Tải bản đầy đủ (.doc) (143 trang)

Phân tích và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo trường đại học sao đỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.79 MB, 143 trang )

MỤC LỤC
Mô hình này đưa ra 5 yếu tố để đánh giá như sau:.......................................................17

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.2. Kết quả học tập và rèn luyện của học sinh TCCN............37
giai đoạn 2005-2012............................................................................. 37
Bảng 2.3. Kết quả học lý thuyết, thực hành của HS TCCN giai đoạn
2005-2012.............................................................................................. 38
Bảng 2.4. Kết quả tốt nghiệp của HS TCCN giai đoạn 2005-2012...39
Bảng 2.5. Số lượng sinh viên cao đẳng qua các năm.........................41
Bảng 2.6. Kết quả học tập, rèn luyện của sinh viên cao đẳng...........43
giai đoạn 2005-2012.............................................................................. 43
Bảng 2.7. Kết quả học lý thuyết, thực hành của sinh viên cao đẳng 44
giai đoạn 2005-2012............................................................................. 44
Bảng 2.8. Kết quả tốt nghiệp của SV cao đẳng giai đoạn 2005-201245
Bảng 2.9. Kết quả học tập của SV đại học giai đoạn 2010-2013.......48
Bảng 2.11. Kết quả tuyển sinh sinh viên đại học chính quy..............54
Bảng 2.12. Kết quả tuyển sinh đại học liên thông..............................55
Bảng 2.13. Kết quả tuyển sinh bậc cao đẳng chính quy....................56
Bảng 2.14. Kết quả tuyển sinh bậc cao đẳng liên thông....................57
Bảng 2.15. Kết quả tuyển sinh bậc trung cấp chuyên nghiệp...........59
Bảng 2.16. Mức độ phù hợp của nội dung chương trình đào tạo.....66
Bảng 2.17. Thực trạng công tác quản lý mục tiêu, nội dung,...........67
chương trình đào tạo của trường........................................................67
Bảng 2.18. Phân loại giáo viên............................................................70

1


Bng 2.19. Kt qu phõn loi giỏo viờn theo 3 tiờu chun................72
Bng 2.16. í kin ỏnh giỏ v cụng tỏc qun lý i ng ging viờn.74


Bng 2.17. Phõn loi ging viờn theo trỡnh , gii tớnh v tui..75
Bng 2.18. S lng sỏch chuyờn kho hin cú ca trng..............80
Bng 2.19. í kin ỏnh giỏ v thc trng c s vt cht v phng
tin dy hc........................................................................................... 81
Bng 2.20. í kin ỏnh giỏ ca n v s dng lao ng v nng lc
............................................................................................................... 91
chuyờn mụn ca HSSV nh trng....................................................91
Bng 2.21. ỏnh giỏ ca doanh nghip v mc ỏp ng yờu cu
cụng vic ca ngi c o to.......................................................98
Bng 2.22. ỏnh giỏ ca ngi c o to v mc ỏp ng yờu
cu cụng vic ca ngi c o to..............................................100
Bng 2.23. í kin ỏnh giỏ v mc v hiu qu quan h gia c
s o to vi c s sn xut.............................................................102
Bảng 3.7. Nguồn kinh phí đào tạo đến năm 2013, 2017...............126
Bảng 3.8. Tổng tiền, suất hỗ trợ đào tạo đến năm 2013, 2017.....126
Bảng 3.9: So sánh kết quả công tác đào tạo, bồi dỡng của đội ngũ
GV....................................................................................................... 128
Bng 3.1. S lng cỏc c s giỏo dc i hc Vit Nam.............130

2


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài,
Trong xã hội hiện đại ngày nay, nguồn nhân lực đóng một vai trò hết sức
quan trọng đối với sự phát triển và duy trì các doanh nghiệp. Để đáp ứng được nhu
cầu phát triển bền vững và nhanh chóng, chúng ta cần phát triển nguồn nhân lực có
chất lượng cao và cần có những chính sách nhằm phát triển tối đa kỹ năng và nguồn
nhân lực. Vấn đề quản lý và sử dụng hợp lý nguồn nhân lực sau đào tạo phù hợp với
khả năng của mỗi người vào từng công việc cụ thể là hết sức cấp thiết góp phần vào

sự thành công của mỗi doanh nghiệp.
Nguồn nhân lực là một trong những nguồn lực quan trọng của mỗi quốc gia.
Thực tiễn cho thấy sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia mỗi doanh nghiệp phụ
thuộc vào chính sách phát triển nguồn nhân lực của quốc gia đó hoặc doanh nghiệp
đó. Đất nước chúng ta đang trên đà phát triển nhanh chóng, tuy nhiên nguồn tài
nguyên thiên nhiên có hạn. Trải qua nhiều năm, Đảng lãnh đạo luôn xác định nguồn
lực quan trọng nhất để hiện đại hóa đất nước chính là nguồn lực con người. Văn
kiện Đại hội Đảng lần thức VIII nhấn mạnh rằng phát triển nguồn nhân lực là yếu tố
then chốt nhằm phát huy được những lợi thế không chỉ về số lượng mà cả về chất
lượng. Khi nguồn nhân lực mạnh về số lượng nhưng kém về chất lượng, năng suất
lao động thấp sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế.
Đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng tốt nhất cho xã hội là nhiệm vụ sống
còn của mỗi cơ sở đào tạo. Đó không chỉ là điều kiện cho sự tồn tại mà còn là cơ sở
để khẳng định uy tín, “ thương hiệu”, danh tiếng, khẳng định niềm tin của xã hội
đối với cơ sở đào tạo. Chính vị vậy, quan tâm đến chất lượng đào tạo là yêu cầu
thiết yếu không chỉ trong giai đoạn ngày nay mà còn là những định hướng phát triển
trong tương lai.
Xuất phát từ tầm quan trọng của chất lượng đào tạo với tư cách là yếu tố mở
đầu, là chìa khóa cho mọi sự phát triển, cho nên việc nâng cao chất lượng đào tạo là
nhiệm vụ quan trọng cấp thiết hàng đầu, bởi vì:

3


- Chất lượng đào tạo là lý do để tồn tại và phát triển nhà trường trong cơ
chế thị trường, Đối với một nhà trường (một cơ sở đào tạo), nếu đào tạo không
có chất lượng đến một thời điểm sẽ không có người học, không phát triển,
không tồn tại sẽ đóng cửa trường.
- Chất lượng đào tạo thể hiện thương hiệu, uy tín, vị thế của nhà trường đối với
xã hội, đối với các doanh nghiệp và các tổ chức chính trị xã hội sử dụng lao động

