Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Thực trạng kế toán các phần hành kế toán chủ yếu của công ty cổ phần may hải anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.31 MB, 97 trang )

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán Kiểm toán

MỤC LỤC
MỤC LỤC………………………………………………………………………………
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT………………………………………………………..
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ………………………………………
-Các loại báo cáo tài chính của công ty cổ phần May Hải Anh gồm:..................31
+ Bảng cân đối kế toán theo mẫu số B01-DNN, là một BCTC chủ yếu phản ánh
tổng quát tình hình tài sản của công ty theo giá trị tài sản và nguồn hình thành
tài sản tại một thời điểm nhất định........................................................................31

Vũ Thị Minh Thúy
Báo cáo thực tập
KT4 - K16


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán Kiểm toán

DANH MỤC BẢNG BIỂU HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
-Các loại báo cáo tài chính của công ty cổ phần May Hải Anh gồm:..................31
+ Bảng cân đối kế toán theo mẫu số B01-DNN, là một BCTC chủ yếu phản ánh
tổng quát tình hình tài sản của công ty theo giá trị tài sản và nguồn hình thành
tài sản tại một thời điểm nhất định........................................................................31
DANH MỤC HÌNH VẼ
-Các loại báo cáo tài chính của công ty cổ phần May Hải Anh gồm:..................31
+ Bảng cân đối kế toán theo mẫu số B01-DNN, là một BCTC chủ yếu phản ánh


tổng quát tình hình tài sản của công ty theo giá trị tài sản và nguồn hình thành
tài sản tại một thời điểm nhất định........................................................................31
DANH MỤC SƠ ĐỒ
-Các loại báo cáo tài chính của công ty cổ phần May Hải Anh gồm:..................31
+ Bảng cân đối kế toán theo mẫu số B01-DNN, là một BCTC chủ yếu phản ánh
tổng quát tình hình tài sản của công ty theo giá trị tài sản và nguồn hình thành
tài sản tại một thời điểm nhất định........................................................................31

Vũ Thị Minh Thúy
Báo cáo thực tập
KT4 - K16


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

1

Khoa Kế toán Kiểm toán

LỜI MỞ ĐẦU
Với sự chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đang gặp sự
cạnh trạnh gay gắt và ngày càng rõ nét, vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp luôn luôn phải
nhận thức, đánh giá được tiềm năng của doanh nghiệp mình trên thị trường để có thể
tồn tại phát triển, đứng vững và ngày càng phát triển, để đạt được điều đó thì kế toán là
một bộ phận không thể thiếu trong việc cấu thành doanh nghiệp. Có thể nói kế toán là
một công cụ đắc lực cho nhà quản lí, nó không những phản ánh toàn bộ tài sản nguồn
vốn của doanh nghiệp mà nó còn phản ánh tình hình chi phí, lợi nhuận hay kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ dó giúp doanh nghiệp đưa ra những
phương án tốt nhất đem lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải có sự quản lý

chặt chẽ về vốn đảm bảo đảm bảo cho việc sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất, hạn
chế đến mức thấp nhất tình trạng ứ đọng vốn và thiếu vốn trong kinh doanh từ đó đảm
bảo hiệu quả kinh doanh tối ưu nhất. Vì vậy không thể không nói đến vai trò của công
tác hạch toán kế toán. Công việc đòi hỏi sự tỉ mỉ chi tiết cũng như theo dõi sát các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ, tìm ra các nghuyên nhân gây lỗ , các nguyên
nhân mang tới lợi nhuận cho công ty từ đó khắc phục những thiếu sót và đẩy mạnh
những hoạt động đem lại nguồn lợi nhuận cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp phát
triển trong hiện tại và có thể vững bước với sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị
trường.
Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần May Hải Anh em quyết định tìm hiểu
3 phần hành để học hỏi cũng như trao dồi kĩ năng kế toán:
1.Kế toán vốn bằng tiền
2.Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
3.Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
Báo cáo thực tập gồm có các nội dung:
Phần I: Tổng quan về công ty cổ phần May Hải Anh
Phần II: Thực trạng kế toán các phần hành kế toán chủ yếu của công ty cổ phần
May Hải Anh
Do thời gian có hạn và trình độ chuyên môn còn hạn chế nên bài báo cáo không
thể tránh được những sai sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo đóng góp của các
thầy cô giáo, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của giảng viên Th.S: Nguyễn Viết Hà,
ban lãn đạo kế toán công ty cổ phần May Hải Anh, để em có thể hoàn thành tốt bài báo
cáo này và giúp em học hỏi kinh nghiệm phục vụ tốt cho công tác thực tế sau này.
Vũ Thị Minh Thúy
Báo cáo thực tập
KT4 - K16


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội


2

Khoa Kế toán Kiểm toán

Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Vũ Thị Minh Thúy

Vũ Thị Minh Thúy
Báo cáo thực tập
KT4 - K16


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

3

Khoa Kế toán Kiểm toán

PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HẢI ANH
1.1 Sự hình thành và phát triển của công ty cổ phần May Hải Anh
1.1.1 Khái quát về sự hình thành của công ty cổ phần May Hải Anh
Công ty cổ phần May Hải Anh được thành lập theo giấy đăng ký kinh doanh
công ty cổ phần số 0403000810 do tỉnh Hải Dương cấp ngày 17 tháng 3 năm 2008
+ Tên công ty: Công ty cổ phần May Hải Anh
+ Tên viết tắt: hatex jsc
+ Địa chỉ trụ sở chính: Thôn Bá Đông – xã Bình Minh – huyện Bình Giang – Hải
Dương
+ Fax: 03203792495

