, thời gian phân tích được cho phép.
* Kỹ thuật so sánh.
Các kỹ thuật so sánh cơ bản là:
+ So sánh bằng số tuyệt đối.
+ So sánh bằng số tương đối.
+ So sánh bằng số bình quân.
+ So sánh mức biến động tương đối điều chỉnh theo hướng quy mô được điều
chỉnh theo hệ số của chỉ tiêu có liên quan theo hướng quyết định quy mô chung.
Tuỳ theo mục đích, yêu cầu của phân tích, tính chất và nội dung phân tích của
các chỉ tiêu kinh tế mà người ta sử dụng kỹ thuật so sánh thích hợp.
1.2.3.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ :
Phương pháp phân tích tỷ lệ là phương pháp truyền thống, được sử dụng phổ
biến trong phân tích tài chính. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều
kiện áp dụng ngày càng được bổ xung và hoàn thiện. Bởi lẽ:

Sinh viên: Bùi Bá Bẩy

Lớp: Quản trị tài chính K9

8


Đồ án tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quản lý

Thứ nhất, nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và được cung cấp
đầy đủ hơn. Đó là cơ sở hình thành các chỉ tiêu tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá
một tỷ lệ tài chính của doanh nghiệp.

Thứ hai, việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy
nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ.
Thứ ba, phương pháp phân tích này giúp cho nhà phân tích khai thác có hiệu
quả các số liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian
liên tục hoặc theo từng giai đoạn.
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính
trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định
được các ngưỡng, các định mức để nhận xét đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp,
trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm
tỷ lệ đặc trưng, phản ánh nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.
Đó là các nhóm tỷ lệ về nội dung thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn,
nhóm các tỷ lệ về năng lực hoạt động, nhóm các tỷ lệ về khả năng sinh lời.
1.2.3.3. Phương pháp thay thế liên hoàn :
Phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng
của từng nhân tố đến kết quả kinh tế khi các nhân tố ảnh hưởng này có quan hệ tích
cực hoặc thương số với chỉ tiêu kinh tế. Phương pháp thay thế liên hoàn được thực
hiện theo nội dung và trình tự sau đây:
- Các công thức phản ánh mối liên hệ giữa các nhân tố đến các chỉ tiêu kinh tế.
- Sắp xếp các nhân tố theo một trật tự nhất định và không đổi trong quá trình
phân tích. Theo qui ước, các nhân tố số lượng được xếp đứng trước nhân tố chất
lượng, nhân tố hiện vật xếp trước nhân tố giá trị. Trường hợp có nhiều nhân tố số
lượng cùng ảnh hưởng thì xếp các nhân tố chủ yếu trước cá nhân tố thứ yếu.
- Xác định đối tượng phân tích: Đối tượng phân tích là mức chênh lệch giữa chỉ
tiêu kỳ phân tích với chỉ tiêu kỳ gốc.
- Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố. Ở bước này, ta lần lượt thay
thế số kế hoạch của mỗi nhân tố. Sau mỗi lần thay thế, lấy kết quả mới tìm được trừ đi
kết quả mới trước đó. Kết quả của phép trừ này là ảnh hưởng của nhân tố được thay
thế.
- Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố. Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các

nhân tố được xác định phải bằng đối tượng phân tích.
1.2.3.4. Phương pháp liên hệ :
Sinh viên: Bùi Bá Bẩy

Lớp: Quản trị tài chính K9

9


Đồ án tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quản lý

Mọi kết quả kinh doanh đều có liên hệ mật thiết với nhau giữa các mặt, các bộ
phận. Để lượng hoá các mối liên hệ đó, ngoài các phương pháp đã nêu, trong phân tích
kinh doanh còn sử dụng phổ biến các nghiên cứu liên hệ phổ biến như:
+ Liên hệ trực tiếp giữa các chỉ tiêu như giữa lợi nhuận với giá bán, giá thành,
tiền thuế. Trong những trường hợp này, các mối quan hệ không qua một chỉ tiêu liên
quan nào: giá bán tăng ( hoặc giá thành hay tiền thuế giảm) sẽ làm lợi nhuận tăng.
+ Liên hệ gián tiếp là quan hệ giữa các chỉ tiêu trong đó mức độ phụ thuộc giữa
chúng được xác định bằng một hệ số riêng.
+ Liên hệ phi tuyến tính là mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trong đó mức liên hệ
không được xác định theo tỷ lệ và chiều hướng liên hệ luôn biến đổi.
1.2.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp :
1.2.4.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản và nguồn vốn :
Một doanh nghiệp muốn theo đuổi mục tiêu lợi nhuận, khả năng cạnh tranh và
an toàn thì phải có thực lực về vốn để thực thi các kế hoạch, chiến lước đã đề ra. Do
vậy, phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động là nội dung cần thiết không
thể thiếu trong công tác phân tích doanh nghiệp.
Vốn luân chuyển = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn.

