Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

KẾ HOẠCH CHIẾN lược PHÁT TRIỂN TRƯỜNG THPT THANH OAI 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.88 KB, 7 trang )

CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG THPT THANH OAI
GIAI ĐOẠN 2015 – 2020 TẦM NHÌN 2025
_______
Trường THPT Thanh Oai – Ha Nam được thành lập năm 1965. Đáp ứng
nguyện vọng và mong mỏi của nhân dân huyện Thanh Oai nói riêng và nhân dân
các dân tộc trong tỉnh Hà Nam nói chung. Trong 50 năm qua trường
THPT Thanh Oai đã vượt qua nhiều khó khăn thử thách nhưng cũng có rất nhiều
thuận lợi. Nhà trường đang từng bước phát triển bền vững và ngày càng trưởng
thành, đã và đang sẽ trở thành một ngôi trường có chất lượng giáo dục tốt, một
địa chỉ tin cậy của cha mẹ học sinh và học sinh.
Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường đoạn 2015-2020, tầm nhìn
2025 nhằm xác định rõ định hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ
yếu trong quá trình vận động và phát triển, là cơ sở quan trọng cho các quyết
sách của Hội đồng trường và hoạt động của Ban Giám hiệu cũng như toàn thể
cán bộ, giáo viên, công nhân viên và học sinh nhà trường. Xây dựng và triển
khai kế hoạch chiến lược của trường THPT Thanh Oai là hoạt động có ý nghĩa
quan trọng trong việc thực hiện Nghị Quyết của chính phủ về đổi mới giáo dục
phổ thông. Cùng các trường THPT xây dựng ngành giáo dục Hà Nam phát triển
theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, hội nhập với các nước
khu vực và thế giới.
I/ Tình hình nhà trường.
1. Điểm mạnh.
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên nhà trường: 82 ; trong đó:
BGH: 4, giáo viên: 75, công nhân viên: 7.
- Trình độ chuyên môn: 100% đạt chuẩn, trong đó có 18 thạc sĩ.
- Công tác tổ chức quản lý của BGH: Có tầm nhìn khoa học, sáng tạo. Kế
hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn có tính khả thi, sát thực tế. Công tác tổ
chức triển khai kiểm tra đánh giá sâu sát, thực chất và đổi mới. Được sự tin
tưởng cao của cán bộ, giáo viên, công nhân viên nhà trường. Dám nghĩ, dám
làm, dám chịu trách nhiệm.
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên: nhiệt tình, có trách nhiệm,


yêu nghề, gắn bó với nhà trường mong muốn nhà trường phát triển, chất lượng
chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm đa số đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo
dục.
1.1- Chất lượng học sinh:
-Tổng số học sinh: 1168.
-Tổng số lớp: 27
-Điểm đầu vào lớp 10 năm học 2015 – 2016: 23,75 điểm
-Xếp loại học lực năm học 2014 – 2015 :
+Giỏi: 179 học sinh = 14.2%;
+Khá: 670 học sinh = 62.6%;
+TB: 192 học sinh = 21,2%;
+Yếu: 20 học sinh 2,1%.
-Xếp loại hạnh kiểm năm học 2014 – 2015:
+Tốt: 898 học sinh = 87,3 %;


+Khá: 79 học sinh = 8,7%.
+TB: 34 học sinh = 3.7%;
+Yếu: 03 học sinh = 0,3%.
-Thi học sinh tỉnh Tổng số giải: 63 giải; trong đó có: 3 giải Nhất; 21 giải
Nhì, 14 giải Ba, 25 giải Khuyến khích. Tỷ lệ đạt giải: 81,% Xếp thứ 5 toàn tỉnh
(Có 3 đội: Hóa học, Sinh học, Lịch sử đạt tỷ lệ 100% học sinh dự thi).
-Thi Olympic tiếng Anh trên Internet: Tổng số: 08 giải (02 nhất, 02 giải
nhì, 04 KK).
- Học sinh giỏi Quốc gia: Olympic tiếng Anh trên Internet vòng thi cấp
toàn quốc: 05 giải (01 Huy chương Vàng, 02 Huy chương Bạc, 01 Huy chương
Đồng, 01giải KK).
-Thi Khoa học kỹ thuật cấp tỉnh: 4/5 em đi thi đạt giải (2 giải Nhì, 2 giải
KK).
-Thi em yêu lịch sử: 5/5 bài thi đạt giải vòng tỉnh và được gửi thi toàn