+ Ngành nghề kinh doanh: Mua bán, sản xuất trong nước và xuất khẩu các sản
phẩm may mặc trang thiết bị bảo hộ lao động.
+ Mã số thuế: 0800447164
+ Email:
+ Vốn điều lệ: 4 000 000 000 đ (bốn tỷ đồng chẵn )
Cùng với sự phát triển đi lên của xã hội, sự cạnh tranh trong cơ chế thị trường ngày
càng quyết liệt, công ty đã hoạt động và trải qua nhiều biến đổi thăng trầm vươn lên để
tự khẳng định mình và hòa nhập với nền kinh tế năng động không ngừng phát triển.
1.1.2- Khái quát về sự phát triển của công ty cổ phần may Hải Anh
Từ những ngày khởi đầu công ty là một xưởng may nhỏ với các thiết bị gia
công cắt may còn hạn chế. Xưởng chỉ có 50 công nhân, chủ yếu là gia công theo các
đơn đặt hàng.Trải qua năm tháng tồn tại và phát triển, năm 2008 xưởng may được đổi
tên thành Công ty cổ phần may Hải Anh. Những ngày đầu thành lập công ty còn gặp
rất nhiều khó khăn, thiếu thốn. Cơ sở vật chất nghèo nàn lạc hậu. Công ty vừa tuyển
dụng, vừa phải đào tạo nghề cho công nhân, vừa phải liên hệ nguồn hàng cho công
nhân sản xuất. Bên cạnh đó công ty cũng gặp khó khăn về thị trường. Đứng trước
những khó khăn đó công ty đã mạnh dạn đầu tư mua sắm dây chuyền sản xuất hiện
đại, mạnh dạn tìm kiếm thị trường. Nhờ có sự cố gắng nỗ lực của bộ máy quản lý, sự
giúp đỡ tận tình của UBND huyện,công ty đã từng bước ổn định sản xuất kinh doanh,
tạo được lòng tin cho khách hàng. Hiện nay, công ty có đội ngũ công nhân viên có
trình độ cao và đã tạo việc làm cho hơn 400 công nhân , máy móc được tự động hóa ở
nhiều khâu sản xuất, doanh thu của công ty qua các năm không ngừng tăng lên. Công
ty luôn đảm bảo uy tín với khách hàng, có đủ năng lực, trình độ chuyên môn kỹ thuật
và quản lý vững vàng trong cơ chế thị trường.
Vũ Thị Minh Thúy
Báo cáo thực tập
KT4 - K16


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội


4

Khoa Kế toán Kiểm toán

Tuy mới hoạt động được vài năm nhưng công ty đã có một số thành tựu đáng khích lệ,
ký kết nhiều hợp đồng lớn có giá trị cao.
Cùng với sự phát triển, công ty cổ phần May Hải Anh cũng có những định
hướng phát triển trong thời gian tới. Công ty tiếp tục nâng cao tay nghề cho đội ngũ
công nhân viên để chất lượng sản phẩm không ngừng nâng cao đáp ứng yêu cầu của
khách hàng về chất lượng cũng như số lượng, bên cạnh đó công ty sẽ nhập khẩu các
máy móc, thiết bị chuyên dụng phục vụ công tác sản xuất, nhập khẩu các nguyên phụ
liệu may mặc phục vụ cho việc gia công hàng may mặc xuất khẩu. Trong thời gian tới
công ty sẽ đưa hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị hòa nhập với môi trường
cộng đồng, đảm bảo việc sản xuất phải gắn liền với bảo vệ môi trường. Liên kết với
các đơn vị cơ quan trong nước, tiến tới sử dụng ngày càng nhiều nguyên phụ liệu trong
nước trong việc sản xuất sản phẩm, đảm bảo giảm chi phí do phải nhập khẩu từ nước
ngoài. Từ đó giá thành sản phẩm sẽ giảm, nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm.
Công ty không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm để thảo mãn tốt hơn nhu cầu và
thị hiếu của khách hàng. Đảm bảo quyền lợi và lương bổng, quan tâm chú ý tới đời
sống của nhân viên và công nhân,. Bên cạnh đó,bồi dưỡng và nâng cao tay nghề cho
công nhân để nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty đối với đối thủ trong và ngoài
nước cùng ngành.

1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần May Hải Anh
Đại Hội Đồng
Cổ Đông

Hội Đồng quản
Trị

Phòn
Phòn
Vũ Thị Minh Thúy
gKế
gXuất
Toán KT4 - K16
Nhập
P.Giá
m
Đốcu1
Tài
Khẩ
Chính

Phòng
Phòn
Phòng
Kinh
g
Bảo
Doan Ban Tổ
Tổng Giám Vệ
h
Đốc
Chứ
Quân
Hành
Sự

Ban Kiểm Soát

Phân
Phân
Xưởn Báo
Xưở
cáongthực tập
g May
May2,
P.Giá
m
Đố
c
2
1
3


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Phòng
Kế
Hoạch
Vật Tư

Phòng
Kỹ
Thuật

Phòng
QLCL


5

Khoa Kế toán Kiểm toán

Văn
Phòng
Công
Ty

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
(Nguồn: phòng kế toán công ty cổ phần may Hải Anh )
Công tác quản lý của công ty được tổ chức thành các phòng ban, các bộ phận, các
phân xưởng thực hiện chức năng nhiệm vụ nhất định:


Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ

quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty. Đại hội đồng cổ đông quyết định những
vấn đề được Luật pháp và điều lệ Công ty quy định. Đặc biệt các cổ đông sẽ thông qua
các báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo.


Hội đồng quản trị: Đứng đầu là ông Vũ Xuân Hải. Là cơ quan quản lý Công

ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục
Vũ Thị Minh Thúy
Báo cáo thực tập
KT4 - K16



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

6

Khoa Kế toán Kiểm toán

đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ
đông. HĐQT có trách nhiệm giám sát Tổng Giám đốc điều hành và những người quản
lý khác. Quyền và nghĩa vụ của HĐQT do Luật pháp và điều lệ Công ty, các quy chế
nội bộ của Công ty và Nghị quyết ĐHĐCĐ quy định.

Ban Kiểm soát: Là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng
cổ đông bầu ra. Ban Kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều
hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty. Ban kiểm soát hoạt động
độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc.

Ban Tổng Giám đốc: Tổng Giám đốc điều hành quyết định tất cả các vấn đề
liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng
quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Các Phó Tổng Giám đốc
là người giúp việc cho Tổng Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về
phần việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc đã được Tổng Giám
đốc uỷ quyền và phân công theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước và Điều lệ của
Công ty.

