Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH thương mại và phát triển dịch vụ tín đại phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (823.94 KB, 59 trang )

VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

MỤC LỤC

1
SVTH: Nguyễn Thị Trang - MSSV: 2011.4179

1


VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam với nền kinh tế đang phát triển cùng xu hướng hội nhập với nền kinh tế khu vực
và quốc tế, đã và đang mở ra những cơ hội mới cho các doanh nghiệp được mở rộng thị trường
kinh doanh, cạnh tranh bình đẳng, nâng cao vị thế trong quan hệ thương mại quốc tế. Vì vậy, hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng phải đa dạng và phong phú. Nền kinh tế thị trường
đặt ra sức ép làm thế nào để kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất trong khi đó phải tiết kiệm được chi
phí và hạ giá thành sản phẩm. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải đưa ra các chiến lược kinh
doanh hợp lý, thận trọng khi lựa chọn phương thức sản xuất, thích ứng nhanh với cơ chế thị trường.
Có như vậy, doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển vững chắc trong sự cạnh tranh quyết liệt
và sôi động của nền kinh tế thị trường.
Ngay từ khi mới thành lập công ty TNHH thương mại và phát triển dịch vụ Tín
Đại Phát đã nắm bắt kịp thời những quy luật của nền kinh tế thị trường, áp dụng các biện
pháp quản lý chặt chẽ trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất, kinh doanh và sử dụng
vốn. Vì vậy mà công ty đã đạt được những thành công nhất định.
Trong khuôn khổ báo cáo này, em xin tập trung vào tình hình sản xuất kinh


doanh tại Công ty TNHH thương mại và phát triển dịch vụ Tín Đại Phát, với mong
muốn vận dụng các kiến thức quản lý kinh tế đã được học để phân tích tình hình hoạt
động của chính đơn vị mình đang thực tập.
Nội dung báo cáo thực tập gồm ba phần:
Phần 1: Tổng quan về Công ty TNHH thương mại và phát triển dịch vụ Tín Đại
Phát
Phần 2: Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH
thương mại và phát triển dịch vụ Tín Đại Phát.
Phần 3: Thu hoạch và nhận xét. Định hướng đề tài tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Thạc sỹ Phạm Thị
Thanh Hương, người đã trực tiếp hướng dẫn em, và các thầy cô trong Viện Kinh tế
và Quản lý – Trường ĐHBK Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ em hoàn
thành kỳ thực tập cuối khoá này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo công ty TNHH thương mại và phát
triển dịch vụ Tín Đại Phát cùng toàn thể anh chị đồng nghiệp, Các phòng ban chức
năng đã giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất để em hoàn thành kỳ thực tập cuối khoá
này. Vì còn nhiều hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế, nên không
tránh khỏi những thiếu sót, kính mong được các thầy cô tiếp tục góp ý kiến để bài
báo cáo thực tập của em được đầy đủ và hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

2
SVTH: Nguyễn Thị Trang - MSSV: 2011.4179

2


VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


PHẦN 1: GiỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG
MẠI VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TÍN ĐẠI PHÁT
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH thương
mại và phát triển dịch vụ Tín Đại Phát.
1.1.1. Tên, địa chỉ và quy mô hiện tại của Công ty TNHH thương mại và
phát triển dịch vụ Tín Đại Phát.
Tên công ty: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TÍN ĐẠI
PHÁT
Trụ sở: Thôn Ngọc Chi – Xã Vĩnh Ngọc – Huyện Đông Anh - Hà Nội.
Điện thoại: 043.7.676.953.
Fax: 043.7.676.953.
Mã số thuế: 0105920910
Ban Giám đốc:
Chủ Tịch HĐQT kiêm Giám đốc: Ông Hoàng Hồng Quang
- Sứ mệnh của công ty:
“ Sứ mệnh của chúng tôi là trở thành một công ty xây dựng hàng đầu.những công
trình phục vụ cho khách hàng đứng đầu Việt Nam. Phục vụ tốt nhất những khách hàng
trong công trình xây dựng mà công ty có được”.
- Triết lý của công ty:
Khách hàng là giá trị cơ bản của bất kỳ doanh nghiệp nào, là lý do duy nhất để doanh
nghiệp tồn tại và phát triển. Chính sách "khách hàng là trung tâm" chỉ lối dẫn đường
cho mọi hoạt động của công ty.
Công ty lắng nghe, phân tích và thấu hiểu nhu cầu của từng khách hàng và áp dụng
kinh nghiệm, kỹ năng, tư duy của mình để giải quyết tối ưu những nhu cầu đó, giúp
chủ doanh nghiệp tập trung vào các hoạt động kinh doanh cốt lõi của mình. Mỗi khách
hàng là một viên gạch xây lên giá trị của công ty.
- Đội ngũ của công ty
Với kinh nghiệm nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nhân viên trong công
ty sẽ giúp ngôi nhà của quý khách trở lên đep nhất trang trọng nhất và hiện đại nhất.

- Định hướng phát triển của công ty
Giữ vững và ngày càng tăng tốc độ phát triển trên mọi chỉ tiêu: doanh số, thị phần,
nhân lực, giá trị thương hiệu, số lượng công trình ( xây dựng, sơn sàn công nghiệp,
chống thấm nhà,thi công trần vách thạch cao…...)

1.1.2. Các mốc quan trọng trong quá trình phát triển.
Công ty TNHH thương mại và phát triển dịch vụ Tín Đại Phát được thành lập ngày
28 tháng 10 năm 2012 theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số số
0103041728/QĐ – UBNDTP. Hà Nội cấp ngày 29/10/2012. Sau gần 4 năm hoạt động
công ty đã dần khẳng định vị thế và uy tín của mình trong và ngoài khu vực thành phố
Hà Nội. Công ty đã xây dựng rất nhiều công trình có giá trị về mặt kinh tế, đóng góp
3
SVTH: Nguyễn Thị Trang - MSSV: 2011.4179

3


VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

vào đời sống an sinh xã hội của các nhân dân. Những thành tựu mà công ty đạt góp
phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung cũng như của công ty nói
riêng.
Những nét tiêu biểu về quá trình hoạt động của công ty trong vài năm qua:
Năm 2012 công trình khai thác mỏ than huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên.
Năm 2013 công trình nước sạch nông thôn huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang.
Năm 2014 công trình trường THCS Tản Hồng tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.

1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty.

1.2.1. Các chức năng, nhiệm vụ của công ty.
Công ty TNHH thương mại và phát triển dịch vụ Tín Đại Phát được xây dựng và phát
triển với chức năng kinh doanh chủ yếu là xây dựng và lắp đặt các công trình xây
dựng, cũng như tổ chức, xúc tiến các hoạt động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh trong lĩnh vực xây dựng.
Nhiệm vụ của công ty là không ngừng phát triển và nâng cao uy tín chất lượng sản
phẩm, dịch vụ khách hàng, bảo vệ quyền lợi và lợi ích của người tiêu dùng, định
hướng cho người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm hàng hóa, dịch vụ uy tín, chất lượng và
có nguồn gốc rõ ràng .Tuân thủ các quy chế theo luật doanh nghiệp nhà nước và thực
hiện các quy định của pháp luật.

1.2.2. Các hàng hoá và dịch vụ hiện tại của công ty.
* Xây dựng: công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nhà các loại, các công trình
đường bộ, công ích, phá dỡ chuẩn bị mặt bằng, lắp đặt hệ thống điện, cấp thoát nước,
lắp đặt xây dựng, hoạt động thăm dò địa chất, nguồn nước, hoạt động đo đạc bản đồ,
hoạt động tư vấn kỹ thuật thiết kế công trình.
- Xây dựng công trình kĩ thuật dân dụng.
- Thi công sơn sàn công nghiệp.
- Thi công chống thấm.
- Thi công trần vách, thạch cao, sơn bã.
- Hoàn thiên công trinh xây dựng……..
* Dịch vụ: tư vấn toàn diện, tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại, cho thuê máy
móc thiết bị xây dựng, vận tải hành khách, hàng hóa nội tỉnh, liên tỉnh, sửa chữa, bảo
dưỡng, lắp đặt máy móc và thiết bị.

