Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

NGHIÊN cứu GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ và vừa TRÊN địa bàn THÀNH PHỐ hà nội GIAI đoạn 2013 đến 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.36 KB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------

LÊ THANH TUẤN

ĐỀ TÀI:

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
GIAI ĐOẠN 2013 ĐẾN 2020

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CÔNG NGHIỆP

HÀ NỘI-NĂM 2013

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------

LÊ THANH TUẤN

ĐỀ TÀI:

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
GIAI ĐOẠN 2013 ĐẾN 2020



CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ:

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CÔNG NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN VĂN BƯỞI

HÀ NỘI-NĂM 2013

2


LỜI CAM ĐOAN
Tơi tên

: Đặng Hồi Nam

Học viên: lớp cao học ngành Kinh tế cơng nghiệp - khóa 23
Theo quyết định giao đề tài luận văn cao học của phòng Đào tạo Sau
đại học, trường Đại học Mỏ-địa chất, tôi đã thực hiện luận văn cao học với đề
tài "Nghiên cứu giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Bình
Phước giai đoạn 2013 - 2020"

dưới sự hướng dẫn khoa học của thầy

GVC.TS. Nguyễn Văn Bưởi từ tháng 11/201 đến tháng 03/2013 .
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi trong suốt q
trình làm uận văn, nội dung được đúc kết từ quá trình học tập và các kết quả

nghiên cứu thực iễn trong thời gian qua, các số liệu sử dụng trong luận văn là
trung thực, có nguồn ốc trình dẫn rõ ràng. Tôi đã thực hiện luận văn đúng
theo quy định của khoa Đào ạo Sau đại học, trường Đại học Mỏ - Địa chất và
theo sự hướng dẫn khoa học của thầy GVC.TS. Nguyễn Văn Bưởi
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm với những lời cam đoan trên đây.
Nếu có sai phạm trong q trình thực hiện luận văn, tơi xin hồn tồn chịu các
hình thức xử lý của phịng Đào tạo Sau đại học và Ban Giám Hiệu trường Đại
học Mỏ-địa chất.

3


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin trân trọng bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo hướng
dẫn GVC. TS. Nguyễn Văn Bưởi đã định hướng, chỉ bảo, dìu dắt tơi trong
q trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Sở Kế hoạch và Đầu Tư tỉnh Bình Phước,
Ban quản lý dự án các Khu cơng nghiệp, UBND tỉnh Bình Phước và các
doanh nghiệp đã cung cấp số liệu khách quan, tạo mọi điều kiện thuận lợi
giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.

4


DANH MỤC BẢNG VIẾT TẮT
CN

Cơng nghiệp

CNH-HĐH


Cơng nghiệp hố - hiện đại hố

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

DNNQD

Doanh nghiệp ngồi quốc doanh

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

ĐP

Địa phương

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

GDP

Tổng sản phẩm quốc dân


HTX

Hợp tác xã

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế

KTTT

Kinh tế thị trường

KT-XH

Kinh tế - xã hội

NGO

Tổ chức phi chính phủ

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TLSX

Tư liệu sản xuất

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Thành phần kinh tế

TSLĐ

Tài sản cố định

TTCN

Tài sản lưu động

TW

Tiểu thủ công nghiệp

UBND

Trung ương

VAT

ủy ban nhân dân

WTO

Thuế giá trị gia tăng


XHCN

Tổ chức thương mại quốc tế

MỞ ĐẦU

5


1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn lực doanh nghiệp nói chung là sự tổng hịa giữa nguồn lực hữu
hình có thể chi phối trong kinh doanh như nhân tài, vật' lực và nguồn lực vơ
hình như thời gian, thơng tin và kiến thức. Việc doanh nghiệp có giành được
chiến thắng trong cuộc cạnh tranh trên thị trường hay không không chỉ phụ
thuộc vào quy mô, số lượng của nguồn lực doanh nghiệp mà cịn phụ thuộc
vào trình độ khoa học trong phân bố nguồn lực. Sự cạnh tranh trên thị trường
ngày càng có xu thế quốc tế hóa, phần lớn các doanh nghiệp nhỏ và vừa đều
phải đối mặt với các cuộc chiến kinh tế trên thế giới. Việt Nam tham gia Tổ
chức Thương mại thế giới thì các doanh nghiệp của chúng ta, đặc biệt là
doanh nghiệp nhỏ và vừa khơng nằm ngồi cuộc chiến kinh tế trong bối cảnh
bão giá, lạm phát và suy thối tồn cầu.
TP Hà Nội được tái lập Tính từ ngày 1 tháng 1 năm 1997. Đây là một
Tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm khu vực Đơng Nam Bộ. Vị trí địa lý
giao thông thuận lợi, Quốc lộ 13 và Quốc lộ 14 giao nhau tại Bình Phước, là
tuyến giao thơng quan trọng nổi Tây nguyên và các Tỉnh khác trong khu vực;
Lực lượng lao động dồi dào (hơn 1000 lao động), trẻ, khỏe, cần cù; Các sản
phẩm nông nghiệp thế mạnh của Tỉnh như: cao su, điều, cà phê, trái cây . . . là
những loại cây có giá trị cao, còn nhiều tiềm năng cho việc khai thác; quỹ (rát
dành cho sản xuất công nghiệp đã được chuẩn bị sẵn, tại các vị trí thuận lợi về

giao thơng, hạ tầng. Trong đó trong những năm vừa qua, các doanh nghiệp
nhỏ và vừa (DNNVV) của Tỉnh Bình Phước đã phát triển mạnh về quy mơ, số
lượng và có sự biến đổi tiến bộ về chất. Các doanh nghiệp này giữ vai trò
quan trọng trong nền kinh tế của Tỉnh. Điều này được minh chứng qua sự
đóng góp vào tăng trưởng GDP của Tỉnh ngày một cao. Hàng năm, các
DNNVV đã thu hút hàng vạn lao động, giải quyết việc làm mới, góp phần ổn
định tr-ị an xã hội, cải thiện và đa d-ạng hóa các nguồn thu nhập cho dân cư.
Như vậy, việc phát triển DNNVV Tỉnh Bình Phước khơng những đã đóng