Thông thường, nếu chỉ tiêu vốn luân chuyển dương thì nó cho biết lượng nguồn
vốn dài hạn đã được sử dụng để tài trợ cho tài sản ngắn hạn hoặc đầu tư ngắn hạn.
Ngược lại, nếu vốn luân chuyển âm thì điều đó chứng tỏ nguồn vốn ngắn hạn đã được
mang đi để đầu tư cho dài hạn và đây là điều khá rủi ro cho Công ty.
Vốn bằng tiền: Nếu vốn bằng tiền < 0 sẽ xảy ra tình trạng mất cân đối trong
nguồn vốn ngắn hạn và dài hạn ( vốn ngắn hạn nhiều, vốn dài hạn ít) hoặc mất cân đối
trong đầu tư dài hạn ( đầu tư dài hạn quá nhiều).
Nhìn chung, muốn đảm bảo nguồn vốn liên tục về chất lượng và số lượng, đảm
bảo lành mạnh về tài chính, doanh nghiệp cần thiết phải duy trì đồng thời: VLĐ
thường xuyên > 0, nhu cầu VLĐ thường xuyên < 0 và vốn bằng tiền >0.
a. Phân tích cơ cấu:
Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập dựa vào phương pháp kế toán tổng
hợp các số liệu từ các sổ kế toán, theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại những thời
điểm hoặc thời kỳ nhất định.
Tiến hành phân tích cơ cấu tài chính, người sử dụng thông tin sẽ có được cái
nhìn tổng quát nhất về thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thông qua việc
so sánh các khoản mục trong Báo cáo tài chính sẽ thấy được mức độ biến động về khối
Sinh viên: Bùi Bá Bẩy

Lớp: Quản trị tài chính K9

10


Đồ án tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quản lý

lượng, quy mô của các khoản mục, xu hướng phát triển... từ đó đánh giá tình hình tài
chính của doanh nghiệp là tăng trưởng hay suy thoái.

*Tỷ số cơ cấu tài sản :
TSNH
Tỷ số cơ cấu tài sản =
Tổng TS
TSDH
Tỷ số cơ cấu tài sản =
Tổng TS
Tỷ số này phản ánh cơ cấu đầu tư vào các loại tài sản của doanh nghiệp. Nó cao
hay thấp chưa phản ánh được hiệu quả đầu tư vào tài sản nếu không căn cứ vào loại
hình, lĩnh vực sản xuất kinh doanh, đặc điểm kinh doanh. Phân tích chỉ tiêu này cho
phép xây dựng và điều chỉnh cơ cấu tài sản phù hợp với môi trường kinh doanh của
từng doanh nghiệp.
* Tỷ số cơ cấu nguồn vốn :
VCSH
Tỷ số cơ cấu nguồn vốn =
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng tự tài trợ cho vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này càng lớn chứng minh cho khả năng độc lập về tài chính của doanh nghiệp
càng cao. Song song với nó là dấu hiệu an toàn để doanh nghiệp kêu gọi vốn đầu tư từ
bên ngoài doanh nghiệp. Bởi tất nhiên, không một ai lại thừa tiền đầu tư vào một
doanh nghiệp mà vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ quá nhỏ bé trong nguồn vốn, nó chỉ ra
khả năng chi trả kém trong tương lai.
b. Phân tích các cân đối tài chính :
Mối quan hệ cân đối giữa tài sản với nguồn vốn thể hiện:
Sự tương quan về cơ cấu vốn và giá trị của các tài sản của doanh nghiệp. Và do
vây góp phần phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Mối quan hệ cân đối này giúp nhà phân tích đánh giá được sự hợp lý giữa nguồn vốn
huy động và việc sử dụng chúng trong đầu tư, mua sắm, dự trữ.
Tài sản
- Vốn bằng tiền

- Đầu tư tài chính ngắn hạn
- Khoản phải thu
Sinh viên: Bùi Bá Bẩy

Nguồn vốn
Nợ ngắn hạn:

Lớp: Quản trị tài chính K9

11


Đồ án tốt nghiệp
- Hàng tồn kho
- Tài sản ngắn hạn khác
- Tài sản cố định
- Đầu tư tài chính dài hạn
- Xây dựng cơ bản dở dang
- Ký quỹ, ký cược dài hạn

Viện Kinh tế và Quản lý
+ Phải trả
+ Vay ngắn hạn
Vốn dài hạn:
+ Nợ dài hạn
+ Vốn chủ sở hữu

• Nếu tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn:
Hợp lý, doanh nghiệp giữ vững quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ
ngắn hạn, sử dụng đúng mục đích nợ ngắn hạn. Đảm bảo nguyên tắc tài trợ về sự hài

hoà kỳ hạn giữa nguồn vốn và tài sản ngắn hạn.
• Ngược lại nếu tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ ngắn hạn:
Doanh nghiệp không giữ vững mối quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn với
nợ ngắn hạn. Xuất hiện dấu hiệu doanh nghiệp đã sử dụng một phần nguồn vốn ngắn
hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn.
Mặc dù nợ ngắn hạn có thể do chiếm dụng hợp pháp hoặc có mức lãi thấp hơn
lãi nợ dài hạn. Tuy nhiên, chu kỳ luân chuyển tài sản khác với chu kỳ thanh toán có
thể dẫn đến những vi phạm nguyên tắc tín dụng và một hệ quả tài chính xấu hơn có thể
xảy ra.
• Nếu tài sản dài hạn lớn hơn nợ dài hạn:
Và phần thiếu hụt được bù đắp từ vốn chủ sở hữu thì điều này là hợp lý, doanh
nghiệp sử dụng đúng mục đích nợ dài hạn và cả vốn chủ sở hữu.
Nhưng nếu như phần thiếu hụt được bù đắp bằng nợ ngắn hạn thì điều này là bất
hợp lý như trình bày ở phần cân đối tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn.
• Nếu phần tài sản dài hạn nhỏ hơn nợ dài hạn:
Một phần nợ dài hạn đã được sử dụng để tài trợ tài sản ngắn hạn.
Hiện tượng này vừa lãng phí lãi vay nợ dài hạn vừa thể hiện sử dụng sai mục
đích nợ dài hạn.
Dẫn tới lợi nhuận kinh doanh giảm và rối loạn tài chính của doanh nghiệp.
Tuy nhiên đối với chủ doanh nghiệp, họ luôn có tâm lí chiếm dụng vốn kinh
doanh của người khác. Vì lẽ đó, họ mong đợi một tỷ lệ thấp để đạt lợi nhuận tối đa
trên đồng vốn mình bỏ ra. Nhưng nhiệm vụ của các nhà phân tích tài chính là phải
dung hoà cả hai lợi ích trên. Tức là phải xác định một cơ cấu vốn hợp lí hay tối ưu với
chi phí thấp nhất, đảm bảo lợi ích giữa các bên tham gia góp vốn hình thành nguồn
kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn vây, doanh nghiệp phải tìm kiếm vốn từ các
nguồn khác nhau, tức là đa dạng hoá các nguồn tài trợ có lựa chọn.

