T
B¸o c¸o thùc tËp
MỞ ĐẦU
rong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước và điều tiết vĩ mô nền kinh tế của nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa như hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải
hạch toán độc lập. Hoạt đọng của các Doanh nghiệp đã và đang phát triển mạnh
mẽ cả về chiều sâu và bề rộng, tính phức tạp của nó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
phải có chiến lược kinh doanh cụ thể, phải có chính sách đúng đắn và quản lý chặt
chẽ mọi hoạt động kinh tế. Trong lĩnh vực quyết định đén sự thành bại của dn thì
kế táon có vại trò rất quan trọng.
Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần thúc đẩy và tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp phát triển và ngành công nghiệp xây dựng là một minh chứng cho
bước phát triển mạnh mẽ của các ngành kinh tế. Chính vì thế các doanh nghiệp
xây lắp cũng có cơ hội tồn tại và ngày càng khẳng định được vị thế của mình trên
thương trường. Đặc thù của các sản phẩm xây lắp là chi phí NVL chiếm từ 75-
85% tổng chi phí sản xuất. Chính vì vậy việc hạch toán kế toán nguyên vật liệu
phải được thực hiện nghiêm túc ngay từ giai đoạn trước khi khởi công công trình.
Để có được những toà nhà cao tầng, những công trình kiên cố, các doanh nghiệp
xây lắp phải trải qua rất nhiều công đoạn từ thiết kế, giải phóng mặt bằng… và thi
công công trình. Vậy nếu không có sự quản lý chặt chẽ và sử dụng hợp lý nguyên
vật liệu thì chắc chắn các doanh nghiệp xây lắp sẽ không đạt được hiệu quả kinh
doanh.
Nguyên vật liệu không chỉ tạo nên chất lượng công trình mà nó còn mang lại
vẻ đẹp bên ngoài với những đường nét và màu sắc phong phú và đa dạng. Kế toán
nguyên vật liệu cũng là cả một quá trình khó khăn và giữ vai trò quan trọng nhất
trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp xây lắp. nó đòi hỏi người làm công
tác kế toán phải có đầy đủ những phẩm chất của một nhân viên kế toán; đó là tính
trung thực, cẩn thận và trình độ chuyên môn cao.
Nguyễn Thị Hồng Thư
Trang 1
B¸o c¸o thùc tËp
Là một học sinh đang trong giai đoạn thực tập, cùng với những kiến thức
được trang bị trong thời gian học tập và nghiên cứu, cũng như quá trình tiếp cận
với tình hình thực tiễn tại công tyco phan xay dung hbn viet nam, đặc biệt là sự
hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Vân , em mạnh dạn tiến hành nghiên
cứu và viết chuyên đề "Công tác hạch toán kế toán Nguyên vật liệu" tại công
ty CP Xây dựng HBN Việt Nam. Chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận còn
được chia làm 3 phần.
Phần I: Lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu.
Phần II: Cơ sở lý luận kế toán nguyên vật liệu.
Phần III: Đặc điểm chung của doanh nghiệp.
Trong phạm vi của một chuyên đề thực tập, chỉ với những kiến thức đã học
được mà chưa có kinh nghiệm thực tế nên chức chắn bài viết không thể tránh khỏi
những sai xót. Em rất mong thầy giáo hướng dẫn cũng như các anh chị trong
phòng kế toán của công ty đóng góp ý kiến để em có thể hoàn thiện chuyên đề
của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Học sinh thực tập
Nguyễn Thị Hồng Thư
Nguyễn Thị Hồng Thư
Trang 2
B¸o c¸o thùc tËp
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Đặc điểm và nhiệm vụ của kế toán doanh nghiệp.
1.1.1. Đặc điểm kế toán doanh nghiệp nguyên vật liệu.
- Đối tượng tập hợp chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp là các công
trình, hạng mục công trình và các giai đoạn công việc của hạng mục hoặc một
nhóm nhỏ các hạng mục khác nhau. Vì vậy doanh nghiệp cần lựa chọn cho mình
phương pháp tập hợp chi phí thích hợp với qui mô, tính chất và điều kiện của hoạt
động xây lắp.
- Đối tượng để tính giá thành sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục
công trình và các giai đoạn công việc đã hoàn thành. Vì vậy các doanh nghiệp xây
lắp có thể lựa chọn một trong các phương pháp tính giá sau:
* Phương pháp trực tiếp.
* Phương pháp tổng cộng chi phí
* Phương pháp hệ số (phương pháp tỉ lệ)
- Dự toán trong xây dựng cơ bản thường được lập dựa vào các hạng mục
chi phí do đó để phục vụ cho việc kiểm tra và đối chiếu giữa những chi phí sản
xuất xây lắp thực tế phát sinh so với các chi phí theo dự toán cần phải phân loại
chi phí sản xuất ra thành 4 khoản mục:
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Chi phí nhân công trực tiếp
* Chí phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung.
Nguyễn Thị Hồng Thư
Trang 3
B¸o c¸o thùc tËp
1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu.
- Ghi chép, tính toán và phản ảnh kịp thời những thông tin về tình hình thực
hiện kế hoạch đầu tư, tình hình thực hiện giá thành sản phẩm xây lắp, tình hình
luân chuyển và sử dụng đối với vật tư, tài sản, tiền vốn trong doanh nghiệp.
- Kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu, định mức kinh tế kỹ thuật; xác định
chênh lệch giữa chi phí sản xuất xây lắp thực tế phát sinh so với chi phí theo dự
toán để tìm nguyên nhân và đề xuất biện pháp để ngăn chặn, phát hiện và xử lý
đối với những hành vì lãng phí, tham ô vi phạm chế độ chính sách hay kỷ luật
thanh toán.
- Xác định và phân tích kết quả của hoạt ộng kinh doanh xây lắp nhằm
củng cổ và tăng cường công tác hoạch toán kế toán trong doanh nghiệp.
- Cung cấp số liệu, tài liệu thôn gtin kinh tế tài chính phục vụ cho việc
thống kê và phân tích thông tin kinh tế.
1.1.3. Sự cần thiết của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp nguyên
vật liệu.
1.1.4 Vị trí của nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là một bộ phận trọng yếu của tư liệu sản xuất là đối tượng
của lao động đã qua sự tác động của con người. Trong đó vật liệu được chia
thành vật liệu chính, vật liệu phụ và nguyên liệu gọi tắt là nguyên vật liệu. Trong
quá trình thi công xây dựng công trình, chi phí sản xuất cho ngành xây lắp gắn
liền với việc sử dụng nguyên nhiên vật liệu, máy móc và thiết bị thi công. Trong
quá trình đó vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất là cơ sở
vật chất cấu thành nên sản phẩm công trình. Trong quá trình tham gia vào hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp, vật liệu bị tiêu hao toàn bộ
và chuyển giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí về nguyên vật liệu thường chiếm tỉ
trọng lớn từ 70% - 80% trong tổng giá trị công trình. Do vậy việc cung cấp
Nguyễn Thị Hồng Thư
Trang 4
B¸o c¸o thùc tËp
nguyên vật liệu kịp thời hay không có ảnh hưởng to lớn đến việc thực hiện kế
hoạch sản xuất tiến độ thi công xây dựng của doanh nghiệp, việc cung cấp
nguyên vật liệu còn cần quan tâm đến chất lượng. Chất lượng các công trình phụ
thuộc trực tiếp vào chất lượng của nguyên vật liệu mà chất lượng quyết định để
doanh nghiệp có uy tín tồn tại trên thị trường.
Trong cơ chế thị trường hiện nay việc cung cấp vật liệu còn cần đảm bảo
giá cả hợp lý, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Nguyên vật
liệu có vị trí hết sức quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp.
Trong quá trình thi công công trình, hạng mục công trình thông qua công
tác kế toán nguyên vật liệu đó có thể đánh giá những khoản chi phí chưa hợp lý,
lãng phí hay tiết kiệm. Bởi vậy cần tập trung quản lý chặt chẽ vật liệu ở tất cả các
khâu: thu mua, bảo quảnn dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu nhằm hạ thấp chi phí
sản xuất sản phẩm trong chừng mực nhất định, giảm bớt tiêu hao vật liệu, vật liệu
trong sản xuất, đảm bảo đúng tiến độ và nâng cao chất lượng của các công trình.
Có thể nói rằng vật liệu giữ vị trí quan trọng không thể thiếu được trong qúa trình
thi công xây lắp.
1.1.5. Đặc điểm yêu cầu quản lý vật liệu trong doanh nghiệp.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất mang tính chất công
nghiệp, sản phẩm ngành xây dựng là những công trình, hạng mục công trình có
quy mô lớn, kết cấu phức tạp và không cố định ở nơi sản xuất (thi công) còn các
điều kiện khác đều phải di chuyển theo địa điểm xây dựng.
Từ đặc điểm riêng của ngành xây dựng là cho công tác quản lý sử dụng
nguyên vật liệu phức tạp vì chịu ảnh hưởng lớn của môi trường bên ngoài nên
cần xây dựng định mức cho phù hợp với điều kiện thi công thực tế. Quản lý vật
Nguyễn Thị Hồng Thư
Trang 5
B¸o c¸o thùc tËp
liệu là yếu tố khách quan của mọi nền sản xuất xã hội. Tuy nhiên do trình độ sản
xuất khác nhau nên phạm vi mức độ phương pháp quản lý cũng khác nhau.
Hiện nay nền sản xuất ngày càng mở rộng và phát triển trên cơ sở thoả mãn
không ngừng nhu cầu vật chất và tinh thần của mọi tầng lớp trong xã hội. Việc sử
dụng vật liệu một cách hợp lý, có kế hoạch ngày càng được coi trọng. Công tác
quản lý vật liệu là nhiệm vụ của tất cả mọi người làm tăng kiệu quả kinh tế với
chi phí bỏ ra thấp nhất. Công việc hạch toán vật liệu có ảnh hưởng quyết định
đến việc hạch toán giá thành. Vì vậy để đảm bảo tính chính xác của việc hạch
toán gái thành thì trước hết việc hạch toán vật liệu cũng càn phải cẩn thận, rõ
ràng và chính xác.
Để đảm bảo tốt công tác hạch toán vật liệu trên đòi hỏi chúng ta phải quản
lý chặt chẽ và hiệu quả ở tất cả các khâu của từng loại. Doanh nghiệp có sự lựa
chọ kỹ càng ngay từ đầu về việc lựa chọn nguồn cung cấp nguyên vật liệu, địa
điểm giao hàng, thời hạn giao hàng, phương tiện vận chuyển, uy tín của người
bán với khách hàng… Bên cạnh đó kế toán nguyên vật liệu phải có dự đoán trước
về sự biến đổi của cung cầu nguyên vật liệu trên thị trường để đề ra biện pháp
khắc phục.