1.3. Công nghệ sản xuất của một số hàng hoá dịch vụ chủ yếu.
1.3.1. Sơ đồ quy trình sản xuất và cung cấp dịch vụ của công ty TNHH
thương mại và phát triển dịch vụ Tín Đại Phát

4

SVTH: Nguyễn Thị Trang - MSSV: 2011.4179

4


VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

a, Quá trình cung cấp các sản phẩm sơn.

Tìm kiếm khách hàng.

Chào hàng.

Xác nhận đơn hàng, kí hợp đồng và tiến hành đặt hàng bên nhà cung cấp.

Kiểm tra hàng, nhận hàng và thanh toán cho nhà cung cấp.

Khách hàng kiểm tra hàng và thanh toán cho công ty.

Nguồn: Phòng dự án.

5
SVTH: Nguyễn Thị Trang - MSSV: 2011.4179

5


VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

b, Quá trình cung sản phẩm, dịch vụ xây dựng.

Tìm hiểu thị trường

Đàm phán, kí hợp đồng thi công

Chuẩn bị

Thi công

Nghiệm thu, bàn giao sản phẩm cho khách hàng

Nguồn: Phòng dự án.

1.3.2. Nội dung cơ bản của các bước công việc trong quy trình công nghệ.
Quy trình gồm năm công đoạn.
a, Quá trình cung cấp các sản phẩm sơn.
Quy trình của dịch vụ cung cấp các sản phẩm về sơn như: sơn nội ngoại thất, sơn sàn,
sơn chống thấm,… gồm năm công đoạn.
+ Công đoạn 1: Là khâu tìm kiếm khách hang, khi đó công ty sẽ xác định đâu là khách
hang mình cần tiếp cận, hoặc cũng có thể là qua nhiều nguồn thông tin mà khách hang
tìm đến công ty. Tuy nhiên, dù thế nào thì cũng phải tìm hiểu rõ yêu cầu, mong muốn
của khách hàng về sản phẩm và dịch vụ mà công ty có thể cung cấp. Có thể là khách
hàng chỉ cần mua sơn hoặc cũng có thể khách hàng sẽ có nhu cầu để công ty cung cấp
sơn, cũng như hoàn thành các công trình, hoặc 1 trong các khâu trong công trình của
khách hàng có liên quan đến sơn, vì bản chất ban đầu công ty là 1 công ty xây dựng.
+ Công đoạn 2: Là sau khi đã biết được nhu cầu của khách hàng thì công ty sẽ tiến

hành thông tin đến khách hàng các dòng, chủng loại, lĩnh vực sản phẩm, dịch vụ cụ thể
6
SVTH: Nguyễn Thị Trang - MSSV: 2011.4179

6


VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

mà công ty cung cấp để có thể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, cũng như những
chế độ bảo hành, những quyền lợi mà khách hàng nhận được khi tìm đến sử dụng dịch
vụ và sản phẩm của công ty. Bên cạnh đó thông tin đến khách hàng nghĩa vụ của cả 2
bên khi đồng ý kí kết hợp đồng.
+ Công đoạn 3: Là lúc khách hàng đã nhận được đầy đủ thông tin cần thiết, và cảm
thấy hài lòng với lời chào hàng thì khách hàng sẽ đồng ý kí kết hợp đồng, cũng như
đồng ý các điều khoản thoả thuận trong hợp đồng. Thì công ty sẽ 1 lần nữa xác nhận
đơn hàng và tiến hành đặt hàng bên nhà cung cấp, hoặc có công tác chuẩn bị nếu
khách hàng yêu cầu thêm các dịch vụ về xây dựng, lắp đặt,…
+ Công đoạn 4: Ngay khi nhà cung cấp giao hàng, công ty sẽ tiến hành kiểm tra xem
đã đúng với số lượng, mẫu mã, dòng hàng trong đơn hàng hay chưa. Khi đã kiểm tra
được là đúng và đủ thì công ty sẽ thanh toán cho nhà cung cấp, có thể là toàn bộ hoặc
1 phần số tiền hàng, cũng có thể là trả tiền mặt hoặc chuyển khoản, hoặc trừ vào khoản
đã ứng trước cho nhà cung cấp.
Công đoạn cuối cùng là công đoạn giao hàng để khách hàng kiểm tra, và tiến hành
thanh toán. Hoặc có thể thanh toán sau khi công ty thi công xong và bàn giao các dịch
vụ đi kèm nếu khách hàng có yêu cầu. Ngoài ra, sau khi kết thúc hợp đồng công ty vẫn
phải tạo mọi cách để tiếp tục duy trì quan hệ với khách hàng, để khách hàng sẽ là một
kênh Marketing cho công ty, cũng như sẽ là một khách hàng trung thành, khách hàng

thường xuyên.
b, Quá trình cung sản phẩm, dịch vụ xây dựng.
Công ty TNHH TM và phát triển dịch vụ Tín Đại Phát là một công ty chuyên về lĩnh
vực xây lắp. Vì vậy muốn hiểu rõ quá trình sản xuất của công ty, trước hết ta sẽ tìm
hiểu về:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp có những đặc điểm sau:
- Sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc... có quy mô,
giá trị lớn, kết cấu phức tạp, sản phẩm lại mang tính chất đơn chiếc, thời gian để xây
dựng hoàn thành kéo dài, được thi công ở ngoài trời và chịu nhiều tác động rất lớn bởi
địa chất công trình, điều kiện tự nhiên (thời tiết, khí hậu, vv...)
- Hoạt động xây lắp được tiến hành theo hợp đồng giữa đơn vị chủ đầu tư và đơn vị
nhận thầu, trong hợp đồng quy định cụ thể về phương pháp thanh toán, giá trị thanh
toán ..., do tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không giống với hàng hóa thông
thường.
- Trong hoạt động xây lắp, cơ chế khoán được áp dụng rất rộng rãi với nhiều hình thức
khoán khác nhau, như khoán gọn công trình (chìa khóa trao tay), khoán từng phần
công việc, từng hạng mục, từng khoản mục chi phí...
- Trong ngành xây lắp, các yêu cầu và tiêu chuẩn chất lượng được quy định cụ thể
trong hồ sơ thiết kế đã được duyệt, còn các định mức kinh tế - kỹ thuật được nhà nước
(Bộ Xây dựng) ban hành là cơ sở để xác định giá thành dự toán của công trình, hạng
mục công trình...
7
SVTH: Nguyễn Thị Trang - MSSV: 2011.4179