Sinh viên: Bùi Bá Bẩy

Lớp: Quản trị tài chính K9


12


Đồ án tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quản lý

1.2.4.2. Phân tích khả năng quản lý tài sản :
Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để xem xét hiệu quả sử dụng tài sản của
doanh nghiệp và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh . Vốn của doanh nghiệp được
sử dụng để đầu tư cho các loại tài sản khác nhau như: Tài sản ngắn hạn, tài sản dài
hạn. Do đó, các nhà phân tích không chỉ quan tâm tới việc đo lường hiệu quả sử dụng
tổng tài sản mà còn chú trọng tới hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành tổng tài
sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu doanh thu thuần được sử dụng chủ yếu trong tỷ lệ này
nhằm tính tốc độ quay vòng của một số đại lượng rất cần cho quản lí tài chính ngắn
hạn. Các tỷ lệ này cho ta những thông tin hữu ích để đánh giá mức độ cân bằng tài
chính và khả năng thanh khoản của doanh nghiệp.
* Vòng quay hàng tồn kho:
Vòng quay hàng tồn kho =

Doanh thu thuÇn
Hµng tån kho bq

Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ này cao thì doanh nghiệp sẽ tạo ra khả năng tiêu thụ hàng hóa
khả quan. Song nếu tỷ lệ này tquas thấp thì tốc độ tiêu thụ hàng hóa bị trì trệ, giảm khả
năng chi trả và lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Khi đó, doanh nghiệp sẽ phải
nghiên cứu để đưa ra chiến lược sản phẩm và chiến lược khách hàng thích ứng hơn.
- Số ngày trong 1 vòng quay hàng tồn kho

360
Số ngày trong 1vòng
quay hàng tồn kho

=

Số vòng quay hàng tồn kho
- Số ngày trong 1 vòng quay HTK càng thấp đồng nghĩa với việc hàng trong
kho càng được xuất ra khỏi kho nhanh.
Vòng quay HTK cao là một cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nếu doanh nghiệp tiết
kiệm được chi phí trên cơ sở sử dụng tốt các tài sản khác. Vòng quay HTK thấp là do
quản lý vật tư tổ chức sản xuất, cũng như tổ chức bán hàng chưa tốt.
* Phân tích chỉ tiêu luân chuyển nợ phải thu:
Doanh thu thuần
Số vòng quay nợ phải thu =
Các khoản phải thu bình quân
TSLĐ & ĐTNH
Kỳ thu tiền bình quân =
Nợ ngắn hạn
(Số ngày của một vòng nợ phải thu)
Sinh viên: Bùi Bá Bẩy

Lớp: Quản trị tài chính K9

13


Đồ án tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quản lý


Số vòng quay nợ phải thu càng lớn và số vòng quay càng nhỏ thể hiện tốc độ
luân chuyển nợ phỉa thu càng nhanh, khả năng thu hồi nợ nhanh. Tỷ số vòng quay thu
nợ phải thu cao hay thu thấp thuộc vào chính sách bán chịu của doanh nghiệp.
Kỳ thu tiền bình quân cho biết thông tin về khẳ năng thu hồi vốn trong thanh toán, đặc
biệt là thu hồi khoản từ bán chịu hàng hóa. Nó chịu tác động bởi nhiều yếu tố: Chính sách bán
hàng, chu kỳ sản xuất kinh doanh, chính sách tín dụng, nhu cầu xâm nhập hay mở rộng thị
trường, tình trặng của nền kinh tế...
* Vòng quay TSNH và TSDH :
Doanh thu thuÇn

Vòng quay TSNH = TSNH (TSDH )
bq
bq
Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng TSLĐ của doanh nghiệp tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu. TSLĐ ở đây được xác định theo giá trị còn lại đến thời điểm
lập báo cáo.
Doanh thu thuÇn

Vòng quay TSDH= TSNH (TSDH )
bq
bq
Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng TSCĐ của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu. TSCĐ ở đây được xác định theo giá trị còn lại đến thời điểm lập báo cáo.
* Vòng quay tổng tài sản :
Doanh thu thuÇn

Vòng quay tổng tài sản = Tæng tµi s¶ n
bq


Chỉ tiêu này còn được gọi là vòng quay toàn bộ tài sản, nó cho biết một đồng tài
sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
1.2.4.3. Phân tích khả năng sinh lợi :
Lợi nhuận được thực hiện sau một quá trình sản xuất kinh doanh là một trong
những kết quả cuối cùng đáng quan tâm bởi nó phản ánh hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì vậy, ngoài việc xem xét từng kết quả riêng của doanh nghiệp thì nhất
thiết phải quan tâm tới khả năng sinh lời bởi nó phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả kinh
doanh và hiệu quả quản lý của doanh nghiệp.
* Tỷ suất lợi nhuận biên (Doanh lợi sau thuế trên doanh thu, ROS) :
Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận biên (ROS) =
Doanh thu thuần
Sinh viên: Bùi Bá Bẩy