Khâu bảo quản và dự trữ nguyên vật liệu bao gồm hệ thống kho tàng bến
bãi phải đáp ứng được yêu cầu kĩ thuật và điều kiện bảo quản phù hợp của từng
loại nguyên vật liệu. Bên cạnh đó kế toán phải kiểm tra, xác định được mức dự
trữ phù hợp để có thể giảm lượng nguyên vật liệu tiêu hao, mất mát trong quá
trình bảo quản chưa đưa vào sản xuất từ đó đảm bảo tiến trình thi công không bị
ngưng trệ, gián đoạn.
Trong khâu sử dụng, nguyên vật liệu được khai thác phải đúng mục đính,
hợp lý và tiết kiệm trên cơ sở định mức tiêu hao và dự toán chi phí nhưng không
ảnh hưởng đến chất lượng công trình và có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp
chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm nhằm tăng lợi nhuận, tăng tích luỹ cho
Nguyễn Thị Hồng Thư
Trang 6
B¸o c¸o thùc tËp
doanh nghiệp. Do đó kết toán nguyên vật liệu phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản
ánh nghiệp vụ nhập - xuất vật tư phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp. Thông qua
đó kế toán có cơ sở đưa ra những nhận xét chung về tình hình sử dụng nguyên
vật liệu của đơn vị, tìm ra nguyên nhân dẫn đến việc tăng, giảm chi phí nguyên
vật liệu của sản phẩm trong kỳ, khuyến khích việc phát huy sáng kiến cải tiến, sử
dụng tiết kiệm vật liệu , tận dụng phế liệu.
Tóm lại quản lý vật liệu từ khâu thu mua, bảo quản dự trữ và sử dụng vật
liệu là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý doanh nghiệp
được các nhà quản lý quan tâm.
1.1.6. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu.
Kế toán là công cụ phục vụ việc quản lý kinh tế vị thế để đáp ứng một cách
khoa học, hợp ý xuất phát từ đặc điểm của vật liệu từ yêu cầu quản lý vật liệu, từ
chức năng của kế toán vật liệu trong các doanh nghiệp xây lắp thì kế toán nguyên
vật liệu phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau.
Tổ chức ghi chép, phản ánh đầy đủ kịp thời số liệu hiện có và tình hình
luân chuyển vật tư về mặt giá trị, hiện vật, tính toán đúng đắn trị giá vốn (hoặc
giá thành) thực tế của vật tư nhập kho, xuất kho kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch thu mua vật tư về các mặt số lượng, giá cả, thời hạn nhằm đảm bảo cung
cấp kịp thời đầy đủ, đúng chủng loại cho quá trình thì công xây lắp.
Áp dụng đúng đắn các phương pháp về kỹ thuật, hạch toán vật liệu, hướng
dẫn kiểm tra các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ
hạch toán ban đầu về vật liệu (lập chứng từ, luân chuyển chứng từ), mở chế độ
đúng phương pháp qui định nhằm đảm bảo sử dụng thống nhất trong công tác kế
toán, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo công tác kế toán trong
phạm vi ngành kinh tế và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng vật tư phát
hiện ngăn ngừa và đề xuất biện pháp xử lý vật tư thừa, thiếu ứ đọng hoặc mất
Nguyễn Thị Hồng Thư
Trang 7
B¸o c¸o thùc tËp
phẩm chất. Tính toán xác định chính xác số lượng và giá trị vật từ thực tế đưa vào
sử dụng và đã tiêu hao trong quá trình thi công xây lắp.
1.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu.
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu.
Trong doanh nghiệp xây lắp, nguyên vật liệu bao gồm rất nhiều loại khác
nhau có vai trò, công dụng và tình chất riêng biệt để quản lý chặt chẽ và hạch
toán chi tiết nguyên vật liệu, kế toán doanh nghiệp phải phân loại vật liệu. Tuỳ
thuộc vào tính chất và loại hình doanh nghiệp khác nhau mà kế toán sử dụng các
tiêu thức phân loại khác nhau. Đối với các doanh nghiệp chủ yếu phân loại
nguyên vật liệu theo nội dung kinh tế, vai trò công dụng của nguyên vật liệu trong
quá trình sản xuất. Theo đó nguyên vật liệu được chia làm các loại sau:
1.2.1.1. Phân loại vật liệu theo nguyên vật liệu chính:
là những loại nguyên liệu, vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, là
cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm, xây lắp. Nguyên vật
liệu chính cũng bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
1.2.1.2 Phân loại vật liệu theo nguyên vật liệu phụ:
Là những loại nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, không cấu
thành thực thể chính của sản phẩm mà nó kết hợp với nguyên vật liệu chính là
thay đổi bề ngoài sản phẩm như sơn, vôi, ve… tạo điều kiện cho quá trình chế tạo
sản phẩm được thực hiện bình thường hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ kỹ
thuật phục vụ lao động.
- Nhiên liệu: Là một loại vật liệu phụ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho
quá trình thi công, tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được diễn ra bình
thường. Nhiên liệu có thể ở thể lỏng, khí, rắn như xăng dầu, than củi, hơi đôt dùng
cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho phương tiện máy móc, thiết bị hoạt động.
Nguyễn Thị Hồng Thư
Trang 8
B¸o c¸o thùc tËp
- Phụ tùng thay thế: là những loại vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy
móc, thiết bị vận tải…
- Vật liệu và thiết bị xây dựng: Là những loại vật liệu và thiết bị được sử
dụng cho công tác xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp và không cần lắp,
công cụ… khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt công trình xây dựng cơ bản.