- Chất lượng đào tạo là chữ tín, là niềm tin của nhà trường đối với các bậc phụ
huynh và thế hệ học sinh sinh viên.
- Chất lượng đào tạo là cơ hội tìm kiếm việc làm cho học sinh sinh viên, là đời
sống là thu nhập của học sinh sinh viên trong quá trình làm việc, là điều kiện để thăng
tiến cho học sinh sinh viên trong quá trình công tác.
- Chất lượng đào tạo là nền tảng – cơ sở – điều kiện cần và đủ để mở rộng quy
mô đào tạo, Quy mô đào tạo là thước đo: Chiều cao, cân nặng của nhà trường, Quy
mô đào tạo là sinh khí, là thu nhập, là đời sống vật chất tinh thần của cán bộ giảng viên,
giáo viên và học sinh sinh viên trong nhà trường.
Từ những lý do nêu trên, em lựa chọn đề tài “ Phân tích và đề xuất các biện
pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo trường đại học Sao Đỏ” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo hệ đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên
nghiệp, tìm ra những bài học thành công trong công tác quản lý chất lượng đào tạo,
Làm rõ các nguyên nhân dẫn đến kết quả giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp
chuyên nghiệp còn thấp chưa theo kịp được yêu cầu phát triển nhà trường
- Đề ra các biện pháp, giải pháp (nhóm giải pháp) cụ thể để nâng cao chất lượng
đào tạo toàn diện cho các lớp học sinh sinh viên toàn trường trong năm học 20112012
- Kết quả sau nghiên cứu đề tài, tạo ra sự đồng thuận, chuyển biến mạnh mẽ về lý
luận cũng như nhận thức trong toàn thể cán bộ giảng viên giáo viên về việc “Phải nâng
cao chất lượng để tồn tại và phát triển nhà trường”
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Chất lượng đào tạo trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học
tại Trường Đại học Sao Đỏ

4


- Phạm vi nghiên cứu: Khảo sát đánh giá chất lượng quá trình tổ chức đào
tạo tại trường các lớp học sinh sinh viên: Đại học khóa 1; Cao đẳng các khóa 1đến

4; Trung cấp chuyên nghiệp khóa 1 đến khóa 9 và các yếu tố ảnh hưởng đến chất
lượng đào tạo trong nhà trường từ năm 2001 đến năm 2012,
4. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận chung về chất lượng đào tạo,
- Nghiên cứu các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo,
- Khảo sát đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo các khóa các hệ
- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo,
- Phân tích và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo,
- Đề xuất nhóm giải pháp, giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng
yêu cầu trong giai đoạn hiện nay của nhà trường,
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các đề tài, các công trình
khoa học về đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo và các giải pháp nâng cao chất
lượng đào tạo để rút kinh nghiệm và làm cơ sở phát triển đề tài,
- Phương pháp thống kê: Thống kê kết quả học tập các khóa bậc Đại học, Cao
đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp làm cơ sở để đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo,
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phân tích số liệu kết quả học tập, các yếu
tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo; tổng hợp, đánh giá nhận xét và đưa ra các
biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo,
6. Kết cấu đề tài
- Phần mở đầu
- Chương I: Cơ sở lý luận chung về chất lượng đào tạo
- Chương II: Thực trạng chất lượng đào tạo Trường Đại học Sao Đỏ
- Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo – Trường Đại học Sao
Đỏ
- Kết luận

5



CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
1.1. CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
1.1.1. Các khái niệm và đặc điểm của sản phẩm dịch vụ
1.1.1.1. Khái niệm về sản phẩm dịch vụ
Trong nền kinh tế hàng hoá, sản phẩm sản xuất ra là để trao đổi trên thị
trường. Mỗi sản phẩm được sản xuất nhằm đáp ứng những nhu cầu nhất định của
người tiêu dùng. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học – công nghệ,
những tiến bộ của kinh tế - xã hội và nhu cầu ngày càng cao của con người, các sản
phẩm không chỉ đáp ứng yêu cầu về giá trị sử dụng vật chất mà cả về những yếu tố
văn hoá tinh thần của người tiêu dùng.
Có nhiều cách phân loại sản phẩm theo những quan điểm khác nhau. Một trong
cách phân loại phổ biến là người ta chia sản phẩm thành hai nhóm lớn:
- Nhóm sản phẩm vật chất: Là những sản phẩm hữu hình (còn gọi là phần cứng
của sản phẩm).
- Nhóm sản phẩm phi vật chất: Là những sản phẩm vô hình (còn gọi là phần mềm
của sản phẩm).
Phần cứng của sản phẩm là các thuộc tính vật chất hữu hình thể hiện dưới
một hình thức cụ thể rõ ràng bao gồm những vật thể bộ phận và những sản phẩm
được lắp ráp, nguyên vật liệu đã chế biến. Các thuộc tính phần cứng phản ánh giá trị
sử dụng khác nhau như chức năng, công dụng kỹ thuật, kinh tế của sản phẩm, ví dụ
như các sản phẩm công nghiệp, nông nghiệp…
Phần mềm của sản phẩm chính là dịch vụ cung cấp cho khách hàng và các
yếu tố như thông tin, khái niệm, các dịch vụ đi kèm(hay gọi là sản phẩm dịch vụ)…
đáp ứng những nhu cầu tinh thần, tâm lý xã hội của khách hàng.
Dưới góc độ kinh tế thị trường, dịch vụ được coi là một thứ có giá trị, khác
với hàng hóa vật chất. Một khái niệm dịch vụ được sử dụng rỗng rãi trong lĩnh vực
quản lý chất lượng là theo định nghĩa của ISO 9004- 2:1991E “ Dịch vụ là kết quả
mang lại các hoạt động tương tác giữa người cung cấp và khách hàng, cũng như


6


nhờ các hoạt động của người cung cấp để đáp ứng nhu cầu của người tiêu
dùng” [23,31].
Dịch vụ là kết quả của những hoạt động thể hiện bằng tính hữu ích của
chúng và có giá trị kinh tế.
Trên cơ sở các khái niệm dịch vụ, chất lượng đào tạo là kết quả mang lại
sự tương tác với cơ sở đào tạo với học sinh, sinh viên (khách hàng) cũng như
nhờ các hoạt động định hướng của cơ sở đào tạo để đáp ứng nhu cầu của khách
hàng và của xã hội [23,18].
1.1.1.2. Đặc điểm của sản phẩm dịch vụ
a, Tính vô hình:
Tính vô hình phản ánh một thực tế mà hiếm khi khách hàng nhận được một
sản phẩm thực từ kết quả hoạt động của dịch vụ. Kết quả thu được với khách hàng
thường đáp ứng thỏa mãn tay nghề hay công việc ổn định. Một dịch vụ vô cùng
thuần túy không thể được đánh giá bằng cách sử dụng bất kỳ cảm giặc tự nhiên nào,
nó hết sức trừu tượng mà không thể khảo sát trước khi mua bán. Một khách hàng dự
định mua sản phẩm hàng hóa có thể nghiên cứu kỹ hàng hóa về các mặt như bản
chất tự nhiên, tính thẩm mỹ, tính thị hiếu nhưng còn đối với sản phẩm dịch vụ thì
gần như không thể làm như vậy được.
Tính vô hình của sản phẩm dịch vụ làm cho khách hàng gặp rất nhiều khó
khăn trong việc đánh giá các dịch vụ cạnh tranh. Khi tiêu dùng sản phẩm dịch vụ,
khách hàng thường gặp phải mức độ rủi ro lớn, họ thường phải dựa vào nguồn
thông tin cá nhân và sử dụng giá cả làm tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng.
b, Tính dễ hư hỏng và không tồn trữ:
Vì quá trình sản xuất và tiêu dùng sản phẩm dịch vụ diễn ra đồng thời với
nhau nên sản phẩm dịch vụ không thể cất giữ được và rất dễ bị hư hỏng. Tính dễ hư
hỏng không lưu kho được của sản phẩm dịch vụ yêu cầu các nhà quản lý phải đưa
ra các biện pháp nhằm thu hút khách hàng trong từng thời điểm nhất định như sử

