Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Điểm tâm lý của người dùng các mạng xã hội tiêu biểu ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (823.04 KB, 28 trang )

Mục lục

Mở đầu
Mạng xã hội là một phần của thế giới đa truyền thông, nhằm thỏa mãn nhu cầu
thông tin, kết nối và chia sẻ của các người dùng internet. Đặc biệt trong bối cảnh
hội nhập hiện nay, với sự phát triển ồ ạt của rất nhiều mạng xã hội, nhiều người có
cơ hội tham gia vào thế giới thông tin và kết nối rộng lớn, cùng lúc tiếp cận với
nhiều hệ tư tưởng và giá trị sống khác nhau. Việc sử dụng mạng xã hội đã dẫn đến
hàng loạt vấn đề cụ thể về hành vi, trạng thái và cả những áp lực cùng với những
diễn tiến phức tạp trong đời sống con người. Việc nghiên cứu về hành vi sử dụng
mạng xã hội của con người dưới góc độ Tâm lí học để có những kiến giải mang
tính khoa học là điều rất cần thiết cho Tâm lí học hiện đại – khoa học ứng dụng.

1


I.

Khái niệm và lịch sử phát triển mạng xã hội.
1. Khái niệm
“Mạng xã hội hay gọi là mạng xã hội ảo (tiếng Anh: social network) là dịch vụ

nối kết các thành viên cùng sở thích trên Internet lại với nhau với nhiều mục đích
khác nhau không phân biệt không gian và thời gian” Như vậy mạng xã hội có thể
ngầm hiểu là một thế giới ảo (xã hội ảo) với các thành viên là các cư dân mạng.
Cách để các cư dân mạng liên kết với nhau có thể dựa trên các nhóm (group), dựa
trên các thông tin cá nhân, dựa trên sở thích cá nhân hoặc lĩnh vực quan tâm.
2


Các mạng xã hội điển hình có thể kể đến : Facebook, Yahoo, Youtube, MySpace,


Hi5, Twitter, ZingMe… tất cả các mạng xã hội hiện nay hầu như đều có các tính
năng cơ bản như chat,e-mail,voichat,phim ảnh,chia sẻ file,blog và xã luận. Qua
mạng xã hội,các cư dân mạng có thể kết nối với nhau và điều đó trở thành một điều
tất yếu của mỗi ngày cho hàng trăm triệu thành viên ở khắp nơi trên Thế Giới.
2.

Lịch sử hình thành mạng xã hội.

Lịch sử hình thành và phát triển mạng xã hội trên thế giới gắn liền với Internet.
Chỉ trong một thời gian ngắn nhưng các nhà nghiên cứu đã xây dựng thành công
rất nhiều mạng xã hội, điều này đóng vai trò hết sức quan trọng cho sự phát triển
các mối quan hệ cộng đồng.
Năm 1971 sự ra đời của email đánh dấu “bước tiến của nhân loại”. Đây được xem
là nền móng của quá trình giao tiếp của xã hội loại người: giao tiếp qua Internet.
Năm 1994 một trong những những mạng xã hội trực tuyến đầu tiên trên thế giới
được ra đời: Geocities. Ý tưởng thành lập của Geocities là cho phép người dùng tự
xây dựng những website của riêng mình theo từng chủ đề nhất định.
Năm 1995, mạng xã hội TheGlobe.com ra đời, cho phép người dùng tự do chia sẻ
những trải nghiệm của cuộc sống và cùng bàn luận với những người có cùng sở
thích.
Năm 1997, phần mềm AOL Instant Messenger, phần mềm chat đầu tiên trên thế
giới được ra mắt và trở nên rất thông dụng. Cũng trong năm nay, dịch vụ
SixDegrees.com ra mắt. Đây là mạng xã hội đầu tiên cho phép người dùng tự tạo
các profile và liên kết bạn bè.

3


Năm 2002, Friendster, mạng xã hội liên kết bạn bè thực ở cuộc sống bên ngoài
được ra đời. Hiện nay, Friendster vẫn là mạng xã hội kết nối và tìm kiếm bạn bè

lớn nhất thế giới.
Năm 2003 được xem là năm bùng nổ của mạng xã hội, khởi đầu với sự ra mắt của
MySpace. Được xem như là một bản sao của Friendster, nhưng có sự đầu tư mạnh
mẽ từ các công ty quảng cáo trực tuyến và công nghệ. Phiên bản đầu tiên của
MySpace được lập trình và ra mắt chỉ trong… 10 ngày. Tiếp ngay sau đó, là sự ra
mắt của các mạng xã hội khác như Tribe.net, LinkEdin, Classmate.com, Jaiku,
NetLog…
Năm 2004, Mark Zuckerberg, khi đó còn là sinh viên trường Đại học Harvard ra
mắt TheFacebook, là cổng liên lạc và giao tiếp dành cho sinh viên của trường.
TheFacebook đã có 19.500 thành viên chỉ trong tháng đầu tiên sau khi được giới
thiệu.
Năm 2006, blog Twitter được ra mắt. Được xem như cách thức đơn giản nhất để
người dùng có thể dễ dàng chia sẻ trạng thái của mình với bạn bè và những ai quan
tâm.
Năm 2008, Facebook vượt qua MySpace để trở thành mạng xã hội lớn nhất thế
giới, về cả lượng người dùng lẫn số lượng truy cập. Đặc biệt, cả Facebook lẫn
MySpace đều vượt xa Friendster, mạng xã hội đã từng dẫn đầu trong một thời gian
dài.
II.