- Phế liệu: Là loại vật liệu không được xếp vào các loại kể trên. Các loại
này do quá trình thi công xây lắp loại ra như: gỗ, thép, sắt vụn và phế liệu thu hồi
từ quá trình thanh lý TSCĐ.
Ngoài ra, kế toán còn phân loại nguyên vật liệu theo các tiêu thức khác như,
phân loại theo nguồn hình thức theo mục đích và nơi sử dụng nguyên vật liệu.
1.2.1.3. Nguyên tắc đánh giá:
Theo chuẩn mức kế toán Việt Nam qui định. phải được hạch toán theo giá
gốc tức là chi phí thực tế của doanh nghiệp bỏ ra để có được nguyên vật liệu tại
thời điểm đánh gái. Giá gốc bao gồm giá mua chi phí thu mua, và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được nguyên vật liệu ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
1.2.1.4. Trị giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho:
Vật tư có thể hình thành từ hiều nguồn khác nhau như mua ngoài, gia công
chế biến, thuê gia công chế biến. Các loại vật tư có nguồn hình thành khác nhau
sẽ sử dụng phương pháp xác định trị giá vốn khác nhau. Cụ thể như sau:
- Đối với vật tư mua ngoài.
= + -
Trị giá mua thực tế của vật tư nhập kho: là số tiền mà doanh nghiệp phải trả
cho người bán và sẽ là số tiền ghi trên hoá đơn không kể thuế GTGT(theo phương
pháp khấu trừ thuế GTGT) hay sẽ là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT
(theo phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp).
Nguyễn Thị Hồng Thư
Trang 9
Trị giá vốn vật
tư mua ngoài
nhập kho
Trụ giá mua
thực tế của vật
tư nhập kho
Chi phí
thu mua
Các khoản giảm
trừ (nếu có)
B¸o c¸o thùc tËp
Chi phí thu mua: gồm cước phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, bảo hiểm…
Đối với vật tư do doanh nghiệp tự gia công chế biến
= + +
- Đối với vật tư do nhận từ góp vốn liên doanh.
Trị giá vốn của vật tư là giá do hội đồng liên doanh đánh giá được các bên
tham gia góp vốn liên doanh chấp nhận.
- Đối với vật tư hình thành do biếu tặng.
Trị giá vốn thực tế của vật tư là giá của thị trường tính được tại thời điểm
đó + chi phí có liên quan đến việc tiếp nhận.
Đối với vật tư là phế liệu nhập kho.
Trị giá vốn của vật tư nhập kho là giá ước tính tại thời điểm hạch toán.
1.2.1.5. Trị giá thực tế NVL xuất kho.
Nguyên vật liệu được thu mua nhập kho thường xuyên từ nhiều nguồn khác
nhau, do vậy giá trị thự tế của từng lần nhập kho không hoàn toàn giống nhau. Vì
thế khi xuất kho kế toán phải tính toán xác định được giá thực tế xuất kho cho các
đối tượng sử dụng khác theo phương pháp tính giá thực tế xuất đăng ký áp dụng.
Đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán để tính trị giá thực tế của nguyên
vật liệu xuất kho có thể áp dụng một trong các phương pháp sau đây:
- Tính theo giá thực tế bình quân:
= x
Đơn giá
bình quân
=
Trị giá vốn thực tế của vật
liệu tồn đầu kỳ +
Trị giá vốn thực tế của
vật tư nhập trong kỳ
Số lượng vật tư tồn đầu kỳ
+
Số lượng vật tư nhập
trong kỳ
- Tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước. (FIFO)
Nguyễn Thị Hồng Thư
Trang 10
Trị giá vốn của
hàng nhập kho
Trị giá vốn của vật
tư đi thuê gia công,
chế biến
Chi phí
gia công
chế biến
Chi phí vận
chuyển bốc dỡ và
xếp hàng vào nhập
kho
Trị giá vốn thực
tế của vật tư
xuất kho
Số lượng vật tư
xuất trong kỳ
Đơn giá
bình quân
B¸o c¸o thùc tËp
Theo phương pháp này; cho giả thiết số nguyên vật liệu nhập kho trước thì
sẽ xuất trước và lấy trị gái vốn thực tế của số nguyên vật liệu đó là trị giá vốn của
vật liệu xuất kho.
Tính theo phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Giả thiết số vật liệu nhập kho sau thì xuất trước. Vật liệu xuất thuộc lô nào
thì lấy đơn giá mua thực tế của lô hàng đó là trị giá vật liệu xuất kho.
- Tính theo phương pháp đích danh:
Căn cứ vào khối lượng xuất kho và đơn giá nhập kho của lô vật liệu xuất
kho để tính trị giá mua thực tế của vật liệu xuất kho (nhập lô nào xuất lô đó, nhập
giá nào xuất giá đó)
1.3. Tổ chức công tác kế toán chi tiết trong doanh nghiệp.
1.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng:
Chứng từ kế toán là những chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế
tài chính đã phát sinh và thực sự hoàng thành. Hiện nay các doanh nghiệp sử dụng
hai loại chứng từ bắt buộc và chưúng từ hướng dẫn. Chứng từ bắt buộc là những
chứng từ đã được chuẩn hoá về qui cách biểu mẫu, chỉ tiêu phản ánh phương pháp
lập và áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp Chứng từ bắt buộc là cơ sở
để kế toán ghi sổ kế toán và tổng hợp lập báo cáo tài chính định kỳ. Do đó kế toán
đơn vị phải lập chứng từ đầy đủ, kịp thời và đúng qui định.