dụng công cụ giá cả, nâng cao chất lượng phục vụ và các công cụ khác…

7


c, Tính không đồng nhất:
Khác với hàng hóa, sản phẩm dịch vụ khó tiêu chuẩn hóa. Thành công của
dịch vụ và độ thỏa mãn của khách hàng tùy thuộc vào hành động của từng nhân
viên. Chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào nhiều yếu tố khó kiểm soát như: Các nhân
viên khác nhau không thể tạo ra dịch vụ giống nhau. Vào thời điểm khác nhau thì
khách hàng cũng có sự cảm nhận dịch vụ khác nhau. Sản phẩm dịch vụ có giá trị
cao khi thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Bởi vậy các dịch vụ thường được cá
nhân hóa, thoát khỏi các nguyên tắc chuẩn mực.
Donald Davidoff đã cho rằng sự thỏa mãn của khách hàng về dịch vụ
được đo lường về sự so sánh giữa dịch vụ cảm nhận và dịch vụ trông đợi của
bản thân khách hàng.
S=P–E
S ( Satisfation):

Sự thỏa mãn

P ( Perception): Sự cảm nhận
E ( Expectation): Sự trông đợi
Mối quan hệ giữa 3 yếu tố này có tính chất quyết định mọi vấn đề của dịch
vụ. Các biến số P, E đều phụ thuộc rất nhiều vào phong tục tập quán, dân tộc, tôn
giáo và tâm sinh lý của cá nhân khách hàng.
d, Tính không tách rời:
Khác với hàng hóa có đặc điểm quá trỉnh sản xuất tách rời quá trình tiêu thụ.
Sản phẩm dịch vụ gắn liền với quá trình cung cấp dịch vụ. Một sản phẩm dịch vụ cụ
thể gắn liền với cấu trúc của nó và là kết quả của quá trình hoạt động của hệ thống

cấu trúc đó. Quá trình sản xuất gắn liền với quá trình tiêu dùng dịch vụ. Khách hàng
tham gia và ảnh hưởng trực tiếp tới việc thực hiện dịch vụ, đồng thời khách hàng
cũng có tác động lẫn nhau trong dịch vụ.[2,11].
Trên đây là những đặc điểm của sản phẩm dịch vụ. Việc nghiên cứu các đặc
điểm của sản phẩm dịch vụ đóng vai trò hết sức quan trọng làm cơ sở lý luận cho
việc nghiên cứu tiếp theo của đề tài.

8


1.1.2. Khái niệm, đặc điểm về quản lý chất lượng sản phẩm dịch vụ
1.1.2.1. Khái niệm về chất lượng sản phẩm dịch vụ
Khái niệm chất lượng sản phẩm đã xuất hiện từ lâu và ngày càng trở nên
thông dụng trong cuộc sống cũng như trong sách báo. Chất lượng sản phẩm là một
phạm trù rất rộng và phức tạp, phản ánh tổng hợp các nội dung kỹ thuật, kinh tế và
xã hội, chất lượng còn phụ thuộc vào quan điểm đánh giá, nền văn hoá, trình độ
phát triển của khoa học kỹ thuật.... Do tính phức tạp đó nên hiện nay có rất nhiều
quan niệm khác nhau về chất lượng sản phẩm. Quan niệm xuất phát từ sản phẩm:
Chất lượng là “Cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự vật” hoặc là “cái tạo nên bản chất
của sự vật, làm cho sự vật này khác sự vật kia” (Từ điển tiếng việt thông dụng, NXB
GD, 1998).
Khái niệm này đặt chất lượng sản phẩm trong mối quan niệm chặt chẽ với
chất lượng của sản phẩm dịch vụ. Theo Philip B.Crosby trong cuốn “Chất lượng là
thứ cho không” đã khái niệm:“Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu”.
Theo TCVN ISO- 9001:1996 (tương ứng với ISO 9001:1994) thì chất lượng
dịch vụ là mức phù hợp của sản phẩm dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu đề ra hoặc định
trước của người mua. Những yêu cầu này thường xuyên thay đổi theo thời gian nên
các nhà cung ứng phải định kỳ xem xét lại các yêu cầu chất lượng.
ISO 9000:2000 khái niệm một cách đơn giản, chất lượng dịch vụ là mức
độ của một tập hợp các đặc tính vốn có của sản phẩm dịch vụ đáp ứng các yêu

cầu. Yêu cầu được hiểu là nhu cầu hay mong đợi đã được công bố ngầm hiểu
chung hay bắt buộc[25,47].
Chất lượng dịch vụ là một khái niệm trừu tượng, khó nắm bắt bởi các đặc
tính riêng của sản phẩm dịch vụ, sự tiếp cận chất lượng được tạo ra trong quá trình
cung cấp dịch vụ, thường xảy ra trong quá trình gặp gỡ giữa khách hàng với nhân
viên giao tiếp.
Chất lượng dịch vụ chính là sự thỏa mãn của khách hàng được xác định
bởi việc so sánh giữa dịch vụ cảm nhận và dịch vụ trông đợi(P&E) [24,190].

9


Khái niệm này cũng phù hợp với ISO 9000:2000, sự thỏa mãn khách hàng
được hiểu là sự cảm nhận của khách hàng về mức độ đáp ứng các nhu cầu.
Mô hình này do ba tác giả A.Parasuraman, V.A.Zeithaml và L.L.Berry đưa
ra vào năm 1985[27,190], cho thấy có ba mức cảm nhận về chất lượng dịch vụ:
- Chất lượng dịch vụ tốt: Dịch vụ cảm nhận vượt mức trông đợi của khách hàng.
- Chất lượng dịch vụ thỏa mãn: Dich vụ cảm nhận phù hợp với mức độ trông đợi
của khách hàng.
- Chất lượng dịch vụ tồi: Dịch vụ cảm nhận dưới mức độ trông đợi của khách
hàng.
Một quan điểm khác cho rằng chất lượng dịch vụ được xác định trên cơ sở
giá cả và chi phí. Theo đó, một sản phẩm dịch vụ có chất lượng là dịch vụ được
cung cấp phù hợp với giá cả.
1.1.2.2. Khái niệm về quản lý chất lượng sản phẩm dịch vụ
Chất lượng là kết quả của sự tác động của hàng loạt yếu tố có liên quan chặt
chẽ với nhau. Muốn đạt được chất lượng mong muốn cần phải quản lý một cách
đúng đắn các yếu tố này. Quản lý chất lượng là một khía cạnh của chức năng quản
lý để xác định và thực hiện chính sách chất lượng. Hoạt động quản lý trong lĩnh vực
chất lượng được gọi là quản lý chất lượng.