6


góp tích cực vào sự phát triển kinh tế của Tỉnh mà còn tạo ra sự ổn định về
mặt xã hội thông qua việc tạo việc làm cho lao động trong Tỉnh, giảm khoảng
cách giàu nghèo và tệ nạn xã hội.
Tuy nhiên, trong điều kiện kinh tế thế giới đang suy thối, nền kinh tế trong
nước gặp nhiều khó khăn thì các DNNVV Tỉnh Bình Phước đang đương đầu
vớinhững tồn tại như năng lực quản lý kém, công nghệ lạc hậu, ít vốn, sức
cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp cịn thấp, trình độ lao động cịn thấp,
thiếu thị trường v v Các vấn đề này không chỉ đơn thuần là bài tốn đối với
các DNNVV mà cịn là sự quan tâm của tồn xã hội. Có nhiều câu hỏi đang
được các nhà hoạch hoạch định chính sách, các nhà nghiên cứu đi tìm lời giải
cho việc thúc đẩy phát triển loạihình doanh nghiệp nhỏ và vừa khơng chỉ đáp
ứng cho hiện tại mà cả trong tương lai để Việt Nam tiến tới là một nước công
nghiệp vào năm 2020.Nhận thức được vai trò và nhiệm vụ của các DNNVV
cũng như thách thức đang đặt ra đối với loại hình doanh nghiệp này, đề tài: '1
Nghiên cứu giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ là vừa tại Tỉnh Bình
Phước giai đoạn 2011 - 2020" là một vấn đề cấp thiết cần một nghiên cứu và
mang tính thời sự cao trong giaiđoạn hiên nay.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Trên cơ sở tổng quan và thực tiễn về tình hình phát triển DNNVV trên địa bàn
Tỉnh Bình Phước giai đoạn 2006 - 2010, từ đó đưa ra các giải pháp có căn cứ
khoa học và thực tế nhằm phát triển bền vững là có hiệu quả các DNNVV
trên địa bànTỉnh Bình Phước giai đoạn 2013 - 2020.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
luận và cơ sở thực tiễn về các vấn đề phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Tỉnh Bình Phước giai đoạn 2006 - 2010. Đánh giá thực trạng phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Tỉnh Bình Phước giai đoạn 2006 - 201 0.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại Tỉnh Bình Phước giai đoạn 2006 - 2010.

7


Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình phát triển các doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Tỉnh Bình Phước giai đoạn 201 1 - 2020.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNNVV trên địa bàn Tỉnh Bình
Phước giai đoạn 2006 - 2010.
- Đề tài tập trung nghiên cứu các hoạt động sản xuất kinh doanh dưới góc độ
phát triển theo quy mơ; mơ hình quản lý DNNVV các yếu tố tác động đến sự
phát triển DNNVV; sự đóng góp của các DNNVV về kinh tế, giải quyết việc
làm.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Tập trung nghiên thực trạng phát triển DNNVV trên địa bàn
Tỉnh Bình Phước giai đoạn 2006 - 2010, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp
phát triển DNNVV trên địa bàn Tỉnh Bình Phước giai đoạn 201 1 - 2020.
- Về không gian: Các DNNVV trên địa bàn Tỉnh Bình Phước.
- Về thời gian: Giai đoạn 2006 - 2010.

5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, luận văn
sử dụng các phương pháp như: phân tích tổng hợp, so sánh đối chiếu, ngồi ra
tác giả cịn sử dụng thêm một số các phương pháp như sau:
- Phương pháp phân tích thống kê kinh tế
+ Thống kê mơ tả: Trên cơ sở tổng hợp các chỉ tiêu về số tuyệt đối, số tương
đối, số trung bình, giá trị lởn nhất, giá trị nhỏ nhất, lượng tăng (giảm), tốc độ
phát triển, v.v... để phân tích tình hình phát triển loại hình doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn Tỉnh Bình Phước.
+ Thống kê suy luận: Đánh giá tình hình -phát triển các DNNVV có tính
thuyết phục cao địi hỏi phải sử dụng phương pháp thống kê suy luận. Chúng
tôi sử dụng kết hợp phương pháp phân tổ tài liệu với phương pháp phân tích

8


phương sai để kiểm định nguồn số liệu, biện minh tiêu thức phân tổ, đưa ra
được những nguyên nhân chủ yếu tác động đến quá trình phát triển loại hình
DNNVV.
Phương pháp phân tích ma trận SWOT
Phương pháp này phân tích các yếu tố nội lực của Tỉnh Bình Phước và các
DNNVV, các yếu tố bên ngoài tác động đến quá trình phát triển DNNVV. Để
có cơ sở khoa học đưa ra các giải pháp phát triển loại hình DNNVV trên địa
bàn Bình Phước cần thiết phải phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và
thách thức (SWOT)được nằm trong điều kiện xác định (điều kiện nội lực,
ngoại lực, quá khứ, hiện tại và tương lai). Bằng việc phân tích ma trận SWOT
chỉ rõ mối quan hệ khách thể và chủ thể, nội lực và ngoại lực, quá khứ, hiện
tại và tương lai, điểm mạnh với thách thức, điểm yếu với cơ hội. Cường độ
của mối quan hệ này được phân tích một cách biện chứng, chỉ rõ mối quan hệ
nhân quả, từ đó đánh giá được đặc trưng, các yếu tố quyết định đến phát triển

loại hình DNNVV ở Bình Phước.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học ._
- Hệ thống và khái quát hố các lý luận mang tính khoa học và thực tiễn về
phát triển DNNVV tại Tỉnh Bình Phước nói riêng và trên phạm vi cả nước nói
chung.
Ý nghĩa thực tiễn
Giúp ban lãnh đạo Tỉnh Bình Phước tham khảo trong việc đề ra những
quyết sách phù hợp về phát triển DNNVV cho phép tăng năng lực cạnh tranh
của các DNNVV trong Tỉnh, ổn định sản xuất và phát triển bền vững.
- Là tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến lĩnh vực này
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương chính như sau:

9


Chương 1 : Tổng quan lý thuyết và thực tiễn về phát triển doanh nghiệp vừa
và nhỏ.
Chương 2: Thực trạng tình hình phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2006 - 2010
Chương 3 : Các giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Bình
Phước giai đoạn 201 1 - 2020.