7


VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


- Những đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản
xuất, quản lý nói trên phần nào chi phối công tác hạch toán kế toán trong doanh nghiệp
xây lắp, dẫn đến sự khác biệt trong công tác kế toán của các doanh nghiệp xây lắp với
các doanh nghiệp sản xuất khác.
Quá trình sản xuất trong khâu xây dựng của công ty gồm các công đoạn sau:
+ Công đoạn 1: là tìm hiểu thị trường, trong bước này công ty sẽ tiến hành tìm kiếm
khách hàng, cũng như tìm hiểu về yêu cầu và khách hàng đặt ra, để biết được có phù
hợp với năng lực đáp ứng cho công ty hay không. Bên cạnh đó thiết lập thân thiết với
khách hàng để mang lại hiệu quả cao trong điều kiện thuận lợi hơn.
+| Công đoạn 2: là bươc quan trọng nhất: đàm phán và kí hợp hợp đồng. Nói đây là
bươc quan trọng nhất là bởi ở đây sẽ xác định rõ mối quan hệ cũng như quyền, nghĩa
vụ của hai bên trên sự chứng thực cuả pháp luật và các cơ quan chức năng. Có thẩm
quyền.
+ Công đoạn 3: Sau khi kí kết hợp đồng là bước lên kế hoạch huy động tài chính, nhân
lực cũng như vật thực để thực hiện thi công công trình đúng tiến đọ và đảm bảo chất
lượng.
+ Công đoạn 4: là thi công, là khi thực hiện tuân thủ các điều khoản đã kí kết trong
hợp đồng, đồng thời đảm bảo được an toàn cho người lao động trong quá trình thi
công bằng các biện pháp an toàn lao động. Làm sao để chất lượng là tốt nhất với giá
thành là thấp nhất.
+ Cuối cùng sẽ là khâu nghiệm thu công trình, khâu này diễn ra sau khi công trình đã
hoàn thành, với công trình với quy mô nhỏ thì là khi đã hoàn hành 95-100% công
trình. Tuy nhiên đối với công trình với quy mô lớn thì có thể nghiệm thu theo từng giai
đoạn sau khi đã chia nhỏ. Sản phẩm và công trình chỉ được bàn giao và sự chấp nhận
của khách hàng khi thực hiện đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng và làm khách hàng hài
lòng.
Công tác tổ chức thi công được tiến hành dựa trên những tư liệu cần thiết đó là
bản thiết kế kỹ thuật, bản vẽ thi công, bảng dự toán công trình, danh mục các nguyên
vật liệu, chi phí hạng mục công trình…


1.4. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của công ty.
1.4.1. Hình thức tổ chức sản xuất ở công ty.
Công ty có hình thức tổ chức sản xuất chuyên môn hoá theo công nghệ, theo sản
phẩm, dịch vụ.

8
SVTH: Nguyễn Thị Trang - MSSV: 2011.4179

8


VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

1.4.2. Kết cấu sản xuất của công ty.
Kho nguyên vật liệu

Phòng nhân sự
Phòng dự án
Phòng kĩ thuật
Phòng kế toán

Ban quản lí - giám sát
Bên hậu cần

Đội thi công

Bộ phận sản xuất chính


Bộ phận sản xuất phụ trợ

Các bộ phận sản xuất chính: Là các bộ phận trực tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ.
Các bộ phận sản xuất phụ trợ: Là các bộ phận hỗ trợ cho bộ phận sản xuất được tiến
hành liên tục theo đúng kế hoạch, nó bao gồm:
+ Bộ phận phòng nhân sự
+ Bộ phận phòng kế toán
+ Bộ phận hậu cần: Phòng bảo vệ.

1.5. Cơ cấu tổ chức của công ty.
1.5.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức.

9
SVTH: Nguyễn Thị Trang - MSSV: 2011.4179

9


VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH thương mại và phát triển dịch vụ
Tín Đại Phát
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC


PHÒNG NHÂN SỰ

PHÒNG KẾ TOÁN

PHÒNG DỰ ÁN

Đội thi công số 1

Ghi chú:

PHÒNG KỸ THUẬT

Đội thi công số 2

Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng

- Sơ đồ là kiểu sơ đồ phối hợp cả trực tuyến và trực tuyến chức năng.
- Sơ đồ gồm bốn cấp quản lý.

1.5.2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý.
- Hội đồng quản trị ( HĐQT): là cơ quan quản trị cao nhất của công ty, đứng
đầu và chịu trách nhiệm pháp lý về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Có nhiệm vụ vạch ra chiến lược và giám sát quản lý việc thực hiện các nghị quyết của
Giám đốc điều hành công ty. Quyền lực cao nhất.
10
SVTH: Nguyễn Thị Trang - MSSV: 2011.4179

10



VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

- Giám đốc điều hành: là đại diện pháp nhân của công ty, do HĐQT bổ nhiệm,
đề cử, chịu trách nhiệm trước HĐQT về mọi mặt hoạt động của công ty,quyết định
chiến lược kinh doanh, kế hoạch đầu tư phát triển, chính sách, mục tiêu chất lượng, cơ
cấu tổ chức chỉ đạo điều hành các hoạt động về tài chính của công ty.
- Phó Giám đốc: là người đứng sau Giám đốc. Phó giám đốc cũng có thể quyết
định một số vấn đề nào đó trong phạm vi, quyền hạn của mình. Phó giám đốc có
nhiệm vụ giúp giám đốc trong việc quản lý điều hành công ty.
- Phòng Nhân sự: có chức năng theo dõi công việc, quản lý hành chính, văn
thư, nhận chuyển công văn kịp thời, đúng đối tượng. Có nhiệm vụ giúp Giám đốc công
ty sắp xếp, quản lý nhân sự trong công ty làm việc có hiệu quả, tuyển dụng và cung
cấp nhân sự cho từng công trình, đồng thời tổ chức thực hiện đúng các chế độ chính
sách đối với người lao động.
- Phòng Kế toán: có chức năng tham mưu cho Giám đốc về công tác kế toán tài
chính theo chế độ chính sách pháp luật về kế toán do Nhà nước ban hành. Tổ chức hạch
toán kế toán về các hoạt động sản xuất kinh doanh. Ghi chép phản ánh đầy đủ chính sách
kịp thời có hệ thống các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Thực hiện quyết toán đúng tiến độ, lập
báo cáo tài chính cho cơ quan chức năng, hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, BHXH, BHYT,
BHTN đối với Nhà Nước theo đúng chế độ quy định.
- Phòng Dự án: thực hiện nhiệm vụ tham mưu giúp cho Giám đốc về công tác
quản lý dự án, đấu thầu hợp đồng, mua bán vật liệu trong nước và xuất nhập khẩu. Lập
và triển khai kế hoạch của các dự án.
- Phòng kỹ thuật: có trách nhiệm điều hành các công việc thuộc lĩnh vực kỹ
thuật, kiểm tra, sửa chữa, bảo trì , tư vấn hỗ trợ kỹ thuật.
- Đội thi công số 1 và đội thi công số 2: có nhiệm vụ thi công, thực hiện các dự

án được công ty ký duyệt theo sự chỉ đạo của phòng kỹ thuật.

11
SVTH: Nguyễn Thị Trang - MSSV: 2011.4179

11


VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

PHẦN 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
VÀ DỊCH VỤ TÍN ĐẠI PHÁT.
2.1. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và công tác Marketing.
2.1.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm trong những năm gần đây.

Bảng 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TỔNG QUÁT 2 NĂM
2013-2014
Đơn vị tính: 1000 đồng
Chi tiêu

Năm 2013

Năm 2014

So sánh
Tuyệt đối(+/-)


Tương đối(%)

Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ

183,926,714

6,827,973,090

6,644,046,376

3612.33

Giá vốn hàng bán

119,948,526

4,827,738,298

4,707,789,772

3924.84

63,978,188

2,000,234,792

1,936,256,604

3026.43


Chi phí quán lý kinh doanh

128,387,136

1,974,129,893

1,845,742,757

1437.63

Lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh

-64,389,588

26,289,355

90,678,943

(140.83)

Lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ

Nguồn: Phòng kế toán.