Theo ISO 9000:2000, “Quản lý chất lượng là một hoạt động có chức năng
quản lý chung nhằm mục đích đề ra các chính sách, mục tiêu, trách nhiệm và thực
hiện chúng bằng các biện pháp như hoạch định chất lượng, kiểm soát chất lượng,
đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ một hệ thống chất
lượng”.
Theo giáo sư, tiến sĩ Kaoru Ishikawa, một chuyên gia nổi tiếng của Nhật Bản
về quản lý chất lượng: “Quản lý chất lượng có nghĩa là nghiên cứu triển khai,
thiết kế sản xuất và bảo dưỡng một số sản phẩm có chất lượng, kinh tế nhất, có
ích nhất cho người tiêu dùng và bao giờ cũng thoả mãn nhu cầu của người tiêu
dùng”. [24,31].

10


Philip B.Crosby thì cho rằng: “ Quản lý chất lượng sản phẩm là một phương diện
có tính chất hệ thống đảm bảo việc tôn trọng tổng thể tất cả các thành phần của
một kế hoạch hoạt động”.[24,19].
Các cách hiểu trên cho thấy chất lượng của sản phẩm hàng hóa và sản phẩm
dịch vụ có nhiều điểm tương đồng. Tuy nhiên, hiện nay khái niệm về dịch vụ được
thừa nhận rộng rãi nhất là theo ISO 9000:1994 “ Quản trị chất lượng dịch vụ là
các phương pháp và hoạt động được sử dụng nhằm đảm bảo yêu cầu và chất
lượng dịch vụ”[23,55].
1.2. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO VÀ MÔ HÌNH CÁC PHƯƠNG
PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
1.2.1. Đào tạo
Đào tạo là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành
một cách có hệ thống các tri thức, kỹ năng, thái độ để hoàn thiện nhân cách cho mỗi
cá nhân, tạo tiền đề cho họ có thể vào đời hành nghề, có năng xuất và hiệu quả.
Trong lĩnh vực đào tạo chất lượng được đảm bảo và đánh giá theo cả quá
trình: từ đầu vào – đến quá trình dạy học – đầu ra.

Chất lượng đào tạo luôn là vấn đề quan trọng nhất của tất cả các trường học. Việc
phấn đấu nâng cao chất lượng đào tạo được xem như một nhiệm vụ quan trọng nhất
trong tất cả các trường học.
Khách hàng (Các
yêu cầu)

Đầu vào

Quá trình dạy
học

Đầu ra

Khách hàng (Sự
thoả mãn)

Hình 1.1: Sơ đồ chu trình đào tạo
(Tạp chí khoa học giáo dục số 10 tháng 7/ 2006 [28,35])
Phát triển nhân lực là yêu cầu nội tại tất yếu của bất cứ quốc gia nào, trong
đó, đào tạo là khâu then chốt, là công cụ chủ yếu để phát triển nhân lực. Hội nghị
Trung ương 4 (khóa VII) đã chỉ ra: "Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và
đào tạo là quốc sách hàng đầu. Đó là một động lực thúc đẩy và là một điều kiện cơ
bản bảo đảm việc thực hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ đất
nước.

11


1.2.2. Quản lý chất lượng đào tạo
Chất lượng luôn là vấn đề rất được quan tâm và việc phấn đấu nâng cao chất

lượng đào tạo bao giờ cũng được xem là nhiệm vụ quan trọng nhất của bất kỳ cơ sở
đào tạo nào. Dưới đây là một số quan niệm về chất lượng đào tạo:
“ Chất lượng đào tạo được đánh giá qua mức độ đạt được mục tiêu đào
tạo đã đề ra đối với chương trình đào tạo” [8,30]. Hay:
“ Chất lượng đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở
các đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng
lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình đào
tạo theo các ngành cụ thể”[29,105].
Như vậy, mặc dù khó có thể đưa ra một định nghĩa về chất lượng trong đào
tạo, song các nhà nghiên cứu cũng cố gắng tìm ra những cách tiếp cận phổ biến
nhất. Cơ sở của các cách tiếp cận này xem chất lượng là khái niệm đa chiều, với
những người ở cương vị khác nhau có thể có những ưu tiên khác nhau khi xem xét
nó. Đối với cán bộ giảng dạy thì ưu tiên của khái niệm chất lượng đào tạo phải là ở
quá trình đào tạo, còn đối với người học và những người sử dụng lao động, ưu tiên
về chất lượng đào tạo của họ lại ở đầu ra, tức là trình độ, năng lực, và kiến thức của
sinh viên khi ra trường
Nhu cầu xã hội

Kết quả đào tạo
khớp với mục tiêu
đào tạo

Kết quả đào tạo

Kết quả đào tạo phù
hợp với nhu cầu sử
dụng

Hình 1.2: Sơ đồ quan niệm về chất lượng đào tạo:
(Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực, nhà xuất bản Giáo Dục, 2004)

Tuy nhiên, cần nhấn mạnh rằng: Chất lượng đào tạo trước hết phải là kết quả
của quá trình đào tạo và được thể hiện trong hoạt động nghề nghiệp của người tốt
nghiệp. Quá trình thích ứng với thị trường người lao động không chỉ phụ thuộc vào

12


chất lượng đào tạo mà còn phụ thuộc vào yếu tố thị trường như quan hệ cung cầu,
giá cả sức lao động, chính sách sử dụng và bố trí công việc của Nhà nước và người
sử dụng lao động... Do đó khả năng thích ứng con phản ánh cả hiệu quả lao động
đào tạo ngoài xã hội và thị trường lao động được thể hiện. [29,34].
MỤC TIÊU
ĐÀO TẠO

Quá trình đào tạo

CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO

Kiến thức
- Đặc trưng, giá trị nhân cách, nghề
nghiệp.
- Giá trị sức lao động
- Năng lực hành nghề- Trình độ
chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp
- Năng lực thích nghi với thị trường
lao động
- Năng lực phát triển nghề nghiệp
Kỹ năng


Thái độ

NGƯỜI LAO ĐỘNG

(Theo chương trình đào tạo)

Hình 1.3: Sơ đồ mối quan hệ giữa mục tiêu đào tạo và chất lượng đào tạo
(Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo, Nhà xuất bản Giáo dục 2004)
1.2.3. Mô hình các phương pháp quản lý chất lượng đào tạo
1.2.3.1. Mô hình phương pháp quản lý chất lượng theo ISO 9000
ISO (International Organization Sandardization) - Tổ chức quốc tế về tiêu
chuẩn hoá với gần 200 quốc gia thành viên trong đó có Việt Nam. ISO không quy
định những tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm mà chỉ đưa ra những hướng dẫn, các
định mức về quản lý chất lượng sản phẩm.
ISO 9000 là sự kế thừa các tiêu chuẩn đã tồn tại và được sử dụng rộng rãi trong
nhiều lĩnh vực. ISO 9000 cũng đã được áp dụng vào giáo dục với yêu cầu cơ bản là
hình thành ở các cơ sở đào tạo hệ thống quản lý chất lượng theo tư tưởng đảm bảo tính
liên tục của các quá trình. Quá trình xây dựng hệ thống chất lượng là quá trình hết sức
quan trọng. Quá trình này gồm bốn giai đoạn chủ yếu:

13


Giai đoạn 1: Phân tích tình hình và hoạch định.
Giai đoạn 2: Viết các tài liệu của hệ thống chất lượng
Giai đoan 3: Thực hiện và cải tiến.
Giai đoạn 4: Công nhận.
CẢI TIẾN LIÊN TỤC HỆ THỐNG
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG


KHÁCH
HÀNG

Trách nhiệm của
lãnh đạo

Quản lý
nguồn lực

KHÁCH
HÀNG

Đo lường,
phân tích,
cải tiến

CÁC YÊU
CẦU

THỎA
MÃN
Đầu ra

Đầu vào
thực hiện sản
phẩm

Sản phẩm

Hình 1.4: Mô hình phương pháp tiếp cận quá trình

(Quản lý chất lượng trong các tổ chức. NXB Lao động – Xã hội, 2005)
Mô hình này có ưu điểm là quản lý được toàn bộ các khâu, các giai đoạn, các
hoạt động của quá trình đào tạo, nhất là các khâu, các hoạt động có thể dễ dàng
lượng hoá được như phát triển đội ngũ giảng viên, xây dựng trường sở, xây dựng
chương trình đào tạo,.... Hơn thế nữa, sản phẩm đào tạo không chỉ đáp ứng mục tiêu
của nhà trường mà còn thoả mãn nhu cầu của người sử dụng lao động. Tuy nhiên,
việc vận dụng ISO 9000 vào trong quản lý giáo dục không đơn giản vì việc thực
hiện ISO đòi hỏi mọi cá nhân, từ người lãnh đạo đến các thành viên từng bộ phận

14


phải hành động một cách đồng bộ. Hơn nữa, không như trong quản lý sản xuất hoặc
kỹ thuật, quản lý giáo dục là quản lý con người, trong đó luôn diễn ra quan hệ người
- người hết sức phong phú, sinh động và cũng rất phức tạp. Rất nhiều biểu hiện
không cân đong, đo đếm được. Vì những lý do đó, muốn áp dụng ISO 9000 trong
quản lý giáo dục thì trước hết cần làm cho mọi người hiểu thế nào là ISO 9000, lợi
ích của nó trong quản lý giáo dục. Đồng thời xác định phạm vi, mức độ có thể áp
dụng ISO 9000 trong tổ chức của mình.
1.2.3.2. Mô hình phương pháp quản lý chất lượng tổng thể (TQM)
Quản lý chất lượng tổng thể (Total quality management - TQM) là cách tiếp
cận về quản lý chất lượng ở mọi công đoạn trong quá trình nhằm nâng cao năng
suất và hiệu quả chung của tổ chức. Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau của
nhiều tác giả, nhưng nhìn chung mọi người đều cho rằng TQM là sự lưu tâm đến
chất lượng trong tất cả các hoạt động, là sự hiểu biết, sự cam kết, hợp tác của toàn
thể thành viên trong tổ chức, nhất là ở cấp lãnh đạo.
Mô hình TQM dựa trên phương pháp và công cụ quản lý chất lượng do E.W.
Deming đề xuất và gồm các bước tổng quát sau:
- Lựa chọn quá trình ưu tiên để phân tích
- Phân tích quá trình

- Kiểm tra, đánh giá quá trình
- Lập và thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng
TQM dựa trên cách quản lý tập trung vào chất lượng, thông qua việc thiết lập
một hệ thống quản lý chất lượng có thể kiểm soát mọi khâu của quá trình thực hiện.
Thực chất TQM là sự kết hợp đồng bộ giữa "quản trị chất lượng với quản trị năng
suất" để thực hiện mục tiêu là đạt đến sự hoàn thiện, làm đúng ngay từ đầu để sản
phẩm không có khiếm khuyết.
Phương pháp quản lý chất lượng tổng thể là một phương pháp cũng có xuất
xứ từ thương mại và công nghiệp nhưng tỏ ra phù hợp hơn với giáo dục đại học, cao
đẳng. Đặc trưng của phương pháp TQM là ở chỗ nó không áp đặt một hệ thống cho

15


bất kỳ cơ sở đào tạo nào. Khi áp dụng TQM vào quản lý giáo dục nói chung, quản
lý nhà trường nói riêng, đây thực sự là công cụ tốt hỗ trợ cho thiết chế tổ chức, bởi:
- Mỗi người đều có vai trò nhất định trong chu trình đó với yêu cầu chất
lượng cao, vì vậy có sự phân cấp từ người lãnh đạo (Hiệu trưởng nhà trường) đến
từng bộ phận (Phòng chức năng, khoa) và cá nhân (Cán bộ, giảng viên, sinh viên..).
Mọi người đều trở thành người tự quản thực hiện công việc của mình với những yêu
cầu chặt chẽ của hệ thống quản lý chất lượng.
- Cải tiến từng bước, cải tiến liên tục, hoạt động của mọi người đều hướng
tới chất lượng theo mục tiêu của nhà trường. Vì vậy TQM có thể áp dụng với các
nội dung quản lý giáo dục khác nhau, từ công tác đào tạo đến hoạt động nghiên cứu
khoa học, từ quản lý tài chính đến quản lý học sinh sinh viên...

Lãnh
đạo
(10%)


Quản lý con
người
(9%)
Chính sách và
chiến lược
(8%)

Quá
trình
(14%)

Nguồn lực
(9%)

Hài lòng của
nhân viên
(9%)
Hài lòng của
phụ huynh
(20%)

Kết quả
học tập
(15%)

Tác động với
xã hội
(6%)

Các nhân tố tác động (50%)


Các nhân tố kết quả (50%)

Hình 1.5: Mô hình TQM trong các cơ sở đào tạo
(Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo, NXB Giáo dục 2004)
TQM là mô hình quản lý giáo dục đang được nhiều nước trên thế giới áp
dụng, tuy nhiên tùy từng nước mà nội dung cụ thể của cách quản lý này khác nhau ở
cách đặt trọng số vào 9 yếu tố: Lãnh đạo, quản lý con người, chính sách và chiến
lược, nguồn lực, quá trình, hài lòng của nhân viên, hài lòng của phụ huynh, tác động
tới xã hội và thành tích được công nhận.

16


1.2.3.3. Mô hình các yếu tố tổ chức (Organizational Elements Model)
Mô hình này đưa ra 5 yếu tố để đánh giá như sau:
- Đầu vào : Sinh viên, cán bộ trong trường, cơ sở vật chất, chương trình đào
tạo, quy chế, luật định, tài chính...
- Quá trình đào tạo: Phương pháp và quy trình đào tạo, quản lý đào tạo...
- Kết quả đào tạo: Mức độ hoàn thành khóa học, năng lực đạt được và khả
năng thích ứng của sinh viên.
- Đầu ra: Sinh viên tốt nghiệp, kết quả nghiên cứu và các dịch vụ khác đáp
ứng nhu cầu kinh tế và xã hội.
- Hiệu quả: Kết quả của giáo dục đại học và ảnh hưởng của nó đối với xã hội.
Dựa vào 05 yếu tố đánh giá trên các học giả đã đưa ra 05 khái niệm về chất
lượng giáo dục đại học như sau:
- Chất lượng đầu vào: Trình độ đầu vào thỏa mãn các tiêu chí, mục tiêu đề ra.
- Chất lượng quá trình đào tạo: Mức độ đáp ứng yêu cầu của quá trình dạy
và học và các quá trình đào tạo khác.
- Chất lượng đầu ra: Mức độ đạt được của đầu ra (sinh viên tốt nghiệp, kết

