Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

tác phẩm Nhàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.65 KB, 7 trang )

Nguyễn Thu Hà
Ngày soạn: 28/10/2016

THPT Đông Kinh – Hà Nội

Tiết 40 + G

Ngữ văn 10

NHÀN
Nguyễn Bỉnh Khiêm

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Giúp học sinh:
1. Về kiến thức
- Nguyễn Bỉnh Khiêm - một nhân cách thanh cao, chính trực; một nhân sĩ uyên bác – là một
nhà thơ lớn của văn học trung đại
- Triết lí Nhàn trong thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm thể hiện cách sống thanh cao, hoà hợp với tự
nhiên và khinh thường danh lợi thể hiện qua những hình ảnh thơ mộc mạc, bình dị
Kiến thức trọng tâm:
- Một tuyên ngôn về lối sống hoà hợp với thiên nhiên, đứng ngoài vòng danh lợi, giữ cốt
cách thanh cao được thể hiện qua những rung động trữ tình, chất trí tuệ.
- Ngôn ngữ mộc mạc, tự nhiên những ẩn ý thâm trầm, giàu tính trí tuệ.
2. Về kĩ năng
- Rèn kĩ năng đọc hiểu thơ Nôm Đường luật
3. Về tư tưởng, thái độ
- Hiểu được triết lí Nhàn của thời đại Nguyễn Bỉnh Khiêm sống là một cách ứng xử với xã
hội rối ren, tranh giành quyền lực và danh lợi
- Thấy được những hạn chế của triết lí Nhàn trong cuộc sống hiện đại và cần phải biết vận
dụng triết lí này phù hợp với hoàn cảnh
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH


1. Chuẩn bị của thầy
- Về phương pháp: Vấn đáp, thuyết giảng, lược đồ tư duy, Giáo án máy chiếu
- Phương tiện dạy học: giáo án, sách giáo khoa,
2. Chuẩn bị của trò
- Vở soạn, vở ghi, sách giáo khoa
III. NỘI DUNG VÀ TIẾN TRÌNH GIỜ LÊN LỚP
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ: Kết hợp kiểm tra kiến thức cũ trong khi giảng bài mới
3. Dạy bài mới


Nguyễn Thu Hà
THPT Đông Kinh – Hà Nội
Ngữ văn 10
GIÁO VIÊN: giới thiệu bài mới bằng cách khái quát lại bối cảnh lịch sử xã hội Việt
Nam giai đoạn thế kỉ XV – XVII (sử dụng lược đồ giới thiệu)

Nguyễn Bỉnh Khiêm không chỉ là một nhân vật lịch sử có tầm ảnh hưởng trong suốt
thế kỉ XVI đối với các tập đoàn phong kiến mà ông còn là một nhà thơ lớn của Dân tộc với
những vần thơ mang cảm hứng thế sự và những triết lí về nhân sinh, xã hội. Cô cùng các em
sẽ tìm hiểu một bài thơ Nôm của Nguyễn Bỉnh Khiểm để hiểu hơn về ông - một nhân cách
chính trực thanh cao, coi thường dành lợi nhưng vẫn nặng lòng với thời cuộc với đất nước.
Hoạt động của thầy và trò

Kiến thức cần đạt

Tiết: 1
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái quát về tác giả - tác phẩm
Câu hỏi: Qua tìm hiểu tiểu dẫn cùng với những hiểu biết I. Vài nét khái quát về tác giả lịch sử của mình, em hãy trình bày ấn tượng của mình về tác phẩm
Nguyễn Bỉnh Khiêm?

1. Tác giả Nguyễn Bỉnh Khiêm
(1491 - 1585) hiệu là Bạch Vân
Giáo viên giảng (Kết hợp chiếu slide)
cư sĩ, Trạng Trình, hay Tuyết
Cuộc đời:
Giang phu tử.
- Tên huý là Văn Đạt, tự Hanh Phủ, hiệu Bạch Vân cư sĩ
a. Cuộc đời
- Xuất thân từ gia đình trí thức phong kiến:
- Xuất thận từ gia đình trí thức
+ Cha là Văn Định hiệu là Cù Xuyên tiên sinh, một nho phong kiến, được hưởng một quá
sinh bình dân nhưng nhờ thông minh hiếu học nên được trình giáo dục đầy đủ và bài bản
thượng thư Nhữ Văn Lan gả con gái cho.
- Có cuộc đời từng trải, chứng
+ Mẹ là người am hiểu kinh sử, giỏi văn chương và tinh kiến nhiều biến cố bão táp của
thông lí số.
thời đại
+ Bản thân được thụ giáo Bảng Nhãn Lương Đắc Bằng người có uy vọng chính trị và nổi tiếng văn chương thời đó.
+ Lúc còn trẻ Nguyễn Bỉnh Khiêm là danh nho ẩn dật  44


