Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU SẢN PHẨM GỖ CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN HƯNG HẰNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 58 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG THƯƠNG TP.HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
---------  ---------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG XUẤT KHẨU SẢN PHẨM GỖ
CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
HƯNG HẰNG
GVHD : ThS. ĐINH XUÂN HÙNG
SVTH

: ĐÀO MINH THỦY

MSSV

: 2111120332

LỚP

: CCQ111205

TP.HCM, Thaùng 06 - 2014


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đinh Xuân Hùng
LỜI CÁM ƠN



Đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám Hiệu, quý thầy cô Trường
Cao Đẳng Công Thương và các thầy cô khoa Quản Trị Kinh Doanh đã dìu dắt,
truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt 3 năm học vừa qua.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn đến Thầy Đinh Xuân Hùng đã hướng dẫn
tần tình trong suốt thời gian qua để tôi có thể hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp
này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến ban lãnh đạo doanh nghiệp tư nhân Hưng Hằng
và các cô chú, anh chị các phòng ban trong doanh nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ và
hỗ trợ rất nhiều cho tôi trong quá trình thực tập và thu thập số liệu trong suốt thời
gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến tất cả những người bạn đã nhiệt tình giúp đỡ và ủng
hộ tôi trong suốt quá trình học tập và các ý kiến đóng góp rất chân thành để tôi hoàn
thành bài báo cáo này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến cha mẹ và gia đình tôi đã nuôi
dưỡng, ủng hộ và giúp đỡ tôi để tôi có được thành quả như hôm nay.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Đào Minh Thủy

Trang i


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đinh Xuân Hùng

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................

...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
TP. Hồ Chí Minh, ngày

tháng

năm 2014

( Giáo Viên Hướng Dẫn )

SVTH: Đào Minh Thủy

Trang ii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đinh Xuân Hùng
MỤC LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .......................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ vii
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Lý do hình thành đề tài ........................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................ 1
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................ 2
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 2
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 2
1.4.1. Phương pháp thu thập số liệu............................................................................ 2
1.4.2. Phương pháp phân tích số liệu .......................................................................... 2
1.4.2.1. Phương pháp so sánh ..................................................................................... 2
1.4.2.2. Phương pháp biểu mẫu, sơ đồ ....................................................................... 2
1.5. Kết cấu của khóa luận .......................................................................................... 3
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU .................... 4
2.1 . Khái quát chung về hoạt động xuất khẩu ........................................................... 4
2.1.1. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu ................................................................... 4
2.1.2. Vai trò của xuất khẩu ........................................................................................ 4
2.1.2.1. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với mỗi quốc gia ................................. 4
2.1.2.2. Đối với các doanh nghiệp .............................................................................. 6
2.1.3. Lợi ích của xuất khẩu đối với doanh nghiệp..................................................... 7
2.2. Các phương thức xuất khẩu ................................................................................. 7
2.2.1. Hình thức xuất khẩu tại chỗ .............................................................................. 7
2.2.2. Xuất khẩu ủy thác (Export commission house) ................................................ 8
2.2.3. Hình thức gia công hàng xuất khẩu (Processing Export) ................................. 9
2.2.4. Hình thức xuất khẩu tự doanh........................................................................... 9
2.2.5. Hình thức tạm nhập, tái xuất (Re-exportation) ............................................... 10
2.2.6. Hình thức chuyển khẩu (Switch – Trade) ....................................................... 10

2.3. Các chỉ tiêu phân tích hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp .......................... 11

SVTH: Đào Minh Thủy

Trang iii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đinh Xuân Hùng

2.3.1. Phân tích theo cơ cấu chủng loại sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp ...... 11
2.3.2. Phân tích tình hình ký kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu.......................... 12
2.3.3. Phân tích tình hình xuất khẩu theo thị trường ................................................ 12
2.3.4. Phân tích tình hình xuất khẩu theo phương thức thanh toán quốc tế sử dụng 13
2.3.5. Phân tích tình hình xuất khẩu theo điều kiện thương mại Incoterms ............. 14
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu .............................................. 15
2.4.1. Các nhân tố khách quan .................................................................................. 15
2.4.1.1. Nhân tố chính trị - pháp luật ........................................................................ 15
2.4.1.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội ......................................................................... 15
2.4.2. Các nhân tố chủ quan thuộc phạm vi của doanh nghiệp................................. 16
2.4.2.1. Cơ chế tổ chức quản lý của doanh nghiệp ................................................... 16
2.4.2.2. Nhân tố con người ....................................................................................... 16
2.4.2.3. Nhân tố về vốn và trang bị vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp.................. 17
2.4.2.4. Sức cạnh tranh của doanh nghiệp ................................................................ 17
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU SẢN PHẨM GỖ
TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN HƯNG HẰNG ............................................ 19
3.1. Giới thiệu chung về doanh nghiệp tư nhân Hưng Hằng .................................... 19
3.1.1. Sơ lược về doanh nghiệp ................................................................................ 19
3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển .................................................................. 19

3.1.3. Lĩnh vực kinh doanh và nhiệm vụ của doanh nghiệp .................................. 19
3.1.3.1. Lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp ...................................................... 19
3.1.3.2. Nhiệm vụ của doanh nghiệp ........................................................................ 20
3.1.4. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp ................................................................... 20
3.1.4.1. Cơ cấu tổ chức ............................................................................................. 20
3.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban và bộ phận ................................. 20
3.1.4.3. Tổng quan về tình hình nhân sự của doanh nghiệp ..................................... 22
3.1.5. Những định hướng trong tương lai của DNTN Hưng Hằng........................... 23
3.2. Giới thiệu chung về tình hình sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm gỗ của Việt
Nam ..................................................................................................................... 24
3.2.1. Quy mô năng lực sản xuất .............................................................................. 24
3.2.2. Thị trường xuất khẩu ...................................................................................... 24
3.2.3. Các sản phẩm gỗ xuất khẩu ............................................................................ 24
3.3. Phân tích hoạt động xuất khẩu các sản phẩm gỗ của DNTN Hưng Hằng ......... 25
3.3.2. Phân tích tình hình ký kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu.......................... 28
SVTH: Đào Minh Thủy

Trang iv


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đinh Xuân Hùng

3.3.3. Phân tích tình hình xuất khẩu theo thị trường ................................................ 29
3.3.4. Phân tích tình hình xuất khẩu theo phương thức thanh toán quốc tế.............. 33
3.3.5. Phân tích tình xuất khẩu theo điều kiện thương mại Incoterms ..................... 37
3.4. Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu sản phẩm gỗ của doanh nghiệp tư nhân
Hưng Hằng ............................................................................................................... 38
3.4.1. Thành công và thuận lợi của doanh nghiệp .................................................... 38