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN

10



DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1 Tổng quan lý thuyết phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
1 1 1 Một số khái niệm cơ bản
"Doanh nghiệp" là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch
ổn định được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích
thực hiện các hoạt động kinh doanh.
"Doanh nghiệp nhỏ vả vừa" là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo
quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô
tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài _sản được xác định
trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân
năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như bảng 1 . 1 . [6]
Bảng l.1: Phân loại quy mô doanh nghiệp
quy mô

Doanh
nghiệp siêu
nhỏ
Số lao động

Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa

Tổn nguồn vốn Số lao động

Tổng
nguồn vốn
1. Nông lâm 10 người trở 20 tỷ đồng trở từ trên 10 Từ trên
nghiệp và thủy xuống
xuống

người đến 20 tỷ đồng
sản
200 người
2.Công nghiệp và 10 người trở 20 tỷ đồng trở từ trên 10
xây dựng
xuống
xuống
người đến
200 người
3.Thương mại và 10 người trở 20 tỷ đồng trở từ trên 10
dịch vụ
xuống
xuống
người đến
50 người

Số
lao động

1.1. 2 Va i trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với phát triển kinh tế
Ở Việt Nam, cũng như nhiều nước khác trên thế giới, các DNNVV hoạt
động trong mơi trường chính sách và pháp thích hợp sẽ đống góp một vai trị
quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vai
trò và tiềm năng phát triển của các DNNVV cụ thể như sau:

11


- Các DNNVV có thể sản xuất nhiều loại hàng hóa đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng trong nước và các loại máy móc, thiết bị cơng cụ và các linh kiện

cần thiết cho các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và các ngành thủ
công nghiệp. Như vậy, các doanh nghiệp này cung cấp một lượng sản phẩm
hàng hóa dịch vụ đáng kể cho nền kinh tế. Tỷ trọng GDP cung cấp cho nền
kinh tế của các DNNVV có xu hướng ngày càng tăng. Nếu năm 1999 tỷ trọng
GDP của các DNNVV chỉ chiếm 8 ,0 1 0/0 thì đến năm 2011 khoảng 2 8 % [
- Nhiều DNNVV có thể tạo ra cơng ăn, việc làm cho số lượng lớn
người lao động. Ở những nước khác , các DNNVV là một trong những nguồn
tạo ra nhiều việc làm nhất và năng động nhất. Rõ ràng đây là nhân tố quan
trọng đối với người chưa có việc làm ở các khu đô thị hoặc những người đang
sống ở các vùng nơng thơn đang tìm kiếm việc làm. Các cơ hội tăng thêm
việc làm sẽ mang lại lợi ích cho tất cả mọi người, kể cả những người đang
thắt nghiệp, phụ nữ và những người tàn tật Năm 2002, cả nước tạo ra được
1,42 triệu việc làm mới thì thành phần kinh tế ngoài quốc doanh thu hút 79, 1
% tổng số chỗ việc làm. Hàng năm khu vực doanh nghiệp này thu hút hàng
chục vạn lao động, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội của đất nước. Theo
số liệu ước tính năm 2010 khu vực DNNVV tạo ra khoảng 49% việc làm phi
nông nghiệp ở nông thôn và chiếm từ 25%-26% lực lượng lao động trong cả
nước. Tuy nhiên, do khu vực sản xuất nông nghiệp ở nơng thơn vẫn chiếm
một tỉ trọng lớn trong tồn bộ nền kinh tế nên xét trên tổng số lao động trong
các DNNVV chiếm tỷ trọng chưa cao trong tổng số lao động xã hội hiện nay
[l l].
- Các DNNVV có thể phát triển và sử dụng hiệu quả các nguồn tài
chính được huy động trong nước và các nguồn nguyên liệu, vật liệu hoặc các
sản phẩm trung gian có sẵn trong nước. Hiện nay, nhà nước có chủ trương
bán, khốn, cho thuê và cổ phần hóa các doanh nghiệp có quy mơ nhỏ và
vừa. Chủ trương này có tác dụng thúc đẩy hoạt động đầu tư vốn vào sản xuất

12



kinh doanh của mọi người dân bằng việc mua lại doanh nghiệp, mua cổ phần
hoặc thành lập mới các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tính đến thời điểm tháng
2010 , cả nước đã có trên 850 nghìn doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với
tổng số vốn đăng ký hơn 1.600 nghìn tỷ đồng.
Các DNNVV có thể đóng góp vào nỗ lực phân bổ các ngành công
nghiệp đến các vùng dân cư khác nhau, nhờ đó giảm bớt được khoảng cách
phát triển giữa các khu vực khác nhau và tạo ra được sự phát triển cân đối
giữa các vung khác nhau trên toàn quốc. Phát triển các DNNVV sẽ giúp các
địa phương khai thác thế thạnh về đất đai, tài nguyên, lao động trong mọi lĩnh
vực phục vụ phát triển kinh tế địa phương. Đó cũng là lý do cơ bản để Đảng
và Nhà nước ta đưa ra các chính sách hỗ trợ phát triển các DNNVV cũng như
kinh tế trang trại và phát triển các làng nghề truyền thống ở các vùng nơng
thơn nước ta. Các DNNVV có thể đóng góp đáng kể vào việc duy trì và phát
triển các ngành nghề thủ công truyền thống nhằm sản xuất hàng hóa mang
bản sắc văn hóa dân tộc Các DNNVV có thể bổ trợ cho các ngành cơng
nghiệp lớn, cung cấp đầu vào cho các ngành này và tạo ra sự cạnh tranh cần
thiết để đẩy mạnh quá trình phát triển và nâng cao tính cạnh tranh trên tồn
quốc. Với quy mô vốn và lao động không lớn, các DNNVV dễ dàng được
thành lập, chuyển đổi mặt hàng sản xuất kinh doanh. Điều đó cho thấy, các
DNNVV đóng vai trị quan trọng trong lưu thơng hàng hóa và cung cấp hàng
hóa, dịch vụ bổ sung cho các doanh nghiệp lớn, là những vệ tinh, những xí
nghiệp gia cơng cho những doanh nghiệp lớn cùng hệ thống đồng thời là
mạng lưới tiêu thụ hàng hóa cho các doanh nghiệp lớn. Hiện nay, DNNVV
chiếm khoảng 3 1 % tổng giá trị sản lượng công nghiệp hàng năm, 78% tổng
doanh số bán lẻ trong các thương nghiệp, 64% khối lượng vận chuyển hành
khách và hàng hóa. Các DNNVV đáp ứng tích cực, kịp thời nhu cầu tiêu dùng
ngày càng phong phú và đa dạng mà các doanh nghiệp lớn không thể làm
được [11] .