quốc.
Đối với giáo viên đạt giải cuộc thi dạy học theo chủ đề tích hợp cấp tỉnh:
02 giải nhì . 01 bài được gửi dự thi toàn quốc .
-Tỷ lệ đỗ thi tốt nghiệp năm học 2014 - 2015: ………….%.
-Tỷ lệ thi đỗ ĐH, CĐ: Xếp thứ:………………..
1.2. Cơ sở vật chất:
Trường có diện tích: 22 064,5 m2 bình quân 20,41 m2 /học sinh, đã được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Theo quyết định số 3256/QĐ-UB ngày
24 tháng 11 năm 2003 của UBND tỉnh Hà Nam và giấy Chứng nhận quyền sử dụng
đất số 56789). Xung quanh trường có tường rào khép kín, có cổng trường, biển
trường, biển lớp theo đúng Điều lệ trường trung học.
Diện tích sân chơi là: 7979,5 m2 (chiếm 38,18% tổng diện tích nhà
trường), bình quân 7,80m2/học sinh. Diện tích khu vực luyện tập thể dục thể
thao gồm 01 sân giáo dục thể chất có diện tích 8679,5 m 2 (chiếm 45,53% tổng
diện tích đất nhà trường) bình quân 9,3m 2/học sinh. Diện tích trồng cây xanh là:
7989,5 m2 (chiếm 41,91% tổng diện tích đất nhà trường.
-Phòng học: 30
-Phòng học bộ môn: trường có 07 phòng học bộ môn (Vật lí, Hóa học,
Sinh học, Công nghệ, Ngoại ngữ ) đảm bảo đúng quy cách, có đủ các thiết bị
theo quy định tại Quyết định số 37/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/7/2008 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
- Thư viện: Trường có nhà thư viện với tổng diện tích sử dụng là 192m 2,
gồm 01 phòng đọc học sinh 54m2 , 01 phòng đọc cho giáo viên 78 m2, 01 phòng
kho 54m2.
-Phòng học Tin học nhà trường có 3 phòng với 70 máy tính sử dụng
thường xuyên và được kết nối mạng Internet.
- Phòng Y tế học đường: Gồm 01 phòng, diện tích mỗi phòng 54 m 2, có
cán bộ y tế phụ trách, có đầy đủ các trang thiết bị và cơ số thuốc thông dụng,
đảm bảo được công tác sơ cấp cứu ban đầu.
-Thành tích chính: Với mục tiêu xây dựng nhà trường có chất lượng giáo dục

cao, hiện đại, tiên tiến phù hợp với xu thế phát triển của đất nước và mong muốn của


học sinh, nhân dân trên địa bàn huyện. Với những nỗ lực không ngừng, trường
THPT Thanh Oai luôn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ, các chỉ tiêu đề ra đều đạt
và vượt: trường được xếp trong tốp 10 trường THPT có chất lượng giáo dục tốt nhất
của tỉnh; 4/5 năm nhà trường đạt danh hiệu Tập thể LĐXS. Năm học 2010-2011, nhà
trường được nhà nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng Nhất. Chi bộ Đảng
nhà trường đã được Ban thường vụ Tỉnh ủy, Huyện uỷ Thanh Oai công nhận đạt
“Chi bộ trong sạch vững mạnh” liên tục nhiều năm trở lại đây. Công đoàn, Đoàn
trường những năm qua đều được cấp trên khen thưởng là đơn vị tiên tiến xuất sắc,
hơn 65 lượt CB- GV đã đạt danh hiệu CSTĐ, GVG các cấp.
Ghi nhận sự phấn đấu không mệt mỏi của thế hệ cán bộ, giáo viên, nhân
viên và học sinh, ngày 09 tháng 01 năm 2014 trường THPT Thanh Oai đã được
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công nhận đạt chuẩn Quốc gia năm 2013
(Quyết định số 68/QĐ-UBND, ngày 09 tháng 01 năm 2014 của Chủ tịch UBND
tỉnh Thanh Oai).
Ngày 23 tháng 01 năm 2015 nhà trường được Giám đốc Sở Giáo dục và
Đào tạo Quyết đinh số 88/QĐ-SGD&ĐT công nhận Trường THPT Thanh Oai là
trường THPT đầu tiên của tỉnh Hà Nam đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục Cấp
độ III tại thời điểm tháng 12 năm 2014.
.
2. Điểm hạn chế.
- Tổ chức quản lý của Ban Giám hiệu:
+ Chưa chủ động tuyển chọn được nhiều giáo viên, cán bộ có năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ và tinh thần trách nhiệm cao.
+ Chất lượng chuyên môn của giáo viên còn cha ®ång ®Òu
- Đội ngũ giáo viên, công nhân viên: Một bộ phận nhỏ giáo viên chưa
thực sự đáp ứng được yêu cầu giảng dạy hoặc quản lý, giáo dục học sinh. Thậm
chí có giáo viên trình độ chuyên môn hạn chế, sự tín nhiệm của học sinh và

