Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Kỹ năng xây dựng kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.32 KB, 26 trang )

Chuyên đề 1. KĨ NĂNG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH CÔNG TÁC CHỦ
NHIỆM LỚP
(Trích Tài liệu tập huấn về công tác GVCN trong trường THCS, THPT – Bộ Giáo
dục và Đào tạo, 2011)
1. Lí do xây dựng Kế hoạch chủ nhiệm lớp

Giáo viên chủ nhiệm là người thay thế Hiệu trưởng quản lí toàn diện tập thể
học sinh một lớp học. Muốn làm tốt công tác chủ nhiệm lớp, trước hết GVCN phải xây
dựng kế hoạch chủ nhiệm.
Thông thường ở trường THPT, giáo viên chủ nhiệm được hiệu trưởng phân
công chủ nhiệm lớp theo chu kì từ lớp 10 đến lớp 12, nhằm tạo môi trường để GVCN
có một tầm nhìn chiến lược cho phát triển lớp học và có đủ thời gian hiểu được đặc
điểm, trình độ, diễn biến trong quá trình giáo dục và tự rèn luyện của học sinh lớp
mình phụ trách. Tuy nhiên, ở nhiều trường, số giáo viên mới nhiều, chưa đủ năng lực
để dạy ở lớp 12 nên GVCN chỉ theo lớp từ lớp 10 đến lớp 11, thậm chí chủ nhiệm từng
năm ở mỗi lớp hoặc chuyên chủ nhiệm lớp ở khối 10, khối 11 chẳng hạn,… Cách làm
này chỉ giải quyết tình thế cho trường hợp nguồn nhân lực cụ thể của trường nào đó,
nhưng lại có nhiều bất lợi cho công tác giáo viên chủ nhiệm lớp. Không ít giáo viên
chủ nhiệm chỉ coi việc xây dựng kế hoạch chủ nhiệm như một hình thức “đối phó” –
làm cho có, hoặc mượn đồng nghiệp để sao chép lại, hoặc dùng bản Kế hoạch năm
trước, điều chỉnh vài số liệu cho hợp pháp để dùng vào năm sau,…
Giáo viên chủ nhiệm là người quyết định chất lượng cao các hoạt động giáo
dục của lớp khi và chỉ khi người giáo viên chủ nhiệm có sự định hướng, tư vấn, chia
sẻ tâm tư, tình cảm,… kịp thời trong quá trình tự rèn luyện của học sinh. Cũng như
hiệu trưởng đối với nhà trường, giáo viên chủ nhiệm đối với lớp học cần phải hiểu rõ
vị trí, vai trò, tầm quan trọng của việc lập kế hoạch chủ nhiệm lớp. Nếu xây dựng được
kế hoạch chủ nhiệm tốt, giáo viên chủ nhiệm cùng lớp sẽ xác định được rõ ràng định
hướng tương lai cần đạt của lớp học; đề ra được hoạt động ưu tiên và tập trung sức
mạnh vào những ưu tiên này. Từ đó xây dựng tổ, nhóm học sinh cùng tiến, tích cực,
lớp học thân thiện; xây dựng và nâng cao tinh thần hợp tác với các lực lượng giáo dục
khác như: giáo viên bộ môn, Đoàn thanh niên, Hội cha mẹ học sinh, cộng đồng, các tổ


chức khác ngoài nhà trường,… để không những đạt được mục tiêu cơ bản là “giúp học
1


sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học
vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kĩ thuật và hướng nghiệp, có
điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại
học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”, mà còn cùng nhà
trường góp phần hoàn thiện mục tiêu giáo dục cấp học, tạo ra những con người có ích
cho xã hội, “phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng
cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành phẩm
chất nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách
nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao
động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” (Luật giáo dục 2005, điều 27, mục 1, 4).
2. Một số khái niệm công cụ
• Kế hoạch: “Kế hoạch là toàn bộ những điều vạch ra một cách có hệ

thống về những công việc dự định làm trong một thời gian nhất định,
với mục tiêu, cách thức, trình tự, thời gian tiến hành” (Viện ngôn ngữ,
Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, 2000). Nói cách khác, kế hoạch là
chương trình hành động trong tương lai hướng vào việc thực hiện một


mục tiêu nào đó.
Sứ mạng: Sứ mạng khẳng định mục đích, lí do tồn tại của lớp học; các
lĩnh vực phục vụ ưu tiên và cách thức phục vụ lớp học sẽ thực hiện để



thỏa mãn nhu cầu giáo dục học sinh.

Giá trị: Giá trị là điều mà lớp học cam kết thực hiện cho các bên có liên
quan (Ban Giám hiệu, Tập thể sư phạm, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội
Cha mẹ học sinh,… Nhà trường), các nguyên tắc chỉ đạo hành vi của các



thành viên trong lớp chủ nhiệm.
Tầm nhìn: Tầm nhìn là lí tưởng về tương lai của lớp học có thể đạt
được, thể hiện mong muốn của lớp học, của nhà trường và cộng đồng.
Tầm nhìn chỉ rõ quang cảnh hiện thực, tin cậy và hấp dẫn của tương lai.



Tầm nhìn là mục tiêu vẫy gọi, nó chỉ ra cầu nối từ hiện tại tới tương lai.
Mục tiêu: Mục tiêu là kết quả cần đạt của kế hoạch, là những thay đổi

trong môi trường học tập của học sinh hoặc hoạt động của tập thể lớp.
3. Cấu trúc nội dung bản Kế hoạch chủ nhiệm
Theo nguyên tắc, cấu trúc nội dung bao giờ cũng phải tương xứng với nhiệm
vụ công tác, cho nên khó có một mẫu cấu trúc chung dùng cho tất cả các lớp chủ
nhiệm. Tuy nhiên, trong mức độ nào đó, các nhiệm vụ công tác cơ bản của lớp chủ
2


nhiệm trong trường THCS, THPT cũng có rất nhiều công việc trùng nhau mà chỉ khác
nhau về chi tiết. Do vậy, cấu trúc kế hoạch chủ nhiệm nêu ra đây chỉ là Mẫu tham
khảo.
Một cấu trúc kế hoạch cần phải đạt được các yêu cầu sau: Đơn giản, rõ ràng, có
liên hệ bên trong một cách logic, cụ thể, không bỏ sót việc, giúp cho việc quản lí và
thực thi dễ dàng. Cấu trúc nội dung bản Kế hoạch chủ nhiệm thông thường bao gồm