13



- Các DNNVV tạo được mối liên kết chặt chẽ với các tổng cơng ty nhà
nước, các tập đồn xun quốc gia. Mặc dù trong thời gian qua, mối quan hệ
này mới chỉ được xác lập bước đầu qua việc cung ứng nguyên vật liệu, hợp
đồng phụ và thành lập mạng lưới vệ tính phân phối sản phẩm, song đây là
một hướng phát triển mới, hết sức quan trọng để thúc đẩy nhanh sự phát triển
của các DNNVV nói riêng và sự phát triển chung của nền kinh tế.
Tóm lại, vai trị của các DNNVV là vơ cùng to lớn, có vị trí trong nền
kinh tế quốc dân. Việc chú trọng phát triển các DNNVV ở nước ta là một
trong những chiến lược quan trọng trong q trình cơng nghiệp hóa và hiện
đại hóa đất nước. Đặc biệt trong quá trình hội nhập hiện nay thì việc hỗ trợ tín
dụng cho các DNNVV là điều rất cần thiết.
1.1. 3 Đặc điểm cơ bản doanh nghiệp nhỏ và vữa.
Nhóm nhân tố này là những nhân tố phản ánh năng lực bên trong của
doanh nghiệp, bao gồm nhân tố vốn, lao động , công nghệ, năng lực của chủ
doanh nghiệp và các nhân tố văn hóa kinh doanh, tinh thần kinh doanh, sự
hợp tác giữa các doanh nghiệp vv...
Mỗi loại hình doanh nghiệp có ưu nhược điểm riêng, song so với các
doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp nhỏ và vừa có những ưu điểm sau:
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa cịn ít vốn, chi phí quản lý, đào tạo khơng
lớn, thường hướng vào những lĩnh vực phục vụ trực tiếp đời sống, những sản
phẩm có sức mua cao, dung lượng thị trường lớn nên huy động được các
nguồn lực xã hội, các nguồn vốn có tiềm ẩn trong dân.
Phát triển loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể sử dụng các loại
máy móc, thiết bị sản xuất trong nước, dễ dàng thay đổi công nghệ, đổi mới
trang thiết bị kỹ thuật mà khơng cần nhiều chi phí; có thể kết hợp cả những
công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, sản xuất những sản phẩm
chất lượng cao trong điều kiện sản xuất không thuận lợi.


14


- Doanh nghiệp nhỏ và vừa dễ nhạy cảm với những biến động của thị
trường, chuyển đổi mặt hàng nhanh chóng, phù hợp với thị hiếu của người
tiêu dùng, tận dụng được các nguồn nguyên vật liệu, nhân lực tại chỗ.
- Phát triển DNNVV dễ dàng duy trì sự tự do cạnh trang, làm vệ tinh gia
công, chế tác cho các doanh nghiệp lớn. Loại hình doanh nghiệp này có thể
len lỏi, xâm nhập vào các thị trường ngách và. dễ dàng tạo nên sự phát triển
cân đối giữa các vùng, miền trong cả nước.
1.1.3.1.Về vốn kinh doanh
Vốn là nhân tố, là nguồn lực quan trọng đối với sự ra đời và phát triển
DNNVV ở Việt Nam. Nguồn vốn đối với các DNNVV chủ yếu là vốn tự có
và vốn vay từ ngân hàng, quỹ tín dụng, bạn bè, người thân trong gia đình: . .
thiếu vốn và khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn vốn chính thức là hiện
tượng thường gặp đối với các DNNVV ở Việt Nam. Trong điều kiện hội
nhập kinh tế khu vực và quốc tế sự canh tranh ngày càng khốc liệt thì địi hỏi
nhu cầu về vốn cũng khác trước. Các DNVVN cần có lượng vốn đủ lớn để
đầu tư cơng nghệ, đổi mới thiết bị máy móc tiên tiến phù hợp vào sản xuất
kinh doanh, nhằm thay thế lao động thủ công, nâng cao năng suất lao động,
chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu trong nước và thế giới. Như vậy,
nhân tố vốn và sử dụng vốn có hiệu quả là yếu tố quyết định ra đời và phát
triển của DNNVV ở Việt Nam.
1.1.3.2.Về cơng nghệ
Trình độ kỹ thuật và công nghệ sản xuất trong các DNNVV là nhân tố
ảnh hương trực tiếp đến năng suất lao động , chất lương sản phẩm , đến năng
lực cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường và quyết định dấn sư tồn tại của
doanh nghiệp.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới , các DNNVV muốn tồn tại và
phát triển , mở rộng thị trường trong nước và thế giới thì không thể không đổi

mới trang thiết bị , áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ cao vào sản