Nhận xét:
Căn cứ vào tài liệu thống kê ta thấy:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là chỉ tiêu đạt kết quả cao nhất trong hoạt

động sản xuất kinh doanh của công ty cả hai năm 2013, 2014. Sở dĩ có kết quả như
vậy vì công ty là một công ty chuyên cung cấp sản phẩm và dịch vụ, bao gồm cả
hàng hoá, sản phẩm hữu hình và dịch vụ vô hình. Nó không đơn thuần chỉ là sản
phẩm hoặc dịch vụ như một số công ty chuyên sản xuất, hoặc chuyên dịch vụ khác.
Trong năm 2013 thì chi phí quản lý kinh doanh có tỷ trọng cao thứ 2, tuy nhiên
sang năm 2014 tỷ trọng cao thứ 2 lại là giá vốn hàng bán. Lý do dẫn đến sự thay
đổi trên trong năm trước, năm sau là do vào năm 2014 công ty đã đẩy mạnh đầu tư
hơn so với những năm trước về sản phẩm sơn, vì thế giá vốn hàng bán cũng nhiều
tăng cao.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2013 còn chưa phát sinh, thậm chí là phát
sinh âm. Tuy nhiên, đến năm 2014 mọi sự đã khởi sắc hơn, đã có lợi nhuận phát
sinh tăng là 26,289,355 nghìn đồng. Nguyên nhân là do công ty là một công ty mới
thành lập năm 2012, khả năng cạnh tranh trên thị trường còn hạn chế.
Khi nhìn một cách tổng quát thì ta thấy các chỉ tiêu của năm 2014 tăng hơn so với
năm 2013 khoảng 14 đến 37 lần. Có được thành công bước đầu như vậy là dựa vào
12
SVTH: Nguyễn Thị Trang - MSSV: 2011.4179

12


VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

khả năng lãnh lạo của ban giám đốc công ty, cũng như năng lực và sự đoàn kết của
nhân viên công ty.
a, Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo nhóm sản phẩm.
Bảng 2: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo nhóm sản phẩm.
Đơn vị tính: 1000 đồng

2013

Nhóm sản phẩm
và dịch vụ
Xây dựng

Số tiền

2014
Tỷ
trọng(%)

Số tiền

So sánh
Tỷ
trọng(%)

Tuyệt đối

Tương
đối(%)

126,909,433

69.00

3,891,924,141

57.00


3,765,014,708

2967.80

Sơn

36,785,343

20.00

2,048,381,127

30.00

2,011,595,784

5468.13

SP và DV khác

20,231,938

11.00

887,631,822

13.00

867,399,884


4287.11

183,926,714

100.00

6,827,973,090

100.00

6,644,046,376

3612.33

Tổng

Nguồn: Phòng kế toán

Có ba nhóm sản phẩm và dịch vụ chính mà công ty cung cấp:
+ Nhóm xây dựng:
. Xây dựng công trình
. Buôn bán các sản phẩm phục vụ công trình xây dựng tại nơi thi công
+ Nhóm sơn:
. Sơn sàn
. Sơn chống thấm
. Sơn thạch cao
+ Nhóm sản phẩm và dịch vụ khác:
. Cho thuê các máy móc, thiết bị vận tải xây dựng
. Lắp đặt các hệ thống điện tại nơi thi công công trình

. Hoàn thành các công trình đi kèm khi mua sơn
Nhìn vào bảng phân tích doanh thu và cung cấp dịch vụ theo nhóm sản phẩm và
dịch vụ ta nhận thấy nhóm sản phẩm và dịch vụ xây dựng có doanh thu lớn nhất trong
các nhóm, tuy nhiên nhóm sản phẩm về sơn mới chính là nhóm có sự tăng trưởng lớn
nhất, với sự chênh lệch giữa năm 2014 và năm 2013 là 5468.13%. Điều này cho thấy,
công ty đang dần tập trung để đẩy mạnh, nâng cao sự ảnh hưởng của nhóm sản phẩm
sơn trong lĩnh vực kinh doanh của công ty mình. Tuy vậy, công ty vẫn không lơ là về
giá trị của nhóm sản phẩm và dịch vụ xây dựng cũng như nhóm sản phẩm và dịch vụ
khác mang lại. Và trong tương lai, công ty sẽ cố gắng đẩy mạnh kinh doanh nhằm
nâng cao doanh thu ở cả ba nhóm sản phẩm và dịch vụ, nhất là nhóm xây dựng và
nhóm sơn.

13
SVTH: Nguyễn Thị Trang - MSSV: 2011.4179

13


VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

b, Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo nhóm khách hàng.
Bảng 3: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo nhóm khách hàng.
Đơn vị tính: 1000 đồng
2013
Nhóm khách hàng

2014


Tổ chức

137,945,036

Tỷ
trọng(%)
75.00

Cá nhân

45,981,678

25.00

183,926,714

100.00

Số tiền

Tổng

Số tiền
4,779,555,963
2,048,381,127
6,827,973,09
0

So sánh
Tỷ

trọng(%)
70.00

4,641,610,927

Tương
đối(%)
3365.21

30.00

2,002,399,449

4355.23

100.00

6,644,046,376

3612.33

Tuyệt đối

Nguồn: Phòng kế toán

Dựa vào bảng trên ta thấy nhóm khách hàng là các tổ chức chính là các nhân tố
mang lại doanh thu lớn nhất cho công ty trong bảng doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ theo nhóm khách hàng ở trên. Bởi nhóm khách hàng tổ chức thì luôn mang lại
những hợp đồng với giá trị hợp đồng, cũng như quy mô rất lớn. Điều đó kéo theo một
khoản doanh thu lớn được mang về cho công ty.

Tuy nhiên, công ty không chỉ dừng lại ở đó, mà vẫn có ham muốn tiếp cận và khai
thác đối tượng khách hàng là cá nhân một cách tối đa. Vì thế doanh thu mang lại từ
nhóm khách hàng cá nhân có tỷ trọng chênh lệch trong hai năm 2014-2013 lớn hơn cả
nhóm khách hàng tổ chức. Cụ thể, nhóm khách hàng tổ chức chỉ có tỷ trọng chênh
lệch là 3365.21% thì nhóm khách hàng cá nhân có sự chênh lệch về tỷ trọng là
4355.23%.
c, Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo khu vực địa lý.
Bảng 4: Phân tích kết quả tiêu thụ theo vị trí địa lý
Đơn vị tính: 1000 đồng
2013

2014

Khu vực
Số tiền
M. Bắc

Tỷ trọng(%)

Số tiền

So sánh
Tỷ
trọng(%)

Mức tăng

Tỷ lệ
tăng(%)


119,957,002

65.22

4,666,212,207

68.34

4,546,255,205

3789.90

M. Trung

36,785,342

20.00

1,260,437,187

18.46

1,223,651,845

3326.10

M. Nam

27,184,370


14.78

901,287,696

13.20

874,103,326

3215.41

183,926,714

100.00

6,827,973,090

100.00

6,644,046,376

3612.33

Tổng

Nguồn: Phòng kế toán

Dựa vào bảng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo khu vực địa lý ta dễ dàng
nhận thấy khu vực Miền Bắc là khu vực có doanh thu chiếm tỷ trọng lớn nhất, điều đó
cũng dễ hiểu vì trụ sở của công ty đặt tại khu vực miền Bắc nên việc bước đầu gây
dựng, tìm kiếm khách hàng thì Miền Bắc sẽ là một địa điểm lý tưởng. Hơn nữa Miền

Bắc cũng là nơi có các ngành kinh tế trọng điểm tập trung nhiều, sẽ được Nhà nước
quan tâm đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng nhiều hơn.
14
SVTH: Nguyễn Thị Trang - MSSV: 2011.4179

14


VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Nhưng không phải vì thế mà hai khu vực còn lại là Miền Trung và Miền Nam lại
không mang lại nhiều doanh thu. Ngược lại, doanh thu của năm 2014 so với năm 2013
vẫn tăng và giữ mức trên 3000 %, điều này cho thấy công ty vẫn đang tích cực đẩy
mạnh sự quan tâm và xúc tiến ở cả ba khu vực, nhằm tạo ra cho mình một mạng lưới
kinh doanh vững chắc phủ khắp trên cả nước.
Có sự tăng trưởng lớn như vậy trong doanh thu của Công ty TNHH thương mại và
phát triển dịch vụ Tín Đại Phát là bởi công ty được thành lập năm 2012, mà ban đầu
lại là công ty chuyên về lĩnh vực xây dựng, mặt khác, các đơn hàng trong lĩnh vực xây
dựng thì thường có thời gian hoàn thành để bàn giao cho khách hàng là dài. Vì vậy,
doanh thu của năm 2014 tăng đột biến so với năm 2013 vì khi đó kế toán mới ghi nhận
doanh thu khi đã hoàn thành đơn hàng, chứ không ghi nhận doanh thu khi bắt đầu kí
đơn hàng.