Các yếu tố về mạng xã hội.
1. Đặc điểm của mạng xã hội
 Là 1 website mở.
Nội dung được xây dựng hoàn toàn bởi các thành viên tham gia. Bất kỳ mạng
xã hội nào đều không tự tạo ra nội dung mà chính các thành viên mới là người
4


tạo ra nó. Tất cả những gì người dùng chia sẻ, bao gồm cả cập nhật trạng thái,
chia sẻ, ảnh, ghi chú,... chính là nội dung của mạng xã hội. Các thành viên đăng

tải nội dung và chia sẻ dễ dàng hơn.


Tính liên kết cộng đồng

Có sự tham gia trực tiếp của nhiều cá nhân.Tính đến năm 2013, facebook đã có
1,16 tỉ người dùng. Đứng ngay sau Facebook là mạng chia sẻ video trực tuyến
YouTube với 1 tỷ người dùng tích cực mỗi tháng.



Độ tương tác cao.

Mạng xã hội cung cấp các công cụ cho phép mọi người chia sẻ thông tin và tương
tác online với nhau theo nhiều cách như thích, bình luận, tag ảnh, chat, cùng sử
dụng các ứng dụng vui, kết nối về một nội dung, blog hay trang web nào đó. Nhờ
vậy, người dùng mạng xã hội có thể cùng nhau thảo luận, chia sẻ, tương tác ở bất
cứ đâu với gia đình, bạn bè. Không những vậy, các mạng xã hội hiện nay còn thêm
tính năng liên kết các tài khoản của các mạng xã hội khác lại với nhau. Với sự giúp
đỡ của các ứng dụng tiện ích, bạn có thể tích hợp nhiều trang mạng xã hội như
Twitter, Flickr,... và nhiều trang khác một cách nhanh chóng.
5




Tính đa phương tiện

Hoạt động theo nguyên lý của web 2.0, mạng xã hội có rất nhiều tiện ích nhờ sự
kết hợp giữa các yếu tố chữ viết, âm thanh, hình ảnh, video… Sau khi đăng kí một

tài khoản, người sử dụng có thể xây dựng một không gian cho bản thân. Nhờ tiện
ích mà mạng xã hội cung cấp, người sử dụng có thể chia sẻ đường dẫn, hình ảnh,
tệp âm thanh, các tài liệu bằng văn bản. Họ có thể tham gia chơi trực tuyến đòi hỏi
có nhiều người cùng tham gia chơi, gửi tin nhắn,….



Khả năng truyền tải và lưu trữ thông tin khổng lồ

Tất cả các mang xã hội đều có những ứng dụng tương tự nhau như đăng trạng thái,
đăng nhạc, video hay viết bài. Các trang mạng xã hội lưu trữ thông tin và nhóm sắp

6


xếp chúng theo trình tự thời gian. Do đó , người sử dụng có thể truy cập và tìm lại
lượng thông tin khổng lồ đã từng được đăng tải.
2.

Hạn chế của mạng xã hội

-Mạng xã hội chiếm nhiều thời gian của người dùng : Người dùng có thể bị
“nghiện” sử dụng mạng xã hội. Mọi người có thể tốn một lượng thời gian dài ( vài
giờ đồng hồ) để online trên các mạng xã hội thay vì đi ra ngoài và thiết lập các
mối quan hệ thực . Nhiều nội dung tìm kiếm được từ trang mạng xã hội khiến
người sử dụng lãng phí thời gian đáng lẽ làm những việc có ích hơn.
-Thông tin cá nhân bị de dọa : Do tính mở của mạng xã hội mà nhiều người có thể
tìm hiểu về người khác thông qua những gì mà người dung đã cung cấp trên mạng
xã hội. Và nhiều nguy cơ bị lấy cắp thông tin, tài khoản để thực hiện những hành
vi xấu.

-Làm hạn chế kĩ năng giao tiếp thực tế : Mạng xã hội tạo ra những mối quan hệ
“ẩn” đã làm cho con người ít giao tiếp với môi trường bên ngoài hơn. Việc đó làm
kĩ năng giao tiếp, kĩ năng nói chuyện qua đối thoại trực tiếp với bạn bè và người
thân giảm đi. Và sẽ có nhiều mối quan hệ “ ảo” hơn là các mối quan hệ thực tế.
-Nguy cơ mắc bệnh trầm cảm: các nghiên cứu gần đây cho thấy những ai sử dụng
mạng xã hội càng nhiều thì càng cảm thấy tiêu cực hơn, thậm chí có thể dẫn đến
trầm cảm.
-Giảm sự sáng tạo: mạng xã hội là phương tiện hiệu quả nhất để làm tê liệt và giết
chết quá trình sáng tạo. Quá trình lướt các trang mạng xã hội có tác động làm tê liệt
não bộ tương tự như khi xem tivi trong vô thức.
-Sử dụng Facebook quá nhiều sẽ ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe : Ánh sáng tỏa
ra từ màn hình các thiết bị điện tử sẽ đánh lừa não của bạn là chưa đến giờ ngủ.
7


Thiếu ngủ dẫn đến nhiều hệ lụy nghiêm trọng cho sức khỏe và tinh thần, do đó, tốt
nhất là đừng để điện thoại ở gần khi chuẩn bị đi ngủ. Đặc biệt, khi nhìn vào màn
hình các thiết bị điện tử này trong thời gian dài có thể khiến bạn gặp phải một số
vấn đề bất ổn về thị giác.
III.