15


xuất.Tuy nhiên vẫn còn một số yêu tố đang hạn chế việc tiếp cận với khoa học
công nghệ hiện đại của các doanh nghiệp:
- Một trong những thách thức đó là thiếu các nguồn tài chính cho giáo
dục và đào tạo để có thể tạo điều kiện cho các sinh viên và công nhân Việt
Nam tiếp thu công nghệ mới. Bởi vậy kinh phí dành cho giáo dục phổ thơng
và hướng nghiệp ở ta còn thấp hơn một số nước trong khu vực.
- Như đã đề cập ở phần trên các doanh nghiệp còn thiếu sự tiếp cận cần
thiết với thị trường vốn trong và ngoài nước và với các khoản tín dụng trung
và dài hạn để đầu tư mua ăm thiết bị mới, công nghệ , kinh nghiệm chuyên
môn và đào tạo cơng nhân.
- Có lẽ điều quan trọng nhất là , việc khắc phục những trở ngại và cản
trở đối với việc chuyển giao cơng nghệ cịn tồn tại trong khn khổ chính
sách và pháp luật hiện hành của Việt Nam cần được thực hiên sớm như : Các
quy định hạn chế rất nghiêm ngặt trong Luật Dân sự về các hợp đồng chuyển
giao công nghệ đã ngăn cản tất cả các công nghệ cao mà Việt Nam đang cần;
Việc quy định chuyển giao công nghệ phải do Bộ Khoa học công nghệ và Bộ
Tài nguyên Môi trường phê duyệt cho từng trường hợp.
1.1.3.3 Về tổ chức quản lý doanh nghiệp và người lao động
- Đa số các DNNVV của nước ta hiện nay vẫn "tổ chức theo mơ h~mh quản
lý theo mơ hình'! gia đình" Đặc biệt mơ hình này thể hiện rõ nhất ở các
DNNVV ở thành phần kinh tế ngoài quốc doanh: Các doanh nghiệp tư nhân,
công ty trách nhiệm hữu hạn. Những người quản lý cũng như lao động trong
các doanh nghiệp này là những người trong cùng gia đình, hoặc cùng huyết
thống hay là những người thân quen.
Về trình độ của cán bộ quản lý doanh nghiệp thì phần lớn các DNNVV

ngồi quốc doanh chủ doanh nghiệp và cán bộ quản lý đều chưa được đào tạo
cơ bản, thiếu kinh nghiệm quản trị và kiến thức kinh doanh trong cơ chế thị
trường.

16


- Về người lao động thì lao động làm việc trong các doanh nghiệp là
lao động phổ thơng ít được đào tạo, thiếu kỹ năng, trình độ văn hóa thấp, hoặc
chỉ được đào tạo qua các lớp ngắn hạn tại các doanh nghiệp . . . Bên cạnh đó
các doanh nghiệp thương sử dung lao động theo hình thức thời vụ hoặc hợp
đồng gia công với các hộ dân cư. Số liệu điều tra về trình độ của người lao
động trong các DNNVV " trên cả nước cho thấy : chỉ có 1 5% lao động có
trình độ đại học trong đó chỉ tập trung vào DNNN, Cơng ty TNHH và công
ty cổ phần [11] .
Thu nhập của người lao động trong các DNNVV vẫn còn ở mức thấp
và " không ổn định. Mặc dù mức thu nhập này cao hơn so với làm nông
nghiệp nhưng vẫn thấp hơn so với các doanh nghiệp lớn. Ngoài ra lao động
vẫn chưa được hưởng các chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y
tế, nghỉ chế độ . . . .
1. 1. 3 .4 Về hình thúc sở hữu
DNNVVcó cả hình thức sở hữu Nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư
nhân và sở hữu hỗn hợp. Nhưng phần lớn các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
là DNNVV.
1.1.4 Các nhân tố tác động quá trình phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
1. 1. 4. 1. Quan điểm và định hướng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
Đảng và Nhà nước đang theo đuổi chính sách phát triển kinh tế theo
nhiều thành phần, chính sách mở cửa, hội nhập tạo thuận lợi cơ bản cho
DNNVV tiếp tục hình thành và phát triển. Gần đây, chủ trương phát triển
DNNVV tiếp tục được khẳng định trong Nghị Quyết số 22/NQ-CP ngày 05

tháng 5 năm 2010 về việc triển khai thực hiện Nghị định số 56/2009/ND-CP
ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa, Quyết định )6/QĐ-TTG ngày 30 tháng 6 năm 2009 về trợ giúp
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Như vậy, phát triển DNNVV là chủ

17


trương nhất quán trong đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước ta trong
giai đoạn hiện nay.
Nước ta đang tiến hành công cuộc CNH- HĐH đất nước. Cùng với xu
thế phát triển chung của khu vực và trên thế giới, Nhà nước đã đang và sẽ tiếp
tục dành cho các DNNVV sự quan tâm đặc biệt, đề cao vai trò của các doanh
nghiệp này nhằm huy động mọi nguồn lực thế mạnh của khu vực 'này cho sự
phát triển kinh tế chung của đất nước. Chiến lược CNH - HĐH nền kinh tế
đang được thực hiện tạo tiền đề cơ bản cho chính sách kinh tế hướng tới việc
huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước cho phát triển kinh tế. trong các
nguồn lực trong nước thì nguồn lực còn nhàn rỗi trong nhân dân chưa được
huy động vẫn cịn rất lớn, cần tìm mọi cách huy động vào quá trình phát triển
kinh tế. Đây cũng là một điều kiện thuận lợi cho DNNVV phát triển.
Hiện nay, vẫn còn một số quan điểm chưa thuận lợi cho DNNVV phát
triển. Trước hết, đó là nhận thức chưa đầy đủ của các ngành các cấp, các địa
phương về vai trò, vị trí của DNNVV trong cơng nghiệp hố hiện đại hố nói
riêng và trong sự nghiệp phát triển kinh tế nói chung. Một số người cịn chưa
tin vào tiềm năng thế mạnh của DNNVV trong kinh tế thị trường, hoặc còn
thiên về xu hướng phát triển doanh nghiệp lớn mà chưa chú ý đến khía cạnh
như hiệu quả kinh tế, giải quyết việc làm, huy động vốn trong dân cư và các
vấn đề xã hội khác. Cùng với đó, một bộ phận dân cư chưa thật sự tin tưởng
vào chủ trương nhất quán phát triển kinh tế nhiều thành phần tôn trọng quyền
tự do kinh doanh của công dân của Đảng và Nhà nước ta. Đây là nhận thức

cần khắc phục trong thời gian tới nhằm phát huy được sức mạnh của DNNVV
cho phát triển kinh tế.
1.1.4.2 Môi trường pháp lý và các chính sách vĩ mơ đối với phát triển
DNNVV
Trong những năm qua, thông qua các tổ chức quốc tế, các cơ quan quản lý
Nhà nước, các doanh nghiệp, các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp của Việt Nam