Lớp: Quản trị tài chính K9

14


Đồ án tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quản lý

Chỉ số này cho biết trong một trăm đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lãi cho
chủ sở hữu.
Chỉ tiêu này cho ta biết 1 đồng doanh thu có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế. Nó thường được sử dụng để xem xét khả năng tạo ra lợi nhuận từ các hoạt động của
doanh nghiệp so với các doanh nghiệp riêng lẻ khác.
* Tỷ suất thu hồi tài sản (ROA) :
Lợi nhuận sau thuế

Tỷ suất thu hồi tài sản (ROA) =
Tổng tài sản bình quân
Chỉ số này cho biết một trăm đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tạo ra được
bao nhiêu đồng lãi cho chủ sở hữu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ công ty sử dụng tài
sản càng có hiệu quả tốt trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Tỷ lệ tài chính trên cho ta biết 1 đồng vốn đầu tư của doanh nghiệp sẽ tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận; được sử dụng như là một chỉ tiêu ttoongr hợp đánh giá khả
năng sinh lời vốn đầu tư, hiệu quả và cách thức sử dụng vốn cũng như mức độ mạo
hiểm của hoạt động kinh doanh; bên cạnh đó, lại tạo ra một thông tin phản hồi nâng
cao năng lực thu hút vốn đầu tư.
* Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE) :
Lợi nhuận sau thuế
ROE =
Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ số này cho biết một trăm đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào doanh nghiệp
góp phần tạo ra bao nhiêu đồng lãi cho chủ sở hữu. Chỉ tiêu tính được kết quả càng lớn
thì càng chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả cao và ngược lại. Đây là chỉ
số tài chính thiết thực nhất đối với chủ sở hữu.
Chỉ tiêu trên theo dõi số lợi nhuận sau thuế được tạo ra trên 1 đồng vốn chủ sở
hữu. Nếu tỷ lệ này cao thì chứng tỏ rằng doanh nghiệp đang ở đà tăng trưởng bền
vững,đầu tư vào doanh nghiệp là một quyết định đúng đắn. Nhờ vậy, doanh nghiệp có
thể thêm nguồn vốn kinh doanh qua thị trường tài chính (đặc biệt là từ thị trường
chứng khoán).
* Sức sinh lời cơ sở (BEP) :
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Sức sinh lời cơ sở =
(BEP)

Sinh viên: Bùi Bá Bẩy


Tổng tài sản bình quân

Lớp: Quản trị tài chính K9

15


ỏn tt nghip

Vin Kinh t v Qun lý

Ch s ny cho bit mt trm ng vn u t vo doanh nghip to ra c
bao nhiờu ng lói cho ch s hu. Ch tiờu ny cng cao chng t cụng ty s dng ti
sn cng cú hiu qu tt trong quỏ trỡnh sn xut kinh doanh.
T l ti chớnh trờn cho ta bit 1 ng vn u t ca doanh nghip s to ra bao nhiờu
ng li nhun; c s dng nh l mt ch tiờu ttoongr hp ỏnh giỏ kh nng sinh
li vn u t, hiu qu v cỏch thc s dng vn cng nh mc mo him ca
hot ng kinh doanh; bờn cnh ú, li to ra mt thụng tin phn hi nõng cao nng
lc thu hỳt vn u t.
* T sut sinh li trờn ti sn ngn hn
Li nhun sau thu
T sut sinh li trờn ti sn ngn hn =
Ti sn ngn hn bq
Ch s ny cho bit mt trm ng vn ngn hn u t vo doanh nghip to ra
c bao nhiờu ng lói cho ch s hu. Ch tiờu ny cng cao chng t cụng ty s
dng ti sn ngn hn cng cú hiu qu tt trong quỏ trỡnh sn xut kinh doanh.
* T sut sinh li trờn ti sn di hn
Li nhun sau thu
T sut sinh li trờn ti sn di hn =
Ti sn di hn bq

Ch s ny cho bit mt trm ng ti sn di hn u t vo doanh nghip to ra
c bao nhiờu ng lói cho ch s hu. Ch tiờu ny cng cao chng t cụng ty s
dng ti sn di hn cng cú hiu qu tt trong quỏ trỡnh sn xut kinh doanh.
1.2.4.4 Phõn tớch kh nng qun lý n v ri ro ti chớnh :
a. Phõn tớch tỡnh hỡnh cụng n v khon phi thu :
Cỏc ch n nhỡn vo s vn ca ch s hu doanh nghip thờ hin mc
tin tng vo s m bo an ton cho mún vay. Nu ch s hu ch úng gúp mt
phn nh trong tng ngun vn thỡ ri ro trong sn xut kinh doanh ch yu do cỏc
ch n gỏnh chu. Bng cỏch tng vn thụng qua vay n, cỏc ch s hu vn nm
quyn
kim soỏt doanh nghip v iu hnh doanh nghip. Ngoi ra, nu doanh
nghip thu c li nhun t tin vay thỡ li nhun dnh cho cỏc ch doanh nghip s
tng ỏng k. Cụng tỏc phõn tớch thng thụng qua mt s ch tiờu c bn sau
* Kh nng thanh toỏn lói vay :
Kh nng thanh toỏn lói vay =

Sinh viờn: Bựi Bỏ By

Lợi nhuận trớc thuế và lãi vay
Chi phí trả lãi vay

Lp: Qun tr ti chớnh K9

16


Đồ án tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quản lý


Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán lãi vay bằng lợi nhuận trước thuế và lãi
vay( EBIT); đây cũng chính là khả năng sinh lợi trên các khoản nợ. Chỉ tiêu này càng
cao (Càng lớn hơn 1) bao nhiêu càng chứng tỏ tình trạng tài chính của doanh nghiệp
càng lành mạnh bấy nhiêu
* Khả năng thanh toán hiện hành:
Khả năng thanh toán hiện hành