Mạng xã hội tại Việt Nam
1. Các mạng xã hội tiêu biểu ở Việt Nam
 Facebook

Facebook là một website mạng xã hội truy cập miễn phí do công ty Facebook,Inc
điều hành và thuộc về sở hữu tư nhân do Mark Zuckerberg thành lập cùng với bạn
bè là sinh viên khoa Khoa học máy tính và bạn cùng phòng Dustin Moskovitz và
Chris Hughes khi ông còn là sinh viên trường ĐH Harvard.


Ban đầu facebook giới hạn đăng kí thành viên chỉ là các sinh viên Harvard
,sau đó nó đã được mở rộng ra cho sinh viên của bất kì trường Đại Học nào,rồi đến
học sinh phổ thông và cuối cùng là bất cứ ai trên 13 tuổi .Facebook có các tính
năng như chat,chia sẻ thông tin,media,games và nhiều ứng dụng khác do các hãng
thứ 3 cung cấp. Tính năng cập nhật thông tin bạn bè, người thân của Facebook vô
8


cùng mạnh mẽ,một khi đã kết bạn với 1 ai đó trên facebook, mọi “động tĩnh” của
người kia cũng sẽ được facebook thông báo cho ta biết: bạn nghĩ gì, bạn thích gì,
bạn vừa được đánh dấu trong 1 bức ảnh, 1 đoạn video hay 1 sự kiện nào đó… Nhờ
đó ta có thể cập nhật thông tin của nhau một cách đầy đủ, thường xuyên và nhanh
chóng. Một trong những ứng dụng phổ biến nhất trên Facebook là ứng dụng hình
ảnh , nơi thành viên có thể upload album và hình ảnh của mình và chia sẻ với mọi
người. Facebook cho phép người dùng tải lên không giới hạn số hình ảnh, điểm nổi
bật của hình thức chia sẻ ảnh trên Facebook là chức năng Tag giúp người dùng có
thể đánh dấu các nhân vật có trong ảnh.
Bên cạnh đó, facebook còn có một số lương game khổng lồ được cung cấp chủ
yếu bởi 2 hãng phát triển game hàng đầu: Zynga và Playfish . Nổi bật trong số
những loại games trên Facebook có số người tham gia nhiều phải kể đến Farmville,
với 30 triệu người chơi hàng ngày.
Sự vươn lên khá nhanh của facebook gần đây đã khiến cho cục diện mạng xã
hội tại Việt Nam có nhiều biến chuyển,đặc biệt là từ sự cố Blog 360 độ của Yahoo
ngưng hoạt động vào tháng 7-2009 Trong tháng 9-2010 , facebook có tới 710 triệu
lượt xem ở Việt Nam,tăng 170 triệu lượt so với tháng 8-2010. Chính phủ đã quyết
định chặn facebook (01-11- 2010) (theo thống kê của báo mới.com) Trong những
tháng đầu năm 2011 Facebook đã giảm nghiêm trọng cả về người dùng lẫn lượt
xem, tới 70% lượt xem và gần 1 triệu người dùng, theo số liệu từ DoubleClick Ad
Planner.



Zing Me

Zing me là mạng xã hội của công ty Vinagame, thành lập từ tháng 06 năm 2009.
Zing Me chú trọng tới các tính năng đặc trưng của một mạng xã hội như kết bạn,
chat trực tuyến, viết blog, lập câu lạc bộ.
9


Bên cạnh đó, các thành viên còn có thể tham gia diễn đàn, nghe nhạc, xem
phim, chia sẻ ảnh và tham gia các trò chơi trực tuyến (Nông trại vui vẻ 1,2 ; Zing
Farm, Sky Garden, Nhà hàng vui vẻ…). Zing Me ứng dụng công nghệ web thời
gian thực, cho phép các hãng thứ ba phát triển ứng dụng cho nền tảng của mình,
làm phong phú thêm nội dung cho hệ thống. Hiện tại, đứa con của VinaGame đã
cán mốc gần 7 triệu người với hàng trăm triệu lượt truy cập mỗi ngày.(Theo
zing.me.vn)

Sự phát triển bùng nổ hiện nay của internet đặc biệt là số người sử dụng internet
ở Việt Nam ngày càng cao,điều đó làm cho các nhà cung cấp dịch vụ giải trí của
10


mạng xã hội tạo thêm nhiều tính năng phong phú về nội dung cũng như hình thức
tạo hứng thú cho người tham gia.


YouTube
Được thành lập vào tháng 2 năm 2005, YouTube cho phép hàng tỷ người

khám phá, xem và chia sẻ video gốc. YouTube cung cấp một diễn đàn để mọi

người kết nối, chia sẻ thông tin và truyền cảm hứng cho những người khác trên
toàn thế giới và hoạt động như một nền tảng phân phối cho người tạo nội dung gốc
và các nhà quảng cáo lớn nhỏ.

Vì vậy việc sở hữu 1 kênh để chia sẻ kiếm tiền là một rất đơn giản nếu bạn
đam mê Admin : Metub Tìm hiểu thêm : 1. Giới thiệu vềYoutube. Như chúng ta đã
biết youtube được thành lập vào tháng 2/2005 đã được google mua lại với giá 1.65
tỷ USD, và hiện tại nó đang là website hàng đầu trên thị trường video trực tuyến.

11


Theo sốliệu thống ke thì mỗi ngày youtube thu hút hàng trăm triệu lượt xem và
cũng chính vì lý do này nên youtube đã trở thành 1 trong những thị trường hấp dẫn
các nhà đầu tư quảng cáo. Mỗi khi các bạn xem 1 video clip nào đó trên youtube
các bạn thường thấy có các banner quảng cáo hiện ra ở góc dưới mỗi video, đó
chính là các video quảng cáo, khi các bạn lỡ tay click vào đó thì sẽ được chuyển
đến 1 trang hoặc 1 website nào đó và mỗi khi các bạn làm
2.