18


đã có dịp tiếp cận, học hỏi kinh nghiệm phát triển DNNVV với các nước
trong khu vực,trao đổi về nhu câu hợp tác, đào tạo cán bộ, cũng như các kỹ
năng tư vấn hỗ trợ DNNVV. Tuy nhiên, hiện tại Việt Nam chưa có khung
chính sách thích hợp cho loại hình DNNVV. Một số cơ quan quản lý, cơ quan
hỗ trợ doanh nghiệp, một số địa phương đã tự ban hành tiêu chí để xác định
DNNVV tùy theo mục đích hoạt động của các tổ chức và cơ quan đó.
Đến nay Chính phủ ban hành Nghị Quyết số 22/NQ-CP ngày 05 tháng 5 năm
2010 về việc triển khai thực hiện Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng
6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa,
định nghĩa về DNNVV làm cơ sở cho việc phân loại, nghiên cứu và đề xuất
cơ chế chính sách vĩ mô liên quan DNNVV hiện nay, cỏ một số hạn chế chủ
yếu sau đây:
Chính sách ít u đãi đầu tư. Nhà nước đã ban hành luật khuyến khích
đầu tư " trong nước, trong đó có các lĩnh vực, vùng ưu tiên cho các nhà đầu
tư. Chính sách ưu đãi đầu tư thể hiện thông qua việc các ưu đãi về tín dụng
cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên, hiện nay nhiều doanh nghiệp quy mơ nhỏ nhất là các doanh
nghiệp ngồi quốc doanh chưa tiếp cận với các chính sách ưu đãi đầu tư này
do nhiều nguyên nhân khác nhau. Vẫn còn tình trạng phân biệt đối xử giữa
doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong cả văn bản

luật và các chính sách của Nhà nước, mặc dù quan điểm của Đảng và Nhà
nước là đảm bảo sự phát triển bình đẳng, tạo mơi trường kinh doanh bình
đẳng cho các thành phần kinh tế.
Về chính sách đất đai: nhiều DNNVV thiếu mặt bằng sản xuất, nhất là ở các
thành phố và các trung tâm công nghiệp. Hiện nay ở Việt Nạm cịn thiếu quy
hoạch các khu cơng nghiệp tập trung đành riêng cho DNNVV và chưa có
.chính sách cụ thể rõ ràng về đất đai cho hoạt động sản xuất của các DNNVV.

19


- Về chính sách cơng nghệ: các DNNVV gặp phải những khó khăn liên quan
đến thơng tin như: khơng hiểu kỹ về đối tác, nhất là đối tác nước ngoài; khơng
biết xuất xứ của cơng nghệ của nước ngồi cũng như các thông tin để đánh
giá sự phù hợp của cơng nghệ đối với doanh nghiệp. Bên cạnh đó chất lượng
nguồn nhân lực nói chung và kỹ năng của người lao động nói riêng cũng là
yếu tố quan trọng để có thể tiếp thu được cơng nghệ chuyển giao. Chính sách
của Việt Nam hiện nay mới chỉ dừng lại ở những phương hướng, chưa có
chính sách, chương trình thật cụ thể cho việc chuyển giao cơng nghệ từ nước
ngồi nhiều khi khơng có lợi cho doanh nghiệp Việt Nam. Mối liên hệ giữa
doanh nghiệp lớn và DNNVV cũng như các DNNVV với nhau trong chuyển
giao cơng nghệ cịn yếu. Ngồi các chính sách vĩ mơ về cơng nghệ vẫn cịn
mâu thuẫn với nhau. Ví dụ, Nhà nước ln khẳng định khuyến khích các
doanh nghiệp đổi mới cơng nghệ nhưng chế độ khấu hao tài sản đối với các
doanh nghiệp lại khơng phù hợp. Các chính sách thuế, ưu đãi về vốn cũng
chưa thực sự khuyến khích việc nghiên cứu và triển khai áp dụng công nghệ
mới và chuyển giao công nghệ.
Chính sách lãi suất và tín dụng của các ngân hàng: Cùng với chính sách đất
đai và chính sách khoa học cơng nghệ, chính sách tài chính tín dụng là một
chính sách quan trọng đối với sự phát triển của các DNNVV. Trong tổng dư

nợ tín dụng của ngân hàng, tỷ lệ dành cho các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh cũng như đóng góp của các doanh nghiệp này trong nền kinh tế.
Hiện nay các thủ tục vay vốn của các ngân hàng nhìn chung cịn q phức
tạp. Việc thiếu các quy định về đăng ký tài sản cá nhân là một trong những
nguyên nhân gây khó khăn trong việc thế chấp, cầm đồ khi vay mượn. Ngoài
ra các thủ tục thế chấp này vẫn có nhiều điểm chưa hợp lý như quy định về
công chứng, đánh giá tài sản, . . .
Một thực tế đó là các ngân hàng thương mại khơng muốn cho các DNNVV
vay vì khối lượng vốn vay nhỏ, độ tin cậy thấp, các ngân hàng không đủ cán

