Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Kế toán tài sản cố định, kế toán nguyên vật liệu, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP cơ điện lạnh việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.38 KB, 68 trang )

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán Kiểm Toán

LỜI MỞ ĐẦU
Trải qua hơn mười năm thực hiện chính sách đổi mới, chuyển nền kinh tế từ
cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của
nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng với xu thế toàn cầu hoá như hiện
nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải thích ứng với nhu cầu của xã hội. Có thể nói thị
trường là môi trường cạnh tranh là nơi luôn diễn ra sự ganh đua cọ sát giữa các
thành viên tham gia để giành phần lợi cho mình. Để tồn tại và phát triển các doanh
nghiệp phải tập trung mọi cố gắng, nỗ lực vào hai mục tiêu chính: có lợi nhuận và
tăng thị phần của doanh nghiệp trên thị trường. Doanh nghiệp nào nắm bắt đầy đủ
và kịp thời các thông tin thì càng có khả năng tạo thời cơ phát huy thế chủ động
trong kinh doanh và đạt hiệu quả cao. Kế toán là một lĩnh vực gắn liền với hoạt
động kinh tế tài chính, đảm nhiệm hệ thống tổ chức thông tin có ích cho các quyết
định kinh tế. Do đó kế toán là động lực thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn ngày càng có
hiệu quả.
Sự phát triển của kinh tế và đổi mới sâu sắc của nền kinh tế thị trường đòi
hỏi hệ thống kế toán phải không ngừng được hoàn thiện để đáp ứng được yêu cầu
của quản lý.
Doanh nghiệp thương mại đóng vai trò là mạch máu trong nền kinh tế quốc
dân, có quá trình kinh doanh theo một chu kỳ nhất định: mua - dự trữ - bán. Trong
đó bán hàng là khâu cuối cùng và có tính quyết định đến quá trình hoat động kinh
doanh của doanh nghiệp. Do đó việc quản lý quá trình bán hàng có ý nghĩa rất lớn
đối với các doanh nghiệp thương mại.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác bán hàng, kế toán bán hàng là
phần hành chủ yếu trong các doanh nghiệp thương mại và với chức năng là công cụ
chủ yếu để nâng cao hiệu quả tiêu thụ thì càng phải được củng cố hoàn thiện nhằm
phục vụ đắc lực cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Qua quá trình học tập
và qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Cơ Điện Lạnh Việt Nam, được sự


hướng dẫn tận tình của cô Vũ Hoàng Yến, sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị

SV: Trần Thị Mai_lớp CĐ-ĐH KT7-K9

1

Báo Cáo Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán Kiểm Toán

trong phòng kế toán của Công ty cổ phần Cơ Điện Lạnh Việt Nam, em đã lựa chọn
3 phần hành là: “ Kế Toán Tài Sản Cố Định, Kế toán Nguyên Vật Liệu, Kế toán
Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương tại công ty CP Cơ Điện Lạnh
Việt Nam” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Bố cục của Chuyên đề gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về công ty CP Cơ Điện Lạnh Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng về một số phần hành kế toán chủ yếu tại công ty
CP Cơ Điện Lạnh Việt Nam.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán Kế
toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương, Kế toán Nguyên Vật Liệu,
Kế Toán Vốn bằng tiền tại công ty CP Cơ Điện Lạnh Việt Nam.
Do hạn chế về kiến thức cũng như thời gian và kinh nghiệm thực tế nên bài
viết của em không tránh khỏi nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được sự giúp đỡ,
đóng góp ý kiến của các thầy cô để chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Trần Thị Mai

SV: Trần Thị Mai_lớp CĐ-ĐH KT7-K9

2

Báo Cáo Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán Kiểm Toán

PHẦN I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN LẠNH
VIỆT NAM.
1.1: Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Cơ Điên Lạnh Việt
Nam.
- Tên công ty : Công ty cổ phần Cơ Điện Lạnh Việt Nam.
- Địa chỉ : Số 233/211 tổ 46, p.Khương Trung, Q.Thành Xuân, TP.Hà Nội
- MST : 0104247876
- Điện thoại : 04.66804968
- Số Tài khoản :0311004595001 tại ngân hàng ABBANK.
Công ty Cổ Phần Cơ Điện Lạnh Việt Nam thành lập và hoạt động theo luật
doanh nghiệp và các quy định hiện hành của Nhà Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam. Công ty hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có tư
cách pháp nhân, có tài khoản ngân hàng và có con dấu riêng. Đăng ký: Ngày
21/06/2002 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Công ty cổ phần Cơ Điện Lạnh Việt Nam được thành lập năm 2002 với chức
năng chủ yếu là kinh doanh thương mại các mặt hàng xây dựng và nội thất rồi phân
phối cho các công ty khác, các đại lý và các cửa hàng bán lẻ. Khách hàng chủ yếu

là các tổ chức và cá nhân trong nước. Bạn hàng lớn nhất của công ty là các tổ chức,
đại lý, các công ty xây dựng ở miền Bắc.
Khi mới thành lập công ty gặp rất nhiều khó khăn cả về tổ chức, lao động và
công nghệ. Lao động còn thiếu lại yếu hầu hết là công nhân mới ra trường. Các loại
vật tư dùng cho kinh doanh còn thiếu nhiều và không cân đối. Tuy nhiên với sự cố
gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty thì hoạt động của
công ty ngày càng ổn định và phát triển, doanh thu và lợi nhuận ngày càng cao. Đến
cuối năm 2006 về cơ bản tổ chức kinh doanh đã phát triển theo hướng chuyên môn
hóa. Công tác quản lý mọi mặt đã có nhiều tiến bộ và đi vào nề nếp.
Từ năm 2007, công ty đã áp dụng hệ thống quản lý chuyên nghiệp, các phần
mềm quản trị hiện đại cùng đội ngũ nhân lực có trình độ cao. Bên cạnh đó, công ty
cũng đa dạnh hóa các hoạt động kinh doanh bằng việc đầu tư trong lĩnh vực tài