Mạng xã hội được người dùng ở Việt Nam dùng tăng lên

-Tính cộng đồng thể hiện rất rõ trong các hoạt động tương tác giữa các thành viên
trong hội, nhóm trên mạng xã hội. Đây cũng là đặc trưng cơ bản của người Việt khi
tham gia các hoạt động trên mạng xã hội
Đặc trưng này là sự chuyển dịch giá trị văn hóa truyền thống của người Việt vào
internet khi mà tính cách của người Việt hình thành trong bối cảnh của làng xã Việt
Nam, nơi các cư dân Việt sống với nghề trồng lúa nước đã liên kết với nhau chặt
chẽ để ứng phó với những thách thức của môi trường sinh sống.


12


-Do tính hấp dẫn và lợi ích của mạng xã hội đem lại : Ta có thể hiểu tính hấp dẫn
của mạng xã hội được hiểu là sự thu hút, lôi cuốn của các trang mạng xã hội với
các chức năng, dao diện và tính ưu việt của nó có thể đáp ứng, thỏa mãn được các
nhu cầu của chính bản thân người sử dụng.
-Do nhu cầu công việc, việc trao đổi, thảo luận trong công việc trong các nhóm học
tập hay trong các công ty với các công ty trong và ngoài nước. Vì thế, người dân
Việt Nam cũng theo xu thế của Thế giới đến với mạng xã hội để có thể hợp tác
nhanh chóng và hiệu quả.
-Công nghệ ngày càng phát triển, đặc biệt là phát triển điện thoại thông mình.Nếu
trước đây việc sử dụng điện thoại chỉ nhằm liên lạc thì bây giờ điện thoại đã trở
nên nhiều tiện dụng hơn với các ứng dụng trên đó. Đồng thời, việc chi trả cho việc
mua được một chiếc smartphone trở nên nhẹ nhàng hơn vì giá cả của nó.Nếu trước
kia người người Việt Nam phải vất vả lo từng bữa ăn thì bây giờ cuộc sống đã ổn
định hơn và nhu cầu sử dụng các tiện ích được quan tâm và chú trọng hơn.
3.

Thực trạng và xu thế sử dụng mạng xã hội.

Vào tháng năm 2014, 74% người trực tuyến sử dụng các trang web mạng xã hội.
Tính đến tháng 9 năm 2014:


71% người trực tuyến sử dụng Facebook



23% người trực tuyến sử dụng Twitter




26% sử dụng Instagram



28% sử dụng Pinterest



28% sử dụng LinkedIn
13


Việc sử dụng các trang web mạng xã hội trong giới trẻ sử dụng internet của
người lớn tuổi từ 18-29 đã tăng từ 9% lên 49%.
Việc gia tăng sử dụng điện thoại di động đặc biệt là sử dụng điện thoại thông minh
làm cho người dùng tiếp cận dễ dàng hơn với với mạng xã hội bằng một ngón tay
gõ đi . 40% số người dùng điện thoại di động sử dụng một trang web mạng xã hội
trên điện thoại của họ và 28% sử dụng các trang mạng xã hội mỗi ngày.
4.

Đối tượng sử dụng mạng xã hội ở Việt Nam

Theo thống kê của Search Engine Journal về đối tượng và lãnh thổ địa lý của
mạng xã hội cho thấy: có 72% số người sử dụng Internet hiện nay đang hoạt động
trên các mạng xã hội. Trong đó, tỷ lệ người sử dụng mạng xã hội trong độ tuổi
18-29 đạt tới 89%, trong khi đó độ tuổi 30-49 là 72%. Không chỉ thu hút những
người trẻ tuổi, số liệu thống kê cho thấy hiện nay đã có tới 60% những người trong

độ tuổi từ 50 đến 60 đang hoạt động trên các mạng xã hội. Đặc biệt hơn, mạng xã
hội cũng đã tiếp cận được thế hệ lớn tuổi hơn bao gồm những người ở độ tuổi đã
về hưu, cụ thể là tỷ lệ sử dụng mạng xã hội của nhóm người ở độ tuổi trên 65 đạt
tới 43%.
Một con số đáng chú ý nữa là 71% người dùng truy cập mạng xã hội từ thiết bị
di động. điện thoại di động và mạng xã hội đang nhanh chóng trở thành những
thành phần không thể thiếu được trong đời sống xã hội hiện đại.
Đối tượng sử dụng mạng xã hội ở Việt Nam được phân chia ra theo độ tuổi :


Giới trẻ ( Học sinh, sinh viên)

Hiện nay học sinh,sinh viên sử dụng mạng xã hội trong độ tuổi từ 15-25 tuổi
Lứa tuổi này là lứa tuổi có nghị lực dồi dào, có tính tích cực cao có nhiều dự định
lớn lao.
14