9 phần sau:
a. Đặc điểm tình hình/ môi trường lớp học (khó khăn – thuận lợi; cơ

hội – thách thức)
• Đặc điểm chủ quan (khó khăn – thuận lợi);
• Đặc điểm khách quan (cơ hội – thách thức).
Nguồn thông tin để xây dựng: Chỉ thị thực hiện kế hoạch năm học
của Bộ, nhiệm vụ năm học của Sở, kế hoạch năm học của Trường và đặc điểm riêng
của Lớp.
b. Phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu, chỉ tiêu và các danh hiệu

phấn đấu
• Những yêu cầu cần đạt được trong năm học về giáo dục đạo đức,
văn hóa, lao động hướng nghiệp và các mặt giáo dục toàn diện


khác;
Các chỉ tiêu phấn đấu;

Nguồn thông tin để xây dựng: Trên cơ sở phân tích ở mục 3.1. và vận
dụng nguyên tắc SMART phù hợp với đặc điểm môi trường hoạt động của lớp.
c.
d.
e.
f.

Các biện pháp chính
Những chuyên đề đi sâu để rút kinh nghiệm
Điều chỉnh kế hoạch
Kế hoạch từng tháng (Từ tháng 8 năm trước đến tháng 5 năm sau)

• Sơ kết tuần (từ Tuần 1 đến Tuần 4)
Các nội dung sơ kết tuần: Số học sinh đi muộn, Số học sinh bỏ
tiết, Số học sinh không chuẩn bị bài, Số điểm bị dưới 5, Mắc thái
độ sai khi làm bài kiểm tra, Số điểm tốt, Số việc tốt, Học sinh
được khen, bị phê bình, số tiết trống, Số tiết tự quản tốt, Xếp loại

của lớp/ trường.
g. Kế hoạch Sơ kết học kì (học kì I: từ tháng 8 năm trước đến tháng 1
năm sau; học kì II: từ tháng 2 đến tháng 5) – (Dự kiến: Nội dung –
Phân công – Thời gian).
3


h. Kế hoạch Tổng kết năm học (Dự kiến: Nội dung – Phân công – Thời

gian)
i. Kế hoạch hoạt động hè (Dự kiến: Nội dung – Phân công – Thời gian)
4. Cách xây dựng kế hoạch chủ nhiệm
Để xây dựng được kế hoạch chủ nhiệm hiệu quả, khả thi, giáo viên chủ nhiệm
cần tuân thủ theo quy trình 6 bước sau:
Bước 1: Phân tích môi trường lớp học (SWOT).
Bước 2: Xây dựng định hướng chiến lược phát triển lớp học.
Bước 3: Xác định mục tiêu cần đạt của lớp học.
Bước 4: Xác định các giải pháp cần tiến hành để đạt được mục tiêu.
Bước 5: Xác định các đề xuất tổ chức thực hiện kế hoạch.
Bước 6: Viết văn bản và phê chuẩn văn bản kế hoạch của lớp trước khi thực
hiện.
a. Phân tích môi trường (SWOT) trong xây dựng kế hoạch

Gần đây, phân tích SWOT trở thành một quy trình quan trọng trong việc

xây dựng kế hoạch phát triển cho mọi tổ chức; nhóm hoặc cá nhân. Khởi đầu của xây
dựng kế hoạch là kĩ thuật phân tích SWOT – hay nói một cách khác là kĩ thuật phân
tích môi trường giáo dục, tìm kiếm thuận lợi – khó khăn, thời cơ – thách thức để phát
triển lớp học. SWOT có thể giúp giáo viên chủ nhiệm xem xét tất cả các cơ hội mà lớp
chủ nhiệm có thể tận dụng được. Khi đã hiểu được tất cả những điểm yếu của tập thể
và từng thành viên trong lớp, giáo viên chủ nhiệm sẽ có thể quản lí và xóa bỏ các rủi ro
mà bản thân chưa nhận thức hết. Hơn thế nữa, bằng cách sử dụng cơ sở so sánh và
phân tích SWOT giữa lớp này với các lớp khác trong trường, giáo viên chủ nhiệm có
thể phác thảo một chiến lược phù hợp phát triển lớp học để đạt đến mục tiêu mong
đợi.
Chữ SWOT viết tắt từ các chữ cái đầu tiên của các từ sau: Strengths (các
điểm mạnh), Weaknesses (các điểm yếu), Opportunities (các cơ hội), Threats (các đe
dọa, mối nguy hại).


Strenghts – Các điểm mạnh
Đây là những điểm mạnh hoặc yếu tố có giá trị của lớp, của học

sinh lớp chủ nhiệm. Những yếu tố này là thuộc tính bên trong và hữu dụng của lớp.
Việc xác định các điểm mạnh của lớp nhằm duy trì, xây dựng và làm đòn bẩy thúc đẩy
lớp phát triển lên mức cao hơn.
4


Khi phân tích các điểm mạnh thường phải trả lời những câu hỏi
sau:
- Lớp chúng ta có những điểm mạnh nào?
- Những thành công của lớp trong năm học vừa qua là gì?
- Chúng ta đã làm những công việc nào có kết quả mĩ mãn nhất?
- Cá tính, nhân cách của giáo viên chủ nhiệm, cán bộ lớp, học

sinh nào đó của lớp,… có những nổi trội gì so với người khác?
- Những thành tích của lớp, của cá nhân được xây dựng theo con
đường nào, theo kiến thức cơ bản nào,… mà người khác không có?
- Từng tổ nhóm học sinh trong lớp có những điểm mạnh gì?
-…
• Weeknesses – Các điểm yếu
Đây là những yếu tố bên trong lớp học, những điểm còn chưa
hoàn thiện, chưa tốt, các yếu tố yếu kém của cá nhân hoặc lớp, có tính gây hại cho lớp.
Việc xác định các điểm yếu của lớp nhằm “bốc thuốc” sửa chữa hoặc tìm cách đưa lớp
thoát khỏi điểm yếu.
Khi phân tích các điểm yếu thường phải trả lời những câu hỏi
sau:
- Lớp của chúng ta có những điểm yếu nào?
- Những yếu tố nào dẫn đến thất bại của lớp trong năm học vừa
qua?