=

Tài sản ngắn hạn

Nợ ngắn hạn
→ Một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn.
Chỉ tiêu này được coi là tốt khi > 1.
* Khả năng thanh toán nhanh :
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn
hạn của doanh nghiệp. Qua đó có thể thấy được khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn
hạn của doanh nghiệp cao hay thấp.
* Khả năng thanh toán tức thời :
Khả năng thanh toán tức thời

=

Tiền
Nợ ngắn hạn

→ Chỉ số này cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng

tiền mặt trả tức thời.
Khả năng thanh khoản cao thì rủi ro thanh khoản sẽ thấp, tuy nhiên lợi nhuận
có thể thấp vì tiền mặt nhiều, phải thu nhiều và hàng tồn kho nhiều. Còn nếu thấp thì
rủi ro thanh khoản sẽ cao, tuy nhiên lợi nhuận có thể cao vì TSNH được sử dụng hiệu
quả, nguồn vốn đầu tư cho TSNH nhỏ, ROA và ROE có thể tăng.
1.2.5 Phân tích tổng hợp :
1.2.5.1 Phân tích Dupont.
Đẳng thức Du-pont:
* Đẳng thức Du-pont thứ nhất.
Sức sinh lợi tài sản (ROA)

=

Sức sinh lợi tài sản (ROA)

=

Sức sinh lợi tài sản (ROA)

=

Sinh viên: Bùi Bá Bẩy

Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
ROS

X

X

Doanh thu
Tổng tài sản
VQTTS

Lớp: Quản trị tài chính K9

17


Đồ án tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quản lý

- Dựa vào công thức ta thấy có 02 hướng tăng ROA: Tăng ROS và VQTTS
- Muốn tăng ROS cần phấn đấu tăng lợi nhuận sau thuế bằng cách tiết kiệm chi
phí và tăng giá bán.
- Muốn tăng VQTTS cần phấn đấu tăng doanh thu bằng cách giảm giá bán và
tăng cường các động bán hàng.
* Đẳng thức Du – Pont thứ hai:
Sức sinh lợi vốn chủ hữu
=
(ROE)
ROE

=

ROE


=

Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thế
Tổng tài sản
ROA

X
X

Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu

- Dựa vào công thức có 02 hướng để tăng ROE: tăng ROA và tỷ số ( Tổng tài
sản/ Vốn chủ sở hữu)
- Muốn tăng ROA cần làm theo đẳng thức Du-Pont 1
- Muốn tăng tỷ số (Tổng tài sản/ Vốn chủ sở hữu) cần phấn đấu giảm vốn chủ
sở hữu và tăng nợ. Đẳng thức này cho thấy tỷ số nợ càng cao lợi nhuận của chủ sở hữu
càng cao.
- Khi tỷ số nợ tăng thì rủi ro cũng sẽ tăng
* Đẳng thức Du- Pont tổng hợp:
ROE

=

Lợi nhuận sau thế
Doanh thu


X

Doanh thu
Tổng tài sản bq

X

ROE

=

ROS

X

VQTTS

X

Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu bq
Tổng tài sản bq
Vốn chủ sở hữu bq

- Roe phụ thuộc 3 nhân tố: ROS, ROA và tỷ số (Tổng tài sản/Vốn chủ sở hữu).
Các nhân tố này có thể ảnh hưởng trái chiều nhau đối với ROE.
- Phân tích Du-Pont là xác định ảnh hưởng của 3 nhân tố này đến ROE của
doanh nghiệp để tìm hiểu nguyên nhân làm tăng giảm chỉ số này.
- Việc phân tích này được tiến hành theo phương pháp thay thế liên hoàn.

Muốn tăng ROS cần phấn đấu tăng lãi ròng bằng cách tiết kiệm chi phí và tăng giá
bán. muốn tăng vqtts cần phấn đấu tăng doanh thu bằng cách giảm giá bán và tăng
cường các hoạt động xúc tiến bán hàng.

Sinh viên: Bùi Bá Bẩy

Lớp: Quản trị tài chính K9

18


Đồ án tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quản lý

1.2.5.2 sơ đồ dupont

SƠ ĐỒ DUPONT
Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu

Tỷ suất thu hồi tài sản ROA

Nhân với

Tài sản/ Vốn chủ sở hữu

Lợi nhuận biên

Nhân với


Vòng quay tổng tài sản

Lãi ròng

Doanh thu

Các
chi
phí
hoạt
động
khác

+

Chia cho

Doanh thu

Doanh thu

Chia cho

Tổng tài sản

Trừ đi

tổng chi phí

Tổng tài sản

dài hạn

Cộng với

Tổng tài sản
ngắn hạn

Khấu
hao

+

Lãi
vay

Thuế
+

Tiền
mặt

Khoản
+

phải
thu

+

Hàng

tồn
kho

TSNH
+

khác

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng và các phương hướng cải thiện tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
1.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng
- Quy mô, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì việc quản lý hoạt động của doanh nghiệp
càng phức tạp. Do lượng vốn sử dụng nhiều nên cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp càng
chặt chẽ thì sản xuất càng hiệu quả. Khi quản lý sản xuất được quản lý quy củ thì sẽ
tiết kiệm được chi phí và thu lợi nhuận cao. Mà công cụ chủ yếu để theo dõi quản lý
Sinh viên: Bùi Bá Bẩy

Lớp: Quản trị tài chính K9

19


Đồ án tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quản lý

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là hệ thoóng kế toán tài chính. Công tác kế
toán thực hiện tốt sẽ đưa ra các số liệu chính xác giúp cho lãnh đạo nắm được tình tình
tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở đó dưa ra các quyết định đúng đắn.