Nguyễn Thu Hà
THPT Đông Kinh – Hà Nội
tuổi mới đi thi và đỗ Trạng Nguyên thời Mạc Đăng Doanh
 Làm quan 8 năm dâng sớ chém 18 lộng thần không được
 về quê lấy hiệu là Bạch Vân cư sĩ mở trường dạy học 
được học trò suy tôn là Tuyết Giang phu tử.
- Dù là lúc làm quan hay khi về quê ở ẩn, mở trường dạy
học thì Nguyễn Bỉnh Khiêm vẫn nặng lòng với đất nước
với thời đại. Ông là không chỉ là một nhà thơ lớn mà còn là

một nhân vật lịch sử quan trọng có ảnh hưởng lớn tới thế
cục của thời đại.

Ngữ văn 10

b. Con người
- Học vấn uyên thâm
- Thanh cao, chính trực
- Nặng mối tiên ưu
c. Sự nghiệp văn học
- Bạch Vân am thi tập (700 bài)
Bạch Vân quốc ngữ thi tập (~
170 bài), ngoài ra có một số lời
Câu hỏi: Bài thơ Nhàn được rút từ tập thơ nào? Em hãy sấm kí lưu truyền trong dân gian
giới thiệu vài nét khái quát về văn bản
- Nội dung: với các chủ đề triết
Học sinh căn cứ vào tiểu dẫn để trả lời
lí, giáo huấn, thế sự
 Nguyễn Bỉnh Khiêm là nhà
thơ lớn của dân tộc.
Giáo viên yêu cầu Học sinh đọc thơ
Câu hỏi: Em hiểu thế nào là Nhàn?
Học sinh trả lời theo cách hiểu nội dung ý nghĩa từ Nhàn
theo nghĩa từ điển.
2. Tác phẩm
- Viết bằng chữ Nôm, thuộc
Giáo viên: Quan niệm Nhàn trong Nho giáo là phép ứng xử Bạch Vân quốc ngữ thi tập, bài
với thời loạn của giới Nho sĩ, bất hợp tác với chính quyền số 73 - Nhan đề do người đời sau
thời loạn. Quan niệm Nhàn của Đạo và Phật là cái Nhàn đặt
tuyệt đối: “Vong hồ vật, vong hồ thiên. Kì danh vi vong kỉ, - Thể thơ Thất ngôn bát cú

vong kỉ chi nhân, thị chi vị nhập vu thiên. (Quên thế giới Đường luật
bên ngoài, quên cả trời, đó gọi là quên bản thân mình.
Người quên bản thân mình gọi là nhập vào cảnh giới trời)”
 Soi chiếu vào các sáng tác của nho sĩ Việt ta thấy, hầu
hết vẫn nằm trong vòng cương tỏa của chữ “nhàn” của Nho
giáo: Khát khao sống nhàn, vui thú điền viên nhưng trong
lòng vẫn luôn day dứt một “niềm ưu ái cũ”.
Nhà nho đối diện với thiên nhiên để dốc bầu tâm sự, hòa
mình với thiên nhiên để quên đi những day dứt, đau đớn vì
cuộc đời. Hình tượng thiên nhiên khi đó trở thành bầu bạn,
tri kỷ của nho sĩ.

- Chủ đề: triết lí Nhàn
+ Nhàn: Nhàn là có ít hoặc
không có việc gì phải làm, phải
lo nghĩ đến
+ Chữ Nhàn trong quan niệm
thời trung đại:
Nho giáo: “Nhàn” là một
phương châm sống, một chuẩn
Trong tập thơ Bạch Vân quốc ngữ thi tập:
tắc trong hành xử của tầng lớp
- Nhàn : sống theo tự nhiên, hoà hợp với tự nhiên, trong Nho sĩ. “Nhàn chính là để giữ
sạch, phủ nhận danh lợi  bản chất: Nhàn thân mà không tròn thanh danh, khí tiết của bản
nhàn tâm, vẫn lo âu việc nước, việc đời.
thân trong thời trọc loạn.
- Ca ngợi con người thanh cao không màng danh lợi
Đạo giáo - Phật giáo: là một
trạng thái đạt đến cảnh giới tối
cao, an tịnh, siêu thoát của “hư

tâm”, “tâm phật”.
→ Trong thơ trung đại Việt


Nguyễn Thu Hà

THPT Đông Kinh – Hà Nội

Ngữ văn 10
Nam: Tư tưởng “nhàn” được thể
hiện qua cách xuất - xử; hành –
tàng của tầng lớp Nho sĩ trước
thời cuộc, họ thường gửi gắm
vào thiên nhiên tâm sự của bản
thân về thế sự.
→ Trong thơ Nguyễn Bỉnh
Khiêm, Nhàn là một nội dung
lớn đồng thời là triết lí sống phổ
biến của tầng lớp nho sĩ thế kỉ
XVI