quả nghiên cứu khoa học và các dịch vụ khác) so với Bộ tiêu chí hoặc so với các
mục tiêu đã định sẵn.
- Chất lượng sản phẩm: Mức độ đạt các yêu cầu công tác của sinh viên tốt
nghiệp qua đánh giá của chính bản thân sinh viên, của cha mẹ, của cơ quan công tác
và của xã hội.
- Chất lượng giá trị gia tăng: Mức độ năng lực của sinh viên tốt nghiệp (kiến
thức, kỹ năng, quan điểm) đóng góp cho xã hội và đặc biệt hệ thống giáo dục đại
học.
1.3. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
1.3.1. Mục đích của đánh giá chất lượng đào tạo
Ngày nay, chất lượng đào tạo không chỉ bó hẹp trong phạm vi quốc gia mà là
chất lượng so sánh khu vực và thế giới. Các chuẩn mực quốc tế đang cần được hình
thành là bộ công cụ chuẩn (ISO) để đánh giá chất lượng đào tạo.

17


Đánh giá trong giáo dục đào tạo là một quá trình hoạt động được tiến hành có
hệ thống nhằm xác định mức độ đạt được của đối tượng quản lý về mục tiêu đã định.
Chất lượng đào tạo như đã trình bày ở phần trên, là một khái niệm động, đa chiều, và
gắn với các yếu tố chủ quan thông qua quan hệ giữa người và người, do vậy không
thể dùng một phép đo đơn giản để đánh giá. Việc đánh giá, đo lường chất lượng có
thể được tiến hành bởi chính cán bộ giảng dạy, sinh viên của trường nhằm mục đích
tự đánh giá các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo cũng như đánh giá bản thân
chất lượng đào tạo của trường mình. Hoặc việc đánh giá, đo lường chất lượng cũng
có thể được tiến hành từ bên ngoài do các cơ quan hữu quan thực hiện với các mục
đích khác nhau (khen - chê, xếp hạng, khuyến khích tài chính, kiểm định công
nhận…)
Dù đối tượng của việc đo lường, đánh giá chất lượng là gì và chủ thể của
việc đo lường, đánh giá là ai thì việc đầu tiên, quan trọng nhất vẫn là xác định mục

đích của việc đo lường, đánh giá. Từ đó mới xác định được việc sử dụng phương
pháp cũng như các công cụ đo lường tương ứng. Mục đích của đánh giá trong giáo
dục hết sức đa dạng tuỳ thuộc vào đặc thù của từng trường, sự phát triển kinh tế xã
hội của đất nước và cả tuỳ thuộc vào quan điểm đánh giá của các chủ thể. Ví dụ,
nếu mục đích của giáo dục đào tạo đại học, cao đẳng là cung cấp nguồn lao động
được đào tạo cho xã hội thì chất lượng ở đây sẽ được xem là mức độ đáp ứng của
sinh viên tốt nghiệp đối với thị trường lao động. Còn nếu lấy chương trình, muc tiêu
đào tạo làm cơ sở đánh giá thì chất lượng sẽ được xem xét trên góc độ là khối lượng
kiến thức, kỹ năng mà khoá học đã cung cấp, mức độ nắm bắt và sử dụng các kiến
thức và kỹ năng của sinh viên sau khoá học. Đánh giá chất lượng đào tạo còn nhằm
mục đích đảm bảo với những đối tượng tham gia vào công tác giáo dục rằng một
chương trình đào tạo, hay một trường, khoa nào đó chưa đạt, đã đạt hay vượt mức
những chuẩn mực nhất định về chất lượng. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ,
thách thức, cơ hội đối với các cơ sở đào tạo và đề xuất các biện pháp nhằm từng
bước nâng cao chất lượng đào tạo. Kiến nghị với các cơ quan chức năng có thẩm

18


quyền trong công việc hoạch định các chính sách hỗ trợ cho nhà trường không
ngừng mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng đào tạo của mình.

Đăng ký kiểm
định

Tự đánh giá

(1)

(2)


Đánh giá của
nhóm chuyên
gia kiểm định
(3)

Công nhận

(4)

Hình 1.6: Sơ đồ quy trình đánh giá và kiểm định chất lượng đào tạo
(Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo)
Dựa trên các tiêu chuẩn kiểm định và các quy định cụ thể về các chuẩn mực
(Tiêu chuẩn, chỉ số…) do nhà nước và các cơ quan quản lý chất lượng ban hành, công
tác đánh giá chất lượng đào tạo của một cơ sở đào tạo thực hiện các nội dung sau:
- Thu thập, tổng hợp và phân tích các thông tin, số liệu, các minh chứng cần có
theo các tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định đề ra.
- Tổ chức khảo sát thu thập các ý kiến tự đánh giá của các cán bộ, giáo viên và
học sinh nhà trường. Khảo sát tình hình việc làm của học sinh sau khi ra trường, lấy
ý kiến nhận xét, đánh giá của các cơ sở sử dụng nhân lực do nhà trường đào tạo.
- Tổng hợp thông tin đánh giá theo các tiêu chuẩn kiểm định và bằng chứng thu
thập được.
Trong đào tạo có 6 loại đánh giá chính:
1. Đánh giá mục tiêu đào tạo đáp ứng yêu cầu của kinh tế- xã hội.
2. Đánh giá chương trình, nội dung đào tạo.
3. Đánh giá sản phẩm đào tạo đáp ứng mục tiêu đào tạo.
4. Đánh giá quá trình đào tạo.
5. Đánh giá tuyển dụng.
6. Đánh giá kiểm định công nhận cơ sở đào tạo.
1.3.2. Các quan điểm đánh giá chất lượng đào tạo