Ở học sinh
Nhu cầu tự khẳng định, ý thức về bản thân được coi là một bước chuyển biến căn
bản. Nguồn gốc căn bản giúp thiếu niên nhận thức được mình, đánh giá được bản
thân là do những ý kiến đánh giá của những người xung quanh. Dựa vào những
tiêu chuẩn đánh giá của mọi người thiếu niên xem xét hành vi và hoạt động của
mình có phù hợp với yêu cầu của gia đình của nhóm bạn và của xã hội.
Quan hệ của độ tuổi này có những thay đổi cơ bản, từng bước tách mối quan hệ với
bố mẹ chuyển sang quan hệ bạn bè. Trong gia đình bố mẹ bắt đầu dành cho các em
nhiều quyền độc lập hơn và có những yêu cầu cao hơn. Quan hệ bạn bè sâu sắc
hơn, bền vững hơn.Vì thế việc sử dụng mạng xã hội sẽ nhằm giao lưu kết bạn và
tạo những mối quan hệ mới.
Sinh viên :

Ở giai đoạn này thì nhân cách khá ổn định và tiếp tục hoàn thiện.
- các hoạt động tâm lý đã bắt đầu ổn định, tạo điều kiện cho thanh niên bước
vào cuộc sống tự lập.
- Ý trí đạt đến mức cao, ham hiểu biết.
- Vì là một người trưởng thành nên được mong đợi là phải độc lập cống hiếp
và khả năng cộng tác.
Nhiệm vụ chính của giai đoạn này là: học tập, lao động sản xuất tạo ra của cải
vật chất và tìm hiểu bạn đời xây dựng gia đình.
Độ tuổi này yếu tố tâm lý ổn định hơn, vấn đề gặp phải thường do ảnh hưởng
của sự phát triển không bình thường ở giai đoạn trước, do nhân cách không ổn
định, khó thiết lập các mối quan hệ xã hội.

15


Nhóm người trong độ tuổi này sẽ sử dụng mạng xã hội để giao lưu kết bạn, học
tập, trau dồi kiến thức kĩ năng và nghiên cứu về công việc. nhưng nhóm tuổi này sẽ
khá lạm dụng vào mạng xã hội.
Tâm lý giai đoạn này ảnh hưởng đến quá trình sử dụng mạng xã hội :
-Do sở thích, hứng thú của các nhân đối với mạng xã hội : Trong quá trình
hoạt động của sinh viên, cùng với nhu cầu, hứng thú kích thích hoạt động làm cho
con người say mê hoạt động đem lại hiệu quả cao trong hoạt động của mình. Hứng
thú hình thành và phát triển dẫn đến nhu cầu trong lĩnh vực đó phát triển dễ dàng
hơn.
-Nhu cầu và hứng thú có quan hệ mật thiết với nhau, nhu cầu là tiền đề, là cơ
sở của hứng thú, khi có hứng thú với một cái gì thì cá nhân sẽ hoạt động tích cực
chiếm lĩnh đối tượng để thỏa mãn nhu cầu trong cuộc sống lúc đó xuất hiện nhu
cầu mới cao hơn. Mạng xã hội với những ưu thế của mình đã tạo ra một cuộc cách
mạng trên thế gới cũng như thu hút được sự tham gia nhiệt tình của các bạn trẻ ở
Việt Nam đặc biệt là các bạn sinh viên trường Đại học . Sinh viên là những người

ham học hỏi, luôn năng động sáng tạo, sẵn sàng tiếp thu những tiến bộ khoa học –
kỹ thuật của nhân loài. Từ khi công nghệ thông tin ra đời ở Việt Nam nó đã được
rất nhiều bạn trẻ đón nhận một cách nồng nhiệt và trở thành một phần không thể
thiếu đối với các bạn sinh viên trong cuộc sống ngày nay. Chính vì vậy từ khi
mạng xã hội ra đời với các dao diện và tính năng của mình như: trò chuyện, chat,
bộc lộ tâm trạng… và lợi ích của nó đem như: tìm hiểu thông tin, phục vụ học tập,
giải trí… lại đã kích thích sự tò mò, ham tìm hiểu của sinh viên Việt Nam nói
chung và các bạn sinh viên trường Đại học nói riêng.
-Nhu cầu bày tỏ tâm trạng, tình cảm của sinh viên :Do sinh viên sống trong
môi trường mang tính kỷ luật, chấp hành nghiêm quy chế điều lệnh của nhà
16


trường, hạn chế việc ra ngoài vào giờ quy định và tiếp xúc với xã hội và hạn chế
việc gặp bạn bè, xa gia đình và người yêu…nên sinh viên luôn thiếu hụt nhu cầu
bộc lộ chia sẻ, tâm sự tình cảm, tâm trạng của mình với những người thân yêu của
mình. Chính vì vậy việc ra đời của mạng xã hội đã giải tỏa được nhu cầu ấy cho
sinh viên, chia sẻ tình cảm, tâm trạng với tất cả mọi người nhằm giải tỏa được tất
cả áp lực, kìm nén về cảm xúc của sinh viên trong một thời gian dài.
-Do tính hấp dẫn và lợi ích của mạng xã hội đem lại: có thể hiểu tính hấp dẫn
của mạng xã hội được hiểu là sự thu hút, lôi cuốn của các trang mạng xã hội với
các chức năng, dao diện và tính ưu việt của nó có thể đáp ứng, thỏa mãn được các
nhu cầu của chính bản thân người sử dụng.
Đối với những sinh viên không thích giao lưu kết bạn ngoài thực tế, sống một
cách độc lập hoặc đối với những sinh viên gặp áp lực về điểm số ...họ thường có
thói quen tìm đến mạng xã hội để giải trí,tâm sự.Thói quen này được duy trì một
thời gian dài dần dần trở thành thói quen không thể thiếu và là nguyên nhân chính
dẫn đến các bệnh trầm cảm.