SV: Trần Thị Mai_lớp CĐ-ĐH KT7-K9

3

Báo Cáo Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán Kiểm Toán

chính, kinh doanh nhà hàng, cho thuê tài chính….nhằm phát huy tối đa lợi thế về
nguồn lực tài chính và con người, tạo nền tảng vững chắc giúp Cơ Điện Lạnh Việt
Nam nhanh chóng bứt phá trong giai đoạn mới.
Hiện nay,Công ty cổ phần Cơ Điện Lạnh Việt Nam đã xây dựng được mạng
lưới phân phối hàng hóa rộng khắp trên phạm vi cả nước với khoảng 9 đơn vị đại lý
và trung tâm phân phối. Với định hướng chiến lược đúng đắn, công ty không ngừng

mở rộng quy mô, sản phẩm của công ty ngày càng đươc khách hàng ưa chuộng, tốc
độ tăng trưởng liên tục đạt trên 25%/năm, đời sống công nhân viên ngày được cải
thiện và nâng cao.
Sau nhiều năm hoạt động kinh doanh, trải qua nhiều thăng trầm và biến động
nhưng với đường lối phát triển đúng đắn, sự đoàn kết một lòng cộng với những nỗ
lực không biết mệt mỏi của toàn thể cán bộ công nhân viên, Cơ Điện Lạnh Việt
Nam đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ trên cả hai phương diện kinh tế và
xã hội. Đơn vị nhiều lần được nhận bằng khen các cấp, và cho đến nay sản phẩm
của công ty liên tục nhiều năm được người tiêu dùng bình chọn “ Hàng Việt Nam
chất lượng cao”.
1.2: Đặc điểm ngành nghề hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần
Cơ Điện Lạnh Việt Nam.
Công ty cổ phần Cơ Điện Lạnh Việt Nam chuyên kinh doanh vật liệu xây dựng
và nội thất. Cung cấp đa dạng và đầy đủ vật tư, vật liệu xây dựng và nội thất gia
đình, văn phòng, nhà hàng, khách sạn hoàn thiện phục vụ mọi cấp độ công trình
Sản phẩm tiêu biểu của công ty như thiết bị vệ sinh nhà tắm, đồ nội thất và vật
liệu xây dựng.
Chức năng, nhiệm vụ của công ty :
Công ty cổ phần Cơ Điện Lạnh Việt Nam đã xác định cho mình một số chức
năng và nhiệm vụ chủ yếu như sau:
+ Tăng cường chiều sâu với mục đích đa dạng hoá chủng loại hàng hóa, giá cả
hợp lý, đi sâu nghiên cứu thị trường nhằm mở rộng thị trường.
+ Bảo toàn, phát triển vốn.

SV: Trần Thị Mai_lớp CĐ-ĐH KT7-K9

4

Báo Cáo Tốt Nghiệp



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán Kiểm Toán

+ Thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước.
+ Thực hiện phân phối theo lao động.
1.3: Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Cơ Điện Lạnh Việt
Nam.
1.3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công
* Sơ đồ 1.1:

GIÁM ĐỐC

P. GIÁM ĐỐC

Phòng
kế
toán

Bộ phận bán
hàng

Phòng
Kỹ thuật

Phòng
kinh
doanh


Bộ phận kỹ
thuật

Bộ phận kinh
doanh

Phòng
TCHC

Bộ phận
TC -HC

* Chức năng, nhiêm vụ các bộ phận trong công ty :
Giám đốc : Là người đã huy động vốn thành lập và điều hành công ty phụ
trách chung các hoạt động kinh doanh, trực tiếp chỉ đạo các phòng ban chức năng,
là người đại diện hợp pháp cho công ty trong các quan hệ giao dịch kinh doanh,
chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật.
Giám đốc có quyền sau:
Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng ngày của
công ty
Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và ban hành quy chế quản lý nội bộ
công ty
Bổ nhiệm, miễn nhiệm,cách chức các chức danh quản lý trong công ty

SV: Trần Thị Mai_lớp CĐ-ĐH KT7-K9

5

Báo Cáo Tốt Nghiệp



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán Kiểm Toán

Ký kết hợp đồng nhân danh công ty
Kiến nghị phương án, cơ cấu tổ chức công ty, kiến nghị phương án sử dụng
lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh cũng như trong việc tuyển dụng lao động
P.Giám đốc: Là người có nhiệm vụ quan trọng trong công ty, định hướng
kinh doanh và kiểm tra mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Tham mưu cho
giám đốc đưa ra các quyết định về hoạt động kinh doanh.
Phòng kế toán:
- Tổ chức bộ máy kế toán, thực hiện hạch toán kế toán theo đúng pháp lệnh
kế toán và các chế độ chính sách nhà nước quy định
- Lập đầy đủ và kịp thời các báo cáo quyết toán theo đúng quy định. Lập kế
hoạch tài chính tháng, quý, năm để cân đối vốn kịp thời
- Tổ chức thực hiện kiểm kê tài sản theo định kỳ hàng năm.Kịp thời phản
ánh kết quả kiểm kê tài sản, đồng thời đề xuất các biện pháp xử lý trong trường hợp
thiếu hụt so với sổ sách kế toán.
- Cùng với các phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc trong việc kí kết
hợp đồng mua bán
- Tổ chức phổ biến, hướng dẫn áp dụng kịp thời các chế độ tài chính kế toán,
thuế do nhà nước mới ban hành cho kế toán công ty
- Báo cáo các chỉ tiêu có liên quan khi giám đốc yêu cầu
Phòng kỹ thuật:
-