1.3.2.1. Chất lượng đào tạo được đánh giá bằng “Đầu vào”

19


Quan điểm này cho rằng: “Chất lượng một trường đào tạo phụ thuộc vào
chất lượng hay số lượng đầu vào của trường đó”. Quan điểm này được gọi là “Quan
điểm nguồn lực”, có nghĩa là: Nguồn lực = Chất lượng. Theo quan điểm này, một
trường đại học, cao đẳng tuyển được sinh viên giỏi, có nguồn tài chính cẩn thiết để
trang bị các phòng thí nghiệm, giảng đường, các thiết bị tốt nhất được coi là trường
có chất lượng cao.
1.3.2.2. Chất lượng đào tạo được đánh giá bằng “đầu ra”
“Đầu ra” chính là sản phẩm của giáo dục đào tạo, được thể hiện bằng mức độ
hoàn thành công việc của sinh viên tốt nghiệp hay khả năng cung cấp các hoạt động
đào tạo của trường đó. Quan điểm này cho rằng, “đầu ra” có tầm quan trọng hơn
nhiều so với “đầu vào” của quá trình đào tạo.
1.3.2.3. Chất lượng đào tạo được đánh giá bằng “Giá trị gia tăng”
Quan điểm thứ ba về chất lượng giáo dục đào tạo cho rằng một trường đại
học có chất lượng đào tạo cao khi trường đó tạo ra được sự khác biệt trong sự phát
triển về trí tuệ và cá nhân của sinh viên. “Giá trị gia tăng” được xác định bằng giá
trị “đầu ra” trừ đi giá trị “đầu vào”, kết quả thu được là giá trị gia tăng mà trường
học đã đem lại cho sinh viên và được cho rằng đó là chất lượng đào tạo của trường.
1.3.2.4. Chất lượng đào tạo được đánh giá bằng “Giá trị học thuật”
Đây là quan điểm truyền thống của nhiều trường đại học phương tây, chủ yếu
dựa vào sự đánh giá của các chuyên gia về năng lực học thuật của đội ngũ cán bộ
giảng dạy của trường trong quá trình thẩm định, công nhận chất lượng đào tạo. Điều
này có nghĩa là trường đại học nào có đội ngũ giáo sư, tiến sĩ lớn, có uy tín khoa học
cao thì được xem là trường có chất lượng đào tạo cao.
1.3.2.5. Chất lượng đào tạo được đánh giá bằng “Văn hóa tổ chức riêng”
Quan điểm này dựa trên nguyên tắc các trường đại học, cao đẳng phải tạo ra

văn hoá tố chức riêng” với những nét đặc trưng quan trọng là không ngừng nâng
cao chất lượng đào tạo. Quan điểm này được mượn từ lĩnh vực công nghiệp và
thương mại.

20


1.3.2.6. Chất lượng đào tạo được đánh giá bằng “Kiểm toán”
Quan điểm này về chất lượng đào tạo xem trọng quá trình bên trong của các
trường đại học, cao đẳng và nguồn thông tin cung cấp cho việc ra quyết định. Kiểm
toán chất lượng quan tâm xem các trường đại học cao đẳng có thu thập đủ thông tin
phù hợp và người ra quyết định có đủ các thông tin cần thiết không, quá trình thực
hiện các quyết định về chất lượng có hợp lý và hiệu quả không.
1.3.3. Kiểm định chất lượng đào tạo
Chất lượng đào tạo có thể đánh gía trực tiếp qua sản phẩm đào tạo, qua chất
lượng học sinh tốt nghiệp, tuy nhiên cũng có thể đánh giá gián tiếp qua các điều
kiện đảm bảo chất lượng.
Kiểm định chất lượng tiếp cận theo cách phối hợp hai cách đánh giá trên,
bởi lẽ đánh giá chất lượng đào tạo trực tiếp qua chất lượng sinh viên tốt nghiệp
nhiều khi mang tính chủ quan của người dạy. Mặt khác không thể nói một nhà
trường đào tạo chất lượng trong khi trường đó không có những điều kiện tối thiểu
để đảm bảo chất lượng đào tạo và chương trình đào tạo cuả Nhà trường không phù
hợp với yêu cầu của xã hội và của người học.
Kiểm định chất lượng là một hệ thống tổ chức và giải pháp để đánh giá chất
lượng đào tạo (đầu ra) và các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo theo các chuẩn
mực được quy định. Những chương trình đào tạo và cơ sở đào tạo đạt chuẩn sau khi
kiểm định được thông báo công khai cho người học, người sử dụng lao động và
toàn xã hội như một bằng chứng đảm bảo cho chất lượng đào tạo của các cơ sở và
các chương trình đào tạo đó. Việc kiểm định chất lượng đào tạo của một cơ sở đào
tạo có nội dung quan trọng là đánh giá hệ thống quản lý chất lượng của cơ sở đó và

chứng minh được rằng hệ thống quản lý chất lượng là có hiệu quả, đảm bảo các sản
phẩm được quản lý trong hệ thống đúng với những đăng ký chất lượng đã được cơ
sở cam kết thực hiện trước khách hàng (hay mục tiêu đào tạo đã được công bố).
+ Khi kiểm định nhà trường, trọng tâm chú ý là các điều kiện đảm bảo chất
lượng đào tạo và hệ thống quản lý chất lượng của Nhà trường. Với các điều kiện
đảm bảo chất lượng và một hệ thống quản lý chất lượng tốt tất yếu sẽ cho ra những

21


sản phẩm có chất lượng. Và như vậy, các chương trình đào tạo chỉ được xem xét
như là một bộ phận trong việc kiểm định chất lượng của Nhà trường.
+ Khi kiểm định chất lượng của chương trình đào tạo, trọng tâm của sự chú ý
lại tập trung ở hệ thống quản lý chất lượng trong quá trình đào tạo: mục tiêu, nội
dung chương trình đào tạo của ngành/nghề có được xác định hợp lý, phù hợp nhu
cầu xã hội hay không, tổ chức quá trình đào tạo theo chương trình đào tạo của
nganh/nghề đảm bảo đạt được mục tiêu đề ra hay không…Lẽ đương nhiên là các
điều kiện trong hệ thống quản lý chất lượng của Nhà trường cũng được đề cập đến
như là bối cảnh để thực hiện quá trình đào tạo. Bởi không thể có một chương trình
đào tạo của ngành/ nghề nào đó có chất lượng tốt trong khi bối cảnh triển khai nó
còn nhiều khiếm khuyết. Công tác kiểm định có hai mục đích cơ bản sau:
- Đánh giá xác nhận hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo của một trường hoặc
một chương trình đào tạo theo bộ tiêu chuẩn do cơ quan kiểm định đề ra được Nhà
trường thừa nhận và cam kết thực hiện.
- Giúp Nhà trường cải thiện, nâng cao chất lượng đào tạo của mình để đáp ứng
ngày càng tốt hơn nhu cầu xã hội, đảm bảo lợi ích chung của toàn xã hội, của người
sử dụng lao động và của cả người học.[7,49]
1.3.4. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo trường đại học
Để có một cơ sở thống nhất cho quá trình đánh giá các điều kiện đảm bảo
chất lượng đào tạo cho các trường đại học hiện nay, các chuyên gia có thể sử dụng

một số tiêu chuẩn trong “Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng đào tạo của các trường
đại học” ban hành năm 2007 của Bộ Giáo dục và đào tạo. Tiêu chuẩn đánh giá chất
lượng đào tạo trường đại học được ban hành làm công cụ để trường đại học tự đánh
giá nhằm không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo và để giải trình với các cơ quan
chức năng, xã hội về thực trạng chất lượng đào tạo, để cơ quan chức năng đánh giá
và công nhận trường đại học đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục, để người học có cơ
sở lựa chọn trường và nhà tuyển dụng lao động lựa chọn nhân lực.
Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng đào tạo của trường đại học :
Tiêu chuẩn 1 : Sứ mạng và mục tiêu của trường đại học (Có 2 tiêu chí).