đồng nghiệp thấp.
- Chất lượng học sinh: …% học sinh có học lực TB yếu, ý thức học tập,
rèn luyện chưa tốt.
- Cơ sở vật chất: Chưa đồng bộ, hiện đại. Còn thiếu nhà đa chức năng.
3. Cơ hội:
Đã có sự tín nhiệm của học sinh và phu huynh học sinh trong khu vực.
Đội ngũ cán bộ, giáo viên trẻ, được đào tạo cơ bản, có năng lực chuyên
môn và kỹ năng sự phạm khá, tốt.
Nhu cầu giáo dục chất lượng cao rất lớn và ngày càng tăng.
Được sư quan tâm của UBND tỉnh, Sở GD &ĐT Hà Nam, UBND huyện
Thanh Oai, các ban ngành đoàn thể và Ban đại diện Cha mẹ học sinh.
4. Thách thức:
- Đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng giáo dục của cha mẹ học sinh và xã
hội trong thời kỳ hội nhập.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, công nhân viên phải đáp
ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.


- Ứng dụng CNTT trong giảng dạy, trình độ ngoại ngữ, khả năng sáng tạo
của cán bộ, giáo viên, công nhân viên.
5. Xác định các vấn đề ưu tiên.
- Xây dựng cơ sở vật chất đảm bảo chuẩn
- Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh theo hướng phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mỗi học sinh.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên.
- Ứng dụng CNTT trong dạy – học và công tác quản lý.
- Áp dụng các chuẩn vào việc đánh giá hoạt động của nhà trường về công
tác quản lý, giảng dạy.
II/ Tầm nhìn, Sứ mệnh và các giá trị .
1. Tầm nhìn.

Là trường hàng đầu của tỉnh Hà Nam. Trường mà học sinh sẽ lựa
chọn để học tập và rèn luyện, nơi giáo viên và học sinh luôn có khát vọng
vươn tới xuất sắc.
2. Sứ mệnh.
Tạo dựng được môi trường học tập nề nếp, kỷ cương có chất lượng
giáo dục cao, để mỗi học sinh đều có cơ hội phát triển tài năng và tư duy sáng
tạo. Có trách nhiệm trongcông tác, có ý thức bảo vệ và xây dựng Tổ quốc Việt
Nam CNXH.
3. Hệ thống giá trị cơ bản của nhà trường.
- Tình đoàn kết
- Lòng nhân ái
- Tinh thần trách nhiệm
- Sự hợp tác
- Lòng tự trọng
- Tính sáng tạo
- Tính trung thực
- Khát vọng vươn lên
III/ MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG.
1.Mục tiêu.
Xây dựng nhà trường có uy tín về chất lượng giáo dục, là mô hình giáo
dục hiện đại, tiên tiến phù hợp với xu thế phát triển của đất nước và thời đại.
2. Chỉ tiêu.
2.1. Đội ngũ cán bộ, giáo viên.
- Năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý, giáo viên và công nhân viên
được đánh giá khá, giỏi trên 70%.
- Giáo viên nam dưới 55 tuổi, nữ dưới 50 tuổi sử dụng tốt máy tính.
- Số tiết dạy sử dụng công nghệ thông tin trên 50% .
- Có trên 25% cán bộ quản lý và giáo viên cso trình độ sau đại học, trong
đó có ít nhất 02 người trong Ban Giám hiệu có trình độ sau Đại học.
- Phấn đấu 100% tổ chuyên môn có giáo viên đạt trình độ sau Đại học,

trong đó 50% tổ trưởng chuyên môn có trình độ sau Đại học
2.2. Học sinh
- Qui mô:
+ Lớp học: 27 lớp.
+ Học sinh: 1160 học sinh.
-Chất lượng học tập:
+ Trên 70% học lực khá, giỏi (7- 10 % học lực giỏi)


+ Tỷ lệ học sinh có học lực yếu < 1% không có học sinh kém.
+ Thi đỗ Đại học, Cao đẳng: Trên 70 % / tổng số dự thi
+ Thi học sinh giỏi cấp tỉnh nằm trong tốp 5 của tỉnh.
- Chất lượng đạo đức, kỹ năng sống.
+ Chất lượng đạo đức: 85% hạnh kiểm khá, tốt.
+ 100,0% học sinh được trang bị các kỹ năng sống cơ bản, tích cực tự
nguyện tham gia các hoạt động xã hội, tình nguyện.
2.3. Cơ sở vật chất.
- Phòng học, phòng làm việc, phòng phục vụ được sửa chữa nâng cấp,
trang bị các thiết bị phục vụ dạy, học và làm việc đạt chuẩn.
- Các phòng tin học, thí nghiệm, phòng đa năng được trang bị nâng cấp
theo hướng hiện đại.
- Xây dựng môi trường sư phạm “ Xanh - Sạch - Đẹp”.
-Tích cực tham mưu xây dựng nhà đa chức năng.
3. Phương châm hành động
“Chất lượng giáo dục là danh dự của nhà trường”
V/ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG.
1. Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục học sinh.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện, đặc biệt là chất
lượng giáo dục đạo đức và chất lượng văn hoá. Đổi mới phương pháp dạy học
và đánh giá học sinh phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình và đối tượng