Quản lý mảng kỹ thuật thiết bị trong công ty

-


Kiểm tra thử nghiệm, kiểm tra chất lượng sản phẩm

-

Chịu trách nhiệm bảo hành toàn bộ sản phẩm hàng hóa khi tiêu thụ trên

thị trường
Phòng kinh doanh: là bộ phận chuyên môn nhiệm vụ tham mưu cho Ban
giám đốc trong lĩnh vực kinh doanh, tổng hợp, giao dịch, tiếp thị, phát triển thị
trường, tiêu thụ sản phẩm của công ty
- Phát hiện nhu cầu thị trường
- Lập kế hoạch kinh doanh

SV: Trần Thị Mai_lớp CĐ-ĐH KT7-K9

6

Báo Cáo Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán Kiểm Toán

- Xúc tiến thương mại
- Nhập sản phẩm về công ty
- Xây dựng hợp đồng kinh tế
- Nhận hợp đồng mua bán, đơn đặt hàng, theo dõi việc thực hiện
- Nhiệm vụ: Xây dựng phương án kinh doanh theo từng thời kỳ. Trên cơ sở

đó, phân bố nhiệm vụ cho từng thời kỳ cụ thể, khoa học đáp ứng kịp thời được tình
hình, nhu cầu thị trường nhằm đưa lại hiệu quả cao.
- Báo cáo tình hình tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường
- Phân tích điểm mạnh, điểm yếu về sản phẩm của công ty
- Tổng hợp ý kiến khách hàng báo cho giám đốc kịp thời
- Theo dõi việc thu chi bán hàng
- Báo cáo định kỳ diễn biến hoạt động của Phòng kinh doanh
Phòng tổ chức hành chính:
- Tổ chức, bố trí nhân sự phù hợp với yêu cầu phát triển công ty
- Quản lý hồ sơ lý lịch lao động toàn công ty, giải quyết các thủ tục và chế
độ tuyển dụng, thôi miễn, bãi miễn, khen thưởng, kỷ luật
- Đề xuất quy hoạch, đề bạt cán bộ
- Xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho lao
động
- Xây dựng các định mức lao động, đơn giá tiền lương
- Quản lý văn phòng làm việc công ty, quản lý công văn đi, đến, sổ sách
hành chính và con dấu.
- Tiếp nhận và xử lý các khiêu nại của người lao động
1.3.2: Mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý
Công ty cổ phần Cơ Điện Lạnh Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo
luật doanh nghiệp và theo điều lệ tổ chức, hoạt động của công ty theo nguyên tắc
sau :
- Tự nguyện cùng có lợi, dân chủ, bình đẳng và tuân thủ pháp luật :

SV: Trần Thị Mai_lớp CĐ-ĐH KT7-K9

7

Báo Cáo Tốt Nghiệp



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán Kiểm Toán

- Nhìn vào sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Cơ Điện Lạnh
Việt Nam ta thấy rõ mối quan hệ chỉ đạo và quan hệ chức năng:
- Quan hệ chỉ đạo: Là quan hệ giữa giám đốc điều hành các phòng, phòng kế
toán, phòng kỹ thuật, phòng kinh doanh và phòng tư vấn thiết kế và hơn nữa là quan
hệ giữa giám đốc và các cán bộ nhân viên cấp dưới. Mọi mệnh lệnh chỉ thị công tác
đều được phó giám đốc và các trưởng phòng ban cũng như toàn thể cán bộ công
nhân viên trong công ty chấp hành. Mọi thành viên có thể trình bày, đề xuất ý kiến,
tâm tư, nguyện vọng của cá nhân, nhưng trước hết là phải chấp hành nghiêm chỉnh
mọi quyết định của Giám đốc.
- Quan hệ chức năng: Là quan hệ giữa các phòng với nhau mỗi phòng đều có
chức năng nhiệm vụ riêng nhưng đặt dưới sự điều hành chung của giám đốc những
công việc cụ thể theo chức năng của phòng ban khi thực thi phải có sự trao đổi liên
kết về trách nhiệm với nhau. Các văn bản về quản lý của công ty đều do Giám đốc
ký ban hành.
1.4: Phân tích, đánh giá tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong
3 năm gần đây của công ty
Trong những năm gần đây do sức nóng của nền kinh tế thế giới và công ty
cũng không là trường hợp ngoại lệ, cũng ảnh hưởng ít nhiều đến doanh thu, lợi
nhuận đạt được thể hiện như sau.