Các phòng ban nghiệp vụ: Các phòng, ban nghiệp vụ có chức năng tham
mưu và giúp việc cho Ban Tổng Giám đốc, trực tiếp điều hành theo chức năng chuyên
môn và chỉ đạo của Ban Giám đốc. Công ty hiện có 6 phòng nghiệp vụ với chức năng
được quy định như sau:
- Phòng Tổ chức - Hành chính: Đứng đầu là bà Vũ Thị Huệ, phòng có 6 nhân
viên.Có chức năng xây dựng phương án kiện toàn bộ máy tổ chức trong Công ty, quản

lý nhân sự, thực hiện công tác hành chính quản trị.
- Phòng Kinh doanh:Trưởng phòng là ông Vũ Xuân Đoàn, phòng có chức năng trong
việc xác định mục tiêu, phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt hiệu quả
cao nhất.
- Phòng Kế toán - Tài chính: trưởng phòng là chị Vũ Thị Ngoan, phòng gồm có 4
nhân viên. Có chức năng trong việc lập kế hoạch sử dụng và quản lý nguồn tài chính
của Công ty, giải quyết các vấn đề thu chi của đơn vị công ty, phân tích các hoạt động
kinh tế, tổ chức công tác hạch toán kế toán theo đúng chế độ kế toán thống kê và chế
độ quản lý tài chính của Nhà nước.
- Phòng Kỹ thuật Công nghệ đầu tư: Đứng đầu là ông Bùi Xuân Vị, là người tiên
phong về việc vận dụng công nghệ khoa học vào đầu tư sản xuất . Hoạch định chiến
lược phát triển khoa học công nghệ, ứng dụng khoa học công nghệ mới, nâng cấp hoặc
Vũ Thị Minh Thúy
Báo cáo thực tập
KT4 - K16


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

7

Khoa Kế toán Kiểm toán

thay thế máy móc thiết bị hiện đại có tính kinh tế cao, tham gia giám sát các hoạt động
đầu tư về máy móc, thiết bị của Công ty và các công trình đầu tư xây dựng cơ bản.
- Phòng Xuất nhập khẩu:Gồm có 5 nhân viên trong đó đứng đầu là ông Vũ Hải
Hồng, phòng có chức năng làm các thủ tục về thanh toán XNK, thủ tục hải quan, theo
dõi thị trường trong và ngoài nước để có kế hoạch xuất nhập mang lại lợi nhuận cao
cho công ty.
- Phòng Kế hoạch vật tư: Trưởng phòng là bà Trương Thị Hà, phòng gồm có 4 nhân

viên , các nhân viên cùng nhau đưa ra các phương án lập kế hoạch sản xuất, theo dõi
các mã hàng, làm các thủ tục xuất hàng, vận chuyển hàng hoá, kiểm kê số lượng hàng
hóa , việc xuất nhập nguyên phụ liệu, quản lý các kho hàng của Công ty.
- Phòng quản lý chất lượng : Đứng đầu là chị Nguyễn Thị Thu, do số lượng hàng lớn
vì vậy phòng quản lí chất lượng gồm 18 nhân viên, các nhân viên thay nhau kiểm tra
chất lượng sản phẩm, những sản phẩm sản xuất ra phải đạt chất lượng cao, đúng mẫu
mã kiểu dáng mà khách hàng đã đặt nếu chất lượng kém, các sản phẩm sẽ bị loại bỏ
sau đó sẽ đưa xuống phân xưởng làm lại, nếu như đã đảm bảo chất lượng hàng sẽ được
duyệt chờ đóng gói và giao cho khách hàng.
- Phòng bảo vệ quân sự: Do bà Vũ Thị Hậu phụ trách, có nhiệm vụ xây dựng các nội
quy, quy định về chật an toàn cho công ty, bảo vệ và quản lý tài sản, theo dõi an ninh
cho công ty, kiểm soát người đi lạ, xe cộ ra vào trong khu vực công ty
- Văn phòng công ty
- Tại các xí nghiệp trực thuộc đều có các văn phòng thực hiện quản lý các công nhân
may tại xí nghiệp. Những văn phòng này thực hiện việc tính năng xuất, lương, thưởng,
bảo hiểm, ốm đau…
* Mối quan hệ giữa các phòng ban: Công ty cổ phần May Hải Anh được tổ chức thành
nhiều các phòng ban khác nhau, mỗi phòng ban đảm nhận một nhiệm vụ nhất định, đứng
đầu các phòng là trưởng phòng, có nhiệm vụ hướng dẫn đề ra kế hoạch giúp các cá nhân
trong phòng thực hiện tốt công việc mà mình đảm nhận. Các phòng ban trong công ty
không tách biệt mà liên kết, ảnh hưởng tới nhau. Mỗi phòng ban là một tế bào quan
trọng trong một chỉnh thể nhất định mà không phải đâu khác nó là công ty cổ phần May
Hải Anh. Được thành lập từ khá sớm với nhiều đối thủ cạnh tranh công ty vẫn đi lên và
ngày càng phát triển đó là nhờ đội ngũ công nhân viên tích cực làm việc sáng tạo không
ngừng nghỉ, các phòng ban hành chính kết hợp với nhau đề ra những kế hoạch giải pháp,
Vũ Thị Minh Thúy
Báo cáo thực tập
KT4 - K16



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

8

Khoa Kế toán Kiểm toán

nội bộ công ty đoàn kết, chung sức chung lòng tạo lên những bước phát triển mới cho
công ty, đưa công ty trở thành một trong những công ty đứng đầu về lĩnh vực may mặc
trong khu vực Hải Dương và có thể xa hơn là khu vực quốc tế.
1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty.
1.3.1: Quy trình tổ chức sản xuất.
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào, để đảm bảo việc sản xuất ra sản
phẩm với khối lượng lớn, đạt năng xuất cao và chất lượng tốt cần phải sản xuất hợp lý.
Đó là sự kết hợp hợp lý giữa các yếu tố của quá trình sản xuất ra sản phẩm sao cho có
thể sản xuất ra với khối lượng lớn và chất lượng cao từ đó tăng khả năng tiêu thụ sản
phẩm, tăng lợi nhuận tiệu thụ của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần May Hải Anh là một doanh nghiệp sản xuất, đối tượng chế biến
là vải, được cắt may thành các loại hàng khác nhau, kỹ thuật sản xuất với mẫu mã vải
của mỗi chủng loại mặt hàng có sự phức tạp khác nhau, phụ thuộc vào chi tiết các loại
mặt hàng đó.
Do mỗi mặt hàng, kể cả các cỡ vóc cho từng mặt hàng có yêu cầu sản xuất kỹ
thuật riêng về loại vải cắt, về công thức pha cắt cho từng cỡ vóc (quần, áo...), cả về
thời gian hoàn thành cho nên các loại chủng loại mặt hàng khác nhau được sản xuất
trên cùng một loại dây chuyền (cắt, may) nhưng không được tiến hành cùng một thời
gian. Mỗi mặt hàng được may trên cùng một loại vải. Do đó cơ cấu chi phí chế biến và
mức độ của mỗi loại chi phí cấu thành sản lượng sản phẩm từng mặt hàng khác nhau.
Sản xuất ở công ty là kiểu sản xuất băng chuyền, kiểu liên tục, sản phẩm phải trải
qua nhiều giai đoạn sản xuất kế tiếp nhau. Các mặt hàng mà công ty sản xuất có vô số
kiểu cách, chủng loại, thường trải qua công đoạn như cắt, may, là, đóng gói…Riêng
đối với mặt hàng có yêu cầu tẩy, mài hoặc thêu thì trước khi đưa vào dây chuyền là,

đóng gói còn phải mài hoặc thêu. Các phân xưởng sản xuất được tổ chức theo dây
chuyền khép kín, mỗi phân xưởng có ba dây chuyền may bộ phận và quy trình sản
xuất sản phẩm may.