3.4.2. Khó khăn của doanh nghiệp............................................................................ 39
3.4.2.1. Mặt hàng xuất khẩu ..................................................................................... 39
3.4.2.3. Phương thức thanh toán chưa linh hoạt ....................................................... 39
3.4.2.4. Những hạn chế khác ..................................................................................... 39
3.4.3. Điểm mạnh của doanh nghiệp ........................................................................ 40
3.4.4. Điểm yếu của doanh nghiệp ............................................................................. 40
CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU SẢN PHẨM GỖ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN HƯNG
HẰNG ..................................................................................................................... 41
4.1. Thực trạng sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của
DNTN Hưng Hằng ................................................................................................... 41
4.1.1. Các nhân tố khách quan .................................................................................. 41
4.1.1.1. Các nhân tố chính trị - pháp luật ................................................................. 41
4.1.1.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội ......................................................................... 41
4.1.2. Các nhân tố chủ quan thuộc phạm vi doanh nghiệp ....................................... 42
4.1.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý ................................................................................ 42
4.1.2.2. Nhân tố con người ....................................................................................... 43
4.1.2.3. Sức cạnh tranh của doanh nghiệp ................................................................ 43
4.2. Giải pháp đối với các nhân tố ảnh hưởng .......................................................... 43
4.2.1. Nhóm giải pháp đối với các nhân tố khách quan tác động ............................. 43
4.2.1.1. Chính trị – pháp luật .................................................................................... 43
4.2.1.2. Giải pháp về kinh tế - xã hội ....................................................................... 43
4.2.2. Nhóm giải pháp tới các nhân tố chủ quan tác động ........................................ 44
4.2.2.1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức ........................................................................... 44
4.2.2.1.1. Mục tiêu..................................................................................................... 44
4.2.2.1.2. Cách thức thực hiện................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 49

SVTH: Đào Minh Thủy


Trang v


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đinh Xuân Hùng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa Tiếng Việt

Nghĩa Tiếng Anh

WTO

Tổ chức Thương mại thế giới

World Trade Organization

AFTA

Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN

ASEAN Free Trade

APEC

Diễn đàn Hợp tác Kinh tế


Asian- Pacific Economic
Cooperation

châu Á – Thái Bình Dương
BTA

Hiệp định Thương mại
Việt Nam – Hoa Kỳ

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

DN

Doanh nghiệp

FDI

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

CB-CNV

Cán bộ, công nhân viên

KDXNK

Kinh doanh xuất nhập khẩu

XK


Xuất khẩu

TCKT

Tài chính – kế toán

SLHĐ

Số lượng, Hợp đồng

SL, HĐ

Số lượng, Hợp đồng

SS, TH

So sánh, Thực hiện

TTQT

Thanh toán quốc tế

USD

Đồng Đô la Mỹ

GBP

Đồng Bảng Anh


VND

Đồng Việt Nam

ĐH

Đại học



Cao đẳng

FOB(2000)

Giao hàng dọc mạn tàu

Free on board

CIF

Tiền hàng, bảo hiếm và phí vận tải

Cost, Insurance & Freight

FCA

Giao hàng cho người chuyên chở

Free carrier


SVTH: Đào Minh Thủy

Foreign Direct Investment

Export

Trang vi


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đinh Xuân Hùng
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1: Cơ cấu các sản phẩm gỗ XK của DN trong giai đoạn 2011-2013 .......... 25
Bảng 3.2: Tình hình ký kết và thực hiện hợp đồng XK các sản phẩm gỗ của
DNTN Hưng Hằng .................................................................................................... 28
Bảng 3.3: Tình hình xuất khẩu sản phẩm gỗ theo các thị trường chính của DN ..... 29
Bảng 3.4: Tình hình XK sản phẩm gỗ theo phương thức TTQT của DN ................. 33
Bảng 3.5: Tình hình xuất khẩu các sản phẩm gỗ của DN theo điều kiện thương
mại Incoterms ........................................................................................................... 37
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ thể hiện trình độ của nhân viên trong Doanh nghiệp ............ 22
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ thể hiện số năm kinh nghiệm của các nhân viên trong
Doanh nghiệp ........................................................................................................... 23
Biểu đồ 3.3: Biểu đồ thể hiện doanh thu và tỷ trọng của các sản phẩm gỗ XK của
DNTN Hưng Hằng giai đoạn 2011-2013 ................................................................. 26
Biểu đồ 3.4: biểu đồ so sánh doanh thu của các sản phẩm gỗ XK của DNTN
Hưng Hằng giai đoạn 2011-2013............................................................................. 26

Biểu đồ 3.5: Biểu đồ thể hiện giá trị theo thị trường giai đoạn 2011-2013............. 30
Biểu đồ 3.6: Thị phần xuất khẩu sản phẩm gỗ của DN năm 2013........................... 34
Biểu đồ 3.7: Biểu đồ thể hiện giá trị XK sản phẩm gỗ của DNTN Hưng Hằng
theo PTTQ giai đoạn 2011-2013. ............................................................................. 34
Biểu đồ 3.8: Biểu đồ so sánh giá trị XK sản phẩm gỗ của DNTN Hưng Hằng
theo PTTQ giai đoạn 2011-2013. .................................................................................
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp ..................................... 20

SVTH: Đào Minh Thủy

Trang vii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đinh Xuân Hùng
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU

1.1.

Lý do hình thành đề tài

Trong sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, mỗi quốc gia tồn
tại và phát triển ổn định không thể tách rời hoạt động thương mại quốc tế. Giữa các
quốc gia, sự trao đổi của thương mại quốc tế thông qua hoạt động mua bán, hay
hành vi kinh doanh xuất nhập khẩu, hành vi mua bán này phản ánh mối quan hệ phụ
thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa các quốc gia. Thương mại quốc tế mang tính sống
còn cho mỗi quốc gia vì nó mở rộng khả năng tiêu dùng của một nước, phát huy
được lợi thế so sánh của một quốc gia so với các nước khác, tạo tiền đề cho quá

trình phân công lao động một cách hợp lý và tạo nên sự chuyên môn hóa trong sản
xuất nhằm nâng cao hiệu quả của nhiều ngành.
Trong hơn 10 năm trở lại đây, Việt Nam từ một nước xuất khẩu gỗ nguyện
liệu là chủ yếu nay đã vươn lên trở thành nước xuất khẩu sản phẩm gỗ có tên tuổi
trên thế giới. Sản phẩm gỗ cũng là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của
nước ta hiện nay. Cụ thể năm 2012 kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm gỗ đạt 4,6 tỷ
USD, năm 2013 đạt 5,5 tỷ USD đưa Việt Nam trở thành nước xuất khẩu đồ gỗ lớn
nhất Đông Nam Á. Theo nguồn tin từ Bộ Công Thương, sau khi Việt Nam gia nhập
WTO thuế xuất khẩu hàng hóa qua các nước cũng được giảm. Bên cạnh đó, việc
Hoa Kỳ đánh thuế chống bán phá giá khá cao đối với Trung Quốc cũng tạo nên lợi
thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường
này.Vì vậy, hiện nay tiềm năng xuất khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam là rất lớn.
Ngoài các số liệu khả quan trên còn có những thử thách nhất định đối với
ngành xuất khẩu sản phẩm gỗ như: tồn tại rất nhiều đối thủ cạnh tranh, nguyên liệu
sản xuất, năng suất lao động cũng như mẫu mã, chất lượng sản phẩm để có thể phù
hợp với từng thị trường xuất khẩu. Theo tính toán của Hiệp hội Gỗ và Lâm sản
Việt Nam, nguyên liệu dùng cho ngành chế biến sản phẩm gỗ hiện chỉ mới đáp ứng
được 20%, số còn lại phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu. Do đó, việc đưa ra các giải
pháp cho doanh nghiệp để khắc phục khó khăn, hướng tới đẩy mạnh xuất khẩu sang
thị trường các nước trên thế giới trong lúc này mang tính cấp bách và cần thiết.
Xuất phát từ những lý luận trên và thực tiễn tại doanh nghiệp, em đã chọn đề tài
“nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu sản phẩm gỗ của doanh nghiệp tư nhân
Hưng Hằng” làm chuyên đề nghiên cứu của mình, nhằm đưa ra những phương
hướng thiết thực giải quyết yếu kém, nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động
xuất khẩu sản phẩm gỗ của doanh nghiệp.
1.2.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

- Lượng hóa các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu sản phẩm gỗ của

doanh nghiệp tư nhân Hưng Hằng.
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động xuất khẩu sản phẩm gỗ tại doanh nghiệp.
Qua đó, đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu sản phẩm gỗ của doanh nghiệp.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu sản phẩm gỗ
tại doanh nghiệp tư nhân Hưng Hằng.