SV: Trần Thị Mai_lớp CĐ-ĐH KT7-K9

8

Báo Cáo Tốt Nghiệp



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán Kiểm Toán

Các chỉ tiêu kinh tế của công ty đã đạt được qua các năm
ĐVT : VNĐ
Chỉ tiêu

Năm 2014

Năm 2013

Năm 2012

Tổng doanh thu

16.570.500.000

14.360.000.000

10.540.000.000

Giá vốn hàng bán

14.948.856.791

12.650.589.900


7.888.565.000

Lợi nhuận gộp

1.621.643.210

1.243.410.100

1.061.435.000

Chi phí quản lý DN

1.389.955.000

1.150.097.000

1.998.026.000

231.688.210

93.313.100

63.909.000

79.891.157

69.981.825

47.056.750


40

28

25

4.500.000

3.800.000

3.625.000

Lợi nhuận thuần từ HĐKD
Lợi nhuận sau thuế
Tổng số lao động
Thu nhập TB người lao động

Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy qua 3 năm gần đây tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty ngày càng tăng cao. Nó thể hiện chủ chương, đường lối
đúng đắn trong định hướng phát triển công ty của ban lãnh đạo công ty. Ta thấy
tổng doanh thu năm 2014 tăng 8.882.500.000 đồng so với năm 2012. Lợi nhuận sau
thuế TNDN của năm 2014 tăng 560.208.210 đồng so với năm 2012. Số lượng
công nhân tăng dần qua các năm, năm 2014 tăng 15 người so với năm 2012.Thu
nhập bình quân của năm 2013 tăng 875.000 đồng so với năm 2012. Để đạt được
thành quả như trên là nhờ sự lãnh đạo của Ban Giám Đốc công ty và cùng với sự nỗ
không ngừng của cán bộ công nhân viên.

SV: Trần Thị Mai_lớp CĐ-ĐH KT7-K9

9


Báo Cáo Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán Kiểm Toán

Phần 2: Thực trạng một số phần hành kế toán chủ yếu tại Công Ty Cổ Phần
Cơ Điện Lạnh Việt Nam.
2.1: Những vấn đề chung về tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần Cơ
Điện Lạnh Việt Nam.
2.1.1: Các chính sách kế toán chung.
Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán Doanh nghiệp Việt Nam theo quyết
định số 48/2006/QĐ-BTC
- Công ty CP Cơ Điện Lạnh Việt Nam áp dụng niên độ kế toán theo năm kế toán
trùng với năm Dương lịch( từ 01/01 – 31/12).
- Đơn vị tiền tệ: VND- sử dụng đồng Việt Nam trong hạch toán kế toán các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty thực hiện thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thuế hàng năm.
- Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và tương đương tiền: Các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh bằng ngoại tệ được qui đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái của
các ngân hàng giao dịch tại thời điểm thanh toán.
- Kế toán hàng tồn kho:
+ Hàng tồn kho được tính theo giá gốc.
+ Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
+ Giá xuất hàng tồn kho được xác định theo phương pháp thực tế đích danh
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ được sử dụng tại Công ty là phương pháp
khấu hao đường thẳng trong suốt thời gian hữu dụng ước tính của các tài sản.

2.1.2: Hệ thống chứng từ kế toán.
- Chứng từ ban hành theo chế độ kế toán doanh nghiệp gồm 4 chỉ tiêu:
+ Lao động, tiền lương: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, giấy đi
đường, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, hợp đồng giao khoán,
bảng kê trích nộp các khoản theo lương…
+ Hàng tồn kho: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiêm nghiệm vật tư hàng

SV: Trần Thị Mai_lớp CĐ-ĐH KT7-K9 10

Báo Cáo Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán Kiểm Toán

hóa, bảng kê mua hàng, bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, phiếu báo
vật tư còn lại cuối kỳ
+ tiền tệ: phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán, bảng
kiểm kê quỹ, biên lai thu tiền, bảng kê chi tiền..
+ tài sản cố định: biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản bàn
giao TSCĐ sữa chữa lớn hoàn thành, biên bản đánh giá lại TSCĐ, Biên bản kiểm kê
TSCĐ, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Chứng từ ban hành theo các văn bản pháp luật khác: Danh sách người nghỉ hưởng
trợ cấp ốm đau, thai sản, hóa đơn GTGT; danh sách người nghỉ ốm hưởng BHXH,
bảng kê thu mua hàng hóa không có hóa đơn…
2.1.3: Hệ thống tài khoản kế toán.
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản áp dụng theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC
của Bộ tài chính.Với loại hình công ty TNHH và đặc thù hoạt động sản xuất kinh
doanh riêng, công ty sử dụng hầu hết các tài khoản trong danh mục hệ thống tài

khoản kế toán doanh nghiệp trừ các tài khoản 4112, 419, 611, 631. Trong đó:
- TK 152, 153, 155… công ty mở chi tiết theo từng đơn vị sử dụng, từng kho, tên
và quy cách vật tư
- TK 154 công ty mở chi tiết theo từng công trình, từng hạng mục công trình
- TK 131, 331 công ty mở chi tiết theo từng khách hàng
Đối với hệ thống tài khoản ngoài bảng, công ty sử dụng 4 tài khoản sau
001, 003, 004, 007
2.1.4: Hệ thống sổ sách kế toán.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức của Công ty là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc
lập, Công ty đã áp dụng ghi sổ kế toán theo “Hình thức Nhật ký chung”. Điều này
hoàn toàn phù hợp với đặc điểm chung của Công ty, vì khối lượng công việc ở