- Chúng ta đã làm những công việc nào có kết quả kém nhất?
- Cá tính, nhân cách của giáo viên chủ nhiệm, cán bộ lớp, học

sinh nào đó của lớp,… có những khiếm khuyết gì cần phải cải thiện?
- Những thất bại của lớp, của cá nhân được diễn ra theo con
đường nào, theo chiều hướng nào?,… có thể làm khác không?
- Từng tổ, nhóm học sinh trong lớp có những điểm yếu gì cần
khắc phục?


Oppotuinities – Các cơ hội
Đây là các yếu tố bên ngoài có lợi hoặc sẽ đem lại lợi thế cho cá

nhân và lớp học. Việc xác định các cơ hội nhằm đánh giá một cách lạc quan môi

trường bên ngoài lớp học, nắm bắt các cơ hội để tận dụng và tránh những rủi ro.
Khi phân tích các cơ hội thường phải trả lời những câu hỏi sau:
- Chủ trương sắp tới của Nhà nước, Chỉ thị năm học của Bộ; Kế
hoạch năm học (Sở),… sẽ đem lại những lợi thế gì cho trường, cho lớp chúng ta?
- Sự quan tâm của lãnh đạo địa phương có giúp gì cho nhà
trường hay không?

- Những xu hướng giáo dục hoặc phương pháp giảng dạy mới

nào mà chúng ta nhận thấy được?
5




-…
Threats – Các đe dọa, mối nguy hại
Đây là những tác động tiêu cực bên ngoài mà cá nhân hoặc tập

thể lớp có thể phải đối mặt. Việc xác định các mối đe dọa, nguy hại bên ngoài nhằm
điều chỉnh hoạt động để ngăn chặn các trở ngại từ bên ngoài, hạn chế tối đa các mối
đe dọa, các mối nguy hại có thể xâm nhập vào từng học sinh và phá vỡ kỉ cương, tiến
độ phát triển của lớp học.
Khi phân tích các mối nguy hại thường phải trả lời những câu hỏi
sau:

- Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới này có ảnh hưởng gì lớn đến

lớp học của mình không? (ảnh hưởng của kinh tế toàn cầu  địa phương nơi trường
đóng  gia đình học sinh  lớp học).

- Các quán Internet, game online, karaoke,… có ảnh hưởng gì đến
HS trong trường hoặc lớp mình hay không?
- Xu hướng bạo lực học đường có xâm nhập vào trường, lớp
mình không?
- Đường giao thông xuống cấp và nạn kẹt xe, ùn tắc có ảnh hưởng
đến việc học tập của HS hay không?
Việc phân chia các yếu tố thành điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và các mối
nguy không nhất thiết phải là một sự phân chia cứng nhắc, vì “cơ hội” có thể chuyển
thành “nguy cơ” và ngược lại, mối “nguy” có thể chuyển thành cơ hội. Trong bất cứ
hoàn cảnh nào ta đều thấy trong “cơ” có “nguy” và ngược lại trong “nguy nan” mấy vẫn
thấy có “cơ hội” trong nó. Do đó, “nguy” và “cơ” luôn là một quá trình, một sự chuyển
biến qua lại. Mỗi học sinh trong lớp hoặc mỗi lớp học trong trường đều phải nhìn
thấy được điều đó để tìm kiếm được một sự cân bằng hoặc chấp nhận các thách thức
khi đưa ra quyết định. Điều quan trọng là khi phân tích, phải chỉ ra được nguyên nhân
khiến cho lớp học yếu, kém về một chỉ số cụ thể nào đó, để từ đó đưa ra giải pháp, tập
trung ưu tiên giải quyết nhằm có được mặt bằng chất lượng giáo dục tương đối đồng
đều trong cả lớp học và trong nhà trường.
Cuộc sống chứa đựng một sự vận động không ngừng và con người phải
vận động khéo léo theo dòng chảy ấy với một tư duy linh hoạt và tầm nhìn sắc sảo để
không rơi vào bất kì thái cực nào.
Khi kết thúc phân tích SWOT, cần chốt lại một số vấn đề chiến lược sau:
Tất cả các yếu tố bên trong và bên ngoài đó, cho phép chúng ta xác định vấn đề của lớp
6


học là gì? Vì sao lại có vấn đề đó? Vấn đề của ai? Có thể làm gì để giải quyết vấn đề đó?
Có thể gặp hậu quả gì nếu bỏ sót vấn đề đó?

7



Bảng phân tích SWOT
Điểm mạnh
Điểm yếu (W)
(S)

Môi trường bên trong

Ảnh
hưởng
đến hoạt động
của lớp chủ
nhiệm

Học sinh
Giáo viên bộ môn
Chi đoàn
Cha mẹ học sinh
Cơ sở vật chất lớp học
Ứng dụng công nghệ thông tin
Hoàn thiện đổi mới
Lãnh đạo và quản lí
Ảnh
hưởng

hội/
Khó
khăn/ đến hoạt động
Thuận lợi
Thách thức (T) của lớp chủ

(O)
nhiệm

Môi trường bên ngoài
- Cơ chế chính sách (tiêu chuẩn và
mức thưởng cụ thể công nhận giáo
viên chủ nhiệm giỏi; tập thể lớp tiêu
biểu; lớp thân thiện;…)
- Văn hóa: Quy định về phong cách
học sinh; học sinh thanh lịch;…
- Kinh tế: Vùng hải đảo, vùng cao,
huyện nghèo, thành phố,…
- Pháp luật: Luật Giao thông, Luật
bảo vệ rừng, Luật giáo dục Môi
trường,…
- Phong trào: Xây dựng “Trường học
thân thiện, học sinh tích cực”; “Kể
chuyện tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh”;…
-…
b.

Xây dựng định hướng phát triển (tuyên bố sứ mạng, tầm nhìn, giá
trị)


Tuyên bố sứ mạng
Các câu hỏi cần được trả lời khi xây dựng sứ mạng:
- Đối tượng học sinh trong lớp là những ai?
- Các nhu cầu học tập, giáo dục nào cần được đáp ứng?