SVTH: Đào Minh Thủy

Trang 1


Khóa luận tốt nghiệp
1.3.

GVHD: ThS. Đinh Xuân Hùng

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp tư nhân Hưng Hằng.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Phạm vi không gian: doanh nghiệp tư nhân Hưng Hằng

-

Phạm vi thời gian: Số liệu nghiên cứu từ năm 2011 đến năm 2013

1.4.


Phương pháp nghiên cứu

1.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu thứ cấp: thu thập những tài liệu có sẵn và có liên quan từ các
phòng ban trong doanh nghiệp như: phong kinh doanh xuất nhập khẩu, phòng kế
toán tài chính,…, thu thập thêm thông tin có liên quan từ sách, báo, internet.
- Thu thập số liệu thứ cấp: trao đổi thêm với các cán bộ - nhân viên trong
doanh nghiệp, các ý kiến góp ý đánh giá từ những người có kinh nghiệm trong
ngành về những vấn đề nghiên cứu.
Dựa vào các nghiên cứu và số liệu thu thập được dùng phần mềm excel để tiến
hành thống kê, xử lý số liệu sau đó mô tả bằng bảng biểu và biểu đồ…nhằm phân
tích chúng theo mục đích nghiên cứu.
1.4.2. Phương pháp phân tích số liệu
1.4.2.1. Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến để đánh giá kết quả, xác định vị
trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích. Để áp dụng phương pháp so
sánh cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so sánh được của các chỉ tiêu, phải tồn
tại ít nhất 2 đại lượng hoặc 2 chỉ tiêu. Các chỉ tiêu hay đại lượng phải thống nhất về
nội dung và phương pháp tính toán, về thời gian và đơn vị đo lường. Tiêu thức so
sánh, tùy thuộc vào mục tiêu phân tích nhưng sử dụng chủ yếu là các tiêu thức sau:
- So sánh thực tế đạt được với kế hoạch, định mức để đánh giá tình hình thực
hiện mục tiêu ra sao, so sánh giữa số liệu thực tế kỳ này với một hoặc nhiều thực tế
kỳ trước để xác định xu hướng hay tốc độ phát triển.
- Kỹ thuật so sánh: so sánh tuyệt đối là việc xác định chênh lệch giữa trị số,
giữa chỉ tiêu kỳ phân tích với trị số của kỳ gốc cho thấy sự biến động về số tuyệt đối
của đối tượng. So sánh tương đối là việc xác định phần trăm tăng giảm giữa kỳ thực
tế so với kỳ gốc hoặc tỷ trọng của một hiện tượng trong tổng thể quy mô chung, cho
thấy tốc độ phát triển hoặc kết cấu, mức độ phổ biến của hiện tượng. Phương pháp
so sánh tương đối, tuyệt đối và tỷ trọng để phân tích, đánh giá các tiêu chí của

doanh nghiệp qua các năm và trong cùng một năm.
1.4.2.2. Phương pháp biểu mẫu, sơ đồ
Trong phân tích kinh tế người ta phải dùng biểu mẫu, sơ đồ phân tích để đánh
giá một cách trực quan qua các số liệu phân tích. Biểu mẫu phân tích nhìn chung
được thiết lập theo các dòng cột để ghi chép các chỉ tiêu và số liệu để phân tích. Các

SVTH: Đào Minh Thủy

Trang 2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đinh Xuân Hùng

dạng biểu để phân tích thường phản ảnh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu kinh
tế có liên hệ với nhau: so sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch, so với số cùng kỳ
năm trước hoặc so sánh giữa chỉ tiêu cá biệt với chỉ tiêu tổng thể. Số lượng các
dòng cột tỳ thược vào mục đích phân tích. Tùy theo nội dung phân tích mà biểu
phân tích có tên gọi khác nhau, đơn vị tính khác nhau. Còn sơ đồ, biểu đồ thì được
sử dụng trong phân tích để phản ánh sự biến động tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế
trong những khoảng thời gian khác nhau. Khi tiến hành phân tích hiệu quả xuất
khẩu thì ta đều phải lập bảng biểu để ghi các số liệu vào các dòng cột chính là ta
đang áp dụng phương pháp biểu mẫu sơ đồ, tuy nhiên phương pháp này còn kết hợp
với các phương pháp khác như phương pháp so sánh, tỷ trọng.
1.5.

Kết cấu của khóa luận

-


Chương 1. Mở đầu

-

Chương 2. Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu.

- Chương 3. Thực trạng hiệu quả hoạt động xuất khẩu tại doanh nghiệp tư
nhân Hưng Hằng.
- Chương 4. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu đối với
doanh nghiệp tư nhân Hưng Hằng.
-

Chương 5. Kết luận và kiến nghị

SVTH: Đào Minh Thủy

Trang 3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đinh Xuân Hùng

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
2.1 . Khái quát chung về hoạt động xuất khẩu
2.1.1. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu
“Xuất khẩu là việc đưa hàng hóa, dịch vụ ra ngoài lãnh thổ Việt Nam hoặc vào
khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng
theo quy định của pháp luật”. ( Khoản 1, Điều 28, Luật Thương Mại – 2005).

Theo nghị định 57/1998/NĐ-CP ban hành ngày 31/7/1998 có hiệu lực ngày
10/8/1998 quy định chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động xuất khẩu thì
“hoạt động xuất khẩu là hoạt động bán hàng hóa của thương nhân Việt Nam với
thương nhân nước ngoài theo các hợp đồng mua bán hàng hóa”.
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại thương. Nó đã
xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử phát triển của xã hội và ngày càng phát triển mạnh
mẽ cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Hình thức sơ khai của chúng chỉ là hoạt động
trao đổi hàng hóa nhưng cho đến nay nó đã phát triển rất mạnh và được biểu hiện
dưới nhiều hình thức. Mục đích của hoạt động xuất khẩu là khai thác được lợi thế
của các quốc gia trong phân công lao động quốc tế, tạo nguồn thu ngoại tệ cho đất
nước.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện của nền kinh
tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc hàng hóa thiết bị
công nghệ cao. Tất cả các hoạt động này nhằm mục tiêu đem lại lợi ích cho quốc
gia nói chung và các doanh nghiệp tham gia nói riêng.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra rất rộng về không gian và thời gian. Nó có thể diễn
ra trong thời gian rất ngắn song cũng có thể kéo dài hàng năm, có thể diễn ra trên
phạm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau.
2.1.2. Vai trò của xuất khẩu
Quốc gia cũng giống như con người không thể tồn tại một cách riêng rẽ mà
không cần đến sự trao đổi thương mại hàng hóa. Chính vì thế có thể nói xuất khẩu
là một trong những yếu tố tạo đà thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của
mỗi quốc gia. Vai trò của nó được thể hiện qua các mặt sau:
2.1.2.1.

Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với mỗi quốc gia

- Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hóa – hiện đại
hóa đất nước.
Đối với mọi quốc gia đang phát triển thì bước đi thích hợp nhất là phải công

nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước để khắc phục tình trạng nghèo nàn lạc hậu chậm
phát triển. Tuy nhiên quá trình công nghiệp hoá phải có một lượng vốn lớn để nhập
khẩu công nghệ thiết bị tiên tiến.
Thực tế cho thấy, để có nguồn vốn nhập khẩu một nước có thể sử dụng nguồn
vốn huy động chính như: đầu tư nước ngoài, vay nợ các nguồn viện trợ, thu từ các
hoạt động du lịch dịch vụ thu ngoại tệ trong nước, thu từ hoạt động xuất khẩu.
Tầm quan trọng của vốn đầu tư nước ngoài thì không ai có thể phủ nhận được,
song việc huy động chúng không phải dễ dàng. Sử dụng nguồn vốn này, các nước đi
SVTH: Đào Minh Thủy

Trang 4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đinh Xuân Hùng

vay phải chịu thiệt thòi, phải chịu một số điều kiện bất lợi và sẽ phải trả sau này.
Chính vì thế, xuất khẩu là hoạt động tạo nguồn vốn rất quan trọng. Xuất khẩu thu về
ngoại tệ tạo tiền đề cho nhập khẩu, nó quyết định đến quy mô tốc độ tăng trưởng
của hoạt động nhập khẩu.
-

Xuất khẩu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.

Dưới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới đã và
đang thay đổi mạnh mẽ. Xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các quốc gia
từ nông nghiệp chuyển sang công nghiệp và dịch vụ.
Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế:

Thứ nhất, chỉ xuất khẩu sản phẩm thừa so với nhu cầu tiêu dùng nội địa. Trong
trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển sản xuất về cơ bản chưa đủ
tiêu dùng, nếu chỉ thụ động chờ ở sự dư thừa của sản xuất thì xuất khẩu chỉ bó hẹp
trong phạm vi nhỏ và tăng trưởng chậm, do đó các ngành sản xuất không có cơ hội
phát triển.
Thứ hai, coi thị trường thế giới để tổ chức cơ hội phát triển. Điều này tác động
tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy xuất khẩu. Thể hiện qua:
 Xuất khẩu tạo tiền đề cho các ngành cùng có cơ hội phát triển. Điều này có
thể thông qua ví dụ như phát triển ngành dệt may xuất khẩu, các ngành khác như
bông, kéo sợi, nhuộm, tẩy…sẽ có điều kiện phát triển.
 Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường sản phẩm, góp phần ổn định sản
xuất tạo lợi thế nhờ quy mô.
 Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất,
mở rộng thị trường tiêu dùng của một quốc gia. Nó cho phép một quốc gia có thể
tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lượng lớn hơn nhiều lần giới hạn khả năng sản
xuất của quốc gia đó thậm chí cả những mặt hàng mà quốc gia đó không có khả
năng sản xuất được.
 Xuất khẩu góp phần thúc đẩy chuyên môn hóa, tăng cường hiệu quả sản xuất
của từng quốc gia. Nó cho phép chuyên môn hóa sản xuất phát triển về cả chiều
rộng và chiều sâu. Trong nền kinh tế hiện đại mang tính toàn cầu hóa như ngày nay,
mỗi loại sản phẩm người ta nghiên cứu thử nghiệm ở nước thứ nhất, chế tạo ở nước
thứ hai, lắp ráp ở nước thứ ba, tiêu thụ ở nước thứ tư và thanh toán thực hiện ở nước
thứ năm. Như vậy, hàng hóa sản xuất ra ở mỗi quốc gia và tiêu thụ ở một quốc gia
cho thấy sự tác động ngược trở lại của chuyên môn hóa tới xuất khẩu.
Với đặc điểm quan trọng là tiền tệ sản xuất sử dụng làm phương tiện thanh toán,
xuất khẩu góp phần làm tăng dự trữ ngoại tệ ở một quốc gia. Đặc biệt, với các nước
đang phát triển đồng tiền không có khả năng chuyển đổi thì ngoại tệ có được nhờ
xuất khẩu. Có thể thấy xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa cung
cấp ngoại tệ, ổn định sản xuất, qua đó góp phần vào tăng trưởng và phát triển kinh
tế.

- Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm, cải thiện
đời sống nhân dân.
SVTH: Đào Minh Thủy

Trang 5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đinh Xuân Hùng

Đối với công ăn việc làm, xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động thông qua việc
sản xuất xuất khẩu. Mặt khác, xuất khẩu tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu hàng tiêu
dùng đáp ứng yêu cầu ngày càng đa dạng và phong phú của người dân.
- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối quan hệ
kinh tế đối ngoại.
Xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, ngoại giao có tác động qua lại,
phụ thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là cơ sở tiền đề vững chắc để xây dựng
các mối quan hệ kinh tế đối ngoại sau này, từ đó kéo theo các mối quan hệ khác
phát triển như du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế, tín dụng quốc tế…ngược lại, sự
phát triển của các ngành này lại tác động trở lại hoạt động xuất khẩu làm cơ sở hạ
tầng cho hoạt động xuất khẩu phát triển.
Có thể nói xuất khẩu nói riêng và hoạt động thương mại nói chung sẽ dẫn tới
những thay đổi trong sinh hoạt tiêu dùng hàng hóa của nền kinh tế bằng hai cách:
+ Cho phép khối lượng hàng tiêu dùng nhiều hơn với số lượng hàng hóa được
sản xuất ra.
+ Kéo theo sự thay đổi có lợi cho phù hợp với các đặc điểm của sản xuất
+ Tuy nhiên, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia mà tác động của
xuất khẩu đối với các quốc gia khác nhau là khác nhau.
2.1.2.2.


Đối với các doanh nghiệp

Cùng với sự bùng nổ của nền kinh tế toàn cầu thì xu hướng vươn ra thị trường
quốc tế là một xu hướng chung của tất cả các quốc gia và các doanh nghiệp. Xuất
khẩu là một trong những con đường quen thuộc để các doanh nghiệp thực hiện kế
hoạch phát triển, mở rộng thị trường của mình.
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Nhờ có xuất khẩu mà thương hiệu của doanh
nghiệp không chỉ có khách hàng trong nước biết đến mà còn có mặt ở thị trường
nước ngoài.
- Xuất khẩu tạo nguồn ngoại tệ cho các doanh nghiệp, tăng dự trữ qua đó nâng
cao khả năng nhập khẩu, thay thế, bổ sung, nâng cấp máy móc thiết bị, nguyên vật
liệu,…phục vụ cho quá trình phát triển.
- Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện công
tác quản trị kinh doanh. Đồng thời giúp các doanh nghiệp kéo dài tuổi thọ của chu
kỳ sống của một sản phẩm.
- Xuất khẩu tất dẫn đến cạnh tranh, theo dõi lẫn nhau giữa các đơn vị tham gia
xuất khẩu trong và ngoài nước. Đây là một trong những nguyên nhân buộc các
doanh nghiệp tham gia phải nâng cao chất lượng hàng hóa xuất khẩu, chú ý đến giá
thành sản phẩm để có thể phù hợp với khách hàng mà còn tiết kiệm được các nguồn
lực của doanh nghiệp.
- Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều lao động và
tăng thêm thu nhập ổn định cho đời sống cán bộ công nhân viên đồng thời tăng
thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp.