SV: Trần Thị Mai_lớp CĐ-ĐH KT7-K9 11

Báo Cáo Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán Kiểm Toán

phòng kế toán tập trung là khá lớn, trình độ các cán bộ, nhân viên trong phòng
tương đối đồng đều.
Tổ chức hệ thống sổ theo hình thức kế toán Nhật ký chung, kế toán công ty sử dụng
bộ sổ gồm: Sổ Nhật ký chung, Sổ cái tài khoản, Sổ (thẻ) kế toán chi tiết và tiến
hành hạch toán theo sơ đồ sau
Sơ đồ 2.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ gốc

Sổ quỹ


SỔ NHẬT KÝ CHUNG

Sổ, thẻ chi tiết

SỔ CÁI

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối
phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi hàng ngày
Ghi chú:

Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra

Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, hiện nay Công ty chính thức đưa
vào sử dụng phần mềm kế toán Smartsoft.FA [10Q48] (có hỗ trợ phần mềm hỗ trợ
kê khai thuế) không những giúp làm giảm nhẹ khối lượng tính toán, ghi sổ mà còn
tăng hiệu quả của công tác kế toán nói riêng, công tác quản lý tài chính nói chung.
* Kế toán chỉ cần thực hiện các phần việc sau:
- Phân loại, bổ sung các thông tin vào chứng từ gốc
- Nhập dữ liệu từ chứng từ gốc vào máy

SV: Trần Thị Mai_lớp CĐ-ĐH KT7-K9 12


Báo Cáo Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán Kiểm Toán

- Kiểm tra, phân tích số liệu trên các sổ, báo cáo kế toán để có thể đưa ra các quyết
định phù hợp
Máy tính sẽ tự động tính toán, ghi sổ chi tiết, tổng hợp, chuyển số liệu từ sổ kế toán
sang báo cáo kế toán
2.1.5: Hệ thống báo cáo kế toán.
Báo cáo tài chính bao gồm:
-Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN)
-Bảng kết quả kinh doanh (Mẫu số B02-DN)
-Báo cáo lưu chuyển tiền tệ(Mẫu số B03-DN)
-Thuyết minh báo cáo tài chinh(Mẫu số B09-DN)
-Bảng cân đối tài khoản (Mẫu số F01-DNN)
Ngoài ra để phục vụ cho công tác quản lý, doanh nghiệp còn sử dụng một số
báo cáo như sau: Báo cáo về giá thành, Báo cáo về tình hình sử dụng lao động, báo
cáo về giá thành, báo cáo về tình hình tăng giảm vốn….
2.1.6: Bộ máy kế toán.
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Kế toán trưởng

Kế toán
thanh
toán

Kế toán

vật tư –
TSCĐ

KT tập hợp
CPSX – tính
giá thành

KT lao
động –
tiền lương

Thủ
quỹ

Nhân viên thống kê ở các đội
Ghi chú:

quan hệ lãnh đạo
Quan hệ hỗ trợ

SV: Trần Thị Mai_lớp CĐ-ĐH KT7-K9 13

Báo Cáo Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán Kiểm Toán

Công ty lựa chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung với đặc điểm tổ chức

và quy mô sản xuất kinh doanh của mình. Hình thức này giúp cho việc chỉ đạo
nhiệm vụ và đảm bảo tính chặt chẽ sự chỉ đạo tập trung thống nhất của kế toán
trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo công ty đối với toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh trong công ty.
Chức năng nhiệm vụ cuả từng bộ phận:
• Kế toán trưởng:
+ Là người quản lý, chỉ đạo chung tất cả các bộ phận kế toán về mặt nghiệp
vụ, từ việc ghi chép chứng từ ban đầu đến việc sử dụng sổ sách kế toán theo quy
định của Nhà nước ban hành
+ Là người chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về công tác kế toán tài
chính của công ty, quy định mối quan hệ, phân công hợp tác trong bộ máy kế toán
+ Là người đôn đốc, kiểm tra hoàn thành số liệu quyết toán theo định kỳ
tháng, quý, năm báo cáo cho Ban giám đốc
+ Kế toán trưởng có quyền ký duyệt các tài liệu kế toán và có quyền từ chối
không ký duyệt những vấn đề liên quan đến tài chính của công ty không phù hợp
với chế độ quy định
• Kế toán thanh toán: chịu trách nhiệm trong việc thanh toán và tình hình
thanh toán với tất cả khách hàng cộng thêm cả phần công nợ phải trả. Sau
khi kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ gốc, kế toán thanh toán viết
phiếu thu, chi (đối với tiền mặt), séc, ủy nhiệm chi…(đối với tiền gửi ngân
hàng) hàng tháng lập bảng kê tổng hợp séc và sổ chi tiết đối chiếu với sổ
sách thủ quỹ, sổ phụ ngân hàng, lập kế hoạch tiền mặt gửi lên cho ngân hàng
có quan hệ giao dịch. Quản lý các tài khoản 111, 112 và các tài khoản chi tiết
của nó. Đồng thời theo dõi các khoản công nợ phải thu, phải trả trong Công
ty và giữa công ty với khách hàng.