Các chứng từ hướng dẫn là chứng từ được sử dụng trong nội bộ công ty.Khi
sử dụng các loại chứng từ này, doanh nghiệp có thể thêm bớt các chỉ tiêu đặc thù
hoặc thay đổi thiết kế mẫu biểu cho phù hợp với công việc ghi chép kế toán.
Các chứng từ mang tính chất hướng dẫn, tạo điều kiện cho công việc kế
toán được cụ thể chính xác và hiệu quả.
Theo quyết định số 141/TC-CĐKT của Bộ trưởng bộ tài chính ngày 01
tháng 11 năm 1995 ban hành chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp thuộc khối
Nguyễn Thị Hồng Thư
Trang 11
B¸o c¸o thùc tËp
xây lắp nói riêng thì chứng từ kế toán bắt buộc sử dụng trong phần hành kế toán
nguyên vật liệu bao gồm các loại chứng từ sau:
• Phiếu nhập kho (Mẫu số 01/VT).
• Phiếu xuất kho (Mẫu số 02/VT).
• Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03/VT).
• Thẻ kho (Mẫu số 06/VT).
• Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hoá (Mẫu số 08/VT).
• Hoá đơn GTGT (Mẫu số 01/GTGT).
Kèm theo các chứng từ bắt buộc nêu trên, kế toán doanh nghiệp còn sử
dụng một số chứng từ hướng dẫn sau:
• Phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức (Mẫu số 04/VT).
• Biên bản kiểm nghiệm vật tư (Mẫusố 05/VT).
• Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu số 07/VT).
Các chứng từ khi hạch toán ban đầu phải được tổ chức luân chuyển theo
trình tự và thời gian do kế toán trưỏng qui định và phục vụ việc phản ánh ghi chép
và tổng hợp số liệu kịp thời của các bộ phận, cá nhân có liên quan. Tổ chức tốt
khâu hạch toán ban đầu, kế toán nguyên vật liệu sẽ thuận lợi cho khâu hạch toán
nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu.
1.3.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là việc phản ánh chi tiết cả về số lượng và
chất lượng từng loại nguyên vật liệu trên các sổ kết toán chi tiết từng loại nguyên
vật liệu đó. Trong thực tế các doanh nghiệp sản xuất hiện nay tuỳ thuộc vào điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp mà áp dụng phương pháp hạch toán chi tiết nguyên
vật liệu theo các phương pháp sau:
• Phương pháp ghi thẻ song song.
• Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
• Phương pháp sổ số dư.
Nguyễn Thị Hồng Thư
Trang 12
B¸o c¸o thùc tËp
* Phương pháp thẻ song song.
Nguyên tắc hạch toán.
Ở kho, thủ kho ghi chép về số lượng xuất kho trong khi phòng kế toán ghi
chép cả về số lượng và giá trị của từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Trình tự ghi chép ở kho:
Hàng ngày, thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập - xuất vật liệu ghi số lượng
vật liệu thực nhập, thực xuất vào thẻ kho hoặc sổ kho có liên quan. Thủ kho phải
thường xuyên đối chiếu số tồn thẻ kho với số tồn thực tế còn ở kho. Hàng ngày
hoặc định kỳ 3-5 ngày một lần sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải chuyển toàn bộ
chứng từ nhập - xuất kho về phòng kế toán.
- Trình tự ghi chép ở phòng kết toán:
Phòng kết toán mở thẻ hoặc sổ kế toán chi tiết vật liệu cho từng danh điểm
vật tư đối với thẻ kho củng từng kho để theo dõi về mặt số lượng và giá trị. Hàng
ngày hoặc định kỳ 3-5 ngày một lần, khi nhận được các chứng từ nhập - xuất kho
vật liệu của thủ kho chuyển đến, kết toán phải kiểm tra từng chứng từ rồi ghi đơn
giá, tính thành tiền sau đó ghi vào sổ hoặc thẻ chi tiết vật tư có liên quan. Cuối
tháng kế toán căn cứ để cộng thẻ hoặc sổ tính ra tổng số nhập, tổng số xuất và số
tồn kho của từng thứ vật liệu rồi đối chiếu với thẻ kho của thủ kho lập báo cáo
nhập - xuất - tồn kho về giá trị để đối chiếu với bộ phận kế toán tổng hợp vật liệu.
*Ưu, nhược điểm
Ưu điểm: Đơn giản, dễ áp dụng, dễ kiểm tra, đối chiếu.
Nhược điểm: việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán có sự trùng lặp,
chồng chéo dẫn đến sai lầm, thiếu sót. Ngoài ra việc kiểm tra chủ yếu tiến hành
vào cuối tháng do vậy mà hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
* Phạm vi áp dụng: Thích hợp trong các doanh nghiệp có ít chủng loại
nguyên vật liệu, khối lượng các nghiệp vụ nhập - xuất ít, không thường xuyên và
trình độ chuyên môn của cán bộ kết toán còn hạn chế.
Nguyễn Thị Hồng Thư
Trang 13
B¸o c¸o thùc tËp
Sơ đồ 01: Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song.
* Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Trình tự ghi chép ở kho
Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập - xuất - tồn kho
vật liệu giống như phương pháp ghi thẻ song song.