SVTH: Đào Minh Thủy

Trang 6



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đinh Xuân Hùng

- Doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan hệ buôn bán kinh
doanh với nhiều đối tác nước ngoài dựa trên cơ sở đôi bên cùng có lợi.
2.1.3. Lợi ích của xuất khẩu đối với doanh nghiệp
Thâm nhập thị trường nước ngoài bằng xuất khẩu là một phương thức phổ biến
vì nó mang lại cho doanh nghiệp những lợi ích sau:
- Tăng doanh số, phát triển thị phần, tạo ra mức lợi nhuận biên cao hơn so với
kinh doanh trong thị trường nội địa.
- Tăng quy mô kinh tế, do đó là giảm chi phí sản xuất trên một đơn vị sản
phẩm.
-

Đa dạng hóa khách hàng, giảm sự phụ thuộc vào thị trường trong nước.

- Ổn định sự biến động của doanh số do các chu kỳ kinh tế và do tính chất mùa
vụ của cầu.
Ví dụ: Một doanh nghiệp có thể bù đắp sự giảm sút trong doanh số - gây ra bởi
sự giảm sút của cầu vì thị trường trong nước đang suy thoái – bằng cách tái tập
trung các nguồn lực vào thị trường nước ngoài có mức tăng trưởng mạnh hơn.
- Chi phí thâm nhập thị trường thấp bởi vì doanh nghiệp không cần phải thực
hiện các dự án đầu tư hay phải duy trì một đại lý ở thị trường mục tiêu. Vì thế,
doanh nghiệp có thể sử dụng hình thức xuất khẩu để kiểm nghiệm thị trường mới
trước khi tập trung nhiều nguồn lực hơn vào thị trường đó qua FDI.
- Đặc điểm của xu thế toàn cầu hóa làm các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày
càng chủ động hơn trong hoạt động xuất khẩu. Với đặc trưng là tốn ít chi phí và khả
năng tăng thêm đối tác nước ngoài, thì xuất khẩu thực sự phù hợp với các doanh

nghiệp vừa và nhỏ.
2.2.

Các phương thức xuất khẩu

Để tăng kim ngạch xuất khẩu, một doanh nghiệp thường áp dụng nhiều phương
thức kinh doanh xuất khẩu khác nhau. Sau đây là các phương thức kinh doanh xuất
khẩu phổ biến nhất:
2.2.1. Hình thức xuất khẩu tại chỗ
Đây là hình thức mà doanh nghiệp xuất khẩu ngay tại đất nước của mình để thu
ngoại tệ thông qua việc giao hàng bán cho các doanh nghiệp đang hoạt động trên
lãnh thổ Việt Nam theo sự chỉ định của phía nước ngoài; hoặc bán hàng sang khu
chế xuất hoặc các xí nghiệp chế xuất đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
Các khái niệm cần biết trong hình thức xuất khẩu tại chỗ:
“ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ” là hàng hóa do thương nhân Việt Nam
(bao gồm cả thương nhân có vốn đầu tư nước ngoài; doanh nghiệp chế xuất) xuất
khẩu cho thương nhân nước ngoài nhưng thương nhân nước ngoài chỉ định giao,
nhận hàng hóa đó tại Việt Nam cho thương nhân Việt Nam khác.
“ Người xuất khẩu tại chỗ (doanh nghiệp xuất khẩu) là người được thương nhân
nước ngoài chỉ định giao hàng tại Việt Nam.

SVTH: Đào Minh Thủy

Trang 7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đinh Xuân Hùng


“ Người nhập khẩu tại chỗ (doanh nghiệp nhập khẩu) là người mua hàng của
thương nhân nước ngoài nhưng được thương nhân nước ngoài chỉ định nhận hàng
tại Việt Nam từ người xuất khẩu tại chỗ.
Đặc điểm của hình thức xuất khẩu tại chỗ:
-

Hợp đồng ký kết là hợp đồng ngoại thương với đối tác nước ngoài.

- Hàng hóa được đối tác nước ngoài chỉ định giao cho bên thứ ba tại Việt
Nam.
- Các doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ thủ tục hải quan về xuất nhập khẩu
tại chỗ (mở tờ khai hải quan xuất nhập khẩu tại chỗ) và các thủ tục khác để được
hoàn thuế.
Ưu điểm của hình thức này
-

Tăng kim ngạch xuất khẩu.

-

Giảm rủi ro trong kinh doanh xuất khẩu

hóa.

Giảm chi phí kinh doanh xuất khẩu; chi phí vận tải; chi phí bảo hiểm hàng

Hạn chế của hình thức này
Thủ tục xuất khẩu khá phức tạp
2.2.2. Xuất khẩu ủy thác (Export commission house)
Đây là hình thức doanh nghiệp xuất khẩu kinh doanh dịch vụ thương mại thông

qua nhận xuất khẩu hàng hóa cho một doanh nghiệp khác và được hưởng phí khi
thực hiện việc xuất khẩu đó.
Những lưu ý khi thực hiện xuất khẩu ủy thác
Các điều 17- 20 Nghị định 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 quy định về chi tiết
thi hành Luật Thương Mại Việt Nam có nêu rõ:
- Thương nhân được ủy thác cho thương nhân khác xuất khẩu các loại hàng
hóa, trừ hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu.
- Đối với hàng hóa xuất khẩu theo giấy phép, bên ủy thác hoặc bên nhận ủy
thác phải có giấy phép xuất khẩu trước khi ký hợp đồng ủy thác hoặc nhận ủy thác.
- Quyền lợi và nghĩa vụ của bên ủy thác, bên nhận ủy thác xuất khẩu do các
bên tự thỏa thuận trong hợp đồng ủy thác xuất khẩu.
Ưu điểm của hình thức xuất khẩu ủy thác
- Tăng tiềm năng kinh doanh xuất khẩu cho công ty nhận ủy thác: duy trì
khách hàng, thị trường,…
- Phát triển hoạt động thương mại dịch vụ tăng thu nhập cho doanh nghiệp
nhận ủy thác xuất khẩu.
-

Tạo việc làm cho phòng kinh doanh xuất nhập khẩu.

Hạn chế của hình thức này

SVTH: Đào Minh Thủy

Trang 8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đinh Xuân Hùng


- Có thể bị tham gia vào các tranh chấp thương mại do các bên tham gia không
thực hiện đúng cam kết.
- Bên đi ủy thác xuất khẩu không thực hiện tốt các nghĩa vị: thủ tục và thuế
xuất khẩu…bên nhận ủy thác chịu trách nhiệm liên đới.
Để giảm thiểu tranh chấp thương mại có liên quan đến hoạt động ủy thác, bên đi
ủy thác và bên nhận ủy thác xuất khẩu nên ký một hợp đồng ủy thác xuất khẩu.
2.2.3. Hình thức gia công hàng xuất khẩu (Processing Export)
Gia công xuất khẩu là một phương thức sản xuất hàng xuất khẩu. Trong đó,
người đặt gia công ở nước ngoài cung cấp máy móc, thiết bị, nguyên phụ liệu hoặc
bán thành phẩm theo mẫu và định mức cho trước; người nhận gia công trong nước
tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của khách. Toàn bộ sản phẩm làm
ra người nhận gia công sẽ giao lại cho người đặt gia công để nhận tiền công.
Ưu điểm của hình thức gia công xuất khẩu
- Đây là hình thức rất thích hợp với các doanh nghiệp Việt Nam vì các doanh
nghiệp có vốn đầu tư hạn chế, chưa có thương hiệu, chưa am hiểu về luật lệ và thị
trường thế giới, kiểu dáng công nghiệp nổi tiếng. Vì vậy, qua gia công xuất khẩu
vẫn có thể thâm nhập ở mức độ nhất định vào thị trường thế giới.
- Qua gia công xuất khẩu, doanh nghiệp có thể tích lũy kinh nghiệm tổ chức
sản xuất hàng xuất khẩu, kinh nghiệm làm thủ tục xuất khẩu, tích lũy vốn.
- Rủi ro trong kinh doanh xuất khẩu ít vì đầu vào và đầu ra của quá trình kinh
doanh đều do bên phía đối tác đặt gia công nước ngoài lo.
-

Đây là hình thức giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, thu ngoại

tệ.
Hạn chế của hình thức gia công xuất khẩu
- Hiệu quả xuất khẩu thấp, ngoại tệ thu được chủ yếu là tiền gia công, mà đơn
giá gia công ngày một giảm trong điều kiện cạnh tanh lớn giữa các đơn vị nhận gia

công.
-

Tính phụ thuộc vào đối tác nước ngoài cao.