- Trình độ kỹ thuật sản xuất: đối với doanh nghiệp có trình độ sản xuất cao,
công nghệ hiện đại sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí sản xuất, từ đó hạ giá thành sản
phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Nhưng ngược lại trình độ kỹ thuật thấp,
máy móc lạc hậu sẽ làm giảm doanh thu, ảnh hưởng đến tài chính của doanh nghiệp.
- Trình độ đội ngũ cán bộ lao động sản xuất:
+ Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo: vai trò của người lãnh đạo trong tổ
chức sản xuất kinh doanh là rất quan trọng. Sự điều hành quản lý phải kết hợp được tối
ưu các yếu tố sản xuất, giảm chi phí không cần thiết, đồng thời nắm bắt được cơ hội
kinh doanh, đem lại sự phát triển cho doanh nghiệp.
+ Trình độ tay nghề của người lao động: nếu công nhân sản xuất có trình độ tay
nghề cao phù hợp với trình độ dây chuyền sản xuất thì việc sử dụng máy móc sẽ tốt
hơn, khai thác được tối đa công suất thiết bị làm tăng năng suất lao động, tạo ra chất
lượng sản phẩm cao. Điều này chắc chắn sẽ làm tình hình tài chính của doanh nghiệp
ổn định.
- Chiến lược phát triển, đầu tư của doanh nghiệp: bất cứ một doanh nghiệp nào
khi kinh doanh đều đặt ra cho mình kế hoạch để phát triển thông qua các chiến lược.
Để tình hình tài chính của doanh nghiệp được phát triển ổn định thì các chiến lược
kinh doanh phải đúng hướng, phải cân nhắc thiệt hơn vì các chiến lược này có thể làm
biến động lớn lượng vốn của doanh nghiệp.
Các nhân tố khách quan
- Thị trường:
Thị trường là nhân tố quan trọng quyết định tới hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Trong đó thị trường vốn quyết định tới việc huy động vốn của doanh
nghiệp còn thị trường hàng hóa quyết định tới việc sử dụng vốn. Thị trường tiêu thụ
sản phẩm có tác động lớn đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu các thị
trường này phát triển ổn định sẽ là nhân tố tích cực thúc đẩy doanh nghiệp tái sản xuất
mở rộng và tăng thị phần.
Do đó có thể nói yếu tố thị trường có ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
- Yếu tố khách hàng:

Ngày nay, nhu cầu sử dụng sản phẩm của khách hàng ngày càng cao đòi hỏi
nhà cung cấp phải tạo ra được những sản phẩm độc đáo, hấp dẫn người mua. Vì vậy
doanh nghiệp cần phải làm sao tạo ra được những sản phẩm đó với giá thành hợp lý để
có lợi nhuận cao. Doanh nghiệp sẽ phải bỏ ra chi phí hợp lý để nghiên cứu thị trường
Sinh viên: Bùi Bá Bẩy

Lớp: Quản trị tài chính K9

20


Đồ án tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quản lý

tìm hiểu các mặt hàng đang được ưa chuộng, tìm hiểu mẫu mã, bao bì đóng gói...để từ
đó có quyết định sản xuất cho hiệu quả. Nhu cầu đòi hỏi của khách hàng càng cao thì
doanh nghiệp càng phải tích cực hơn trong công tác tổ chức thực hiện làm cho hiệu
quả hoạt động tốt hơn cũng có nghĩa tình hình tài chính được cải thiện.
- Trạng thái nền kinh tế:
Trạng thái nền kinh tế có ảnh hưởng gián tiếp tới tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Khi nền kinh tế phát triển vững mạnh và ổn định sẽ tạo cho doanh nghiệp có
nhiều cơ hội trong kinh doanh như: huy động vốn, đầu tư vào các dự án lớn, có cơ hội
lựa chọn bạn hàng...
Khi nền kinh tế phát triển cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật thì hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng được tăng theo. Bởi lẽ khi
khoa học công nghệ phát triển mạnh thì nó sẽ đặt doanh nghiệp vào môi trường cạnh
tranh gay gắt. Nếu như doanh nghiệp không thích ứng được môi trường này chắc chắn
sẽ không tồn tại được. Vì vậy, các doanh nghiệp luôn chú trọng việc đầu tư vào công
nghệ . Với những máy móc hiện đại không những tiết kiệm được sức lao động của con

người mà còn tạo ra được khối lượng sản phẩm cao với giá thành thấp thoả mãn nhu
cầu của khách hàng. Do đó nó sẽ làm tăng doanh thu của doanh nghiệp, lợi nhuận của
doanh nghiệp tăng lên càng khuyến khích doanh nghiệp tích cực sản xuất, tình hình tài
chính của doanh nghiệp được cải thiện ngày càng tốt hơn. Ngựơc lại, nếu trạng thái
nền kinh tế đang ở mức suy thoái thì việc doanh nghiệp muốn cải thiện tình hình tài
chính là rất khó khăn.
- Về cơ chế chính sách kinh tế:
Vai trò điều tiết của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường là điều không thể
thiếu. Điều này được quy định trong các Nghị quyết TW Đảng. Các cơ chế, chính sách
này có tác động không nhỏ tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ví dụ như từ cơ
chế giao vốn, đánh giá lại tài sản, sự thay đổi các chính sách thuế ( thuế GTGT, thuế
thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu...), chính sách cho vay, bảo hộ và khuyến
khích nhập khẩu công nghệ...đều ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng tới tình hình tài chính.
- Nhà cung cấp:
Muốn sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải có các yếu tố đầu vào như:
nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, công nghệ ...thì doanh nghiệp phải mua ở các
doanh nghiệp khác. Việc thanh toán các khoản này sẽ tác động trực tiếp đên tài chính
của doanh nghiệp. Ví dụ như nhà cung cấp đòi hỏi doanh nghiệp phải thanh toán tiền
ngay khi giao hàng thì sẽ dẫn đến lương tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng của doanh
nghiệp giảm xuống, doanh nghiệp sẽ khó khăn trong việc huy động vốn. Hoặc doanh