- Tại sao việc đáp ứng các nhu cầu này là quan trọng?
- Làm thế nào để lớp chủ nhiệm có thể đáp ứng được các nhu
cầu này?

8


Ví dụ về tuyên bố sứ mạng: Lớp 10A – Trường THPT… tạo dựng
được môi trường học tập có chất lượng cao, nề nếp, kỉ cương, thân thiện để mỗi học
sinh đều có cơ hội phát triển hết tài năng và tư duy sáng tạo của mình.


Xác định hệ thống giá trị cơ bản
Giá trị lớp học thường được diễn đạt qua các nội dung sau:
- Thái độ, hành vi của cán bộ, GV, nhân viên, HS;
- Các tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp của thầy, cô;
- Các tiêu chuẩn đánh giá lớp tiên tiến, lớp học thân thiện;
- Các quy định về phong cách học sinh;
- Các chuẩn “học sinh thanh lịch”, “học sinh tích cực”;
- Các chính sách tạo cơ hội công bằng, dân chủ;
- Chất lượng các hoạt động giáo dục, dạy học,…
Ví dụ về tuyên bố giá trị cơ bản: Lớp 10A – Trường THPT… đoàn

kết, tự trọng, sáng tạo, nhân ái, trung thực, khát vọng vươn lên, tinh thần trách
nhiệm, hợp tác, kỉ luật tích cực,…

-

Xây dựng tầm nhìn
Quá trình xây dựng tầm nhìn, cần đảm bảo một số yêu cầu sau:

Tầm nhìn phải được chia sẻ với tất cả mọi thành viên trong lớp học
Mỗi tầm nhìn có thể được xây dựng theo nhiều cách khác nhau (bởi cá nhân, tổ,

-

nhóm, HS, GV,…)
Tầm nhìn luôn phải chú trọng tới tương lai, quan tâm đến mức độ thành công và ổn

-

định của lớp học trong một khoảng thời gian nhất định
Tầm nhìn tập trung vào mục đích cuối cùng chứ không phải con đường đi đến mục



đích đó (đây là sự khác biệt giữa tầm nhìn và sứ mệnh)
Ví dụ về tuyên bố tầm nhìn: Lớp 10 A – Trường THPT… là một
trong những lớp đứng đầu toàn trường về học tập và rèn luyện.
Chú ý: Các giá trị thường được thể hiện trong sứ mạng và tầm
nhìn, bởi vậy khi xây dựng nội hàm các khái niệm này cần gắn kết chúng với nhau một
cách chặt chẽ, hợp lí.
c. Xác định mục tiêu
• Mục tiêu chung:

Khi xác định mục tiêu chung cần trả lời các câu hỏi sau:
- Các mục tiêu này có phù hợp với các tuyên bố về tầm nhìn, sứ
-

mệnh và giá trị của lớp hay không?
Các mục tiêu này có phản ánh các vấn đề chiến lược và các ưu


-

tiên của lớp chủ nhiệm, của trường hay không?
Các mục tiêu chung có định hướng rõ cho hành động hay
không?
9


-

Các mục tiêu chung có mang tính lâu dài hay không?

Ví dụ về mục tiêu chung (của lớp chủ nhiệm): Nâng cao chất
lượng giáo dục cho học sinh lớp 10A, trường THPT…


Các mục tiêu cụ thể:
Khi xác định mục tiêu cụ thể cần chú trọng tới kết quả cuối cùng,

cụ thể cần đạt và có thể đo lường được. Chú ý nguyên tắc S – M – A – R – T
S – Specific: Cụ thể, dễ hiểu. Chỉ tiêu phải cụ thể, dễ nhiểu vì nó
định hướng cho các hoạt động trong tương lai.
M – Measureable: Đo lường được. Chỉ tiêu này mà không đo
lường được thì không biết trong quá trình thực hiện có đạt được hay không?
A – Attainable: Vừa sức có thể đạt được. Chỉ tiêu phải có tính
thách thức để cố gắng, nhưng cũng đừng đạt chỉ tiêu cao quá mà không thể đạt nổi.
R – Result-Oriented: Định hướng kết quả. Đây là tiêu chí đo lượng
sự cân bằng giữa khả năng thực hiện so với nguồn lực của lớp (thời gian, nhân sự,
quỹ hoạt động và các điều kiện khác,…)

T – Time-bound: Giới hạn thời gian. Mọi công việc phải có thời
gian hoàn thành, nếu không nó sẽ bị trì hoãn. Thời gian hợp lí giúp hoạt động của lớp
vừa đạt được mục tiêu cơ bản lại vừa dưỡng sức cho các mục tiêu khác.
Ví dụ về mục tiêu cụ thể (của lớp chủ nhiệm): Cuối năm học, lớp
10A – trường THPT… đạt danh hiệu “Lớp học thân thiện”; xếp loại các đợt thi đua đạt
từ thứ hai toàn trường trở lên, học sinh thi đậu tốt nghiệp đạt 98%,…
d. Xác định các giải pháp (hoặc chương trình hành động)
Khi xác định cần giải pháp, với mỗi giải pháp cần trả lời các câu hỏi sau:
- Cần làm gì để đạt đến mục tiêu?
- Làm như thế nào?
- Các nguồn lực cần thiết để thực hiện giải pháp là gì?
- …
e. Đề xuất tổ chức thực hiện và đánh giá, giám sát kế hoạch
• Các đề xuất tổ chức thực hiện thường liên quan đến các vấn đề:
- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức
- Chỉ đạo thực hiện
- Tiêu chí đánh giá
- Hệ thống thông tin phản hồi
- Phương thức đánh giá sự tiến bộ
• Các câu hỏi cần trả lời:
- Các hoạt động cần được thực hiện là gì?
- Trong các hoạt động đã được xác định, hoạt động nào cần
-

được làm trước?
Sắp xếp các hoạt động vào khung thời gian nào là phù hợp
nhất?
10



-

Nếu có quá nhiều hoạt động bị trùng lặp thì cân đối và ưu tiên những hoạt động có thể
giải quyết được nhiều vấn đề hoặc nhu cầu hơn. Đó là những hoạt động nào?
- Sử dụng những nguồn lực nào?
- Trách nhiệm thực hiện chính là ai?
• Các đề xuất tổ chức thực hiện cần chỉ rõ:
- Các hoạt động cần thực hiện
- Các chỉ số kết quả
- Người phụ trách
- Thời gian
- Nguồn lực (kinh phí, nhân sự, phương tiện,…)
• Xác định tiêu chí đánh giá sự tiến bộ:
- Chúng ta đang đi đúng hướng với tầm nhìn không?
- Chúng ta đang thực hiện đúng sứ mạng không?
- Chúng ta có đáp ứng mong đợi của các bên liên quan
không?
f.