2.1.2. Chính sách sản phẩm- thị trường
Sản phẩm mà công ty TNHH TM và phát triển dịch vụ Tín Đại Phát chính là các công
trình xây dựng như các công trình nhà, bệnh viện, cầu đường, các công trình phúc lợi.
Trong đó bao gồm cả các hoạt động tháo dỡ, lắp đặt hệ thống điện, máy tính, vận
chuyển, để giúp hoàn thành các công trình. Vì tính đặc thù của ngành xây dựng, nhiều

khi là thực hiện các công trình tại những vùng cao, vùng núi, vùng khó khăn nên trong
danh mục các sản phẩm trong đăng kí kinh doanh còn có các sản phẩm tự phục vụ
quán trình sản xuất như bán buôn gạo, cung ứng lao động tạm thời, dịch vụ đóng gói,
vận tải, bán lẻ lương thực, ….
Ngoài ra công ty còn phân phối và cung cấp các loại sản phẩm về sơn như: sơn nội
ngoại thất, sơn sàn, sơn chống thấm,…Với nhiều chủng loại sản phẩm đa dạng, đảm
bảo chất lượng. Sản phẩm được công ty nhập từ công ty TNHH sơn Epoxy Hà Nội.
Các sản phẩm này trực tiếp bán ra ngoài hoặc gián tiếp được cung cấp cho các công
trình xây dựng mà công ty nhận thầu. Đi kèm với nhiều dịch vụ liên quan đến sơn như:
thi công sơn epoxy sàn chịu tải trọng, thi công sơn epoxy sàn chống bám bụi,…
Định hướng thị trường mục tiêu của công ty là các tổ chức chính phủ hoặc phi chính
phủ, cũng như các cá nhân có nhu cầu. Vì khi đó giá trị cũng như quy mô của các hợp
đồng sẽ rất lớn, có khả năng mang lại nhiều doanh thu, đồng thời tạo sức ảnh hưởng
cho những khách hàng khác sau này khi tìm đến với công ty. Bên cạnh đó sẽ giải quyết
được nhiều công ăn việc làm hơn cho những lao động bao gồm cả lao động chính và
lao động thời vụ tại nơi thi công công trình.
Dưới đây là hình ảnh về sản phẩm sơn Epoxy và dịch vụ thi công sơn sàn.

15
SVTH: Nguyễn Thị Trang - MSSV: 2011.4179

15


VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

• Công tác marketing của công ty
+ Sản phẩm: Công ty luôn cố gắng để cập nhật những sản phẩm mới với chất lượng

ngày càng cải tiến với hình thức, mẫu mã và giá thành tốt nhất nhằm làm hài lòng
khách hàng.
+ Giá: Công ty định giá sản phẩm và dịch vụ dựa vào chi phí bỏ ra, vào giá của nhà
cung cấp, dựa vào giá của đối thủ cạnh tranh, và dựa vào tiềm lực của công ty. Vì vậy
công ty luôn cố gắng tối thiểu chi phí, bên cạnh đó tối đa lợi ích trong sản phẩm dịch
vụ. Nhằm làm cho giá của sản phẩm dịch vụ mà công ty cung cấp là thấp nhất cho
khách hàng, và cạnh tranh nhất có thể.
+ Kênh phân phối: Vì chỉ có một trụ sở tại Hà Nội vì vậy việc phân phối sản phẩm và
dịch vụ đến khách hàng ở những tỉnh khác vẫn còn tốn kém chi phí, tuy vậy công ty
chưa khi nào để ra trường hợp đơn hàng đến chậm hay sai sót trong khâu phân phối,
vận chuyển. Đại lý cũng là một trong những kênh phân phối giúp giảm khó khăn cho
công ty. Trong tương lai công ty sẽ mở rộng các kênh phân phối, là các chi nhánh để
phục vụ khách hàng tốt hơn trong việc phân phối và tìm kiếm thông tin sản phẩm.
+ Quảng cáo, khuyến mại: Công ty đẩy mạnh quảng cáo khuyến mại và cũng chấp
nhận chi một khoản cho quảng cáo, khuyến mại. Tuy nhiên, vì chi phí bỏ ra không đủ
lớn, nên lợi ích quảng bá vẫn còn thấp, chưa được như mong muốn.

2.1.3. Chính sách giá
- Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng, một đơn vị sản
phẩm hoặc một công việc, lao vụ đã hoàn thành. Nói cách khác, giá thành sản
phẩm là hao phí lao động xã hội cần thiết, bao gồm cả lao động sống và lao động
vật hóa để tạo ra sản phẩm, dịch vụ.
- Phân loại giá thành sản phẩm.
Trong sản xuất xây lắp có các loại giá thành sau:
* Giá thành dự toán: giá thành dự toán được xác định dựa trên các định mức và đơn
giá chi phí do nhà nước quy định và nó nhỏ hơn giá trị dự toán ở khoản thu nhập chịu
thuế tính trước và thuế GTGT đầu ra.
* Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch là giá thành được xây dựng dựa vào điều
kiện cụ thể về định mức, đơn giá, biện pháp tổ chức thi công của từng doanh nghiệp.
16

SVTH: Nguyễn Thị Trang - MSSV: 2011.4179

16


VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Dựa vào 2 loại giá thành trên, người ta có thể xác định được mức hạ giá thành kế
hoạch như sau:
Mức hạ giá thành kế hoạch
= Giá thành kế hoạch
- Giá thành dự toán
Theo công thức xác định nói trên, doanh nghiệp cần tăng cường quản lý dự toán chi
phí để hạ giá thành sản phẩm.
* Giá thành thực tế: Giá thành thực tế được xác định dựa trên các số liệu thực tế, các
chi phí sản xuất đã tập hợp được để thực hiện khối lượng xây lắp trong kì (không bao
gồm giá trị thiết bị đưa vào lắp đặt vì các thiết bị này thường do đơn vị chủ đầu tư bàn
giao cho đơn vị nhận thầu xây lắp).
- Mục tiêu định giá của mỗi sản phẩm, dịch vụ cung cấp dựa vào: quy mô của công
trình, số nhân công sử dụng, số nguyên vật liệu tiêu hao, số ngày công lao động, các
yếu tố bên ngoài như thời tiết, khí hậu, …..hay giá từ nhà cung cấp, chi phí kho bãi,
chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí vận chuyển,…..
- Đặc điểm thanh toán: Công ty chấp nhận thanh toán bằng tiền mặt, hoặc tiền gửi
ngân hàng, cũng như các loại ngoại tệ.
Bảng 5: Báo giá sơn sàn Epoxy
St
t
It.

1

2

3

Tên Sản Phẩm
Product name
Xử lý bề mặt
Thi công sơn Epoxy gốc nước
Ecomax Teksol - 8220,8221
(01 lớp bả lót,02 lớp sơn phủ)
Thi công sơn epoxy gốc dầu hãng
sơn CMC
(01 Lớp bả lót,02 lớp phủ màu)

Lượng
SD (m2)

Đơn giá
(VND/ m2)

Thành
tiền
(VND)

1200

15.000 18.000.000


900

80.000 72.000.000

300

70.000 21.000.000

Ghi chú:
- Giá trị quyết toán tính dựa trên đơn giá bên trên và khối lượng nghiệm thu
thực tế tại công trình.