Sinh viên: Bùi Bá Bẩy

Lớp: Quản trị tài chính K9

21


Đồ án tốt nghiệp


Viện Kinh tế và Quản lý

nghiệp phải vận chuyển nguyên vật liệu về kho sẽ làm tăng chi phí sản xuất làm giảm
lợi nhuận của doanh nghiệp ...
1.3.2. Các phương hướng cải thiện tình hình tài chính doanh nghiệp
- Cơ chế quản lý tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong
quá trình kinh doanh. Dựa vào việc nghiên cứu chu kì vận động của tiền mặt, có thể
chia tài sản lưu động thành tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản cao, phải thu và dự
trữ tồn kho...Việc quản lý tài sản lưu động có ảnh hưởng rất quan trọng đối với hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
-Quản lý dự trữ tồn kho
Trong quá trình luân chuyển vốn lưu động phục vụ cho sản xuất kinh doanh thì
việc tồn tại vất tư hàng hóa dự trữ tồn kho là những bước đệm cần thiết cho quá trình
hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Thông thường trong quản lý, vấn đề chủ yếu
được đề cập là bộ phận dự trữ nguyên vật liệu phục vụ sản xuất kinh doanh đối với các
doanh nghiệp sản xuất; còn đối với doanh nghiệp thương mại thì dự trữ nguyên vật
liệu cũng là dự trữ hàng hóa để bán.
+ Có thể quản lý dự trữ theo phương pháp cổ điển hay mô hình đặt hàng hiệu
quả nhất (EOQ). Theo mô hình này có nhiều loại chi phí liên quan đến dự trữ hàng hóa
nhưng tựu chung lại có 2 loại sau: chi phí lưu kho và chi phí đặt hàng. Nếu gọi TC là
tổng chi phí tồn kho dự trữ hàng hóa, ta có:
TC = C1 * Q/2 +C2* D/Q
C1 : Là chi phí lưu kho.
C2 : Là chi phí mỗi lần đặt hàng.
Q : Là số lượng mỗi lần cung ứng hàng hóa.
D : Là lượng hàng hoá cần sử dụng trong 1 đơn vị thời gian
Ta có: Số lượng hàng hóa cung ứng tối ưu là.
Q* = (2*DC2/C1)1/2

Trong quá trình quản lý nguyên vật liệu, người ta tính toán sao cho chi phí quản
lý là thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo được hiệu quả sản xuất.
+ Quản lý theo phương pháp cung cấp đúng lúc hay dự trữ bằng không.
Các doanh nghiệp trong một số ngành có liên quan chặt chẽ với nhau hình
thành nên những mối quan hệ, khi có một đơn đặt hàng nào đó sẽ tiến hành sử dụng
những loại hàng hóa và sản phẩm dở dang của các đơn vị khác mà họ không phải dự
trữ. Phương pháp này giảm mức thấp nhất chi phí cho dự trữ.

Sinh viên: Bùi Bá Bẩy

Lớp: Quản trị tài chính K9

22


Đồ án tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quản lý

- Quản lý tiền mặt và các chứng khoán thanh khoản cao
Tiền mặt là tiền tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán của doanh nghiệp ở ngân
hàng. Tiền mặt là tài sản không sinh lãi. Vì vậy, cần phải quản lý sao chô tối thiểu hóa
lượng tiền mặt phải giữ. Tuy nhiên việc giữ tiền mặt trong kinh doanh cũng là vấn đề
cần thiết để đảm bảo giao dịch kinh doanh hàng ngày, để bù đắp cho ngân hàng về
việc ngân hàng cung cấp những dịch vụ cho doanh nghiệp, để đáp ứng nhu cầu dự
phòng trong trường hợp biến động. Tuy nhiên nếu số tiền mặt lớn sẽ gây khó khăn cho
doanh nghiệp. Vì vậy để quản lý thì cần dự trữ các chứng khoán có khả năng thanh
khoản cao để hưởng lãi suất. Khi cần thiết có thể chuyển thành tiền mặt một cách dễ
dàng và ít tốn kém chi phí.
Như vậy cần phải quản lý tiền mặt có hiệu quả trên cơ sở kết hợp những lợi ích

có được và những chi phí mình bỏ ra khi giữ tiền mặt.
-Quản lý các khoản phải thu
Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng thương mại có thể làm cho doanh nghiệp
đứng vững trên thị trường nhưng có thể đem đến những rủi ro cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp cụ thể: tín dụng thương mại làm cho doanh thu của doanh
nghiệp tăng lên, làm giảm chi phí tồn kho của hàng hóa, làm tăng chi phí hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, làm giảm thuế. Nếu khách hàng không trả tiền
làm cho lợi nhuận bị giảm, nếu thời hạn cấp tín dụng càng dài thì rủi ro càng lớn.
- Cơ chế quản lý tài sản cố định và quỹ khấu hao tài sản cố định
Để quản lý tốt tài sản cố định, thông thường chúng được phân thành các loại
sau: tài sản cố định phục vụ cho mục đích kinh doanh, gồm có tài sản cố định vô hình
và tài sản cố định hữu hình. Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an
ninh quốc phòng.
-Quản lý quỹ khấu hao
Trong quá trình sử dụng tài sản cố định bị hao mòn dần, đó là sự giảm đàn về
giá trị của tài sản. Do tài sản cố định bị hao mòn nên trong mỗi chu kì sản xuất người
ta tính chuyển một lượng tương đương với phần hao mòn vào giá thành sản phẩm. Khi
sản phẩm được tiêu thụ, bộ phận tiền này được trích lại thành một quỹ nhằm để tái sản
xuất tài sản cố định. Công việc này gọi là khấu hao tài sản cố định. Như vậy đối với
nhà quản lý cần xem xét tính toán mức khấu hao sao cho phù hợp với thực trạng kinh
doanh của doanh nghiệp. Để quản lý hiệu quả khấu hao tài sản cố định cần phải lựa
chọn các cách tính khấu hao phù hợp và phải có phương pháp quản lý số khấu hao lũy
kế của tài sản cố định.
Sinh viên: Bùi Bá Bẩy