Hoàn thiện văn bản kế hoạch, phê chuẩn kế hoạch


Khi viết văn bản và tuyên truyền kế hoạch, GVCN cần ghi nhớ 3
vấn đề cốt lõi là: Trọng tâm – Đúng hướng – Truyền đạt, quảng



quá.
Các yếu tố cần và đủ để xây dựng kế hoạch chủ nhiệm thành
công:

-

-

Sự tham gia tích cực của mọi thành viên lớp học (CBQL,

GV bộ môn, HS, CMHS,…)
Phối hợp hài hòa các Kế hoạch hoạt động cụ thể của lớp học (kế hoạch giáo dục đạo
đức; kế hoạch hoạt động ngoại khóa, kế hoạch hoạt động của Chi hội cha mẹ học sinh,
kế hoạch hoạt động Chi đoàn,…) vào những thời gian hợp lí.
- Viết ra được các thông tin cần thiết và truyền đạt, quảng
bá rộng rãi.
Lưu ý: không nêu quá cứng nhắc trong kế hoạch, vì thực tế, trong
hoạt động chung của trường, lớp vẫn không đủ dữ liệu để GVCN lập kế hoạch. Thậm
chí những kĩ thuật xây dựng kế hoạch của GVCN vẫn chưa đầy đủ. Vì vậy, kế hoạch
năm, tháng, tuần của lớp chủ nhiệm cần phải luôn được cập nhật, bổ sung thêm để
phù hợp với điều kiện thực tế.
5. Phương pháp xác định nội dung công việc trong tháng hoặc tuần

Để thực hiện công việc hiệu quả theo kế hoạch năm học, GVCN phải xây dựng
kế hoạch công việc chi tiết hơn theo tháng, tuần, gọi là kế hoạch tháng, kế hoạch tuần.

11


Hiện nay, người ta thường áp dụng công thức xác định nội dung công việc trong kế
hoạch tháng, tuần là 5W + 1H + 2C + 5M.
5W: what (làm gì? Để làm gì?), Why (Tại sao?), Where (Ở đâu?), When (Khi
nào?), Who (Ai?)
1H: How (Làm như thế nào?)

2C: Control (Cách thức kiểm soát), Check (phương pháp kiểm tra)
5M: Man (nguồn nhân lực), Money (nguồn kinh phí), Material (nguồn vật liệu,
hệ thống cung ứng), Machine (nguồn máy móc, phương tiện), Method (Phương pháp
làm việc)
a. Xác định mục tiêu, nội dung công việc – (What?)


Khi phải làm bất cứ công việc nào, điều đầu tiên GVCN phải quan tâm là trả lời câu hỏi



“Làm gì?” để xác định nội dung công việc trong tháng (hoặc tuần) cần phải làm gì.
Trả lời câu hỏi “Để làm gì?” nhằm xác định mục tiêu cần đạt là gì. Khi xác định được
mục tiêu và yêu cầu của công việc sẽ giúp giáo GVCN luôn hướng trọng tâm các công
việc vào mục tiêu và đánh giá hiệu quả cuối cùng.
b. Xác định lí do, cơ sở lựa chọn công việc phải làm trong tháng hay

tuần - (Why?)
“Why?” (Vì sao?) có thể bao gồm các câu hỏi sau:




Vì sao lớp (chi đoàn) phải làm công việc này?
Nó có ý nghĩa như thế nào đối với lớp (chi đoàn)?
Hậu quả nếu GVCN không thực hiện chúng là gì?

c. Xác định thời gian, địa điểm, người tiến hành công việc – (3W:

Where, When, Who)

Where? (Ở đâu?) có thể bao gồm các câu hỏi sau:
- Công việc đó thực hiện tại đâu?
- Kiểm tra tại bộ phận nào?
- Cần kiểm tra, kiểm soát ở những công đoạn nào?
- …
- When? (Khi nào?) có thể bao gồm các câu hỏi sau:
- Công việc đó thực hiện khi nào?
- Khi nào kết thúc?
Để xác định được thời hạn phải làm công việc nào đó, giáo viên chủ nhiệm cần xác
-

-

định được mức độ khẩn cấp, quan trọng và mức độ khó của từng công việc. Thông
thường, người ta chia thành 4 loại công việc khác nhau như:
o Công việc vừa quan trọng vừa khẩn cấp;
o Công việc không quan trọng nhưng khẩn cấp;
12


o
o

Công việc quan trọng nhưng không khẩn cấp;
Công việc vừa không quan trọng vừa không khẩn
cấp.

GVCN phải thực hiện công việc vừa khẩn cấp, vừa quan
trọng trước, sau đó xếp theo từ khẩn cấp đến quan trọng
làm sau.

-

Who? (Ai?) có thể bao gồm các câu hỏi sau:
- Ai làm việc đó?
- Ai kiểm tra?
- Ai hỗ trợ?
- Ai chịu trách nhiệm?

d. Xác định phương pháp – (How?)

How? (Như thế nào?) có thể bao gồm các câu hỏi sau:
-

Cách thức thực hiện từng công việc thế nào?
Tài liệu hướng dẫn thực hiện là tài liệu nào?
Tiêu chuẩn cần đạt của công việc là gì?
Nếu cần máy móc, phương tiện thực hiện nhiệm vụ thì
cách thức vận hành như thế nào?

e. Xác định cách thức kiểm soát – (Control?)

Control (cách thức kiểm soát công việc có thể bao gồm các câu hỏi sau:
f.

Công việc đó có đặc tính gì?
Làm thế nào để đo lường các đặc tính đó?
Đo lường bằng dụng cụ, máy móc như thế nào?
Có bao nhiêu điểm kiểm soát và điểm kiểm soát trọng yếu?