-Trình tự ghi chép tại phòng kết toán:
Kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập - xuất
- tồn vật liệu ở từng kho dùng cho cả năm nhưng mỗi tháng chỉ ghi một lần vào
cuối tháng.
Nguyễn Thị Hồng Thư
Trang 14
Phiếu nhập kho
Kế toán tổng hợp
Sổ kế toán chi tiết
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Bảng kê tổng hợp
nhập - xuất - tồn kho
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
B¸o c¸o thùc tËp
Sau khi nhận được chứng từ kế toán về nhập - xuất vật liệu kế toán kiểm tra
hoàn chỉnh và sắp xếp phân loại chứng từ lập bảng kê nhập bảng kê xuất theo
từng loại vật liệu. Cuối tháng tổng hợp số liệu trong bảng kê xuất từng loại vật
liệu đã xuất và vật liệu nhập rồi ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, sau đó tính ra
số tồn kho cuối tháng của từng loại nguyên vật liệu và ghi vào sổ đối chiếu luân
chuyển. Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân
chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
Ưu, nhược điểm
Ưu điểm: khối lượng ghi chép của kế toán giảm đi do ghi một lần vào cuối tháng.
Nhược điểm: Ghi sổ vẫn bị trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chi tiêu
hiện vật, hạn chế tác dụng kiểm tra vì chỉ thực hiện công tác kiểm tra đối chiếu
vào cuối tháng giữa kho và phòng kết toán.
Phạm vi áp dụng. Thích hợp cho các doanh nghiệp không nhiều nghiệp vụ
nhập, xuất, không có điều kiện ghi chép theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày.
Nguyễn Thị Hồng Thư
Trang 15
B¸o c¸o thùc tËp
Sơ đồ 02: Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phưưong pháp sổ đối chiếu
luân chuyển
* Phương pháp ghi sổ số dư
Nguyễn Thị Hồng Thư
Bảng kê nhập
kho
Phiếu nhập kho
Kế toán tổng
hợp
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Thẻ kho
Bảng kê xuất
kho
Phiếu xuất kho
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Trang 16
B¸o c¸o thùc tËp
- Nguyên tắc hạch toán:
Ở kho theo dỗi về mặt số lượng từng loại nguyên vật liệu phòng lế toán chi
theo dỗi về mặt giá trị của từng nhóm nguyên vật liệu.
- Trình tự ghi chép ở kho:
Hàng ngày hoặc định kỳ 3-5 ngày sau khi ghi thẻ kho. Thủ kho tập hợp toàn
bộ các chứng từ nhập - xuất kho phát sinh trong ngày trong kỳ và phân loại theo
từng nhóm vật liệu theo qui định. Căn cứ vào kết quả phân loại chứng từ lập
phiếu giao, nhận chứng từ trong đó ghi số lượng. Số liệu chứng từ của từng nhóm
vật liệu (một bản chứng từ nhập, một bản chứng từ xuất) và giao cho phòng kế
toán kèm theo phiếu nhập xuất. Cuối tháng thủ kho căn cứ vào thẻ kho đã được
kế toán kiểm tra ghi số lượng vật liệu tồn kho cuối tháng của từng danh điểm vật
tư vào sổ số dư. Sổ số dư do kết toán mở cho từng kho dùng cho phòng kết toán
kiểm tra và tính thành tiền.
- Trình tự ghi chép tại phòng kết toán.
Khi nhận được chứng từ nhâp, xuất vật liệu ở kho, kế toán kiểm tra chứng
từ và đối chiếu với các chứng từ có liên quan rồi ghi giá hạch toán của vật liệu và
tính thành tiền ghi vào từng chứng từ. Sau đó kết toán tổng hợp giá trị vật liệu
theo từng nhóm vật liệu ghi vào bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất. Căn cứ vào bảng
luỹ kế nhập, luỹ kế xuất lập bảng kê tổng hợp nhập xuất tồn kho vật liệu đồng
thời tính ra giá trị của từng nhóm vật liệu tồn kho cuối tháng trên bảng bổng hợp
nhập - xuất - tồn kho vật liệu công cụ dụng cụ. Cùng với việc ghi nhận số do thủ
kho chuyển đến, kế toán tính giá hạch toán cho từng loại, từng nhóm vật liệu tồn
kho và khi vào sổ số dư theo chỉ tiêu giá trị của từng thứ, từng nhóm và từng loại
vật liệu phù hợp.
Sau khi lập bảng kê tổng hợp nhập - xuất - tồn kho vật liệu và ghi sổ số dư,
kết toán tiến hành kiểm tra đối chiếu về giá trị từng nhóm, từng loại vật liệu tồn
kho cuối tháng ở sổ số dư và bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho vật liệu với số liệu
Nguyễn Thị Hồng Thư
Trang 17
B¸o c¸o thùc tËp
ở sổ kế toán tổng hợp vật liệu. Số liệu nhập kho, xuất kho và tồn kho phải khớp
đúng với nhau.
* Ưu và nhược điểm
Ưu điểm: Tránh được sự ghi chép trùng lặp giữa kh ovà phòng kế toán,
giảm được một khối lượng lớn công việc ghi chép sổ kế toán, tiết kiệm được thời
gian thực hiện công tác kết toán.
Nhược điểm: Không cho thấy sự biến động của từng thứ, từng nhóm, từng
loại vật liệu. Hơn nữa trường hợp kiểm tra đối chiếu không khớp nhau, khó khăn
trong việc kiểm tra và tìm hiểu nguyên nhân.