SV: Trần Thị Mai_lớp CĐ-ĐH KT7-K9 14

Báo Cáo Tốt Nghiệp



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán Kiểm Toán

• Kế toán vật tư – TSCĐ: Theo dõi tình hình nhập, xuất vật tư, tình hình tăng
giảm TSCĐ, trích khấu hao TSCĐ theo quy định. Cuối tháng, tổng hợp các
số liệu lập bảng kê theo dõi nhập xuất tồnvà nộp báo cáo cho bộ phận kế
toán tính giá thành
• Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành: Có nhiệm vụ tổng hợp tài
liệu từ các phần hành kế toán khác nhau để theo dõi trên các bảng kê, bảng
phân bổ làm cơ sở cho việc tính chi phí liên quan tới từng công trình, hạng
mục công trình
• Kế toán lao động – tiền lương: Ghi chép và phản ánh đầy đủ những nghiệp
vụ liên quan đến lương của cán bộ, nhân viên trong công ty và thực hiện
trích nộp các khoản theo lương theo đúng quy định cùa Nhà nước
• Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt, căn cứ và các chứng từ hợp lý,
hợp lệ, tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt và ghi vào sổ quỹ phần tương ứng,
cuối ngày đối chiếu số dư và chuyển chứng từ thu chi cho kế toán thanh toán
2.2: Thực trạng kế toán các phần hành chủ yếu tại đơn vị.
2.2.1: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Hình thức trả lương:
Để thích ứng với sự thay đổi của cơ chế thị trường và chế độ kế toán mới ban
hành, đòi hỏi bộ máy kê toán của công ty ngày càng phải hoàn thiện hơn.
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức trả lương cho công nhân theo 2 kỳ:
- Kỳ I: Tạm ứng lương từ ngày 10 đến ngày 15 hàng tháng.
- Kỳ II: Trả nốt số tiền còn lại sau khi đã trừ các khoản khấu trừ vào thu nhập.
- Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian.
* Công thức tính:
Mức lương tối thiểu x hệ số

X Số ngày công thực tế của 1 CN
Tiền lương của =
một công nhân

+ Phụ cấp
22

SV: Trần Thị Mai_lớp CĐ-ĐH KT7-K9 15

Báo Cáo Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán Kiểm Toán

VD: Tính tiền lương của Vũ Thị Hiền ở phòng quản lý tổng hợp
1.150.000 x 3.24 x 31
Tiền lương =

+ 500.000 = 5.273.000 (đ)
22

Hình thức trả lương này có nhược điểm là không phát huy đầy đủ nguyên tắc
phân phối theo lao động vì nó không xét đến thái độ lao động, đến cách sử dụng
thời gian lao động, sử dụng nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, chưa chú ý đến kết
quả và chất lượng công tác thực tế của người lao động.
- Các chế độ tiền lương thời gian:
+ Lương theo thời gian đơn gian
+ Lương theo thời gian có thưởng

- Lương theo thời gian đơn giản là tiền lương nhận được của mỗi công nhân tuỳ
theo mức lương cấp bậc cao hay thấp và thời gian làm việc của họ nhiều hay ít.
- Lương theo thời gian có thưởng đó là mức lương theo thời gian đơn giản + số tiền
thưởng
- Chứng từ sử dụng
- Chứng từ liên quan đến việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Việc hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ chủ yếu sử dụng các chứng từ
về tính toán tiền lương, BHXH như:
-Bảng chấm công ( Mẫu số 02- LĐTL): Bảng chấm công là chứng từ quan trọng
đầu tiên để hạch toán thời gian lao động trong doanh nghiệp và nó là tài liệu quan
trọng để tổng hợp đánh giá phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động, là cơ sở
để kế toán tính toán kết quả lao động và tiền lương cho người lao động.
- Bảng thanh toán tạm ứng lương kỳ I: bảng thanh toán tạm ứng lương kỳ I được lập
vào ngày 15 hàng tháng, mức lương không quá 50% thu nhập của mỗi người.
- Bảng thanh toán tiền lương ( Mẫu số 05- LĐTL): Là chứng từ thanh toán lương,
là căn cứ để hạch toán tiền lương. Bảng này được lập theo từng bộ phận tương ứng
với bảng chấm công.

SV: Trần Thị Mai_lớp CĐ-ĐH KT7-K9 16

Báo Cáo Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán Kiểm Toán

- Cơ sở lập bảng này là bảng chấm công, bảng tính phụ trợ cấp, phiếu xác nhận thời
gian lao động,… và là căn cứ lập phiếu chi trả lương.
- Bảng thanh toán BHXH ( Mẫu số 04- LĐTL): Bảng này có thể lập cho từng bộ

phận hoặc toàn công ty.
- Cơ sở lập bảng thanh toán BHXH là phiếu nghỉ BHXH
- Khi lập bảng ghi chi tiết theo từng trường hợp cụ thể về chế độ hưởng BHXH như:
ốm đau, tai nạn, thai sản,…
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH (Mẫu số 03- LĐTL): phiếu này phải được bệnh viện, các
bác sĩ, y sĩ chuyên môn xác nhận.
- Khi nghỉ phải nộp giấy này cho người chấm công cuối tháng, phiếu nghỉ hưởng
BHXH được đính kèm với bảng chấm công gửi vào phòng kế toán để kế toán tính
toán về BHXH trả cho người lao động thay lương.
- Phiếu báo làm thêm giờ (Mẫu số 07- LĐTL): Là chứng từ xác nhận giờ cộng số
công và số tiền làm thêm được hưởng của từng công việc làm cơ sở để tính trả
lương cho người lao động.
- .Phiếu thu: xác định số tiền mặt thực tế nhập quỹ làm căn cứ để thủ quyc thu tiền,
ghi sổ quỹ kế toán, ghi sổ khoản thu BHXH, BHYT, tiền tạm ứng được hoàn lại.