22


Tiêu chuẩn 2 : Tổ chức quản lý (Có 7 tiêu chí).
Tiêu chuẩn 3 : Chương trình giáo dục (Có 6 tiêu chí).
Tiêu chuẩn 4 : Hoạt động đào tạo (Có 7 tiêu chí).
Tiêu chuẩn 5 : Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên (Có 8 tiêu chí).
Tiêu chuẩn 6: Người học (Có 9 tiêu chí).
Tiêu chuẩn 7: Nghiên cứu khoa học, ứng dụng, phát triển và chuyển giao công
nghệ (Có 7 tiêu chí).
Tiêu chuẩn 8: Hoạt động hợp tác quốc tế (Có 3 tiêu chí).
Tiêu chuẩn 9. Thư viện, trang thiết bị học tập và cơ sở vật chất khác (Có 8 tiêu
chí).
Tiêu chuẩn 10: Tài chính và quản lý tài chính (Có 3 tiêu chí).
Tóm lại, Quản lý Nhà nước về giáo dục nói chung và chất lượng đào tạo nói
riêng là một vấn đề mới mẻ cùng nhiều khó khăn do tính đa dạng và phạm vi rộng
lớn của các hoạt động đào tạo ở phạm vi quốc gia cũng như ở các ngành/ địa
phương và cơ sở đào tạo. Cùng với quá trình chuẩn hóa giáo dục, việc triển khai hệ
thống đảm bảo và kiểm định chất lượng ở các bậc học, ngành học là một giải pháp
quan trọng để nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước về chất lượng đào tạo

ở nước ta trong những thập niên đầu thế kỷ 21.
1.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
1.4.1. Các yếu tố bên ngoài
1.4.1.1. Yếu tố về cơ chế, chính sách của nhà nước
Cơ chế chính sách của nhà nước ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của hệ
thống các trường đại học, cao đẳng cả về quy mô, cơ cấu và chất lượng đạo tạo. Ví
dụ như: Cơ cấu ngành đào tạo, cơ cấu đầu tư và các chính sách về bảo đảm chất
lượng đào tạo cao đẳng, đại học và sau đại học; chỉ đạo, kiểm tra, tổ chức thực hiện
sau khi được phê duyệt; ban hành quy chế tổ chức và hoạt động, điều lệ trường cao
đẳng; quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể và đình chỉ hoạt động các
trường đại học, cao đẳng; Quy định chương trình khung giáo dục đại học, tổ chức
việc xét duyệt và biên soạn các giáo trình sử dụng chung cho các cơ sở đào tạo cao

23


đẳng và đại học,… Cơ chế, chính sách của nhà nước về giáo dục, đào tạo tác động
sâu rộng đến tất cả các khâu từ đầu vào đến đầu ra của các trường đại học, cao
đẳng. Giúp cho các trường đa dạng hoá các hình thức đào tạo, xây dựng khung
chương trình phù hợp,… Góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và chất lượng
nguồn lao động phù hợp với nhu cầu xã hội.
Cơ chế chính sách của Nhà nước tác động đến chất lượng đào tạo thể hiện ở
các khía cạnh sau:
- Khuyến khích hoặc kìm hãm cạnh tranh nâng cao chất lượng. Có tạo ra môi
trường bình đẳng cho các cơ sở đào tạo cùng phát triển hay không?
- Khuyến khích hoặc kìm hãm huy động các nguồn lực để cải tiến nâng cao
chất lượng.
- Khuyến khích hoặc hạn chế các cơ sở đào tạo mở rộng liên kết hợp tác
quốc tế.
- Các chính sách về đầu tư, về tài chính với các cơ sở đào tạo.

- Các chính sách về lao động, việc làm và tiền lương của giảng viên.
- Các quy định trách nhiệm và mối quan hệ giữa cơ sở đào tạo và người sử
dụng lao động, quan hệ giữa nhà trường và doanh nghiệp.
Tóm lại, Cơ chế chính sách tác động đến tất cả các khâu từ đầu vào, đến quá
trình đào tạo và đầu ra của các trường đại học, cao đẳng.
1.4.1.2. Tác động của nhu cầu xã hội
Nền giáo dục đại học trên thế giới đang có những chuyển biến nhanh theo
tốc độ biến đổi không ngừng của xu thế thời đại với những vận hội mới, thời cơ và
thách thức mới: Một mặt tăng cường phát triển hợp tác, một mặt phải đương đầu
với cạnh tranh quyết liệt. Nền giáo dục đại học Việt Nam nếu không nhanh chóng
đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo thì nguy cơ “thua trên sân nhà” là khó tránh
khỏi. Vì thế việc “Đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội” là một trong những vấn đề quan
trọng để nâng cao chất lượng đào tạo.
Như vậy, thế nào là đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội ? Có thể hiểu theo hai
cách: Trước hết, các đại học phải đào tạo đúng các ngành nghề mà xã hội có nhu

24


cầu và không đào tạo thừa, vì như thế là gây lãng phí. Thứ hai, có thể hiểu đào tạo
đáp ứng nhu cầu xã hội là trình độ sinh viên khi tốt nghiệp phải đáp ứng được mong
đợi của người sử dụng.
Hiện nay, khi mà khoa học, kỹ thuật và công nghệ có những thành tựu nhảy
vọt, nền kinh tế - xã hội đòi hỏi nguồn nhân lực đa dạng, xu thế toàn cầu hóa, quốc
tế hóa ngày càng tác động sâu rộng, việc đào tạo đáp ứng nhu cầu của xã hội, mối
quan hệ sinh viên - doanh nghiệp (nhà sử dụng lao động) - nhà trường phải được thể
hiện gắn bó, đồng đều và phải phát huy được đầy đủ vai trò, trách nhiệm của mỗi
bên:
- Đối với sinh viên, phải tích cực học tập, tu dưỡng đạo đức, chủ động, sáng tạo
và trang bị những kiến thức, kỹ năng thực hành liên quan đến ngành nghề đang học;

tích cực tìm hiểu nhu cầu lao động trên thị trường hiện nay và tham gia công việc ngay
từ khi còn đang học.
- Về phía nhà trường, ngoài việc rà soát, đổi mới nội dung chương trình,
phương pháp đào tạo, để phát huy tính chủ động, sáng tạo của sinh viên cần giúp
sinh viên có môi trường tốt để học tập và rèn luyện. Có cơ chế và tổ chức cập nhật
yêu cầu của các ngành nghề, nhu cầu của xã hội để đưa vào nội dung chương trình
đào tạo, có phương pháp giảng dạy, hướng dẫn sinh viên một cách hợp lý, mềm
dẻo. Sinh viên cần phải được tư vấn ngay khi còn là học sinh phổ thông để có thể
lựa chọn được ngành học, trình độ đào tạo phù hợp với sở thích và khả năng của
chính mình.
- Về phía doanh nghiệp, ở khía cạnh “cung” và “cầu”, thì doanh nghiệp hoàn
toàn có quyền lựa chọn những sinh viên tốt nghiệp đáp ứng được yêu cầu của công
việc. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp không chủ động hỗ trợ, tham gia vào quá trình đào
tạo của nhà trường thì cũng rất khó có được ngay những “sản phẩm” ưng ý, do vậy
phải chủ động tham gia vào quá trình đào tạo của nhà trường, thông qua các hợp
đồng đào tạo với nhà trường, doanh nghiệp cần đưa ra một cách có hệ thống, chi tiết,
cụ thể những yêu cầu về kiến thức, kỹ năng cần thiết với từng vị trí công việc để nhà
trường thiết kế chương trình đào tạo phù hợp; phối hợp với nhà trường để hướng dẫn

25


×