Xác định phương pháp kiểm tra – (Check)

Check (Phương pháp kiểm tra) có thể bao gồm các câu hỏi sau:
-

Có những bước công việc nào cần phải kiểm tra? Thông
thường có bao nhiêu việc thì cũng cần có số lượng tương

-

tự các bước phải kiểm tra.
Tần suất kiểm tra như thế nào? Việc kiểm tra đó thực hiện

một lần hay thường xuyên (nếu vậy thì bao lâu một lần?)
- Ai tiến hành kiểm tra?
- Những điểm kiểm tra nào là trọng yếu?
g. Xác định nguồn lực (5M)
Nhiều kế hoạch thường chỉ chú trọng đến công việc mà lại không chú
trọng đế nguồn lực, tuy nhiên, chỉ có nguồn lực mới đảm bảo cho kế hoạch được khả
thi.
13


Nguồn lực bao gồm các yếu tố: Man (nguồn nhân lực), Money (nguồn
kinh phí), Material (nguồn vật liệu, hệ thống cung ứng), Machine (nguồn máy móc,
phương tiện), Method (Phương pháp làm việc). Trong đó:
-

Man (Nhân lực) có thể bao gồm các câu hỏi sau:
- Những học sinh nào, tổ nào sẽ thực hiện công việc? Các
em có đủ trình độ, kinh nghiệm, kĩ năng, phẩm chất, tính
-


-

cách phù hợp không?
Ai hỗ trợ?
Ai kiểm tra?
Nếu cần nguồn phòng ngừa thì có đủ nguồn lực con người

(trong lớp, ngoài lớp) để hỗ trợ không?
Material (nguyên vật liệu hoặc hệ thống cung ứng), có thể bao
gồm các câu hỏi sau:
- Nếu công việc cần có nguyên liệu để thực hiện thì:
o Tiêu chuẩn của nguyên vật liệu bao gồm những tiêu
chí nào?
o Tiêu chuẩn nhà cung ứng cần đảm bảo những yêu
cầu gì?
o Cách thức, phương pháp giao nhận nguyên vật liệu
ra sao?
o Thời hạn giao nhận nguyên vật liệu, sản phẩm vào
thời điểm nào?

6. Kết luận

Để đạt được hiệu quả cao trong công tác chủ nhiệm, giáo viên chủ nhiệm phải

xây dựng Kế hoạch công tác chủ nhiệm theo quy trình 6 bước (đã nêu trên), trong đó
đặc biệt quan tâm đến kĩ thuật phân tích SWOT. Cấu trúc Kế hoạch công tác chủ
nhiệm gồm có 9 nội dung cơ bản có thể coi như Mẫu kế hoạch công tác chủ nhiệm,
bao gồm: kế hoạch năm, kế hoạch tháng, kế hoạch tuần, kế hoạch thực hiện các mục
tiêu, kế hoạch thực hiện các yêu cầu chuyên môn cụ thể,…

Kế hoạch công tác chủ nhiệm được giáo viên chủ nhiệm xây dựng xong trước
ngày 5 tháng 9 hàng năm và trình Hiệu trưởng duyệt trước khi thực thi. Trong trường
hợp có sự thay đổi hay phát sinh (chỉ tính những việc phát sinh kể từ tháng kế tiếp),
GVCN cập nhật kế hoạch công tác năm và chuyển cho Hiệu trưởng phê duyệt. Việc
cập nhật kế hoạch công tác năm phải được thực hiện ít nhất một học kì một lần.
Thông thường, kế hoạch công tác tuần được giáo viên chủ nhiệm trình Hiệu trưởng
duyệt vào một tiết của ngày thứ hai hàng tuần. Các vấn đề phát sinh, thay đổi được
14


cập nhật vào kế hoạch tuần, tháng hoặc kế hoạch năm cho phù hợp. Trường hợp
không có thay đổi, phát sinh thì GVCN không cần cập nhật.

15


MỘT SỐ LOẠI KẾ HOẠCH THAM KHẢO
Kế hoạch tham khảo số 1
SỞ GD & ĐT HẢI PHÒNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Trường THPT Thái Phiên

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hải Phòng, ngày 10 tháng 8 năm 2008

KẾ HOẠCH CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM
Năm học 2008 – 2009
Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ năm học 2008 – 2009 của Bộ Giáo dục và Đào

tạo thì đây là năm học tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 33 của Thủ tướng Chính phủ về
cuộc vận động hai không với 4 nội dung: nói không với tiêu cực và bệnh thành tích
trong giáo dục; nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo và về việc ngồi nhầm lớp.
Năm học 2008 – 2009 với chủ đề “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới
quản lí tài chính, triển khai phong trào trường học thân thiện, học sinh tích cực”, nhà
trường triển khai kế hoạch chủ nhiệm với yêu cầu GVCN dựa vào định hướng chung
của nhà trường và đặc điểm riêng của lớp, để lập ra kế hoạch công tác chủ nhiệm cho
năm học theo tinh thần sau đây:
PHẦN I. KẾ HOẠCH CHUNG
A. GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
1. Nội dung

Ngay từ đầu năm, đưa học sinh vào kỉ cương, nề nếp của nhà trường, ổn

định nhanh chóng các tổ chức lớp, các hoạt động cờ đỏ, thanh niên xung kích để công
tác giáo dục có hiệu quả và nhanh chóng đi vào chiều sâu. Tăng cường các hoạt động
giáo dục.
1.

Giáo dục ý thức đạo đức
Nhằm cung cấp cho học sinh những tri thức đạo đức cơ bản về các

chuẩn mực hành vi, trên cơ sở đó hình thành niềm tin đạo đức cho các em, giáo dục
đạo đức trong các mối quan hệ:
- Quan hệ với xã hội, với cộng đồng.
- Quan hệ với công việc, lao động: Chăm chỉ, kiên trì,…
- Quan hệ với mọi người trong giai đình, trong trường, lớp và xã hội,…
- Quan hệ với tài sản xã hội, tài sản của người khác.
- Quan hệ với thiên nhiên: Môi trường sống, môi trường tự nhiên…
- Quan hệ với bản thân: Khiêm tốn, thật thà, tự trọng,…

16


2.

Giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức: Là thức tỉnh những rung động, những xúc cảm đối
với hiện thực xung quanh (mọi người xung quanh, công việc,…) làm cho học sinh biết
yêu, biết ghét rõ ràng, có thái độ đúng đắn đối với các hiện tượng phức tạp trong đời
sống xã hội và tập thể… Thái độ thờ ơ, lãnh đạm là “sản phẩm” xấu, không mong muốn
của giáo dục tình cảm.
- Biết yêu gia đình, yêu lớp, yêu quê hương, đất nước,…
- Biết lên án và có thái độ đấu tranh rõ ràng với biểu hiện tiêu cực,
3.

hành vi sai trái,…
Giáo dục hành vi, thói quen đạo đức
- Luôn kính trọng người trên, thầy cô giáo, cán bộ và nhân viên của
nhà trường; thương yêu và giúp đỡ các em nhỏ; có ý thức xây
-

dựng tập thể, đoàn kết với các bạn, được các bạn tin yêu;
Tích cực rèn luyện phẩm chất đạo đức, có lối sống lành mạnh,

-

trung thực, giản dị, khiêm tốn;
Hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ học tập, cố gắng vươn lên trong học

-


tập;
Thực hiện nghiêm túc nội quy nhà trường; chấp hành tốt pháp
luật, quy định về trật tự, an toàn xã hội, an toàn giao thông; tích
cực tham gia đấu tranh phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và

-

tiêu cức trong học tập, kiểm tra, thi cử;
Tích cực rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường;
Tham gia đầy đủ các hoạt động giáo dục quy định trong kế hoạch
giáo dục, các hoạt động chính trị, xã hội do nhà trường tổ chức;
tích cực tham gia các hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh;
chăm lo giúp đỡ gia đình.

2. Biện pháp
- GVCN cho học sinh học các bài: Nội quy nhà trường, truyền

thống nhà trường, Môi trường, An toàn giao thông và nhiệm vụ
của HS THPT. Học sinh kí cam kết thực hiện nội quy, phòng
chống ma túy, tệ nạn xã hội, kí giao ước thi đua thực hiện an toàn
-

giao thông.
Tập huấn cán bộ lớp, đội cờ đỏ, thanh niên xung kích, cán bộ giữ

-

sổ đầu bài.
Thực hiện đóng mở cổng trường đúng quy định, theo dõi việc


-

mặc đồng phục.
Các lớp thảo luận tiêu chí đánh giá cho điểm của Ban thi đua.
17


-

Tháng 9 là tháng “Ra quân”, các GVCN phải có mặt ở lớp từ 6h45

-

đến 7h để hướng dẫn các em sinh hoạt 15 phút đầu giờ.
Tăng cường kiểm tra nề nếp: Phối hợp với Đoàn thanh niên,

-

giám thị và giáo viên trực ban trong các đợt kiểm tra.
Trong các tiết sinh hoạt, GVCN nhắc nhở, giáo dục học sinh về nề
nếp cần trở thành hoạt độn thường xuyên, liên tục, mang tính hệ

-

thống.
Tổ chức tốt hoạt động ngoài giờ lên lớp: Kiểm tra giáo án hoạt
động ngoài giờ lên lớp của GVCN; phối hợp với bên đoàn dự giờ
tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp vào thứ hai của các lớp, tổ chức
những buổi hoạt động ngoài giờ lên lớp của toàn trường có chất


-

lượng và đạt hiệu quả.
Tổ chức kỉ niệm các ngày lễ lớn trong năm nhằm giáo dục tuyên

-

truyền về truyền thống, đạo đức dân tộc.
Tham gia ngày hội Công nghệ thông tin được tổ chức tại phòng

-

giáo dục quận Hồng Bàng (10/1/2009).
Tổ chức các hoạt động từ thiện, quỹ xóa nhà tranh.
Phối hợp các cơ quan đơn vị với Hội Cha mẹ học sinh phát động
trong học sinh lập quỹ khuyến học để động viên học sinh giỏi, học

-

sinh nghèo vượt khó học tập.
Tăng cường phối kết hợp với gia đình quản lí, giáo dục học sinh.

Đầu tư tích cực cho các hoạt động, phong trào đạt kết quả tốt.
- Tham gia Festival ngoại ngữ lần 3 (25/3).
- Tổ chức tốt Hội nghị học tốt.
3. Chỉ tiêu: 98% học sinh xếp loại đạo đức tốt, khá.
B. CÔNG TÁC ĐOÀN THANH NIÊN
1. Nội dung:
- Bồi dưỡng tư tưởng, chính trị, đạo đức Hồ Chí Minh cho đoàn
-


viên và thanh niên học sinh.
Tiếp tục phát động các phong trào “học tập vì ngày mai lập

-

nghiệp”.
Bồi dưỡng nghiệp vụ công tác đoàn cho cán bộ chi đoàn, ban

-

chấp hành đoàn trường.
Phát động phong trào xây dựng chi đoàn tự quản vững mạnh.
Củng cố hoạt động câu lạc bộ nhà trường: Câu lạc bộ phòng
chống ma túy, câu lạc bộ tình nguyện trẻ, thanh niên xung kích,
câu lạc bộ thơ,…

18


-

Phát triển tổ chức Đoàn đông về số lượng, mạnh về chất lượng;

-

bồi dưỡng đoàn viên tích cực để giới thiệu cho cấp ủy.
Đẩy mạnh hoạt động chi đoàn giáo viên làm nòng cốt cho hoạt
động của nhà trường; tổ chức Hội khỏe Phù Đổng của nhà


-

trường.
Chỉ đạo đoàn phối hợp với nhà trường tổ chức các hoạt động

ngoài giờ lên lớp.
Hoàn chỉnh hệ thống hồ sơ, sổ sách đoàn viên.
Tổ chức thành công Đại hội Đoàn các cấp.
2. Biện pháp:
- Tổ chức cho đoàn viên học 5 bài lí luận về tư tưởng đạo đức Hồ
-

-

Chí Minh.
Tổ chức tập huấn công tác đoàn cho cán bộ đoàn.
Soạn tiêu chí thi đua của công tác đoàn.
Lên kế hoạch cụ thể về hoạt động của các câu lạc bộ tập thể, cá

-

nhân tham gia.
Phối kết hợp với nhà trường tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên

-

lớp đạt hiệu quả.
Phân công BCH đoàn, giáo viên dự đại hội chi đoàn các lớp.