Người lập

Thủ quỹ

Kế toán
trưởng

Thủ trưởng

Người nộp

Sơ đồ 2.3 Luân chuyển phiếu thu
 Phiếu chi: xác định khoản tiền mặt chi trả lương thực tế và làm căn cứ để thủ
quỹ xuất quỹ ghi sổ quỹ và sổ kế toán.
Người lập

Kế toán
trưởng

Thủ
trưởng đvị

Thủ quỹ

Sơ đồ 2.2 Luân chuyển phiếu chi

SV: Trần Thị Mai_lớp CĐ-ĐH KT7-K9 17

Người
lĩnh

Báo Cáo Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán Kiểm Toán

-Sổ báo cáo thu chi: sổ này dùng để theo doic thu chi hàng ngày trong kế toán tiền
lương, sổ này được sử dụng để ghi sổ tiền thu chi thuộc về tiền lương, làm căn cứ
để ghi vào bản phân bổ tiền lương và BHXH.
-Sổ cái tài khoản 334, 338
-Sổ chi tiết tài khoản 334, 338
2.2.1.4.Tài khoản sử dụng
. Tài khoản sử dụng để hạch toán tiền lương
Kế toán sử dụng tài khoản 334“ Phải trả lao động”: Tài khoản này dùng để

phản ánh các khoản phải trả người lao động và tình hình thanh toán các khoản phải
trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng,
BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.
- Tài khoản 3341 “Phải trả công nhân viên”: phản ánh các khoản phải trả và
tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về
tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và các khoản phải trả
khác thuộc về thu nhập của người lao động.
- Tài khoản 3348 “Phải trả người lao động khác”: Phản ánh các khoản phải trả
và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài công
nhân viên của Doanh nghiệp về tiền công, tiền thưởng (nếu có) có tính chất tiền
công và các khoản phải trả khác thuộc thu nhập của người lao động.

SV: Trần Thị Mai_lớp CĐ-ĐH KT7-K9 18

Báo Cáo Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán Kiểm Toán

TK 622,627,641,642

TK 334

TK 111, 112

Thanh toán tiền lương

Tiền lương phải trả


TK 138, 141, 338

TK 3383

Khấu trừ vào lương

BHXH phải trả người LĐ

TK 512

TK 335

Trả lương thưởng cho người lđ bằng SP,
HH

Phải trả tiền lương phép cho
CNSX

TK 333

TK 353

Thuế GTGT

Tiền thưởng phải trả từ quỹ
KTPL

nếu có
2.1.4. Sổ kế toán sử dụng

+ Sổ nhật ký chung
+ Sổ cái tài khoản 334
+ Sổ cái tài khoản 338
+ Sổ chi tiết

SV: Trần Thị Mai_lớp CĐ-ĐH KT7-K9 19

Báo Cáo Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán Kiểm Toán

Quy trình luân chuyển chứng từ

Giám đốc
(4)

(3)
(8b )

Kế toán
trưởng
(5)

Trưởng các
bộ phận

(1)


Kế toán
tổng hợp

(2)

Kế toán
tiền lương

Lưu

(8a )

(6)

Thủ quỹ (7)

Người
lao
động

Sơ đồ 2.4 Sơ đồ luân chuyển chứng từ
Ghi chú:
(1)- Chứng từ sử dụng:

Bảng chấm công

Hàng ngày trưởng các bộ phận lập bảng chấm công của mình để theo dõi thời
gian lao động của từng người. Đến cuối tháng nộp bảng chấm công cho kế toán tiền
lương.

(2)- Chứng từ sử dụng:

Bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiêng lương và

BHXH
Kế toán tiền lương tiến hành tính toán, lập bảng thanh toán tiền lương và gửi
lên cho kế toán trưởng.

SV: Trần Thị Mai_lớp CĐ-ĐH KT7-K9 20

Báo Cáo Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán Kiểm Toán

(3)- Kế toán trưởng kiểm tra bảng chấm công và bảng thanh toán lương và ký tên
rồi trình lên Gíam đốc ký duyệt.
(4)- Gíam đốc phê duyệt và đưa lại bảng thanh toán cho kế toán trưởng.
(5)- Kế toán trưởng chuyển lại cho kế toán tiền lương.
(6)- Sau khi nhận được bảng thanh toán lương kế toán trưởng chuyển cho, kế toán
tiền lương đưa cho thủ quỹ.
(7)- Thủ quỹ xem xét và chi lương cho người lao động rồi đưa toàn bộ chứng từ:
Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương và BHXH cho kế
toán tổng hợp.
(8a ), (8b)- Kế toán tổng hợp tiếp nhận chứng từ để ghi sổ và đem lưu.