Trường hợp áp dụng
-

Các doanh nghiệp vừa và nhỏ vốn đầu tư ít

- Các doanh nghiệp lớn thực hiện gia công xuất khẩu để nâng cao hiệu quả sử
dụng cơ sở vật chất kỹ thuật của mình song song với tiến hành xuất khẩu tự doanh.
2.2.4. Hình thức xuất khẩu tự doanh
Là hình thức doanh nghiệp tự tạo ra sản phẩm, tự tìm kiếm khách hàng để xuất
khẩu.
Ưu điểm của hình thức tự doanh
Doanh nghiệp có khả năng nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao
sản phẩm hoặc tinh chế sản phẩm để xuất khẩu với giá cao và tìm mọi cách để giảm
chi phí kinh doanh hàng xuất khẩu để thu được nhiều lợi nhuận. Đối với những
SVTH: Đào Minh Thủy

Trang 9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đinh Xuân Hùng

công ty lớn, chất lượng sản phẩm có uy tín với phương thức tự doanh giúp cho công
ty đẩy mạnh xâm nhập thị trường thế giới để trở thành công ty xuyên quốc gia hoặc

đa quốc gia, mang lại lợi nhuận và nhãn hiệu, biểu tượng của công ty ngày càng
tăng cao.
Hạn chế của phương thức tự doanh
-

Chi phí kinh doanh cao cho tiếp thị, tìm kiếm khách hàng.

-

Vốn kinh doanh lớn.

-

Đòi hỏi phải có thương hiệu, mẫu mã, kiểu dáng công nghiệp riêng.

- Rủi ro trong xuất khẩu nhiều hơn so với phương thức gia công xuất khẩu vì
mọi giai đoạn của quá trình kinh doanh xuất khẩu đều do doanh nghiệp xuất khẩu tự
lo.
2.2.5. Hình thức tạm nhập, tái xuất (Re-exportation)
Là hình thức doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam mua hàng của một nước, nhập
về Việt Nam, sau đó tái xuất khẩu sang một nước khác mà không qua chế biến tại
Việt Nam.
Cơ sở pháp lý của hình thức tạm nhập để tái xuất khẩu
Là hai hợp đồng riêng biệt: hợp đồng mua hàng (do doanh nghiệp Việt Nam ký
với doanh nghiệp xuất khẩu) và hợp đồng bán hàng (do doanh nghiệp Việt Nam ký
với doanh nghiệp nước nhập khẩu).
Vai trò của hình thức tạm nhập tái xuất khẩu
- Cho phép doanh nghiệp thực hiện đầu cơ hàng để hưởng chênh lệch giá quốc
tế (mua rẻ bán đắt.)
- Mua nhiều giá rẻ, sau đó phân nhỏ hàng để xuất bán cho người mua ở các

nước khác với giá cao.
-

Tăng thu ngoại tệ cho doanh nghiệp.

-

Tạo sự cân bằng trong cán cân thương mại quốc tế giữa hai nước.

-

Giải quyết các trường hợp hàng của nước này không có nhu cầu tại nước kia.

2.2.6. Hình thức chuyển khẩu (Switch – Trade)
Là việc mua hàng từ một nước bán sang một nước ngoài lãnh thổ Việt Nam mà
không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi
Việt Nam.
Chuyển khẩu hàng hóa được thực hiện theo các hình thức sau đây:
- Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không
qua cửa khẩu Việt Nam.
- Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua
của khẩu Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không
làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.

SVTH: Đào Minh Thủy

Trang 10


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Đinh Xuân Hùng

Ưu điểm củ hình thức chuyển khẩu
-

Doanh nghiệp thực hiện vai trò nhà môi giới thương mại để kiếm lời.

- Nếu biết cách phối hợp giữa người bán với người mua thì doanh nghiệp
không cần phải bỏ vốn mà vẫn có thể kiếm lời.
- Chi phí kinh doanh và thủ tục hành chính có liên quan đến hoạt động chyển
khẩu thường thấp hơn so với hình thức tạm nhập tái xuất khẩu.
Hạn chế của hình thức chuyển khẩu
Chuyển khẩu trong thực tế là hình thức kinh doanh phức tạp, có nhiều rủi ro, đòi
hỏi trình độ của nhà kinh doanh phải cao, phải rất am hiểu về thị trường, giá cả, các
phương thức thanh toán quốc tế.
Cùng với tiến trình hội nhập, đội ngũ doanh nhân Việt Nam ngày càng phát
triển, tích lũy được nhiều kinh nghiệm xuất khẩu và phương thức chuyển khẩu ngày
càng được nhiều doanh nghiệp áp dụng: mua nguyên liệu gỗ, tái phân phối lại các
nước trong khu vực; Nhận bán máy móc nông nghiệp cho Hòa Kỳ nhưng mua hàng
từ các thương gia Trung Quốc và chuyển thẳng tới người mua mà không qua các
cửa khẩu Việt Nam.
2.3.

Các chỉ tiêu phân tích hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp

Để đánh giá được hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp trên cơ sở đó để tìm ra
điểm mạnh, điểm yếu, đề xuất các giải pháp gia tăng kim ngạch xuất khẩu, thì tiến
hành phân tích các nội dung sau:
2.3.1. Phân tích theo cơ cấu chủng loại sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp

Mục tiêu phân tích
- Thu thập thông tin tình hình xuất khẩu ở từng mặt hàng xuất khẩu chủ lực
của doanh nghiệp, và lập được bảng biểu và các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho việc
phân tích.
- Đưa ra các nhận xét, đánh giá để rút ra được những thành công, tồn tại những
khó khăn của từng mặt hàng.
- Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cho từng mặt hàng xuất khẩu, từ
đó gia tăng chung kim ngạch xuất khẩu.
Bảng mẫu để phân tích theo cơ cấu chủng loại sản phẩm xuất khẩu
Chủng
loại
sản
phẩm

Năm 2011
Doanh
thu

Tỷ
trọng

Năm 2012
Doanh
thu

Tỷ
trọng

Năm 2013
Doanh thu


Tỷ
trọng

A
B
C
D
Tổng
SVTH: Đào Minh Thủy

Trang 11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đinh Xuân Hùng

2.3.2. Phân tích tình hình ký kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Mục tiêu phân tích
- Khi tiến hành phân tích phải thu thập được các số liệu phản ánh tình hình ký
kết hợp đồng xuất khẩu đã kỹ qua các năm hoạt động.
- Đánh giá phân tích riêng: những mặt được và những hạn chế của doanh
nghiệp trong công tác ký kết và tổ chức hợp thực hiện hợp đồng.
- Đề xuất các giải pháp gia tăng khả năng ký kết và tổ chức thực hiện tốt các
hợp đồng xuất khẩu đã ký.
Bảng mẫu về tình hình ký kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Ký kết
Năm