Vũ Thị Minh Thúy

Đơn đặt hàng
Báo cáo thực tập

KT4 - K16


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

9

Khoa Kế toán Kiểm toán

Chuẩn bị vật liệu

Sản xuất mẫu thử

Duyệt mẫu và các thông số kĩ thuật

Phân xưởng

Tổ cắt

Tổ
may


Tổ là

Kiểm
tra

Hoàn
chỉnh

Đóng
gói

Nhập
Kho

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ quy trình tổ chức sản xuất công ty cổ phần May Hải Anh
(Nguồn: Phòng kinh doanh công ty cổ phần May Hải Anh )
Giải thích quy trình:
- Khi có đơn đặt hàng từ khách hàng, phòng xuất nhập khẩu có nhiệm vụ làm thủ
tục, nhập nguyên phụ liệu do bạn hàng gửi đến theo từng chủng loại. Sau khi tiến hành
kiểm kê nguyên phụ liệu nhập vào đầy đủ.
-Tiếp theo phòng kỹ thuật sẽ tiến hành chuẩn bị nguyên vật liệu đưa tới truyền máy
để sản xuất thử theo đúng mẫu mã mà khách hàng yêu cầu, sau khi sản xuất xong sẽ
tiến hành giao cho khách hàng duyệt mẫu mã và các thông số kỹ thuật.

Vũ Thị Minh Thúy
Báo cáo thực tập
KT4 - K16



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

10

Khoa Kế toán Kiểm toán

- Sau khi được khách hàng duyệt mẫu và thông số kỹ thuật, sản phẩm được đưa
xuống phân xưởng và sản xuất hàng loạt. Để tạo ra một sản phẩm đẹp, chất lượng, từ
một mảnh vải thô sơ khi đưa xuống phân xưởng sẽ trải qua rất nhiều công đoạn, sau
khi trở thành một sản phẩm mới đem lại lợi nhuận về kinh tế
+ Giai đoạn cắt: Dựa trên lệnh sản xuất nguyên vật liệu được đưa vào giai đoạn đầu
của quá trình cắt tạo ra bán thành phẩm cắt. Nếu khách hàng có yêu cầu thêu, in thêm
thì số bán thành phẩm sẽ được đem đi thêu, in. Từ một mảnh vải lớn sau cắt đúng với
thông số kĩ thuật theo yêu cầu của khách hàng mảnh vải sẽ có những hình dạng nhất
định
+ Giai đoạn may: Nhận bán thành phẩm từ giai đoạn cắt chuyển sang tiếp tục gia
công hoàn chỉnh sản phẩm. Các công nhân sẽ cho các mảnh vải đã được cắt vào máy
để may lại các đường cắt tạo ra sản phẩm hoành chỉnh. Kết thúc giai đoạn này thì được
sản phẩm gần như hoàn chỉnh.
+ Giai đoạn là: Nhận sản phẩm từ giai đoạn may chuyển sang do sản phẩm trải qua
nhiều công đoạn khác nhau vậy nên sản phẩm không được phẳng mà vẫn bị nhăn nheo
. Trong công đoạn này sản phẩm sẽ được là phẳng.
+ Giai đoạn kiểm tra: Sau khi trải qua các công đoạn để tạo lên sản phẩm hoành
chỉnh, các sản phẩm sẽ được kiểm tra lại. Kiểm tra chất lượng sản phẩm được thực
hiện ở nhiều khâu trong quá trình hoàn thiện sản phẩm, nó có thể được thực hiện ngay
khi sản phẩm đang còn ở trong dây chuyền sản xuất và chưa phải là một sản phẩm
hoàn chỉnh.
+ Giai đoạn hoàn chỉnh: Sản phẩm đạt chất lượng cao và thảo mãn các thông số kĩ
thuật sẽ được duyệt và trở thành một sản phẩm hoàn chỉnh
+ Giai đoạn gấp, đóng gói: Sản phẩm sau khi hoàn thành được gấp, đóng túi hộp theo

yêu cầu của khách hàng
+ Giai đoạn nhập kho: Sau khi hoàn thành, sản phẩm sẽ được chuyển vào kho, chờ
ngày giao cho khách hàng.
Vũ Thị Minh Thúy
Báo cáo thực tập
KT4 - K16


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

11

Khoa Kế toán Kiểm toán

1.3.2: Đặc điểm của các sản phẩm chính, hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu
của công ty.
Công ty cổ phần may Hải Anh có trụ sở tại huyện Bình Giang – Hải Dương với
mặt bằng diện tích hơn 6000 m2. Công ty hiện có ba phân xưởng sản xuất với diện
tích mặt bằng gần 4000 m2 còn lại là hệ thống kho bãi, cửa hàng giới thiệu sản phẩm
và văn phòng công ty. Hiện tại công ty có cửa hàng đại lý và giới thiệu sản phẩm .
Trong nước công ty có quan hệ bạn hàng với các đơn vị sản xuất kinh doanh cung cấp
nguyên liệu đầu vào cho công ty (các nhà cung ứng nội địa). Tại nước ngoài công ty
có quan hệ làm ăn với các nước như Nga, Mỹ.
Cơ cấu sản xuất sản phẩm của công ty rất đa dạng và phong phú. Ngoài các
mặt hàng truyền thống như: Jacket, quần âu, T-shirt, polo-shirt, sơ mi, áo đồng phục,
áo thun, hàng thể thao công ty còn sản xuất quần áo tắm. Bên cạnh đó công ty còn
chú trọng vào các lĩnh vực kinh doanh phụ nhằm phát triển thêm doanh thu như ký
kết hợp đồng mua bán áo và đồng phục trẻ em.
Với quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty với nhiều loại mặt hàng
may mặc, được sản xuất trên cùng một dây chuyền công nghệ. Hiện nay công ty có hai