Người trưởng thành

Người trưởng thành sử dụng mạng xã hội trong độ tuổi từ 28-60 tuổi
Trong giai đoạn này người trưởng thành có xu hướng xây dựng gia đình, kiếm
việc làm và lao động sản xuất tạo ra của cải vật chất.Vấn đề của giai đoạn này là
thực hiện tư cách làm cha mẹ. Họ phải đương đầu với sự thay đổi trong diện mạo
và năng lực của chính bản thân mình.Vì thế việc sử dụng mạng xã hội cũng trở nên
được chọn lọc hơn cả về thời gian và chất lượng.

17


Thời gian làm việc của họ đã tốn nhiều (hoặc có thể nhiều hơn nữa) nên thời
gian họ dành cho mạng xã hội ít hơn so với học sinh,sinh viên.
Mục đích sử dụng: giải trí sau những giờ làm việc căng thẳng bằng cách chơi trò
chơi,đọc tin tức,nói chuyện phiếm,tán gẫu,tìm kiếm thông tin,cần tư vấn hay muốn
tư vấn hỏi đáp thắc mắc thuộc lĩnh vực mà họ đang quan tâm ví dụ : kinh nghiệm
nuôi con ,cách cư xử vợ chồng,kinh nghiệm giao tiếp,kinh doanh... Sử dụng mang
tính chất công việc: họp online,đăng tải tài liệu,chia sẻ kiến thức...Họ vẫn cập nhật
trạng thái nhưng theo cách trưởng thành,có suy nghĩ,ít khi có hành động,lời nói
bồng bột,thấu hiểu cuộc sống,trân trọng tình cảm gia đình.Sử dụng cho mục đích
kinh doanh,bán hàng online.
 Người lớn tuổi

Tâm lý những người ở độ tuổi này
Hoạt động các giác quan thay đổi, vận động giảm, thể lực kém, chân chậm mắt
mờ.
- Hứng thú thu hẹp, quan hệ xã hội thu hẹp.
- Thích hướng về quá khứ, đánh giá cao quá khứ.

- Bắt đầu kết thúc con đường danh vọng.
Ở những trường hợp bình thường bắt đầu cuộc sống tuổi già: vui thú cuộc sống
tuổi già, giúp đỡ con cháu, chấp nhận quy luật tuổi già.
Ở những người có những ước mơ mục đích mà trong giai đoạn trước không
thực hiện được có thể có những biểu hiện như: trạng thái trầm cảm, cảm giác cô
đơn, không tin ở mình, dễ bị kích động...
Ở độ tuổi này , phần trăm người dung mạng xã hội ít hơn so với hai nhóm còn
lại. Người cao tuổi dùng mạng xã hội để đọc báo,tin tức,chơi các trò chơi cho
người cao tuổi như cờ tướng.Mạng xã hội hỗ trợ rất nhiều trong việc kết nối người
già với con cháu,người thân qua chức năng gọi video,gọi điện miễn phí.Tham gia
18


vào các diễn đàn,hội giao lưu trực tuyến dành cho người cao tuổi đơn giản để giải
trí,tâm sự hoặc hoài niệm chính mìnhMạng xã hội phần nào giúp giải tỏa những
căng thẳng về mặt tâm lý tuổi già.
5.

Người dùng sử dụng mạng xã hội để làm gì?

-Hoạt động tương tác trên mạng xã : “Giao lưu, kết bạn”, “Tìm kiếm người thân,
bạn bè” và “Chát, gửi tin nhắn”. Dù người dùng thường online để trò chuyện với
người lạ nhưng đại đa số họ dùng mạng xã hội để duy trì những mối liên hệ đã có
trong đời thực nhiều hơn là để thúc đẩy mối quan hệ với những người chưa quen
biết. Những người thường xuyên sử dụng Internet để giao tiếp với bạn bè cảm thấy
gần gũi với bạn bè hơn so với những người không thường xuyên sử dụng mạng.

-Hoạt động giải trí trên mạng xã hội: Việc nghe nhạc, xem phim, đọc truyện, chơi
game trở nên dễ dàng hơn với các cá nhân do mạng xã hội cung cấp kho dữ liệu
19



giải trí khổng lồ ,các bạn trẻ tham gia mạng xã hội là để phục vụ cho mục đích giải
trí. Ví dụ, trong thưởng thức âm nhạc, nhờ có mạng xã hội, các ban nhạc dễ dàng
quảng cáo cho họ hơn và cũng thông qua mạng xã hội mà mối quan hệ cộng sinh
giữa các ban nhạc và người hâm mộ nhanh chóng xuất hiện.
-Hoạt động thể hiện bản thân : Thể hiện bản thân trên mạng xã hội của người
dùng gắn với việc cá nhân “bày tỏ cảm xúc, ý kiến”, “thăm dò, hỏi đáp thắc mắc”,
“gửi quà tặng, lời chúc”, “chia sẻ khó khăn tâm lý”, “đăng tải hình ảnh, video,
mp3” và “viết nhật ký, ghi chú”. Goffman gọi cách thức mà cá nhân bày tỏ để
người khác nhìn vào họ là “bản sắc xã hội ảo” . Mạng xã hội có khả năng công bố
rộng rãi những điều riêng tư của cá nhân, cá nhân khi bày tỏ cảm nhận, suy nghĩ
của mình cũng chờ đợi phản ứng của cư dân mạng thông qua các bình luận. Điều
này cho phép cá nhân xây dựng hình ảnh bản thân. Ngoài ra, họ còn có thể thử
nghiệm bản sắc cá nhân mình bằng cách thể hiện những “bộ mặt” khác nhau trên
mạng xã hội và quan sát cách phản ứng của mọi người.
-Hoạt động kinh doanh và hoạt động thử nghiệm cuộc sống . Nhìn chung, các
khách thể là sinh viên ít khi sử dụng mạng xã hội để “mua hàng” hay “bán hàng”
do đặc điểm hoạt động chủ đạo của họ là học tập và thiết lập các mối quan hệ xã
hội. Ở lứa tuổi này, không nhiều người có điều kiện về tài chính cũng như kinh
nghiệm để thực hiện những hoạt động về kinh tế. Bên cạnh đó, việc thử nghiệm
cuộc sống thông qua các cách thức như “tham gia các cuộc thi trên mạng”, “kiếm
việc làm” và “chát sex, chụp hình nude” cũng không thu hút sinh viên trong nghiên
cứu này.
IV.