Số
lượng


Tổng trị
giá HĐ

Thực hiện HĐ
Số
lượng


Tổng trị
giá HĐ

So sánh thực hiện
với ký kết
Số
lượng
(%)

Trị giá

thực hiện
(%)

2010
2011
2012
2013

2.3.3. Phân tích tình hình xuất khẩu theo thị trường
Các khái niệm cần biết
- Thị trường trực tiếp là thị trường mà ở đó sản phẩm của doanh nghiệp xuất
khẩu được nhà nhập khẩu tổ chức tiêu thụ ngay tại thị trường của nhà nhập khẩu.
Với thị trường này thường đòi hỏi sản phẩm phải đáp ứng yêu cầu cao về chất
lượng, mẫu mã, chủng loại, về vệ sinh an toàn thực phẩm, nhưng bù lại giá xuất
khẩu cao.
- Thị trường trung gian là thị trường mua hàng xuất khẩu của Việt Nam ở dạng
thô, ít qua chế biến hoặc là thành phẩm xuất khẩu được qua chế biến ở nước người
mua, sau đó tái bán qua các nước khác. Giá bán qua các thị trường này thường thấp
nhưng có khả năng tiêu thụ với khối lượng hàng xuất khẩu lớn, chất lượng và bao bì
hàng hóa không đòi hỏi cao.
Mục tiêu phân tích
- Đánh giá được thuận lợi và khó khăn trong hoạt động xuất khẩu trên thị
trường mà doanh nghiệp triển khai xâm nhập.
-

Đề xuất những giải pháp duy trì và phát triển thị trường.

Cách thức phân tích tình hình xuất khẩu qua các thị trường

SVTH: Đào Minh Thủy

Trang 12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đinh Xuân Hùng


Muốn đánh giá tình hình xuất khẩu sang các thị trường thì cần thu thập các số
liệu, sau đó lập bảng, hoặc đồ thị,…nhằm hỗ trợ cho việc đánh giá các mục tiêu
phân tích.
Bảng mẫu để phân tích tình hình xuất khẩu theo thị trường
Năm 2011
Thị
trường

Năm
2013

Năm 2012

So sánh năm So sánh năm
2012 với 2011 2013 với 2012

Giá
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tuyệt Tương Tuyệt Tương
trị trọng GT trọng GT trọng
đối
đối %
đối
đối %
(GT) (%)
(%)
(%)
1


2

3

4

5

6

7=31

8=3/1

9=53

10=5/3

A
B
C
D
….
Tổng
2.3.4. Phân tích tình hình xuất khẩu theo phương thức thanh toán quốc tế sử dụng
Khía cạnh kinh tế của việc sử dụng các phương thức thanh toán quốc tế
Có nhiều phương thức thanh toán quốc tế áp dụng trong ngoại thương, trong đó
4 phương thức thanh toán phổ biến nhất mà các doanh nghiệp Việt Nam hay áp
dụng:

-

Phương thức thanh toán nhờ thu ( Clean collection; D/P; D/A).

-

Phương thức thanh toán chuyển tiền (MT; TT).

-

Phương thức thanh toán đổi chứng từ trả tiền (CAD).

-

Phươn thức thanh toán tín dụng chứng từ (L/C).

Trong mỗi phương thức thanh toán đều có những ưu điểm và nhược điểm với
chi phí thanh toán và độ an toàn khác nhau ảnh hưởng đến tính hiệu quả của hoạt
động xuất khẩu.
Các yếu tố kinh tế tác động đến lựa chọn phương thức thanh toán
- Thế và lực trong kinh doanh của doanh nghiệp: bên nào có thế và lực mạnh
hơn thường lựa chọn phương thức thanh toán có lợi hơn (thế và lực biểu hiện thông
qua tính độc quyền mua hoặc bán; khả năng cạnh tranh của sản phẩm về chất lượng,
giá, phương thức phân phối,…).
-

Phụ thuộc mối quan hệ kinh tế hoặc tổ chức giữa bên mua và bên bán.

SVTH: Đào Minh Thủy


Trang 13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đinh Xuân Hùng

-

Năng lực đàm phán.

-

Phụ thuộc vào uy tín của đối tác kinh doanh.

- Phụ thuộc vào sự hiểu biết của cán bộ xuất nhập khẩu về các phương thức
thanh toán: tính an toàn, nghiệp vụ tổ chức thanh toán, chi phí chi trả dịch vụ thanh
toán.
- Phụ thuộc vào chính sách thanh toán của nước mà đối tác có quan hệ thương
mại với doanh nghiệp. Ví dụ các doanh nghiệp Nga, Trung Quốc gặp khó khăn
trong việc sử dụng các phương thức thanh toán quốc tế phổ biến, với thị trường này
các doanh nghiệp Việt Nam thường áp dụng phương thức hàng đổi hàng.
Mục tiêu phân tích
- Sử dụng phương pháp phân tích thống kê để đánh giá tình hình sử dụng các
phương thức thanh toán quốc tế trong hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp
qua các năm để rút ra những ưu điểm, những hạn chế của doanh nghiệp trong sử
dụng các phương thức thanh toán.
- Đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng các phương thức thanh
toán trong hoạt động xuất khẩu ( hiệu quả của việc sử dụng các phương thức thanh
toán quốc tế trong hoạt động xuất khẩu được hiểu là: mang lại khả năng đẩy mạnh

hoạt động xuất khẩu, tăng doanh thu xuất khẩu với chi phí thanh toán thấp, mau
thu hồi vốn sau hoạt động xuất khẩu, giảm thiểu rủi ro trong thanh toán quốc
tế).
2.3.5. Phân tích tình hình xuất khẩu theo điều kiện thương mại Incoterms
Khía cạnh kinh tế của việc sủa dụng Incoterms trong hoạt động xuất khẩu
Incoterms là những tập quán thương mại quốc tế phổ biến được Phòng Thương
Mại Quốc tế (ICC) tập hợp lại, xây dựng thành văn kiện mang tính khoa học.
Nghiên cứu khía cạnh kinh tế của việc sử dụng Incoterms, rút ra được các kết luận
sau:
- Mỗi điều kiện thương mại Incoterms xác định nghĩa vụ, chi phí: làm thủ tục
xuất khẩu, nhập khẩu; mua bảo hiểm và vận tải; giao hàng; thanh toán,…của mỗi
bên mua và bán.
- Mỗi điều kiện thương mại là cơ sở để xác định giá, cho nên ở cùng mặt hàng
kinh doanh xuất khẩu, nếu doanh nghiệp đa dạng việc sử dụng các phương thức
trong Incoterms đối với hoạt động xuất khẩu đồng nghĩa với việc đa dạng hóa các
loại hình dịch vụ khách hàng, đa dạng hóa giá bán hàng hóa,…đáp ứng nhu cầu của
từng đối tượng khách hàng.
Các nhân tố kinh tế tác động đến việc lựa chọn điều khoản thương mại
Incoterms
 Nhân tố khách quan
- Phụ thuộc vào cơ chế chính sách của Nhà nước về khuyến khích sử dụng các
dịch vụ nội địa về vận tải, bảo hiểm,…
-

Phụ thuộc vào phương tiện vận tải lựa chọn.

SVTH: Đào Minh Thủy

Trang 14



Khóa luận tốt nghiệp
-

GVHD: ThS. Đinh Xuân Hùng

Phụ thuộc vào thói quen sử dụng điều kiện thương mại của doanh nghiệp.