Hết tiết 1 chuyển sang tiết 2
Hoạt động 2: Tìm hiểu chi tiết văn bản
Giáo viên yêu cầu mộ số học sinh nêu bố cục bài thơ theo ý II. Tìm hiểu chi tiết
kiến cá nhân
1. Đọc – tìm hiểu bố cục
- Bốn câu đầu: Cuộc sống hàng
ngày của nhà thơ
Trong bài thơ chưa một lần tác giả nhắc hay viết chữ Nhàn - Bốn câu sau: Quan niệm sống
nhưng ông đã thể hiện qua niệm của mình về chữ Nhàn, và vẻ đẹp nhân cách nhà thơ

triết lí sống nhàn qua cách nói về cảnh vật.
2. Phân tích
Câu hỏi: Cách dùng số từ, danh từ trong câu thơ thứ a. Cuộc sống hằng ngày của
nhất và nhịp điệu trong hai câu thơ đầu có gì đáng chú nhà thơ (Đề, thực)
ý. Từ đó em cảm nhận như thế nào về hoàn cảnh và Hai câu đề:
cuộc sống của tác giả?
Một mai, một cuốc, một cần
- “Một mai, một cuốc, một cần câu” trở về với cuộc sống câu
thuần hậu chất phác của một lão nông tri điền đào giếng lấy Thơ thần dầu ai vui thú nào.
nước uống và cày ruộng lấy cơm ăn.
- Câu 1: Một mai, một cuốc,
một cần câu  Gợi liên tưởng
tới hình ảnh : Ngư - tiều – canh Tác giả sử dụng kết hợp khéo léo thủ pháp liệt kê các dụng mục
cụ lao động cùng với điệp từ “một” và nhịp thơ 2/2/3 cho + Sử dụng thủ pháp liệt kê: mai,
thấy cuộc sống nơi thôn dã cái gì cũng có, tất cả đã sẵn cuốc, cần câu
sàng
+ Điệp từ: một
 Các vật dụng gắn liền với công việc lấm láp, vất vả của + Nhịp thơ 2/2/3
người nông dân đi vào thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm một cách  Hình ảnh lão nông tri điền với
tự nhiên, thư thái như chính tâm hồn của nhà thơ, giống cuộc sống đạm bạc, giản dị nơi
như những vật dụng ấy dùng để làm việc: Cày mây, cuốc thôn dã
nguyệt, gánh yên hà/ Nào của nào chẳng phải của ta? (Thơ
Nôm bài 17)
- Câu 2:
Con người tìm thấy niềm vui, sự thanh thàn trong cuộc + Từ láy: thơ thẩn
sống, không gợi chút mưu tục. Một mình ta lựa chọn cách + Cụm từ: Dầu ai vui thú nào
sống “thơ thẩn” mặc kệ ai kia “vui thú nào”. Tự mình lựa  Cuộc sống ung dung tự tại
chọn cho mình một lối sống, một cách sống kệ ai có những  Lối sống vui thú điền viên, an
thú riêng, âu đó cũng là bản lĩnh của kẻ sĩ trước thời cuộc.
nhiên tự tại

Hai câu thực:
- Thủ pháp đối lập và cách nói
Câu hỏi: Em hiểu thế nào về nơi vắng vẻ - chốn lao xao? ẩn dụ
Từ đó em hiểu thế về cách nói: Ta dại ta tìm nơi vắng vẻ/ + Ta dại ↔ Người khôn