Bài học rút ra trong quá trình sử dụng mạng xã hội.
1. Một số lưu ý khi tham gia mạng xã hội

1.Bảo mật thông tin cá nhân trên mạng: không tiết lộ số điện thoại, địa chỉ thực

tế…Đặt chế độ cá nhân hoặc chỉ bạn bè thân thiết và tin cậy mới có thể xem để
20


tránh trường hợp kẻ xấu có thể lợi dụng những thông tin đó uy hiếp, đe dọa bạn.
Luôn giữ bí mật mật khẩu của bạn, tuyệt đối không chia sẻ cho ai khác
2.Tạo dựng uy tín bản thân trên mạng:
-Xin phép bạn bè mình trước khi đăng tải những bức ảnh và các câu chuyện của họ
-Tôn trọng người khác trong cộng đồng mạng ¬ Suy nghĩ kĩ về những gì bạn nói
và đăng trên mạng
-Thể hiện sự tôn trọng người khác trong giao tiếp, ứng xử trên mạng. Tuyệt đối
không nói xấu, kéo bè cánh nhằm hạ thấp danh dự của người kia, đề phòng những
trường hợp trả thù ra ngoài cuộc sống thật.
3. Đưa ảnh phù hợp lên mạng.:Không đưa những hình ảnh hở hang, mang tính
khiêu dâm hoặc mang tính chất bạo lực lên mạng. Kẻ xấu có thể sử dụng những
bức hình của bạn cho những mục đích không tốt đẹp
4. Chọn bạn một cách khôn ngoan và quản lý danh sách bạn bè. Có nhiều bạn là tốt
nhưng nếu có hàng trăm người bạn trên mạng sẽ khiến cho việc kiểm soát thông tin
bạn đưa lên mạng khó khăn hơn. Không kết bạn với những người mà bạn không
biết. Quan niệm và hành vi không phù hợp của người khác có thể ảnh hưởng tiêu
cực đến bạn. Nếu bạn muốn gặp ai đó mà bạn mới quen trên mạng, hãy đi cùng
một người lớn đáng tin cậy. Luôn gặp gỡ ở nơi công cộng, vào ban ngày.
5. Phản ứng đúng cách trước các vấn đề nảy sinh trên mạng xã hội :Trong trường
hợp gặp phải các vấn đề trên mạng, điển hình như bắt nạt qua mạng, trẻ em nên:
Không phản hồi: Nếu ai đó đe dọa bạn, hãy nhớ rằng phản ứng của bạn thường
chính xác là những gì kẻ đe dọa mong muốn. Nó mang lại cho họ quyền kiểm soát
bạn. Ai muốn trao quyền cho kẻ đe dọa? Đừng trả đũa: Trả đũa lại kẻ đe dọa sẽ
biến bạn trở thành một người như chúng và củng cố cho hành vi của kẻ đe dọa. Sử
21



dụng công cụ báo cáo: Nếu hiện tượng đe dọa xảy ra qua mạng xã hội, hãy sử dụng
công cụ báo cáo hoặc “lạm dụng” của dịch vụ đó. Mạng xã hội cũng có thể có công
cụ “báo cáo lạm dụng xã hội”, cho phép bạn chuyển tiếp nội dung gây tổn thương
đến một người bạn đáng tin cậy hoặc trực tiếp yêu cầu ai đó gỡ nội dung phản cảm
xuống.
6.Hãy lịch sự: Bạn đang làm rất tốt. Ngay cả khi bạn không thích một người, tốt
hơn hết là tỏ ra lịch sự và không đi sâu vào việc của họ. Tán gẫu và "nói xấu"
người khác sẽ làm tăng nguy cơ bị đe dọa của bạn. Hãy là người hành động chứ
không phải người ngoài cuộc: Chuyển tiếp các tin nhắn hàm ý xấu hoặc chỉ đứng
nhìn mà không làm gì sẽ trao quyền cho những kẻ đe dọa và thậm chí còn gây tổn
thương hơn nữa cho các nạn nhân. Nếu bạn có thể, hãy yêu cầu những kẻ đe dọa
dừng lại hoặc cho họ biết rằng đe dọa không phải là việc hay - đó là sự lạm dụng
độc ác đối với đồng loại. Nếu bạn không thể ngăn được việc đe dọa, ít nhất là cố
giúp nạn nhân và báo cáo hành vi
2.