loại hình sản xuất: Thứ nhất là sản xuất hàng gia công theo đơn đặt hàng cho khách
hàng theo hợp đồng đã ký kết. Thứ hai là sản xuất theo phương thức mua đứt bán đoạn
(tức là công ty tự tìm nguồn nguyên vật liệu để sản xuất đồng thời cũng tự tìm kiếm thị
trường để tiêu thụ các sản phẩm đó).
Đặc biệt công ty Cổ phần May Hải Anh hoạt động theo phương thức gia công.
Phương thức gia công là hình thức sản xuất khá phổ biến ở nhiều quốc gia. Theo
phương thứ này, bên đặt hàng gia công sẽ cung cấp các loại vật liệu, phụ liệu hoặc bán
thành phẩm theo mẫu và định mức cho phép. Công ty Cổ Phần May Hải Anh sẽ tổ
chức toàn bộ quá trình sản xuất theo đơn đặt hàng với nguyên vật liệu từ khách hàng
cung cấp. Công ty chỉ phải bỏ công sức lao động, sự sáng tạo để tạo ra sản phẩm.
• Một số hình ảnh sản phẩm của công ty, quy trình sản xuất hoạt động, tổ chức
các phòng ban trong công ty cổ phần May Hải Anh:
Vũ Thị Minh Thúy
Báo cáo thực tập
KT4 - K16


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Hình 1.1: Quần áo trẻ em

Hình 1.3: Quần bò

12

Khoa Kế toán Kiểm toán

Hình 1.2: Quần áo bảo hộ lao động

Hình 1.4: Áo đồng phục học sinh


Hình 1.5: phân xưởng may

Vũ Thị Minh Thúy
Báo cáo thực tập
KT4 - K16


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

13

Khoa Kế toán Kiểm toán

1.3.3: Ảnh hưởng của đặc điểm sản phẩm và hoạt động công tác kế toán công ty
Cổ Phần May Hải Anh.
Công ty Cổ Phần May Hải Anh là một công ty may mặc, sản xuất các sản
phẩm từ vải vóc vì vậy các sản phẩm tạo ra luôn đa dạng từ mẫu mã cũng như chất
lượng. Các sản phẩm như quần áo, đồng phục học sinh, quần áo bảo hộ,…đều được
cắt may khéo léo kiểu cách theo từng đối tượng kiểu dáng khác nhau. Việc đa dạng về
mẫu mã, chất lượng, chủng loại đòi hỏi công tác kế toán trong đơn vị cần phải theo dõi
chặt chẽ để tránh việc nhầm lẫn trong từng loại mặt hàng. Đặc biệt, đơn vị đang hoạt
động theo phương thức gia công vì vậy kế toán đơn vị cũng cần kiểm tra theo dõi việc
tiếp nhận các nguyên vật liệu, phụ liệu từ khách hàng cho việc sản suất các mặt hàng
may mặc. Đánh giá chất lượng theo dõi quá trình nhập kho, xuất kho của từng loại mặt
hàng, thành phẩm. Bên cạnh đó việc kiểm soát kiểm tra cơ sở vật chất trong đơn vị
cũng cần được lưu ý. Cơ sở vật chất đơn vị từ các thiết bị văn phòng cho tới các thiết
bị tham gia trực tiếp vào quá trình tạo lên sản phẩm như máy may, máy cắt, máy vắt
sổ, máy hút chỉ,…Khi có 1 hoặc nhiều thiết bị hỏng hóc ảnh hưởng tới quá trình hoạt
động sản xuất cũng như hoạt động kiểm soát quá trình hoạt động may mặc, kế toán sẽ

có nhiệm vụ kiểm tra sửa chữa hoặc thay mới các thiết bị để công tác hoạt động sản
xuất trở về đúng quỹ đạo. Do vậy đặc điểm các mặt hàng sản phẩm , hoạt động đơn vị
sẽ đi liền với hoạt động, công tác kế toán của đơn vị.
1.3.4: Khó khăn, thuận lợi trong công ty Cổ Phần May Hải Anh.
1.3.4.1: Khó Khăn
Công ty cổ phần May Hải Anh nằm trong dãy khu công nghiệp Bình Minh, Bình
Giang, Hải Dương do vậy xung quanh có rất nhiều công ty hoạt động cùng lĩnh vực và
tham gia vào việc cạnh tranh khách hàng. Chỉ tính trong địa phận Bính Minh đã có tới
6-7 công ty hoạt động cùng lĩnh vực. Chính vì vậy việc tìm kiếm thị trường, khách
hàng gặp rất nhiều khó khăn.
Công ty cổ phần May Hải Anh là một công ty vừa và nhỏ, số lượng lao động còn
hạn chế do vậy không đáp ứng được nhiều hợp đồng lớn có giá trị kinh tế cao. Không
những thế việc công ty mới mở thêm xưởng chế biến bao bì để tiện cho việc đóng gói
Vũ Thị Minh Thúy
Báo cáo thực tập
KT4 - K16


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

14

Khoa Kế toán Kiểm toán

sản phẩm và bán cho các doanh nghiệp đóng gói nên việc quản lí đòi hỏi phải phân
nhánh do vậy công tác quản lí cần chặt chẽ hơn.
1.3.4.2:Thuận lợi
Công ty cổ phần May Hải Anh có vị trí nằm trên trục đường chính vì vậy việc
khách hàng tìm kiếm tới công ty gặp rất nhiều thuận lợi, giúp cho việc mua bán sản
xuất thuận lợi dễ dàng hơn rất nhiều.So với những công ty khác, việc công ty nhập

khẩu những máy móc hiện đại góp phần đẩy nhanh tiến độ sản xuất sản phẩm, hoàn
thành sớm tiến độ đơn đặt hàng đem lại cho khách hàng sự hài lòng cao.
1.4. Khái quát về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần
May Hải Anh.
Các hình thức kinh doanh từ nhỏ tới lớn từ bé tới vừa từ khắp các nơi của các
doanh nghiệp đều nhằm mục đích cuối cùng là thu được lợi nhuận, chênh lệch so với
phần công sức, thù lao doanh nghiệp công ty mình đã bỏ ra. Và kết quả từ hoạt động
sản xuất kinh doanh thật sự quan trọng với các doanh nghiệp. Nó thể hiện các hoạt
động kinh tế của doanh nghiệp, những khoản chi thu trong năm của doanh nghiệp. Từ
bảng đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp sẽ biết được trong
năm qua mình lãi hay lỗ, so với các năm trước tang bao nhiêu giảm bao nhiêu, từ đó
tìm ra các nguyên nhân làm tăng giảm sau đó đưa ra biện pháp nâng cao khắc phục
hay thúc đẩy để doanh nghiệp đạt được lợi nhuận cao đáp ứng mục tiêu cuối cùng của
các doanh nghiệp là lợi nhuận.
Công ty cổ phần May Hải Anh cũng không nằm mục tiêu đó, trong các năm vừa
qua công ty đã không ngừng đẩy mạnh phát triển, năng cao tay nghề, đào tạo nhân lực,
cán bộ công nhân viên năng động sáng tạo, đoàn kết góp phần cho sự phát triển chung
cho toàn công ty, nhờ vậy kết quả hoạt động sản xuất của công ty qua các năm đang
tăng dần điều ấy cho thấy sự hiệu quả trong quá trình sản xuất lao động, kết hợp với
những khối óc sáng tạo của đại bộ phận công nhân viên. Dưới đây là bảng 1.1khái quát
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm: năm 2013, năm 2014,
năm 2015.
Vũ Thị Minh Thúy
Báo cáo thực tập
KT4 - K16