Lớp: Quản trị tài chính K9

23



Đồ án tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quản lý

-Quản lý cho thuê, thế chấp, nhượng bán thanh lý tài sản
+ Cho thuê thế chấp tài sản: doanh nghiệp được quyền cho các tổ chức, cá nhân
trong nước thuê hoạt độngcác tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình. Đối
với tài sản cho thuê hoạt động, doanh nghiệp phải tính khấu hao theo chế độ quy định.
Doanh nghiệp được đem tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình để cầm cố,
thế chấp vay vốn hoặc bảo lãnh tại các tổ chức tín dụng theo đúng trình tự, thủ tục quy
định của pháp luật.
+ Nhượng bán thanh lý tài sản
Nhượng bán: doanh nghiệp được nhượng bán các tài sảnkhông dùng nữado lạc
hậu về kĩ thuật, để thu hồi vốn cho mục đích kinh doanh có hiệu quả hơn Thanh lý:
doanh nghiệp được quyền thanh lý những tài sản kém phẩm chất hư hỏng, không có
khả năng phục hồi, tài sản lạc hậu kí thuật, không có nhu cầu sử dụng, hoặc sử dụng
không có hiệu quả, không thể nhượng bán nguyên dạng được.
- Xử lý tổn thất tài sản
Tài sản tổn thất do nguyên nhân chủ quan của tập thể cá nhân thì người gây tổn thất
phải bồi thường theo quy định của pháp luật; mức độ bồi thường do doanh nghiệp quy
định. Tài sản đã mua bảo hiểm nếu tổn thất thì các tổ chức bảo hiểm bồi thường theo
hợp đồng bảo hiểm...

Sinh viên: Bùi Bá Bẩy

Lớp: Quản trị tài chính K9

24



Đồ án tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quản lý

PHẦN II
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
TNHH MỘT THÀNH VIÊN THAN HỒNG THÁI
2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty :
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty :
- Công ty TNHH một thành viên than Hồng Thái – TKV là công ty con của
Công ty TNHH một thành viên than Uông Bí - Vinacomin, thuộc Tập đoàn công
nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (Vinacomin).
- Trụ sở chính : Phường Phương Đông – Thành phố Uông Bí -Tỉnh Quảng Ninh.
- Điện thoại : 033 3854 339
Fax : 033 3854 314
- Tài khoản giao dịch: 710A 00008 tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam, Chi nhánh Uông Bí - tỉnh Quảng Ninh.
Năm 1970, Công ty than Hồng Thái tiền thân là Xí nghiệp cung ứng vật tư, làm
nhiệm vụ cung ứng vật tư cho Bộ điện và than. Trụ sở Xí nghiệp là Thôn Cống ThônThị trấn Yên Viên - Hà Nội.
Ngày 01/04/1978, theo quyết định của Bộ điện và than, Xí nghiệp vận tải sáp nhập Xí nghiệp
vật tư thành một đơn vị lấy tên là “Xí nghiệp vật tư vận tải” chuyên làm chức năng vận tải và cung
ứng vật tư cho các đơn vị trong Công ty than Uông Bí.
Năm 1992, do yêu cầu mới, Bộ năng lượng (Bộ điện và than) đổi tên Xí nghiệp
thành Xí nghiệp sản xuất than và vận tải, thuộc Công ty than Uông Bí.
Ngày 01/08/1996 Tổng Công ty Than Việt Nam có quyết định chuyển đổi Xí
nghiệp sản xuất than và vận tải thành Mỏ than Hồng Thái với nhiệm vụ chính là: Khai
thác than hầm lò và lộ thiên vùng khai trường chủ yếu là khu Than Thùng thuộc xã
Thượng Yên Công – Uông Bí đến Hoàng Quế - Đông Triều – Mạo Khê – Tràng
Lương – Đông Triều.
Năm 2001, theo quyết định số 42 QN/HĐQT ngày 01/10/2001 của Tổng Công ty

than Việt Nam, HĐQT Tổng Công ty đã quyết định đổi tên Mỏ than Hồng Thái là Xí
nghiệp than Hồng Thái.
Ngày 27/04/2006, theo quyết định số 1086/QĐ-BCN của Tập đoàn Công nghiệp
Than – Khoáng sản Việt Nam, Xí nghiệp được đổi tên thành Công ty TNHH một
thành viên than Hồng Thái.
Công ty TNHH một thành viên than Hồng Thái được hoạt động theo giấy chứng
nhận Đăng ký kinh doanh số 2204000034 ngày 11 tháng 05 năm 2006 do Sở Kế hoạch
và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh cấp
Ngành nghề kinh doanh của Công ty gồm có:
+ Khai thác, chế biến, kinh doanh than
Sinh viên: Bùi Bá Bẩy

Lớp: Quản trị tài chính K9

25


×