Nguyễn Thu Hà
THPT Đông Kinh – Hà Nội
Ngữ văn 10
Người khôn, người đến chốn lao xao?
+ Nơi vắng vẻ ↔ chốn lao xao
→ hình ảnh ẩn dụ: Nơi vắng vẻ
Gợi ý: Học sinh giải nghĩa hai từ Vắng vẻ và lao xao
là nơi tĩnh tại của thiên nhiên,
nơi tâm hồn tìm thấy sự thảnh
thơi; chốn lao xao là nơi quan
Từ việc lựa chọn cho mình một cuộc sống bình dị hàng trường, nơi bon chen quyền lực
ngày, không vướng bận nhưng bọn chen, ganh đua danh lợi, và danh lợi
Nguyễn Bình Khiêm còn thể hiện quan niệm sống thảnh  Phác hoạ hình ảnh về lối sống
thơi, an nhiên tự tại qua bốn câu thơ cuối để từ đó toát lên của hai kiểu người Dại – Khôn
vẻ đẹp nhân cách của nhà thơ.
→ triết lí về Dại – Khôn của
cuộc đời cũng là cách hành xử
của tầng lớp nho sĩ thời bấy giờ
Tuy nhiên, dường như ta vẫn có cảm giác hình như ẩn sau  Cách nói ngược, hóm hỉnh,
cái vẻ thư thái sẵn sàng với mọi việc ruộng đồng của nhà thâm trầm mà ý vị
nông ấy, còn có một chút gì hụt hẫng, mất mát của nhân vật
trữ tình. Soi vào cuộc đời và thời đại mà Nguyễn Bỉnh Nhận xét: Trong cuộc sống hàng
Khiêm sống, ta cảm nhận được việc ông về ở ẩn là cực ngày, với Nguyễn Bỉnh Khiêm,
chẳng đã, là giới hạn cuối cùng. Nguyễn Bỉnh Khiêm đã lối sống Nhàn là hoà hợp với đời

từng là ẩn sĩ trước khi làm quan, năm 44 tuổi mới đi thi đỗ sống lao động bình dị, an nhiên
trạng nguyên triều Mạc nhưng chỉ làm quan 8 năm sau khi vui vẻ tránh xa vòng danh lợi,
dâng sớ chém 18 tên lộng thần không được ông mới một bon chen chốn vinh hoa, phú
lần nữa về ở ẩn. Do vậy, Nguyễn Bỉnh Khiểm ở ẩn nhưng quý.
thực không ẩn. Vì các vua chúa phong kiến vẫn không .
ngừng đến gặp ông xin kế sách. Không phải vô cớ mà ông
“khoe” cảnh điền viên ruộng vườn. Rõ là bề ngoài vui với
cuộc sống nơi thôn dã nhưng trong lòng vẫn nặng mối tiên
ưu
b. Quan niệm sống và vẻ đẹp
nhân cách của nhà thơ (luận,
Câu hỏi: Em thử cho biết những hình ảnh về sự vật nào kết)
được xuất hiện. Những sự vật và hình ảnh đó gợi cho Hai câu luận:
em cảm nhận như thế nào về cách sống của nhà thơ?
- Hình ảnh thiên nhiên: bốn mùa
tuần hoàn Xuân - Hạ - Thu –
Nhàn là “Thu ăn măng trúc đông ăn giá”, mùa nào thức Đông
nấy. Những sản vật không phải cao lương mĩ vị mà đậm - Món ăn dân dã: măng trúc, giá
màu sắc thôn quê. Ngay cả việc ăn uống, tắm táp, làm lụng - Sinh hoạt: tắm hồ sen, tắm ao
… đã trở thành nhàn trong cái nhìn của Nguyễn Bỉnh  phép đối + liệt kê tạo âm
Khiêm. Để có được sự an nhiên, tĩnh tại trong tâm hồn như hưởng thư thái, tận hưởng
vậy phải là một người có nhận thức sâu sắc của cuộc đời. Lối sống hoà hợp, thuận theo
Nguyễn Bỉnh Khiêm cũng nhận thấy lòng tham chính là căn tự nhiên
nguyên của tội lỗi. Bởi vậy mà ông hướng đến lối sống
thanh bạch, giản dị, thuận theo tự nhiên
Học sinh đọc chú thích trong sách giáo khoa về điển tích
- Tác giả mượn điển tích của người xưa để nói điều mình
suy nghĩa  đây là thủ pháp quen thuộc của văn học trung
đại. Nguyễn Bỉnh Khiêm coi công danh phú quý tựa như
giấc chiêm bao, giống như phù du vậy. Khi thể hiện quan

điểm của mình, Nguyễn Bỉnh Khiêm lựa chọn mình thế
đứng bên ngoài của sự cám dỗ danh lợi, vinh hoa – phú

Hai câu kết:
+ Điển tích: Rượu đến cội cây, sẽ
uống, Phú quý tựa chiêm bao
+ Nhìn xem: biểu hiện thế đứng
từ bên ngoài, coi thường danh
lợi
 Khẳng định lối sống mà mình