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

15


Khoa Kế toán Kiểm toán

Bảng 1.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần May Hải Anh năm 2013,2014,2015
Chỉ tiêu
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
6. Doanh thu hoạt động tài chính

Năm 2013
14,685,285,079

Năm 2014
27,084,864,361

Năm 2015

Năm 2014 - Năm
2013

38,118,515,836

12,399,579,282

11,033,651,475
0
11,033,651,475


14,685,285,079

27,084,864,361

38,118,515,836

0
12,399,579,282

10,826,840,509

19,385,664,001

25,587,123,196

8,558,823,492

6,201,459,195

3,858,444,570

7,699,200,360

12,531,392,640

3,840,755,790

4,832,192,280


-159,852,568

0

769,056,769

547,768,603

0

0

159,852,568

7. Chi phí hoạt động tài chính

769,056,769

1,316,825,372

Trong đó: Chi phí lãi vay
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

991,225,926

1,363,218,077

2,594,639,168


371,992,151

1,231,421,091

2,097,391,629
929,679,583

2,726,436,154
2,840,489,360

4,153,524,780
4,466,403,320

629,044,525
1,910,809,777

1,427,088,626
1,625,913,960

1,223,118,000

0

1,223,118,000

-20,481,534

0


1,223,118,000

20,481,534

1,223,118,000

11. Thu nhập khác
12. Chi phí khác

Năm 2015 - Năm
2014

20,481,534

13. Lợi nhuận khác

-20,481,534

14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

909,198,049

2,840,489,360

5,689,521,320

1,931,291,311

2,849,031,960


15. Chi phí thuế TNDN hiện hành

227,299,512

568,097,872

1,251,694,690

340,798,360

683,596,818

0

0

1,590,492,951

2,165,435,142

16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại
17. Lợi nhuận sau thuế TNDN

Vũ Thị Minh Thúy
KT4 - K16

681,898,537

2,272,391,488


4,437,826,630

Báo cáo thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

16

Khoa Kế toán Kiểm toán

Nhận xét:
Dựa trên bảng 1.1, từ một số chỉ tiêu chủ yếu liên quan đến hoạt động kinh doanh của
công ty, ta thấy được tình hình phát triển của công ty qua từng chỉ tiêu.
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Năm 2014 doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ công ty tăng 12.399.579.282 đồng so với năm 2013, nguyên nhân có thể
chính là do đôi ngũ nhân viên trong các truyền máy đã được đào tạo nâng cao tay nghề
lên tạo ra các sản phẩm chất lượng làm hài lòng khách hàng mang tới niềm tin góp
phần tiếp nhận thêm các hợp đồng có giá trị kinh tế. Tương tự trong năm tiếp theo năm
2015, công ty tăng 11.033.651.475 đồng so với năm 2014. Việc tăng mạnh về các
khoản doanh thu cho thấy thị trường tiêu thụ của công ty đang mở rộng, tạo được uy
tín về ngành may mặc trong khu vực đang có rất nhiều đối thủ cạnh tranh. Việc tăng
nhanh về doanh thu còn do trong năm công ty đã đầu tư khá kĩ về dây truyền sản xuất,
các thiết bị sản xuất máy móc hiện đại nhập khẩu từ nước ngoài có ích trong việc tăng
năng xuất giảm giờ làm, mẫu mã in thêu đa dạng góp phần sản xuất hàng loạt các sản
phẩm chất lượng, mẫu mã đẹp trong thời gian ngắn giảm bớt chi phí lao động. Sản
phẩm làm ra hầu như đem tiêu thụ hết, chỉ có vài sản phẩm lỗi hỏng để lại nhưng
không ảnh hưởng lớn tới doanh thu do công ty đã phát hiện và khác phục kịp thời.
Cùng với doanh thu tăng thì lợi nhuận cũng tăng lên: Lợi nhuận sau thuế của doanh
nghiệp năm 2014 tăng 1.590.492.951đ so với năm 2013. Lợi nhuận sau thuế của năm

2015 cũng tăng so với năm 2014 là 2.165.435.142đ. Sự tăng trưởng vượt bậc về doanh
thu, lợi nhuận của công ty qua các năm đó là do trong năm công ty đã tuyển thêm rất
nhiều lao động có tay nghề, có nhiều chế độ đãi ngộ với người lao động, không những
thế doanh nghiệp còn chú trọng vào đầu tư trang thiết bị hiện đại tiên tiến giúp cho
việc sản xuất hoạt động trở lên nhanh gọn, hiệu quả, năng suất lao động tăng trong khi
đó vẫn đáp ứng đủ số giờ nghỉ cho công nhân. Điều này cho thấy doanh nghiệp hoạt
động ngày một hiệu quả hơn. Doanh nghiệp đã sử dụng chi phí một cách hết sức hợp
lý nên lợi nhuận của doanh nghiệp ngày càng tăng.
+Các khoản giảm trừ doanh thu: Thật đáng ngạc nhiên khi mà ở cả 3 năm công ty cổ
phần May Hải Anh luôn là 0 đồng, có thể trong nhưng năm qua công ty cổ phần May
Vũ Thị Minh Thúy
Báo cáo thực tập
KT4 - K16