- Phạm vi áp dụng: Thích hợp cho doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp có
nghiệp vụ nhập - xuất diễn ra thường xuyên và có giá trị lớn, nhiều chủng loại.
Sơ đồ 03: Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư:
Nguyễn Thị Hồng Thư
Phiếu nhập
kho
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Bảng luỹ kế
nhập xuất - tồn
kho vật tư
Phiếu giao nhập
chứng từ xuất
Sổ số dư
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Trang 18
B¸o c¸o thùc tËp
Ghi chú:
1.3.3 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
Để tiến hành nghiệp vụ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, kế toán phải sử
dụng một hệ thống các tài khoản để hạch toán. Tuy nhiên theo phương pháp kê
khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định kỳ thì các tài khoản này có nội
dung kinh tế khác nhau.
1.3.4. Chứng từ và tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng một số tài khoản chủ yếu là tài khoản hàng tồn kho, tiền
mặt và một số tài khoản công nợ khác. Tài khoản thuộc nhóm hàng tồn kho là TK
151 - "Hàng mua đang đi trên đường" dùng để theo dõi trị giá vật tư đơn vị đã
mua hay chấp nhận mua nhưng vì lý do gì đó mà cuối tháng hàng chưa về do vậy
chưa kiểm nhận, bàn giao.
TK 152 - "Nguyên liệu, vật liệu" phản ánh số hiện có và tình hình biến
động nguyên vật liệu theo giá thực tế.
Tài khoản tiền là các TK 111, 112 và một số TK thuộc nhóm công nợ như
TK 331 - "Phải trả người bán" TK 338 - "Phải trả, phải nộp khác" Tuỳ thuộc vào
phương pháp kế toán khác nhau mà đơn vị sử dụng các tài khoản khác nhau. Nói
cụ thể là tuỳ thuộc cách phân loại nguyên vật liệu của kế toán mà chia TK tổng
hợp thành nhiều tiểu khoản phản ánh các loại nguyên vật liệu khác nhau. Ngoài ra
kế toán còn sử dụng một số tài khoản phản ánh thuế GTGT khấu trừ (TK 113) và
tài khoản thuế phải nộp gồm nhiều loại thuế, thuế GTGT đầu ra phải nộp, thuế
nhà đất, thuế môn bài thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt… (TK 333 (1,2,…,8).
1.3.5. Phương pháp kế toán: Thể hiện qua các sơ đồ dưới đây.
Nguyễn Thị Hồng Thư
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Trang 19
B¸o c¸o thùc tËp
Sơ đồ 04: Kế toán tổng hợp tình hình nhập - xuất nguyên vật liệu theo
phương pháp KKTX trong các doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ
Nguyễn Thị Hồng Thư
TK 111,112,331
TK 151
TK 154
TK 338.1
TK 621, 627
TK 412
TK 411
TK 128, 222
Nguyên vật liệu sử dụng
không hết nhập lại kho
Đánh giá tăng vật tư
Kiểm kê phát hiện vật tư
thừ chưa rõ nguyên nhân
Nhận lại vốn góp liên
doanh
Nhận cấp phát , nhận
góp vốn liên doanh
Nhập kho nvl tự chế thuê
Ngoài ra công chế biến
Vật liệu đi đường
Kì trước
Tăng do mua ngoài chưa thuế
TK 133.1
TK 152
Thuế GTGT
được khấu trừ
TK 621
TK 627, 641, 642
TK 154
TK 128,222
TK 138.1
TK 632
TK 111,112, 331
TK 412
Xuất NVL trực tiếp sản xuất
sản phẩm
Xuất NVL cho phân xưởng sx
bộ phận bán hàng, quaả lý DN
Xuất NVL thuê ngoài gia
công chế biến
Xuất kho NVL góp vốn liên
doanh
Kiểm kê phát hiện vật tư
thiếu chưa rõ nguyên nhân
Xuất bán NVL
Đánh gí giảm vật tư
Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng mua, hàng mua bị trả lại
Trang 20
B¸o c¸o thùc tËp
Sơ đồ 05: Kế toán tổng hợp tình hình nhập xuất NVL theo phương pháp KKTX
trong các doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Nguyễn Thị Hồng Thư
TK 151
TK 154
TK 338.1
TK 621, 627
TK 412
TK 411
TK 128, 222
Nguyên vật liệu sử dụng
không hết nhập lại kho
Đánh giá tăng vật tư
Kiểm kê phát hiện vật tư
thừ chưa rõ nguyên nhân
Nhận lại vốn góp liên
doanh
Nhận cấp phát , nhận
góp vốn liên doanh
Nhập kho nvl tự chế thuê
Ngoài ra công chế biến
Vật liệu đi đường
Kì trước
TK 621
TK 627, 641, 642
TK 154
TK 128
TK 138.1
TK 632
TK 111,112, 331
TK 412
Xuất NVL trực tiếp sản xuất
sản phẩm
Xuất NVL cho phân xưởng sx
bộ phận bán hàng, quaả lý DN
Xuất NVL thuê ngoài gia
công chế biến
Xuất kho NVL góp vốn liên
doanh
Kiểm kê phát hiện vật tư
thiếu chưa rõ nguyên nhân
Xuất bán NVL
Đánh gí giảm vật tư
Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng mua, hàng mua bị trả lại
TK 111, 112, 331
NVL tăng do mua ngoài
(bao gồm cả thuế)
TK 152
Trang 21
B¸o c¸o thùc tËp
1.3.6. Các hình thức kế toán xử dụng trong doanh nghiệp.
Quá trình hạch toán đối với các doanh nghiệp bao giờ cũng xuất phát từ các
chứng từ và kết thúc bằng báo cáo kế toán.