20


bộ để quản lý các khoản vay nhỏ này. Ngoài ra, các DNNVV lại thường gặp
khó khăn trong việc thế chấp tài sản, lập dự án để vay vốn. . . Do vậy, đa số
các DNNVV thường phải huy động vốn trong khu vực tài chính phi chính
thức với lãi suất cao, gây bất lợi cho hoạt động kinh doanh.
Chính sách thuế: Hệ thống thuế hiện nay đã được cải cách theo hướng đơn
giản hoá để dễ thực hiện, đảm bảo công bằng giữa các thanh phần kinh tế và
đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tồn tại và cạnh tranh được. Tuy nhiên, các
chính sách thuế hiện hành vẫn cịn phức tạp, cịn tồn tại tình trạng phân biệt
đối xử giữa các loại hình doanh nghiệp và tỷ suất thuế cao, chưa khuyến
khích nền kinh tế tăng trưởng trong dài hạn mà mục tiêu chủ yếu là tăng thu
trong ngắn hạn.
- Chính sách xuất nhập khẩu và tỷ giá: Về chính sách tỉ giá Việt Nam theo
đuổi một tỷ giá ổn định so với đồng đô la Mỹ. Điều này cũng tạo ra một số
thuận lợi cũng như khó khăn nhất định cho doanh nghiệp Việt Nam. Tuy
nhiên chính sách tỷ giá này nhìn chung là phù hợp với điều kẹn kinh tế của
Việt Nam hiện nay. Về điều hành xuất nhập khẩu, chính sách xuất nhập khẩu
của Việt Nam trong thời gian qua có một số điểm gây khó khăn cho doanh

nghiệp, nhất là các DNNVV. Cụ thể là việc thay đổi thường xuyên trong
chính sách mặt hàng xuất khẩu khiến nhiều doanh nghiệp không xoay chuyển
kịp trong xuất nhập khẩu v ẫn còn phức tạp, đặc biệt là thủ tục hải quan chưa
thuận lợi cho các doanh nghiệp nói chung và các DNNVV nói riêng. Các
DNNVV chủ yếu thực hiện thông qua hoạt động ủy thác. Điều này đã làm cho
chi phí xuất nhập khẩu cao, các doanh nghiệp không được tiếp cận trực tiếp
với bạn hàng nước ngồi nên khó nắm bắt chính xác và kịp thời về nhu cầu và
thị hiếu của thị trường xuất khẩu.
Chính sách cạnh tranh và bảo vệ thị trườnờơ: Thị trường Việt Nam tuy có
dân số lớn nhưng lại là một thị trường nhỏ do thu thập của người dân vẫn cịn
thấp. Ngồi ra, thị trường Việt Nam đang bị ảnh hưởng rất lớn của hàng hóa

21


nhập lậu, hàng giả, nhất là hàng tiêu dùng, ảnh hưởng trực tiếp đến các
DNNVV vì đó là thị trường của các doanh nghiệp này. Các biện pháp tăng
cường khả năng cạnh tranh và giả hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh
vẫn chưa thực sự có hiệu quả.
1.1. 4. Quá trình hội nhập kinh tế khu vực và trên thế giới
Quá trình hội nhập của nền kinh tế Việt Nam vào nền kinh tế khu vực
và thế giới đang diễn ra rất nhanh chóng và mạnh mẽ. Điều này ảnh hưởng
đến hoạt động của mọi chủ thể kinh tế, trong đó có các DNNVV. Nước ta
đang trong q trình hội . nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới
thông qua việc tham gia khối và tổ chức như ASEAN, APEC, WTO, IMF,
WB và các tổ chức khu vực và quốc tế. khác.
Đây vừa là một thách thức nhưng đồng thời cũng mở ra cơ hội rất lớn
và là một điều kiện rất thuận lợi cho doanh nghiệp Việt Nam, trong đó có
DNNVV. Đó là việc các doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội tiếp cận với thế
giới bên ngồi để thu nhận thơng tin, phát triển cơng nghệ, tăng cường hợp tác

cùng có lợi, mở rộng thị trường đầu vào và thị trường xuất khẩu. Còn thách
thức đó là cùng với q trình hộinhập thì sự bảo hộ đối với sản xuất trong
nước thông qua các hàng rào thuế quan sẽ giảm dần, trong khi khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế cịn rất hạn chế.
Nếu khơng vượt qua được thách thức đó thì các DNNVV sẽ khó tồn tại ngay
cả trên chính thị trường trong nước chứ chưa nói đến thị trường thế giới.
Ngồi ra q trình hội nhập khơng thể khơng thể khơng nói đến sự ảnh hưởng
của việc tham gia thị trường vốn và sự phân công lao động quốc tế. Về
vốn,chúng la vẫn xác định vôn trong nước là quyết định, vốn đầu tư nước
ngoài là quan trọng cho phát triển kinh tế hiện nay và trong những năm tới,
nguồn vốn đáp ứng nhu cầu đầu tư trên thế giới ngày càng thiếu. Trong khi
đó, các nước trong khu vực và rất nhiều nước trên thế giới tìm cách thu hút
vốn đầu tư nước ngồi bằng các chính sách hấp dẫn. Việc thu hút vốn ĐTNN

22


vừa tạo thuận lợi nhưng sẽ tăng mức độ cạnh tranh đối với các doanh nghiệp
nói chung và các DNNVV nói riêng. Một giải pháp là phải phát triển các
DNNVV thơng qua tự do hóa việc thành lập doanh nghiệp của mọi công dân
và mọi thành phần kinh tế nhằm huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong nền
kinh tế. Chính điều này đã tạo ra nguồn vốn đối ứng trong nước khi thu hút
vốn đầu tư nước ngoài, đây là cơ hội cho DNNVV phát triển.
1. 1.5. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển DNNVV
1 1 5 . 1 Các chỉ tiêu đánh giá điều kiện phát triển DNNVV
- Các chỉ tiêu phản ánh điều kiện tự nhiên của vùng quy hoạch phát
triển DNNVV như vị trí địa lý, địa hình, nguồn nước, giao thơng, cơ sở hạ
tầng, lợi thế thương mại, v.v....
Các chỉ tiêu phản ánh về nguồn lực sản xuất như đất đai, lao động,
nguồn tài nguyên khoáng sản của vùng.