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

17

Khoa Kế toán Kiểm toán

Hải Anh không có các khoản giảm trừ như hàng bán bị trả lại, chi phí phát sinh khác.
Điều đó thể hiện, trong 3 năm công ty luông thực hiện tốt công tác sản xuất kinh
doanh, công ty có đội ngũ kiểm tra giám sát tốt trong từng khâu gia công vì vậy khi
xuất hàng công ty không phát sinh thêm chi phí do hàng bị trả lại, cũng như không
phát sinh thêm chi phí vi phạm hợp đồng. Công tác quản lí giám sát rất tốt và cần phát
huy ở những năm tới để các khoản doanh thu lợi nhuận không bị trừ .
+Giá vốn hàng bán: Năm 2014 tăng 8.558.823.492 đồng so với năm 2013, năm 2015
tăng 6.201.459.195 so với năm 2014. Ta thấy qua các năm giá vốn hàng bán luôn có
xu hướng tăng. Công ty cổ phần May Hải Anh là một công ty chuyên về gia công hàng

may mặc vì vậy lên chi phí nguyên vật liệu không mất mà chỉ mất chi phí máy móc,
chi phí nhân công,…Việc tăng giá vốn hàng bán có nghĩa trong năm công ty đã đầu tư
thêm vào trang thiết bị máy móc công nghệ, không những thế do nhu cầu cần nhiều lao
động để đáp ứng được nhiều hợp đồng công ty đã tuyển và đào tạo thêm công nhân đó
chính là nguyên nhân làm tăng giá vốn hàng bán. Giá vốn hàng bán tăng sẽ làm ảnh
hưởng tới doanh thu lợi nhuận vì vậy doanh nghiệp cần giảm bớt khoản chi phí này để
giúp doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao hơn.
+ Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Năm 2014 tăng so với năm 2013
lên tới 1.910.809.777 đồng, năm 2015 so với năm 2014 tăng 1.625.913.960
đồng.Nguyên nhân dẫn tới sự tăng trưởng đó là đó là do trong năm công ty có phát
sinh các khoản thu lớn về lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ cùng với nó là
khoản thu từ hoạt động tài chính từ các khoản tiền lãi, tiền gửi, tiền đầu tư, chênh lệch
lãi do bán ngoại tệ,…mặc dù đã trừ đi các khoản chi phí tài chính, chi phí bán hàng,
quản lí doanh nghiệp song so với những năm trước, các năm gần đây lợi nhuận thuần
từ hoạt động sản xuất kinh doanh vẫn tăng đáng kể. Vì vậy công ty cần tiếp tục đẩy
mạnh hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ, các hoạt động tài chính ngược lại công ty
cần giảm tối đa các chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quanr lí doanh nghiệp
để tiếp tục đem lại lợi nhuận cao cho công ty.
+ Lợi nhuận trước thuế: năm 2014 tăng so với năm 2013 1.931.291.311 đồng, so với
năm 2014 năm 2015 tăng 2.849.031.960 đồng. Lợi nhuận kế toán trước thuế tăng là do
Vũ Thị Minh Thúy
Báo cáo thực tập
KT4 - K16


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

18

Khoa Kế toán Kiểm toán


lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng cùng với mức tăng của các
khoản thu nhập khác vậy lên công ty vẫn đang trên đà tăng trưởng các thông số chỉ
tiêu đều tăng.
+Lợi nhuận sau thuế: Sau khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp, lợi nhuận còn lại của
công ty năm 2014 tăng 1.590.492.951 đồng so với năm 2013, năm 2015 tăng
2.165.435.142 đồng so với năm 2014
Nhìn chung lợi nhuận của công ty cổ phần May Hải Anh về sau ngày càng tăng,
đó là do công ty có đội ngũ nhân viên lành nghề, đầu tư về các trang thiết bị máy móc
hiện đại, công tác giám sát kiểm tra hàng nghiêm ngặt lên không gây những sai sót
trong quá trình giao nhận hàng. Ngoài các khoản thu về hoạt động sản xuất hầng may
mặc, công ty còn có một số khoản thu khác từ việc đầu tư trái phiếu, tiền lãi, chênh
lệch tỷ giá. Trong các năm tiếp theo muốn đạt lợi nhuận cao công ty cần giảm bớt, hạn
chế những khoản chi liên quan đến các chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản
lí doanh nghiệp và các chi phí phát sinh khác, cần hạn chế những khoản chi phí đó để
nâng cao phần lợi nhuận. Góp phần đưa công ty ngày một phát triển.
• Bên cạnh đó tình hình tài chính của công ty còn được thể hiện ở các chỉ tiêu
sau:

Vũ Thị Minh Thúy
Báo cáo thực tập
KT4 - K16


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

19

Khoa Kế toán Kiểm toán


Bảng1.2 : Tình hình tài chính của công ty cổ phần May Hải Anh
( Nguồn: phòng kế toán công ty cổ phần May Hải Anh )

Chỉ tiêu
Tổng tài sản

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2014- Năm

Năm 2015- Năm

2013

2014

16,658,536,064

21,211,001,950

28,721,811,096

4,552,465,886

7,510,809,146


Tài sản ngắn hạn

7,976,474,913

7,639,228,919

10,752,789,456

337,245,994

3,113,560,537

Tài sản dài hạn

8,682,061,151

13,571,773,031

17,969,021,640

4,889,711,880

4,397,248,609

Tổng nguồn vốn

16,658,536,064

21,211,001,950


28,721,811,096

4,552,465,886

7,510,809,146

Nợ phải trả

10,333,006,951

12,044,983,477

13,866,271,303

1,711,976,526

1,821,287,826

6,325,529,113

9,166,018,473

14,855,539,793

2,840,489,360

5,689,521,320

550 người


680 người

810 người

130 người

130 người

Vốn chủ sở hữu
Số lao động

Vũ Thị Minh Thúy
thực tập
KT4 - K16

Báo cáo


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

20

Khoa Kế toán Kiểm toán

Nhận xét:
-Tổng tài sản năm 2014 tăng so với năm 2013 là 4,552,465,886 đồng, năm 2015 tăng
7,510,809,146 đồng , nguyên nhân của sự thay đổi này là do biến động tài sản ngắn
hạn của Công ty ở năm 2014/2013 tăng 337,245,994 đồng , năm 2015/2014 tăng
3,113,560,537 đồng. Song về tỷ trọng TS ngắn hạn so với tổng tài sản trong các năm
có xu hướng tăng dần. Sự biến động của tài sản ngắn hạn cụ thể do:Tiền và các khoản