17
SVTH: Nguyễn Thị Trang - MSSV: 2011.4179

17


VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Thẻ tính giá thành CT trường THCS Tản Hồng – Ba Vì
Công ty TNHH TM&PTDV Tín Đại Phát
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY DỰNG
Công trình Trường THCS Tản Hồng – Ba Vì ( ĐVT: đồng )
Chi phí SXKD phát sinh trong kỳ
Chi
Chi phí Giá thành
Tên CT phí Chi

thực tế
phí Chi
phí Chi phí sử Chi
phí dở dang
(mỗi 1 SXK NVLTT
NCTT
dụng máy sản xuất cuối kỳ
ct à?)
D
thi công
chung
DD
ĐK
Công
trình
0
2.611.671.009 416.600.250 83.123.000
95.972.909 0
3.207.367.168
trường
THCS
Tản
Hồng

2.1.4. Chính sách phân phối.

Công ty

Đại lý


Khách hàng

Trên đây là kênh phân phối các sản phẩm về sơn của công ty. Công ty có hai kênh
phân phối, thứ nhất là thông qua các đại lý cấp dưới rồi đến tay khách hàng, thứ hai là
khách hàng sẽ trực tiếp kí hợp đồng với công ty và công ty sẽ giao hàng tận nơi cho
khách hàng.
- Về kênh phân phối thứ nhất: kênh phân phối gián tiếp thông qua đại lý. Các
đại lý sẽ tự tìm khách hàng cho mình và khi có đơn hàng thì sẽ báo lại bên
công ty sẽ chuyển hàng xuống, cũng có đại lý thì lấy sẵn hàng về tại cửa
hàng, thường như vậy thì họ sẽ lấy số lượng lớn để tiết kiệm chi phí vận
chuyển. Trong trường hợp này công ty sẽ chiết khấu một khoản lợi nhuận
cho đại lý, tuy nhiên khoản lợi nhuận được chiết khấu này sẽ không cố định
18
SVTH: Nguyễn Thị Trang - MSSV: 2011.4179

18


VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

trong một thời gian nhất định. Bởi lẽ, mức chiết khấu được tính dựa vào
phần chi phí khác, cũng như mức độ tiêu thụ sản phẩm của đại lý. Trong
khi các loại chi phí như chi phí giá vốn hàng bán, chi phí vận chuyển, chi
phí nhân công, chi phí quản lý lại là các loại chi phí dễ thay đổi do môi
trường kinh tế nói riêng tác động. Nên dẫn đến mức tính toán mà công ty
đặt ra cũng thay đổi.
Phát triển kênh phân phối trực tiếp giúp doanh nghiệp đảm bảo được đầu ra
của sản phẩm và mức lợi nhuận hợp lý. Kênh phân phối trực tiếp cũng là

cách tốt nhất quảng bá hình ảnh thương hiệu của công ty đến với khách
hàng. Chi phí để duy trì kênh phân phối trực tiếp cũng không quá lớn khi
các nhân viên của công ty sẽ đảm nhiệm phụ trách kênh này.

- Về kênh phân phối thứ hai là kênh phân phối trực tiếp, từ công ty đến tay
khách hàng mà không qua trung gian. Về kênh phân phối này thì có một cái
thuận lợi hơn đấy là mức chiết khấu sẽ không cao bằng mức chiết khấu của
đại lý, tuy nhiên cũng không thấp hơn quá nhiều đối với phần trăm khách
hàng là tổ chức. Dù vậy công ty vẫn được giữ lại thêm một phần vào doanh
thu của mình. Nhưng cũng có một nhược điểm là kênh phân phối này
không lâu dài, khả năng mua nhắc là thấp, số lượng đơn hàng và thời gian
đơn hàng gần như không nhiều và không ổn định. Tuy nhiên nếu làm tốt
phần việc của mình, chăm sóc khách hàng tốt thì kênh phân phối này sẽ là
một kênh quảng cáo, marketing miễn phí vô cùng chất lượng và hữu ích.
Ngoài ra, các kênh phân phối gián tiếp còn có đặc điểm là hình thức
mua đứt bán đoạn và do đó công ty không thể quản lý mức giá mà các nhà
trung gian bán ra thị trường. Bên cạnh đó, các khách hàng mua hàng từ nhà
trung gian cũng không thể biết được xuất xứ của sản phẩm khi họ mua hàng
từ nhà trung gian. Các nhà trung gian trong kênh bán hàng của công ty thực
chất cũng là một trong những đối thủ cạnh tranh trực tiếp với công ty.
2.1.5. Chính sách xúc tiến bán.
Các chương trình xúc tiến bán mà công ty đã thực hiện còn khá hạn chế. Các hoạt
động xúc tiến bán mà công ty đang thực hiện bao gồm: Quảng cáo, marketing trực
tiếp và bán hàng trực tiếp. Công ty cũng đã chưa thực hiện chương trình PR nào
cho bản thân và có sử dụng hình thức khuyến mại như: Mua sơn tặng kèm cây lăn
sơn, giảm hoặc miễn phí chi phí vận chuyển tuỳ vào khoảng cáh, chiết khấu sản
phẩm khi mua với số lượng lớn,….. Ngoài ra còn có hai hình thức chủ yếu mà
công ty đang áp dụng là marketing trực tiếp và bán hàng trực tiếp. Tuy nhiên,
phạm vi hoạt động và hiệu quả của hai chương trình này cũng còn khá thấp.
+ Bán hàng trực tiếp: Đối với các doanh nghiệp ngoài khu vực Hà Nội, nhân

viên thường kết hợp giao hàng với hoạt động giới thiệu sản phẩm trong khu vực
đó. Trong địa bàn Hà Nội, nhân viên công ty có điều kiện tiếp xúc với các doanh
19
SVTH: Nguyễn Thị Trang - MSSV: 2011.4179

19


VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

nghiệp thuận lợi hơn, các doanh nghiệp mà nhân viên đến chào hàng và giới thiệu
sản phẩm là: các công ty thương mại,các công ty có kinh doanh trong lĩnh vực xây
dựng, hoặc lĩnh vực liên quan,...
+ Marketing trực tiếp: Chương trình marketing trực tiếp mà công ty đã và đang
thực hiện một cách thường xuyên là gửi catalog và sản phẩm mẫu đến cho các
công ty đối tác. Tuy chi phí dành cho chương trình này là tương đối nhỏ nhưng
hiệu quả của chương trình này là khá cao khi tất cả các công ty được gửi catalog
đều có phản hồi lại và có khả năng để trở thành khách hàng trong tương lai.
Ngoài ra công ty còn mở trang web trên địa chỉ: nhằm
quảng bá thương hiệu và hình ảnh trên thị trường, đồng thời đây cũng là nơi doanh
nghiệp tương tác với khách hàng, giúp khách hàng có thể tham khảo các sản phẩm
cũng như dịch vụ một cách nhanh chóng, tiện lợi. Tuy nhiên, hiệu quả của việc
quảng cáo bằng website không khả quan, tỉ lệ người truy cập vào trang web của
công ty không nhiều, mặc dù có rất nhiều thông tin, bài viết, cũng như đánh giá.
Cụ thể là mới chỉ có khoảng 2000 lượt truy cập trong thời gian 4 năm hoạt động.
Hiện công ty không có thống kê cụ thể về chi phí xúc tiến bán và doanh số bán do
hoạt động xúc tiến bán chủ yếu là hoạt động nhiều khi mang tính cá nhân của các
nhân viên phụ trách kinh doanh và chăm sóc khách hàng.