Các chỉ tiêu phản ánh điều kiện xã hội như trình độ dân trí, phong tục
tập quán sản xuất của vùng, tình hình trật tự an ninh, các tổ chức hiệp hội,
đồn thể, hính quyền sở tại, v.v..
1.1.5.2 Các chỉ tiêu đánh giá điều kiện dịch vụ cho các DNNVV
- Các dịch vụ phản ánh trợ giúp kỹ thuật, cung cấp thống tin, đào tạo,
tư vấn luật.
- Các dịch vụ tài chính - kết tốn, dịch vụ ngân hàng, dịch vụ
marketing.
1.1. 5.3 Các chỉ tiêu đánh giá về môi trường kinh tế vĩ mô
- Các chỉ tiêu phản ánh về tình hình quản lý hành chính Nhà nước
- Các chỉ tiêu phản ánh hỗ trợ phát triển khoa học công nghệ
- Các chỉ tiêu phản ánh hỗ trợ vốn
- Các chỉ tiêu phản ánh hỗ trợ xúc tiến thương mại
- Các chỉ tiêu phản ánh hỗ trợ đất đai, mặt bằng sản xuất kinh doanh
- Các chỉ tiêu phản ánh hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực .

23


1.1.5.4 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình phát triển DNNVV
Các chỉ tiêu phản ánh về số lượng DNNVV theo loại hình sở hữu, theo
lĩnh vực sản xuất kinh doanh, theo vùng (huyện), theo làng nghề. các chỉ tiêu
phản ánh đầu tư, chi phí sản xuất kinh doanh của các DNNVV. Các chỉ tiêu
phản ánh kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các NNVV hoạch toán
theo kế tốn, theo phân tích tài chính - dự án.
Các chỉ tiêu phản ánh sự biến động về tình hình sản xuất kinh doanh
của DNNVV: tốc độ tăng (giảm) đầu tư, chi phí, giá thành, kết quả; chỉ số
thời vụ vật tư, hàng hóa; tốc độ tăng bình qn hàng năm về doanh thu, lợi
nhuận, chi phí. Các chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng của DNNVV như sự thay
đổi qui mô vốn đầu tư sự thay đổi tổng giá trị sản lượng, hệ số gia tăng vốn đầu ra (ICOR), tỷ lệ tiết kiệm của DN.

Các chỉ tiêu phản ánh phương án tạo nguồn vốn: Nguồn vốn từ nội bộ,
bên ngoài; độ vay nợ; sự cân đối giữa vốn và các loại tài sản của Tơng quan
tình hình phát triển DNNVV của Việt Nam DNNVV ở Việt Nam hiện nay
đều gặp phải một số khó khăn, vướng mắc sau:
- Ở nuớc ta, quy mơ DNNVV cịn hạn chế, cơng nghệ lạc hậu, khả năng
cạnh tranh rất thấp. Sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp này mang tính
chất tự phát, thiếu định hướng, mất cân đối.
- Tổ chức kinh doanh của loại hình doanh nghiệp này thiếu chặt chẽ,
khả năng giải quyết việc làm cho người lao động chưa cao, năng lực và trình
độ quản lý của chủ doanh nghiệp rất thấp.
- DNNVV không đủ vốn pháp định theo luật định, không đủ vốn lưu
động tương ứng với quy mô hoạt động .
- DNNVV gặp khó khăn trong việc tìm kiếm mặt bằng sản xuất.
- DNNVV tiếp cận được thông tin từ các các thương vụ, thơng tin mà
các DNNVV có được chủ yếu khai thác từ intemet, do đó, chất lượng thông
tin chưa cao. Việc triển khai thương mại điện tử còn rất hạn chế.

24


DNNVV cũng rất hạn chế trong việc tiếp thị và khai thác thị trường nước
ngồi.
Bên cạnh đó, sự liên kết hợp tác giữa DNNVV với các doanh nghiệp lớn và
với các dự án liên doanh còn thấp.
- Việc phát triển DNNVV cịn gặp cản trở từ phía các cơ quan nhà nước như
thủ tục hành chính nhiêu khê, quyền tự do kinh doanh theo pháp luật chưa
thực thi đầy đủ, các chính sách trợ giúp doanh nghiệp chưa được quán triệt, sự
không nhất quán của một số cơ quan chức năng khiến doanh nghiệp gặp
khơng ít khó khăn gây tốn kém. ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh.
Một số chủ trương của nhà nước chậm được thực thi do chưa có văn bản

hướng dẫn hoặc do những quy định chưa hợp lý, vẫn cịn tình trạng ban hành
các văn bản pháp quy chưa thật sự xuất phát từ yêu cầu sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Điều kiện bảo lãnh vay vốn khó khăn tại bảo lãnh tín dụng.
Trong đấu thầu các DNNVV cũng rất khó đưa ra mức giá chào thầu thấp để
thắng thầu do hạn chế về khả năng tài chính và những trở ngại từ phía thị
trường. Trong những năm qua, DNNVV đã đóng góp quan trọng vào sự tăng
trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội, giữ
gìn và phát triển ngành nghề truyền thống, tăng kim ngạch xuất khẩu, đóng
góp khoảng 7% vào ngân sách nhà nước, tương đương với mức đóng góp của
doanh nghiệp FDI, khai thác tiềm năng, trí tuệ, nguồn lực trong dân Hầu hết
các lĩnh vực của nền kinh tế đều có DNNVV:
Trong lĩnh vực công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, DNNVV chiếm 17%
tổng số doanh nghiệp, tập trung chủ yếu vào những lĩnh vực thực phẩm, chế
biến gỗ, chế biến thủy sản, v.v... Hàng năm, DNNVV tạo ra 31% tổng giá trị
sản lượng cơng nghiệp. Nhìn chung, quy mơ doanh nghiệp nhỏ khoảng 90%,
khoảng 90% số đoan nghiệp có số cơng nhân dưới 1 00 người, bình quân mỗi
doanh nghiệp xấp xỉ 45 cơng nhân; trang thiết bị, máy móc cịn lạc hậu so với

25


×