Kinh nghiệm sử dụng mạng xã hội:

- Chỉ nên truy cập vào những lúc não bộ cần thư giãn và không nên quá 10
phút/lần.
- Chỉ quan tâm đến những điều cần quan tâm. Thông tin khác với kiến thức.
- Không chỉ trích, phán xét, nên tôn trọng người khác.
- Thấy bất kỳ ai gặp vấn đề gì mình đều có thể cho lời khuyên?
- Không nên khoa khoang bản thân mình: tài sản, thân thế,... Chia sẻ thông tin tích
cực, có ích cho mọi người.
- Mục đích của mạng xã hội là nơi giao lưu, học hỏi, mở rộng thêm các mối quan
hệ lành mạnh.
22



Kết luận
Trong thời đại được gọi là “Thế giới phẳng”, không ai có thể phủ nhận lợi ích từ
mạng xã hội. Tuy nhiên, việc sử dụng mạng xã hội hợp lý là điều cần thiết đối với
mỗi người. Việc sử dụng mạng xã hội một cách thông minh và chọn lọc lại là một
càng trở nên quan trọng hơn. Hãy biết cách để là người sử dụng mạng xã hội lành
mạnh và hiệu quả.

23


Tài liệu tham khảo

1.

Luận văn - tác động của mạng xã hội đến giới trẻ - ĐẠI HỌC QUỐC GIA

2.
3.
4.
5.

HÀ NỘI - BÙI THU HOÀI .
Giáo trình tâm lý học phát triển – Trương Thị Khánh Hà.
vanhien.vn/news/Mang-xa-hoi-tu-goc-nhin-van-hoa-va-tam-ly.
cocvu.com/thu-thuat/social/phan-tich-nguoi-dung-facebook-o-viet-nam.
123doc.org/document/2272076-nhu-cau-su-dung-mang-xa-hoi-cua-sinh-

6.
7.


vien-dai-hoc-va-mot-so-y-kien-de-xuat.
cse.hcmut.edu.vn/~minhnnn/File/Document/SE/Submit/Mariooo-Pr1.
Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 31, Số 2

8.

(2015) 1-10
sites.google.com/site/seadropblog/home/y-khoa/co-so/tam-ly-y-hoc---yduc/tam-ly-luc-tuoi.

Mạng xã hội xuất hiện lần đầu tiên năm 1995 với sự ra đời của Classmate với mục
đích kết nối bạn đọc, tiếp theo là sự xuất hiện của SixDegrees vào năm 1997 với
mục đích giao lưu kết bạn dựa theo sở thích. Năm 2002, Friendster trở thành một
trào lưu tại Hoa Kỳ với hàng triệu thành viên ghi danh. Tuy nhiên sự phát triển quá
nhanh này cũng là con dao hai lưỡi: Server của Friendster thường bị quá tải mỗi
ngày, gây bất bình cho rất nhiều thành viên
Năm 2004, MySpace ra đời với các tính năng như phim ảnh (embedded vi deo) và
nhanh chóng thu hút hàng chục nghìn thành viên mới mỗi ngày, các thành viên cũ
của Friendster cũng lũ lượt chuyển qua MySpace trở thành mạng xã hội đầu tiên có
24


nhiều lượt xem hơn cả Google và được tập đoàn News Corporation mua lại với giá
580 triệu USD. Năm 2006, sự ra đời của Facebook đánh dấu bước ngoặt mới cho
hệ thống mạng xã hội trực tuyến với nền tảng lập trình “Facebook Platfrom” cho
phép các thành viên tạo ra những công cụ (apps) mới cho cá nhân mình cũng như
các thành viên khác dùng. Facebook Platfrom nhanh chóng được gặt hái được
thành công vượt bậc, mang lại hàng trăm tính năng mới Facebook và đóng góp
không nhỏ cho con số trung bình 19 phút mà các thành viên bỏ ra trên trang này
mỗi ngày. 1.3.1.3. Cấu thành Nút (node): Là một thực thể trong mạng. Thực thể

này có thể là một cá nhân, một doanh nghiệp hoặc một tổ chức bất kỳ nào đó. Liên
kết (tie) là mối quan hệ giữa các thực thể đó. Trong mạng có thể có nhiều kiểu liên
kết. Ở dạng đơn giản nhất mạng xã hội là một đồ thị vô hướng có mối liên kết phù
hợp giữa các nút. Ta có thể biểu diễn mạng liên kết này bằng một biểu đồ mà các
nút được biểu diễn bởi các điểm còn các liên kết được biểu diễn bởi các đoạn
thẳng. 1.3.1.4. Mục tiêu Tạo ra một hệ thống trên nền internet cho phép người
dùng giao lưu và chia sẻ thông tin một cách có hiệu quả, vượt ra ngoài giới hạn về
địa lí và thời gian. Xây dựng lên một mẫu định danh trực tuyến nhằm phục vụ
những yêu cầu công cộng chung và những giá trị của cộng đồng.
Nâng cao vai trò của mỗi công dân trong việc tạo lập quan hệ và tổ chức xoay
quanh những mối quan tâm chung trong những cộng đồng thúc đẩy sự liên kết các
tổ chức xã hội. 1.3.2. Mạng xã hội ở Việt Nam Ngày nay mạng xã hội đã được
đông đảo cư dân mạng biết đến và đặc biệt thân thuộc với giới trẻ. Ở Việt Nam, số
lượng mạng xã hội ngày càng lớn mạnh và khẳng định được vị thế với chất lượng
chọn lọc. Phần lớn các mạng xã hội ở Việt Nam thu hút một số lượng người tham
gia nhất định, chủ yếu là bộ phận người chuyên hoạt động hay quan tâm tới một
lĩnh vực nào đó như mạng xã hội doanh nhân trí thức Việt Nam sẽ thu hút sự tham
gia của bộ phân doanh nhân trí thức trong xã hội. Nhưng trong đó có một số mạng
25


×