tương đương tiền. Ta thấy rằng công ty đã thay đổi cơ cấu vốn, đầu tư chiều sâu theo
hướng đảm bảo phù hợp với ngành nghề của mình. Điều này cũng chứng tỏ công ty đã
quan tâm tới lợi ích lâu dài của doanh nghiệp. Tuy nhiên lượng tiền mặt nhiều sẽ gây ứ
đọng vốn, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Khoản phải thu, hàng tồn kho.
Công ty cần tăng các khoản phải thu và giảm tỉ trọng hàng tồn kho để doanh nghiệp
tiếp tục đầu tư sản xuất các sản phẩm mới đem lại lợi nhuận cho công ty.
Tiếp theo, tài sản dài hạn năm 2014 tăng 4,889,711,880 đồng so với năm 2013, năm
2015 tăng 4,397,248,609 đồng, tương ứng giảm 1,7% so với năm 2012. Nguyên nhân
khiến tài sản cố định giảm mạnh là do trong năm qua, công ty tiến hành thanh lý máy
móc thiết bị cũ đã hết khấu hao, không thể đưa vào sử dụng được.
- Nguồn vốn: Nhìn vào bảng cơ cấu nguồn vốn của Công ty trong ba năm 2013, 2014
và năm 2015 ta thấy, nguồn vốn của Công ty năm 2014 tăng so với năm 2013 là
4,552,465,886 đồng, năm 2015 tăng 7,510,809,146 đồng. Điều này chứng tỏ quy mô
hoạt động kinh doanh của Công ty đã mở rộng hơn.
+ Nợ phải trả năm 2013 là 10,333,006,951 đồng, năm 2014 là 12,044,983,477 đồng,
năm 2015 là 13,866,271,303 đồng. Như vậy nợ phải trả của công ty qua các năm có
xua hướng tăng lên. Trong đó: Có thể nói nợ phải trả của Công ty là khá cao nên công
ty có khả năng gặp nhiều rủi ro trong việc thanh toán các khoản nợ kể cả khoản nợ
ngắn hạn và dài hạn. Do vậy công ty cần điều chỉnh giảm mức nợ phải trả xuống để
đáp ứng các nhu cầu chi thu khác của đơn vị
- Nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty năm 2013 là 6,325,529,113 đồng, năm 2014 là
9,166,018,473 đồng, cuối cùng năm 205 là 14,855,539,793 đồng. Như vậy theo thời
gian khả năng tự chủ về vốn của Công ty đã tăng lên.

Vũ Thị Minh Thúy
KT4 – K16

Báo cáo tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

21

Khoa Kế toán Kiểm toán

- Số lao động trong doanh nghiệp tăng lên, năm 2015 doanh nghiệp đã tạo việc làm
cho 810 lao động, đây là dấu hiệu tốt của sự phát triển. Số công nhân lành nghề công
ty tăng nhanh nhờ chính sách đào tạo nguồn nhân lực, đến nay số luongj công nhân đã
có thể đáp ứng đủ các hợp đồng có số lượng lớn và mang tới lợi nhuận cao cho đơn vị.
1.5.Những vấn đề chung về công tác kế toán của công ty.
1.5.1: Các chính sách kế toán chung.
- Chế độ kế toán áp dụng: Công ty đang áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành
theo quyết định 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/9/2006 do Bộ tài chính ban hành và các
văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện.
-Kỳ kế toán: 1 năm
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc ngày 31/12/N
- Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao theo phương pháp đường thẳng
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam Đồng (VNĐ)
1.5.2: Hệ thống chứng từ kế toán.
Công ty cổ phần May Hải Anh đang sử dụng hệ thống chứng từ theo quyết định
48/QĐ do bộ tài chính ban hành ngày 14/9/2006.
• Chứng từ kế toán theo quyết định 48, của công ty cổ phần May Hải Anh

Bảng 1.3 : Một số chứng từ kế toán của công ty.
Vũ Thị Minh Thúy
KT4 – K16

Báo cáo tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

22

Khoa Kế toán Kiểm toán

STT I- Lao động tiền lương
1
Bảng chấm công
01a-LĐTL
2
Bảng chấm công làm thêm giờ
01b-LĐTL
3
Bảng thanh toán tiền lương
02-LĐTL
4
Bảng thanh toán tiền thưởng
03-LĐTL
5
Giấy đi đường
04-LĐTL
6
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
05-LĐTL
7
Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
06-LĐTL

8
Bảng thanh toán tiền thuê ngoài
07-LĐTL
9
Hợp đồng giao khoán
08-LĐTL
10 Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán 09-LĐTL
11 Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
10-LĐTL
12 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
11-LĐTL
II- Hàng tồn kho
1
Phiếu nhập kho
01-VT
2
Phiếu xuất kho
02-VT
3
Bảng tổng hợp chi phí
36-VT
III- Bán hàng
1
Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
01-BH
2
Thẻ quầy hàng
02-BH
IV- Tiền tệ
1

Phiếu thu
01-TT
2
Phiếu chi
02-TT
3
Giấy đề nghị tạm ứng
03-TT
4
Giấy thanh toán tiền tạm ứng
04-TT
5
Giấy đề nghị thanh toán
05-TT
6
Biên lai thu tiền
06-TT
7
Bảng kê vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
07-TT
8
Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho VND)
08a-TT
Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho ngoại tệ, vàng, bạc, kim
9
08b-TT
khí quý, đá quý)
10 Bảng kê chi tiền
09-TT
V- Tài sản cố định

1
Biên bản giao nhận TSCĐ
01-TSCĐ
2
Biên bản thanh lý TSCĐ
02-TSCĐ
3
Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
03-TSCĐ
4
Biên bản đánh giá lại TSCĐ
04-TSCĐ
5
Biên bản kiểm kê TSCĐ
05-TSCĐ
6
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
06-TSCĐ
Vũ Thị Minh Thúy
KT4 – K16

Báo cáo tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

23

Khoa Kế toán Kiểm toán


1.5.3: Hệ thống tài khoản kế toán
Công ty cổ phần May Hải Anh áp dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số
48/2006/QĐ- BTC ngày 14/9/2016 của Bộ tài chính.
• Hệ thống kế toán của công ty có một số tài khoản :

Bảng 1.4 : Danh mục các tài khoản kế toán
(Nguồn: Phòng kế toán công ty cổ phần May Hải Anh)
Số hiệu TK

TÊN TÀI KHOẢN

Cấp
1

2

111

LOẠI 1
TÀI SẢN NGẮN HẠN
Tiền mặt

1111

Tiền Việt Nam

1112

Ngoại tệ


1113

Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý

112

Tiền gửi Ngân hàng
1121

Tiền Việt Nam

1122

Ngoại tệ

1123

Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý

131

Phải thu của khách hàng

133

Thuế GTGT được khấu trừ
1331

Vũ Thị Minh Thúy
KT4 – K16


Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ

Báo cáo tốt nghiệp


×