SV: Trần Thị Mai_lớp CĐ-ĐH KT7-K9 21


Báo Cáo Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán Kiểm Toán

Công Ty Cô Phần Cơ Điện Lạnh Việt Nam
Mẫu số: 02- TT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Quyển số:
PHIẾU CHI
Ngày 15 tháng 12 năm 2013
Nợ TK:141
Họ và tên người nhận tiền:

Có TK:1111

Địa chỉ: Phòng quản lý tổng hợp
Lý do chi tiền: Thanh toán tiền tạm ứng lương tháng 12 năm 2013
Số tiền: 2.600.000 đ
Số tiền viết bằng chữ: Hai triệu sáu trăm nghìn đồng chẵn
Kèm theo: 01 chứng từ gốc
Người lập phiếu
(Ký ghi rõ họ tên)

Kế toán trưởng

Giám đốc


(Ký ghi rõ họ tên)

(Ký ghi rõ họ tên)

Thủ quỹ

Người nhận tiền

(Ký ghi rõ họ tên)

(Ký ghi rõ họ tên)

Các phiếu chi khác được lập tương tự cho từng bộ phận

SV: Trần Thị Mai_lớp CĐ-ĐH KT7-K9 22

Báo Cáo Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán Kiểm Toán

Bảng 2.5 Sổ báo cáo thu chi
Đơn vị: Công ty cổ phần Cơ Điện Lạnh Việt Nam
Ngày 15 tháng 12 năm 2014
Số:
Thu Chi


Diễn giải

TKĐƯ

…….. …………………….
……….
3
Chi tiền tạm ứng lương 141

Thu Chi

Tổng hợp

………..
2.600.000

TKĐƯ
…………..
111

1.000.000

111

tháng 12 cho phòng quản lý
4

tổng hợp
Chi tiền tạm ứng lương 141


…….

tháng 12 cho phòng kế toán
……………………..
………

Cộng

Người báo cáo tài chính
-

Người thẩm định

………… …………
10.100.000

Người chỉnh chứng từ

Ưu điểm: phản ánh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng thời
điểm và đòi hỏi kế toán thanh toán phải mở sổ thường xuyên tránh nhầm lẫn.

SV: Trần Thị Mai_lớp CĐ-ĐH KT7-K9 23

Báo Cáo Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

BẢNG 2.6


Khoa Kế Toán Kiểm Toán

BẢNG THANH TOÁN TẠM ỨNG LƯƠNG KỲ I

Phòng: Quản lý tổng hợp
STT Họ và tên
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

Vũ Thị Hiền
Đỗ Thu Huyền
Đỗ Thu Hằng
Trần Thị Phương Hoa
Bùi Thị Khuyên
Nguyễn Thị Ngoan
Huỳnh Thị Lan
Nguyễn Xuân Long
Đỗ Văn Phong
Trần Đăng Vượng

Phạm Vi Thuyên
Bùi Trung Hiếu
Ngô Mạnh Hà
Tổng cộng

Hệ số
3.24
3.25
2.70
2.66
2.66
3.25
2.66
2.66
2.66
2.66
2.66
2.28
3.6

Lương cơ bản Số tiền tạm Ký nhận
1.150.000
1.150.000
1.150.000
1.150.000
1.150.000
1.150.000
1.150.000
1.150.000
1.150.000

1.150.000
1.150.000
1.150.000
1.150.000
14.950.000

Gíam đốc
(Ký tên và đóng dấu)

SV: Trần Thị Mai_lớp CĐ-ĐH KT7-K9 24

ứng
200.000
200.000
200.000
200.000
200.000
200.000
200.000
200.000
200.000
200.000
200.000
200.000
200.000
2.600.000
Kế toán trưởng
(Ký tên)

Báo Cáo Tốt Nghiệp



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán Kiểm Toán

CÔNG TY CP Cơ Điện Lạnh Việt Nam
Phòng: Quản lý tổng hợp

Mẫu số: 02- LĐLT
Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 12 năm 2014

STT
A
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13


Họ và tên

1
B
C 1
Vũ Thị Hiền
X
Đỗ Thu Huyền
X
Đỗ Thu Hằng
X
Trần Thị Phương Hoa
RO
Bùi Thị Khuyên
RO
Nguyễn Thị Ngoan
X
Huỳnh Thị Lan
X
Nguyễn Xuân Long
X
Đỗ Văn Phong
X
Trần Đăng Vượng
X
Phạm Vi Thuyên
X
Bùi Trung Hiếu
X

Ngô Mạnh Hà
X
Cộng

2
2
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X

3
3
X
X
X
X
X
X
X
X

X
X
X
X
X

4
4
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X


















9
9
X
X
X
X
X
RO
X
X
X
X
X
X
X

10
10
X
X
X
X

X
X
X
X
X
X
X
X
X

Ngươì chấm công
(Ký, họ tên)

11
11
X
X
RO
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X

12

12
X
X
RO
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X

13
13
X
X
RO
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X


Ngày trong tháng
14 15 16 … 21
14 15 16 … 21
X X X … X
X X X … X
X X X … X
X RO X … X
1/2 RO RO … X
X X X … X
X X X … RO
X X X … X
X X X … X
X X X … X
X X X … X
X X X … X
X X X … X

Phụ trách bộ phận
(Ký, họ tên)

22
22
X
X
X
X
X
1/2
RO

X
X
X
X
X
X

23
23
X
X
X
X
X
X
RO
X
X
X
X
X
X

24
24
X
X
X
1/2
X

X
RO
X
X
X
X
X
X

25
25
X
X
X
X
RO
X
RO
X
X
X
X
X
X

26
26
X
RO
X

X
X
X
RO
X
X
X
X
X
X

















K

Nghỉ phép


P

SV: Trần Thị Mai_lớp CĐ-ĐH KT7-K9 25

30
30
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X

Số công Số công
31 hưởng hưởng
31 32
33
X
31
X
30
X

28
X
28.5
X
27.5
X
29.5
X
25
X
31
X
31
X
31
X
31
X
31
X
31
385.5

Người duyệt
(Ký, họ tên)

Ký hiệu chấm công:
Lương sản phẩm:

29

29
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X

Báo Cáo Tốt Nghiệp


×