Hoạt động xúc tiến bán của công ty còn chưa thực sự hiệu quả. Lý do là hoạt
động này chưa được quan tâm một cách đúng mức, chưa có chính sách và chưa có
hệ thống, chủ yếu là hoạt động của các cá nhân làm công tác Sales và Marketing
kiêm hoạt động kinh doanh nên còn thiếu sự thống nhất và mạnh mẽ. Ngân sách
dành cho hoạt động này chưa được xác định rõ ràng, chủ yếu mang tính quyết định
trong từng trường hợp và thời kỳ.
20
SVTH: Nguyễn Thị Trang - MSSV: 2011.4179

20


VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Bản thân công ty cũng chưa có một phòng Marketing riêng để phục vụ cho công
tác quảng bá và giới thiệu sản phẩm, cũng như dịch vụ của mình.

2.1.6. Công tác thu thập thông tin Marketing của công ty.


Thu thập thông tin về bản thân công ty
Thông qua các hệ thống sổ sách kế toán, hệ thống báo cáo bán hàng của công ty, công
ty có được các thông tin nội bộ như: các đơn đặt hàng, doanh thu, lượng tồn kho, dòng
tiền mặt, các khoản phải thu, đặc điểm của các sản phẩm,...
Những thông tin nội bộ được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau. Phòng kế toán cung
cấp các bảng báo cáo tài chính và lưu giữ các số liệu về lượng tiêu thụ, doanh thu, chi
phí và dòng tiền mặt. Bộ phận sản xuất cung cấp các báo cáo về lịch sản xuất, giao

hàng. Phòng kỹ thuật cung cấp các thông số kỹ thuật và chất lượng kỹ thuật của sản
phẩm,...
• Thu thập thông tin về các đối thủ cạnh tranh, khách hàng, môi trường vĩ mô
Các thông tin này bao gồm: nhu cầu, hoạt động, ý kiến của khách hàng; các sản
phẩm/dịch vụ, giá cả, địa điểm cung cấp, kế hoạch, chiến lược, bước phát triển của đối
thủ cạnh tranh, các biến động trong môi trường vĩ mô như các quy định pháp lý mới,
các tiến bộ công nghệ, những sự kiện xã hội,...Phòng kinh doanh và giám đốc là các bộ
phận đảm nhiệm công tác thu thập và xử lý thông qua website của đối thủ, các phương
tiện thông tin đại chúng như internet, truyền hình, báo chí; những cuộc gặp gỡ và khảo
sát riêng, triển lãm thương mại, danh mục giấy phép, báo cáo thường niên.

2.1.7. Một số đối thủ cạnh tranh của công ty.


Theo cách hiểu thông thường, có 2 cấp độ cạnh tranh:
 Cạnh tranh trực tiếp (các sản phẩm giống nhau về đặc điểm và khoảng
giá bán)
 Cạnh tranh giữa các sản phẩm thay thế (các sản phẩm có đặc điểm khác
nhau hoặc/và giá bán khác nhau nhưng phục vụ cùng một nhu cầu).
Trên thực tế, do đặc thù của ngành nên các đối thủ của doanh nghiệp chủ yếu là các
đối thủ cạnh tranh trực tiếp, sản xuất cùng loại sản phẩm như Công ty TNHH Trần
Thành, Công Ty TNHH Bao Bì Công Nghiệp Việt Nam…

21
SVTH: Nguyễn Thị Trang - MSSV: 2011.4179

21


VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Bảng 6: Đối thủ cạnh tranh tiêu biểu
Tiêu
chí

Thông
tin
chung

Công ty TNHH TM và
PTDV Tín Đại Phát

Trụ sở: Ngọc Chi - Vĩnh Ngọc Đông Anh - Hà Nội.
ĐT: 043.7.676.953.
Fax: 043.7.676.953.
Mã số thuế: 0105920910
Web: tindaiphat.vn
Năm thành lập: 2012

Sản
phẩm

dịch
vụ

-

Xây dựng các công

trình phúc lợi, nhà ở,
lắp đặt, tháo dỡ các hệ
thống điện, cho thuê
các loại máy móc,…
Kinh doanh các sản
phẩm và dịch vụ về
sơn, phục vụ công trình
xây dựng.

Công ty CP ĐTXD dân dụng
Hà Nội

Trụ sở Công ty: Số 292 Văn
Chương – Khâm Thiên – Đống
Đa - Hà Nội.
ĐT: 04. 38513857 –
04. 38514957
Fax: 04. 38511715
Webside: hcci.com.vn
Năm thành lập: Chuyển từ
công ty Nhà nước năm 2007

-

Xây dựng các công trình
nhà ở, công nghiệp, lĩ
thuật hạ tầng, xây dựng.

-


Sản xuất mua bán vật liệu
xây dựng, trang trí nội
ngoại thất.

-

Lập, quản lý và thực hiện
các dự án đầu tư xây
dựng cơ bản.
Phù hợp với nhiều đối tượng
trên thị trường hiện nay với
chất lượng cao.

Công Ty TNHH Bình
Minh

VPGD 1: X. Phùng Xá, H.
Thạch Thất, TP. Hà Nội
VPGD 2: Đường Tỉnh Lộ
419, X. Bình Phú, H.
Thạch Thất,Hà Nội
ĐT: (04)33929234
Fax: (04) 33929234
Năm thành lập: 2002
- Xây dựng dân dụng &
Xây
dựng
CN.
- Thi công cơ sở hạ tầng
các loại công trình.

- Thi công nhà thép tiền
chế.
- San lấp mặt bằng, lấp
cát các công trình xây
dựng.

Giá

Giá cả cạnh tranh trên thị
trường

Sản phẩm chất lượng cao
với giá cả hợp lý

Phân
phối

Trong nước

Trong nước và ngoài nước

Trong nước

Xúc
tiến
bán

Hạn chế

Hiệu quả


Hiệu quả

Đánh
giá
chung

Điểm mạnh: Kinh doanh và
cung cấp đa dạng sản
phẩm và dịch vụ.
Điểm yếu: Chưa có đội ngũ
Marketing riêng, chưa có
nhiều kinh nghiệm.

Điểm mạnh: Là một đơn vị có
bề dày kinh nghiệm và chỗ
đứng vững chắc trên thị
trường.

Điểm mạnh: Đội ngũ cán
bộ, nhân viên có kinh
nghiệm và trình độ.

2.1.8. Nhận xét về tình hình tiêu thụ và công tác Marketing của công ty.
- Nhận xét về tình hình tiêu thụ
Tình hình tiêu thụ của công ty trong những năm gần đây có sự tăng trưởng
khả quan. Nguyên nhân là do nhu cầu thị trường trên toàn quốc ngày càng cao.
22
SVTH: Nguyễn Thị Trang - MSSV: 2011.4179


22


VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Đồng thời, doanh nghiệp đã có những tiến bộ trong việc áp dụng chính sách sản
phẩm và chính sách giá phù hợp giúp công ty duy trì được vị thế của mình trên thị
trường. Sản phẩm của công ty đa dạng phù hợp với các đơn vị doanh nghiệp, cá
nhân. Để mở rộng thị trường và tăng doanh số bán hàng, công ty đã và đang xây
dựng tích cực một số chương trình xúc tiến bán nhằm tăng doanh số bán hàng tại
các thị trường mục tiêu
- Nhận xét về Công tác Marketing
• Xây dựng
Thực tế công ty TNHH và TM phát triển dịch vụ Tín Đại Phát không có phòng
Marketing thuần tuý. Marketing nội bộ xuất hiện trong toàn công ty, Marketing bên
ngoài với các đối tác và khách hàng bên ngoài công ty. Tuy Marketing không thực sự
hiện diện với những gói thầu và những lần giao dịch về vật liệu xây dựng hay vận
chuyển, lắp đặt,.. nhưng thật sự nó vẫn luôn tồn tại.
Marketing của công ty là bàn tay vô hình giúp cho những lần đấu thầu thành công và
thu hút nhiều khách hàng, đặc biệt là những khách hàng trung thành của công ty.
Ngành xây dựng có những đặc thù riêng của nó, Marketing tuy không chiếm lĩnh tất cả
nhưng nó là một phần quan trọng, không thể thiếu được cho dù những người trong
ngành có công nhân nó hay không.
Hiện nay, riêng trong nước đã xuất hiện nhiều công ty chuyên về xây dựng, ngoài ra
còn có các công ty liên doanh nước ngoài , công ty nước ngoài. Vì thế công ty TNHH
và TM phát triển dịch vụ Tín Đại Phát cần phải cạnh tranh để tạo ra một thế giới vững
chắc trên thị trường xây dựng. Marketing là một cánh tay đắc lực giúp công ty TNHH
và TM phát triển dịch vụ Tín Đại Phát thực hiện được mục tiêu cạnh tranh của mình.