Chứng từ kế toán: Ngoài các chứng từ được sử dụng theo chế độ qui định
đã nêu trên, kế toán đơn vị còn có thể sử dụng các chứng từ có liên quan như: các
chứng từ thanh toán, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, phiếu báo vật tư còn lại cuối
tháng.
Sổ kế toán sử dụng: Theo qui định hiện hành của Bộ Tài chính các doanh
nghiệp xây lắp phải mở đầy đủ các sổ kế toán tuân theo qui định và sổ kế toán
tương ứng với hình thức ghi chép kế toán mà đơn vị sử dụng.
Doanh nghiệp có thể sử dụng mọt trong bốn hình thức sổ sách kế toán sau:
− Hình thức nhật ký sổ cái.
− Hình thức nhật ký chung.
− Hình thức chứng từ ghi sổ.
− Hình thức nhật ký chứng từ.
1.3.7. Tổ chức hệ thống sổ kế toán theo hình thức nhật ký sổ cái
Kết hợp trình tự ghi sổ theo trật tự thời gian với trình tụ ghi sổ phân loại
theo hệ thống toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh vào một sổ kế toán
tổng hợp duy nhất là nhật ký sổ cái.
Tách biệt việc ghi chép kế toán tổng hợp với việc ghi chép kế toán chi tiết
vào hai loại sổ kế toán tổng hợp với việc ghi chép kế toán chi tiết vào hai loại sổ
kế toán khác nhau là sổ kết toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
Không cần lập bảng cân đối tài khoản cuối kỳ vì kết toán có thể kiểm tra
tính chính xác của việc ghi sổ cái ở dòng cộng cuối kỳ của nhật ký sổ cái.
* Trình tự chung: Thể hiện qua sơ đồ dưới đây
Nguyễn Thị Hồng Thư
Trang 22
B¸o c¸o thùc tËp
Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp
chứng từ kết toán cùng loại đã đựoc kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết xác định tài khoản ghi nợ, tài khoản ghi có để ghi vào sổ nhật ký - sổ
cái. Số liệu của mỗi chứng từ hoặc bảng tổng hợp chứng từ được ghi trên một
dòng ở cả hai phần; phần nhật ký và phần sổ cái Chứng từ kết toàn và bảng tổng
Nguyễn Thị Hồng Thư
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc cùng
loại
Sổ quỹ
Báo cáo tài
chính
Nhật ký - sổ cái
Thẻ kho
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ thẻ chi
tiết
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Trang 23
B¸o c¸o thùc tËp
hợp chứng từ cùng loại sau khi đã ghi sổ nhật ký - sổ cái được dùng để ghi vào
sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong
tháng vào sổ nhật ký sổ cái và các sổ thẻ kết toán chi tiết có liên quan, kết toán
tiến hành cộng số liệu của cột số phát sinh ở phần nhật ký và các cột nợ, cột có
của từng tài khoản ở phần sổ cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng, căn
cứ vào số phát sinh của các tháng trước và số phát sinh cuối tháng, căn cứ vào số
phát sinh của các tháng trước và số phát sinh của tháng này tính ra số phát sinh
luỹ kế. Căn cứ vào số dư đầu và số phát sinh kế toán tính ra số dư cuối kỳ.
Khi kiểm tra đối chiếu số tổng cộng cuối kỳ trong sổ nhật ký sổ cái phải
đảm bảo các yêu cầu sau:
− Tổng số tiền của cột phát sinh ở phần nhật ký phải bằng tổng số phát
sinh bên nợ của tất cả các tài khoản và bằng tổng số phát sinh bên có của
tất cả các tài khoản.
− Tổng số dư nợ các tài khoản bằng tổng số dư có của các tài khoản.
Các sổ thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khoá sổ đểo cộng số phát sinh nợ,
số phát sinh có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng, căn cứ vào số liệu
khoá sổ của các đối tưọng lập bảng tổng hợp chi tiết cho từng tài khoản. Số liệu
trên bảng nhật ký sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được sử dụng để lập báo cái tài
chính
1.3.8. Tổ chức sổ kết toán theo hình thức nhật ký chung.
* Đặc điểm:
Đặc trưng cơ bản của hình thức nhật kí chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh đều phải được ghi chép vào sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ nhật ký chung
theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán các nghiệp vụ đó sau đó
lấy số liệu trên các sổ nhật kí để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
* Trình tự:
Nguyễn Thị Hồng Thư
Trang 24
B¸o c¸o thùc tËp
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi
sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật kí chung, sau đó căn cứ số liệu
đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp.
Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kết toán chi tiết thì đòng thời với việc ghi sổ Nhật ký
chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào
các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật
ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3,5,10… ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng
nghiệp vụ phát sinh tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các
tài khoản phù hợp trên sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ
được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập bảng cân đối
số phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu trên Sổ Cái và bảng tổng
hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế táon chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo
tài chính.
Về nguyên tắc. Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên bảng
cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh có trên
sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật kí chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã
loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật kí đặc biệt, cùng kỳ).
Nguyễn Thị Hồng Thư
Trang 25