Nguyễn Thu Hà
THPT Đông Kinh – Hà Nội
Ngữ văn 10
quý, bộc lộ thái độ xem thường.
đã chủ động lựa chọn, đứng
ngoài vòng cám dỗ của vinh hoa
phú quý
Câu hỏi: Cả bài thơ là triết lí, suy nghĩ của Bạch Vân cư sĩ
về chữ Nhàn. Căn cứ vào những hiểu biết về thời đại cũng  Nguyễn Bỉnh Khiêm cảm
như về Nguyễn Bỉnh Khiêm, em hãy cho biết do đâu mà thấy an nhiên, vui vẻ bởi thi sĩ
Nguyễn Bỉnh Khiêm lựa chọn lối sống Nhàn?
được hoà hợp với tự nhiên,
nương theo tự nhiên để di dưỡng
tinh thần, đồng thời giữ được cột
cách thanh cao, không bị cuốn
vào vòng danh lợi tầm thường.
Giáo viên: Từ Nguyễn Trãi cho đến Nguyễn Bỉnh Khiêm Nhận xét
đều tìm về cuộc sống thanh đạm, hoà hợp vói tự nhiên - Thú Nhàn của Nguyễn Bỉnh

nhưng nhàn thân nhưng không nhàn tâm. Tuy gắn bó, hoà Khiêm là dấu ấn của một thời đại
mình với cuộc sống nơi thôn dã nhưng xét đến cùng ông lịch sử, thể hiện cách ứng xử của
vẫn đầy trăn trở trong lòng về thời cuộc rối ren, về việc con người trí thức trước thời loạn:
người dễ sa ngã vào vòng danh lợi. Nhàn là lối sống tích giữ tròn thanh danh khí tiết
cực, là thái độ của giới trí thức thời Nguyễn Bỉnh Khiêm - Nguyễn Bỉnh Khiêm đã nâng
đối với thời cuộc để cố gắng giữ mình trong sạch, không bị tư tưởng “nhàn” trở thành một
cuốn vào vòng đấu giành quyền lực của các tập đoàn phong triết lý sống, là cách hành xử
kiến.Triết lý “nhàn dật” của Nguyễn Bỉnh Khiêm với hạt trước thời cuộc, coi đây là
nhân “vô sự” chưa phải là giải pháp tối ưu để định hướng phương thức hoá giải mâu thuẫn
cho xã hội phát triển và đó cũng không phải là lối thoát của và hoà hoãn những xung đột thời
xã hội phong kiến Việt Nam thế kỉ XVI. Tuy nhiên, triết lý ông đang sống.
ấy đã thể hiện được nỗ lực cứu vãn xã hội của tầng lớp trí  Tấm lòng nặng tiên ưu của
thức đương thời. Đó là điều đáng trân trọng.
Nguyễn Bỉnh Khiêm
Giáo viên yêu cầu học sinh đọc ghi nhớ sách giáo khoa và
chiếu slide chốt ý.
Hoạt động 3: Tổng kết bài học
Câu hỏi: Sau bài học này, em hãy cho biết những đợn vị III. Tổng kết
kiến thức quan trọng cần nhớ?
- Về nội dung: Khẳng định quan
niệm sống Nhàn hoà hợp với tự
nhiên và giữ được cốt cách thanh
cao, thoát khỏi vòng danh lợi
- Về nghệ thuật: Nhịp thơ chậm,
thong thả, giọng điệu thơ nhẹ
nhàng, hóm hỉnh
4. Củng cố
- Bài tập vận dụng: Triết lí Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm là một phép ứng xử trước thời
thế để giữ tròn thanh danh của tầng lớp Nho sĩ thế kỉ XVI-XVII. Em có suy nghĩ nh ư thế nào
về triết lí Nhàn đặt trong hoàn cảnh thời đại ngày nay?

5. Dặn dò
- Chuẩn bị bài: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
Rút kinh nghiệm giờ dạy:


Nguyễn Thu Hà
THPT Đông Kinh – Hà Nội
Ngữ văn 10
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________
__________________________________________________________________________
LƯU Ý: Bố cục bài thơ có thể chưa thực sự hợp lí nhưng bản thân mình thấy bài này chia
theo đề - thực - luận - kết cũng không ổn. Căn cứ vào nội dung, Nguyễn Bỉnh Khiêm đã đảo
2 câu luận thành 2 câu thực và ngược lại. Suy đến cùng, chia bố cục bài như thế nào thì vẫn
phải thấy được quan niệm về triết lí Nhàn trong bài thơ (Không nhầm lẫn với việc tìm hiểu
triết lí Nhàn và biểu hiện triết lí nhàn nhé) và gắn với thời đại lịch sử cũng như cuộc đời của
tác giả để thấy được NBK là người có cốt cách thanh cao, chính trực và thân nhàn mà tâm
không nhàn.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×