học sinh. Đổi mới các hoạt động giáo dục, hoạt động tập thể, gắn học với hành,
lý thuyết với thực tiễn; giúp học sinh có được những kỹ năng sống cơ bản.
Người phụ trách: Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng phụ trách tổ chuyên
môn, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên bộ môn
2. Xây dựng và phát triển đội ngũ.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng; có phẩm
chất chính trị; có năng lực chuyên môn khá giỏi; có trình độ Tin học, ngoại ngữ
cơ bản, có phong cách sư phạm mẫu mực. Đoàn kết, tâm huyết, gắn bó với nhà
trường, hợp tác, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
Người phụ trách: Ban Giám hiệu, tổ trưởng chuyên môn
3. Cơ sở vật chất và trang thiết bị giáo dục.
Xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị giáo dục theo hướng chuẩn hoá,
hiện đại hoá. Bảo quản và sử dụng hiệu quả, lâu dài.
Người phụ trách: Ban Giám hiệu
4. Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.
Triển khai rộng rãi việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
quản lý, giảng dạy, xây dựng kho học liệu điện tử, thư viện điện tử…góp phần
nâng cao chất lượng quản lý, dạy và học. Động viên cán bộ, giáo viên, CNV tự
học hoặc theo học các lớp bồi dưỡng để sử dụng được máy tính phục vụ cho
công việc.
Người phụ trách: Phó Hiệu trưởng, tổ công tác công nghệ thông tin
5. Huy động mọi nguồn lực xã hội vào hoạt động giáo dục.
- Xây dựng nhà trường văn hoá, thực hiện tốt quy chế dân chủ trong nhà
trường. Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, giáo viên, CNV.


- Huy động được các nguồn lực của xã hội, cá nhân tham gia vào việc
phát triển Nhà trường.
- Nguồn lực tài chính:
+Ngân sách Nhà nước.

+Ngoài ngân sách “ Từ xã hội, PHHS…” Hàng năm huy động từ 800
triệu đồng trở lên.
-Xin cấp trên nguồn kiên cố hóa trường học, chương trình mục tiêu quốc
gia trong cả giai đoạn khoảng 7- 10 tỉ đồng.
6. Xây dựng thương hiệu
- Xây dựng thương hiệu và tín nhiệm của xã hội đối với Nhà trường.
- Xác lập tín nhiệm thương hiệu đối với từng cán bộ giáo viên, CNV, học
sinh và PHHS.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, xây dựng truyền thống Nhà trường, nêu cao tinh
thần trách nhiệm của mỗi thành viên đối với quá trình xây dựng thương hiệu của
Nhà trường.
VI/ TỔ CHỨC THEO DÕI, KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH.
1. Phổ biến kế hoạch chiến lược:
Kế hoạch chiến lược được phổ biến rộng rãi tới toàn thể cán bộ giáo viên,
CNV nhà trường, cơ quan chủ quản, PHHS, học sinh và các tổ chức cá nhân
quan tâm đến nhà trường.
2. Tổ chức:
Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch chiến lược là bộ phận chịu trách nhiệm
điều phối quá trình triển khai kế hoạch chiến lược. Điều chỉnh kế hoạch chiến
lược sau từng giai đoạn sát với tình hình thực tế của nhà trường.
3. Lộ trình thực hiện kế hoạch chiến lược:
- Giai đoạn 1: Từ năm 2012 – 2013 : Xây dựng, phát triển và duy trì cơ sở
giáo dục đạt chất lượng cao. Cấp độ 3
- Giai đoạn 2: Từ năm 2015 - 2019 : Xây dựng và phát triển nhà trường
đạt chuẩn quốc gia lần 2.
4. Đối với Hiệu trưởng:
Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược tới từng cán bộ, giáo
viên, CNV nhà trường. Thành lập Ban Kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch
trong từng năm học.

5. Đối với các Phó Hiệu trưởng:
Theo nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai từng
phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, đề
xuất những giải pháp để thực hiện.
6. Đối với tổ trưởng chuyên môn:
Tổ chức thực hiện kế hoạch trong tổ; kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế
hoạch của các thành viên. Tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất các giải pháp để thực
hiện kế hoạch.
7. Đối với cá nhân cán bộ, giáo viên, CNV:
Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường để xây
dựng kế hoạch công tác cá nhân theo từng năm học. Báo cáo kết quả thực hiện


kế hoạch theo từng học kỳ, năm học. Đề xuất các giải pháp để thực hiện kế
hoạch.
PHÊ DUYỆT CỦA
SỞ GD & ĐT HÀ NAM

HIỆU TRƯỞNG
(đã ký)

Bùi Đại Nhân



×