 Nhân tố chủ quan
-

Phụ thuộc vào thế và lực trong kinh doanh của doanh nghiệp.

- Phụ thuộc vao năng lực và kinh nghiệm thực hiện các công việc liên quan
đến xuất nhập khẩu hàng hóa: thuê phương tiện vận tải, mua bảo hiểm cho hàng
hóa, làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu,…
- Phụ thuộc vào trình độ kinh doanh xuất nhập khẩu: am hiểu về điều kiện
thương mại, năng lực đàm phán…
- Phụ thuộc vào phương thức kinh doanh xuất nhập mà doanh nghiệp lựa
chọn.
Mục tiêu phân tích
- Sử dụng phương pháp thống kê, kiến thức về Incoterms, để đánh giá tình
hình xuất khẩu theo điều kiện thương mại, nêu được những thành công và những
hạn chế trong sử dụng các điều kiện thương mại Incoterms trong hoạt động xuất
khẩu.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng các điều kiện thương mại
Incoterms trong hoạt động xuất khẩu.
Hiệu quả sử dụng Incoterms trong hoạt động xuất khẩu được hiểu là việc sử
dụng mang lại khả năng tăng doanh thu xuất khẩu, chủ động trong kinh doanh,
tăng khả năng thu lợi nhuận.

2.4.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu

2.4.1. Các nhân tố khách quan
2.4.1.1.

Nhân tố chính trị - pháp luật

Hoạt động kinh doanh xuất khẩu được tiến hành thông qua các chủ thể ở hai hay
nhiều môi trường chính trị - pháp luật khác nhau, thông lệ về thị trường cũng khác
nhau. Tất cả các đơn vị tham gia vào thương mại quốc tế đều phải tuân thủ luật
thương mại trong nước và quốc tế. Tuân thủ các chính sách, quy định của nhà nước
về thương mại trong và quốc tế.
- Các quy định về khuyến khích, hạn chế hay cấm xuất khẩu, các quy định về
thuế quan xuất khẩu.
- Các quy định về quyền lợi và nghĩa vụ của doanh nghiệp khi tham gia vào
hoạt động xuất khẩu.
- Phải tuân thủ pháp luật của nhà nước đề ra, các hoạt động kinh doanh không
được đi trái với đường lối phát triển của đất nước.
2.4.1.2.

Các nhân tố kinh tế - xã hội

- Sự tăng trưởng kinh tế của đất nước, sản xuất trong nước phát triển sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho sản xuất hàng xuất khẩu, làm tăng khả năng cạnh tranh của
hàng xuất khẩu về mẫu mã, chất lượng trên thị trường thế giới. Nền kinh tế của một

SVTH: Đào Minh Thủy


Trang 15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đinh Xuân Hùng

quốc gia càng phát thì sức cạnh tranh hàng xuất khẩu của nước đó trên thị trường
thế giới sẽ không ngừng được cải thiện.
- Sự biến động của nền kinh tế thế giới sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường
hàng hóa trong nước và thế giới, do vậy sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất
khẩu của doanh nghiệp.
- Hệ thống tài chính ngân hàng cũng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất
khẩu. Hoạt động xuất khẩu liên quan mật thiết với vấn đề thanh toán quốc tế, thông
qua hệ thống ngân hàng giữa các quốc gia. Hệ thống tài chính ngân hàng càng phát
triển thì việc thanh toán diễn ra càng thuận lợi, nhanh chóng, sẽ tạo điều kiện thuận
lợi hơn cho các đơn vị tham gia hoạt động xuất khẩu.
- Trong thanh toán quốc tế thường sử dụng đồng tiền của các nước khác nhau,
do vậy tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu. Nếu đồng tiền
trong nước hạ giá so với các đồng tiền ngoại tệ thường dùng làm đơn vị thanh toán
như USD, GBP,…, sẽ kích thích xuất khẩu và ngược lại nếu đồng tiền trong nước
tăng giá so với đồng ngoại tệ thì việc xuất khẩu thượng hạn chế hơn.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng, hệ thống thông tin liên lạc, vận tải phát triển cũng
ảnh hưởng lớn đến hoạt động xuất khẩu từ khâu nghiên cứu thị trường đến khâu
thực hiện hợp đồng, vận chuyển hàng hóa và thanh toán. Hệ thống cơ sở hạ tầng
phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu và góp phần hạ thấp
chi phí cho đơn vị kinh doanh xuất khẩu.
- Ngoài ra, sự hội nhập với nền kinh tế của khu vực và thế giới. Sự tham gia
vào các tổ chức thương mại như: AFTA, APEC, WTO sẽ ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động xuất khẩu.

2.4.2. Các nhân tố chủ quan thuộc phạm vi của doanh nghiệp
2.4.2.1. Cơ chế tổ chức quản lý của doanh nghiệp
Cơ chế tổ chức bộ máy hợp lý sẽ giúp cho các nhà quản lý sử tốt hơn nguồn lực
của doanh nghiệp, nâng cao được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu bộ
máy tổ chức quản lý cồng kềnh sẽ lãng phí các nguồn lực và làm giảm hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Ban lãnh đạo công ty: là bộ phận đầu não của doanh nghiệp và là nơi xây dựng
những chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp, đề ra mục tiêu đồng thời giám sát
việc thực hiện các kế hoạch đã đề ra. Trình độ quản trị của ban lãnh đạo doanh
nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp có chiến lược đúng đắn, phù hợp với tình hình thực tế của thị
trường và của doanh nghiệp, cùng với sự điều hành giỏi của những nhà lãnh đạo sẽ
là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình.
2.4.2.2. Nhân tố con người
Trình độ chuyên môn và năng lực làm việc của mỗi nhân viên trong doanh
nghiệp là yếu tố cơ bản quyết định sự thành công trong kinh doanh. Các nghiệp vụ
kinh doanh xuất khẩu nếu được thực hiện bởi các nhân viên có trình độ chuyên môn
cao, năng động, nhạy bén, sáng tạo trong công việc và có kinh nghiệm, am hiểu thị
trường quốc tế, có khả năng phân tích dự báo những xu hướng biến động của thị
trường và khả năng giao dịch đàm phán thông minh, thông thạo các thủ tục xuất

SVTH: Đào Minh Thủy

Trang 16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đinh Xuân Hùng


khẩu thì chắc chắn sẽ mang lại hiệu quả cao, đáp ứng tốt nhất cho mục tiêu xuất
khẩu của doanh nghiệp.
2.4.2.3. Nhân tố về vốn và trang bị vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp
Vốn là yếu tố không thể thiếu trong kinh doanh. Doanh nghiệp có vốn kinh
doanh càng lớn thì cơ hội giành được những hợp đồng hấp dẫn trong kinh doanh.
Vốn của doanh nghiệp ngoài vốn tự có thì nguồn vốn huy động cũng có vai trò rất
lớn trong hoạt động kinh doanh.
Thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật thực chất cũng là nguồn vốn của doanh nghiệp
(vốn bằng hiện vật). Nếu trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, phù hợp với sản
xuất sẽ góp phần làm tăng tính hiệu quả trong kinh doanh của doanh nghiệp.
2.4.2.4. Sức cạnh tranh của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có sức cạnh tranh cao thì khả năng tiêu thụ sản phẩm càng nhanh.
Sức cạnh tranh phụ thuộc vào thương hiệu của doanh nghiệp, năng lực tài chính của
doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm, giá cả hàng hóa, chiến lược marketing, các
dịch vụ kèm theo,…

SVTH: Đào Minh Thủy

Trang 17


×