Nhận thức được tầm quan trọng của Marketing trong công ty, lãnh đạo công ty, cùng
với nhân viên trong công ty vẫn luôn vạch ra và thực hiện những chiến lược Marketing
mang tính quyết định, tạo ra sức mạnh cạnh tranh trên thị trường xây dựng cho công
ty.
• Sản phẩm và dịch vụ từ sơn:
Thị trường sơn đang là một thị trường có sức hút với khả năng mang lại nhiều lợi
nhuận bởi sự gia tăng về nhu cầu của khách hàng cũng như sự đa dạng về chủng loại
của sản phẩm và dịch vụ. Công ty đang cố gắng gây dựng cho mình một chỗ đứng, vì
vậy đẩy mạnh công tác Marketing là một điều vô cùng quan trọng. Công ty cũng đã
đang có những ý tưởng về một bộ phận Marketing chuyên nghiệp phục vụ cho cả lĩnh
vực xây dựng và lĩnh vực sơn, cũng như các lĩnh vực khác của công ty. Dự kiến sẽ đưa
vào thực hiện và đào tạo trong khoảng tháng 6 năm 2016.
2.2. Phân tích công tác lao động, tiền lương.
2.2.1. Cơ cấu lao động của công ty.
Trong xây lắp, chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, tiền công phải trả cho
công nhân trực tiếp xây lắp và phục vụ xây lắp, công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu
23
SVTH: Nguyễn Thị Trang - MSSV: 2011.4179

23


VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

trong phạm vi mặt bằng thi công, công nhân chuẩn bị thu dọn hiện trường thi công,
không phân biệt trong hay ngoài danh sách.
● Phương pháp tập hợp:
- Dựa vào chi phí tiền lương theo định mức

- Dựa vào chi phí kế hoạch
- Dựa vào giờ công định mức, giờ công thực tế
- Dựa vào khối lượng hoạt động...
Trong công ty hiện tại có 46 lao động cố định, không tính lao động thời vụ tại
những nơi thi công công trình. Và có cơ cấu như sau:
Bảng 7: Cơ cấu lao động của công ty
Cơ cấu
Số lượng
Tỷ trọng (%)
Giới tính:
+ Nam
32
69,56
+ Nữ
14
30,44
Độ tuổi:
+ 20-35
+ 36- 50
+ >50

18
25
3

39,13
53,35
6,52

Học vấn:

+ ĐH và trên ĐH
+ CĐ, Trung cấp
+ Phổ thông

10
30
6

21,74
65,22
13,04

Nguồn: Phòng nhân sự

2.2.2. Định mức lao động.
Mức lao động: là lượng lao động hao phí hợp lý nhất được quy định để chế
tạo một sản phẩm hay hoàn thành một công việc nhất định trong các điều kiện về tổ
chức, kỹ thuật, tâm sinh lý và điều kiện kinh tế – xã hội xác định.
Định mức lao động: là một quá trình đi xác định lượng lao động hao phí hợp
lý đó. Đối công ty, các sản phẩm được sản xuất ra đều dựa trên kinh nghiệm tích lũy
được trong quá trình phát triển, quy mô sản xuất nhỏ, bán tự động, nên việc định
mức lao động sản xuất chủ yếu dựa vào kinh nghiệm thực tế.

2.2.3. Tình hình sử dụng thời gian lao động.
Thời gian làm việc: Mỗi tuần làm việc 5 ngày, mỗi ngày làm việc 8 giờ.
Đối với khối văn phòng: sáng từ 8:00 – 12:00, nghỉ trưa: 12:00 – 13:00, chiều từ
13:00 – 17:00.
Đối với công nhân trực tiếp sản xuất: 8:00 – 16h30.

24

SVTH: Nguyễn Thị Trang - MSSV: 2011.4179

24


VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Thời giờ được tính vào giờ làm việc:
một giờ.

Công nhân làm việc 8 giờ liên tục thì được nghỉ giữa ca ít nhất

- Thời giờ nghỉ giải lao: theo tính chất công việc
- Thời giờ nghỉ cần thiết trong quá trình lao động được tính trong định mức lao động
cho nhu cầu sinh lý tự nhiên của con người.
Thời giờ làm thêm: không quá 4 giờ trong 1 ngày, 200 giờ trong 1 năm, trường
hợp đặc biệt không quá 300 giờ một năm.
Nghỉ phép hàng năm: 12 ngày phép/năm đối với nhân viên, 14 ngày phép/năm
đối với trưởng/phó phòng, và sau mỗi 5 năm cống hiến được nghỉ thêm 01 ngày
phép/năm .
Nghỉ lễ, Tết: được nghỉ 09 ngày theo qui định của Bộ luật lao động: Tết dương lịch:
01 ngày, Tết nguyên đán: 04 ngày, Ngày chiến thắng: 1 ngày, ngày Quốc tế lao động:
01 ngày, ngày Quốc khánh: 01 ngày và ngày giỗ tổ Hùng Vương: 01 ngày.

2.2.4. Năng suất lao động
Năng suất lao động cá nhân:
Là sức sản xuất của cá nhân người lao động, được đo bằng tỷ số số lượng sản phẩm
hoàn thành với thời gian lao động để hoàn thành số sản phẩm đó.

Năng suất lao động cá nhân là thước đo tính hiệu quả lao động sống, thường được biểu
hiện bằng đầu ra trên một giờ lao động. Năng suât lao động cá nhân có vai trò rất lớn
trong quá trình sản xuất. Việc tăng hay giảm năng suất lao động cá nhân phần lớn
quyết định sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, do đó hầu hết các doanh
nghiệp đều chấp nhận trả công theo năng suất lao động cá nhân hay mức độ thực hiện
của từng cá nhân từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến tiêu chuẩn sống của người lao động
Năng suất lao động cá nhân cùng năng suất lao động của một nhóm lao động trong
doanh nghiệp là cơ sở quan trọng nhất, là chìa khoá cho năng suất lao động xã hội, góp
phần tăng khả năng cạnh tranh cuả mỗi nước.
Có rất nhiều nhân tố tác động đến năng suất lao động cá nhân , tuy nhiên các nhân tố
chủ yếu là chủ yếu là các yếu tố gắn với bản thân người lao động. ( kỹ năng, kỹ xảo,
cường độ lao động, thái độ lao động, tinh thần trách nhiệm…) , dụng cụ lao động. Sự
thành thạo sáng tạo trong sản xuất của người lao động và mức độ hiện đại của công cụ
lao động sẽ quyết định năng suất lao động cá nhân cao hay thấp
Ngoài ra các nhân tố gắn với quản lý con người và điều kiện lao động thì đều ảnh
hưởng đến năng suất lao động cá nhân. Vì thế muốn tăng năng suất lao động cá nhân
thì phải quan tâm đến tất cả các yếu tố tác động đến nó.
Cách tính năng suất lao động:
Công thức:
¦W=Q/T
25
SVTH: Nguyễn Thị Trang - MSSV: 2011.4179

25


×