Chuẩn bị chu đáo cho Đại hội Đoàn trường.

Kiểm tra đánh giá mọi mặt của đoàn thanh niên.
Phối hợp với nhóm thể dục tổ chức Hội khỏe Phù Đổng.
3. Chỉ tiêu: Đoàn trường tiếp tục giữ vững Lá cờ đầu phong trào Đoàn vững
-

-

mạnh của khối THPT…
C. CÔNG TÁC HỘI CHA MẸ HỌC SINH
Kiện toàn bộ máy các chi hội và thường trực Ban đại diện Cha mẹ học sinh; kết

-

hợp với Ban đại diện xây dựng kế hoạch hoạt động trong năm.
Phối hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh trong giáo dục quản lí con em mình (sử
dụng số liên lạc có hiệu quả nhất) trong động viên khen thưởng hoặc khiển trách

-

phê bình.
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, phát huy nguồn lực của cha mẹ học sinh, các nhà
hảo tâm góp phần tăng cường cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy của thầy và học tập

-

của trò.
Quan tâm chăm lo đời sống tinh thần của các thầy cô giáo và các cấp lãnh đạo liên
quan.

PHẦN II. KẾ HOẠCH CỤ THỂ

Đợt 1. Từ 5/9 đến 31/11 với chủ điểm “Chào mừng năm học mới, thi đua lập thành tích
chào mừng kỉ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam”.
19


Tháng 9/2008
-

Chủ nhiệm hoàn tất việc ổn định tổ chức lớp, các loại sổ sách: sổ chủ nhiệm,
sổ đầu bài, danh sách tổng hợp học sinh, sổ liên lạc, ổn định nề nếp học

-

sinh.
Kiện toàn tổ chức: Đội cờ đỏ, đội thanh niên xung kích, các câu lạc bộ

-

(phòng chống ma túy, tình nguyện trẻ, văn nghệ xung kích,…).
Tổ chức kí cam kết thực hiện 5 lời hứa của học sinh – sinh viên Hải Phòng,
6 lời thề của cán bộ quản lí, giáo viên Hải Phòng và cuộc vận động “Nói
không với bệnh thành tích, tiêu cực trong thi cử, vi phạm đạo đức nhà giáo,

-

học sinh ngồi ngầm lớp và lối dạy học đọc chép”.
Chỉ đạo hoạt động 15 phút đầu giờ có hiệu quả.
Chỉ đạo đại hội Đoàn các cấp (Đại hội chi đoàn học sinh, giáo viên, đại hội

-


đoàn trường).
Các lớp kiểm tra đồ dùng học tập, đoàn trường kiểm tra nội vụ của đoàn

-

viên.
Triển khai tháng An toàn giao thông: GVCN cùng với chi đoàn giáo viên cho
học sinh kí các bản cam kết về an toàn giao thông; chỉ đạo đội thanh niên
tình nguyện giải tỏa ách tắc giao thông ngoài cổng trường sau mỗi buổi tan
học, phát động cuộc thi tìm hiểu an toàn giao thông.

Tháng 10/2008
-

Giáo dục đạo đức cho học sinh trong các giờ sinh hoạt về ý thức công dân,

-

trách nhiệm và nghĩa vụ thực hiện nội quy nhà trường.
Tổ chức các khối thi khảo sát chất lượng đầu năm.
Tổ chức lễ kí cam kết phòng chống ma túy, tội phạm, HIV/ AIDS.
Kiểm tra toàn diện nề nếp học sinh.
Tổ chức tuần lễ “dân số - kế hoạch và môi trường”.
Tổ chức tốt hoạt động ngoài giờ lên lớp theo chủ đề tháng.
Triển khai hát đầu giờ: Các bài hát truyền thống.
Tổ chức các hoạt động ngoại khóa của chuyên môn.

Tháng 11/2008
-


Thi đua học tốt, đăng kí tháng học tốt chào mừng ngày lễ lớn 07/11; 20/11.
Tổ chức kỉ niệm các ngày lễ trên.
Triển khai Hội khỏe Phù Đổng cấp trường.
Tổ chức các cuộc thi tuyên truyền Phòng chống ma túy, HIV/ AIDS, tội

-

phạm, môi trường.
Tổ chức tốt Hoạt động ngoài giờ lên lớp theo chủ đề tháng.
Tham gia thi giáo viên dạy giỏi cấp trường, cụm.

20


Đợt 2. Từ 01/12/2008 đến 31/1/2009 với Chủ điểm “Thi đua lập thành tích chào mừng
ngày hội quốc phòng toàn dân và kỉ niệm 64 năm ngày thành lập Quân đội nhân dân
Việt Nam”. Phát động tháng thi đua học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh.
Tháng 12/2008
-

Sơ kết thi đua đợt 1.
Thi đua lập thành tích chào mừng ngày “Hội quốc phòng toàn dân và ngày

-

thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam 22/ 12”.
Đăng kí tuần học tốt (tuần học có ngày 22/ 12).
Tổ chức cho học sinh thăm các gia đình liệt sĩ, mẹ Việt Nam anh hùng, đặt


-

hoa đài tưởng niệm.
Khối 10 tổ chức hội thảo “Phương pháp học tốt”.
Tổ chức tuần Giáo dục Quốc phòng.
Tổ chức Hội khỏe Phù Đổng.
Tổ chức tốt Hoạt động ngoài giờ lên lớp theo chủ đề tháng.

Tháng 1/2009
-

Phát động thi đua “Mừng Đảng, mừng xuân”.
Tổ chức ngày hội Công nghệ thông tin lần thứ tư của ngành tại quận Hồng

-

Bàng.
Lấy phiếu góp ý kiến của học sinh.
Họp GVCN sơ kết học kì I, bình xét thi đua. Họp cha mẹ học sinh học kì I.
Kiểm tra nội vụ, nề nếp tuần trước Tết.
Tổ chức tốt Hoạt động ngoài giờ lên lớp theo chủ đề tháng.

Đợt 3. Từ 1/2/2009 đến 31/3/2009 với chủ điểm “Thi đua lập thành tích chào mừng kỉ
niệm 78 năm ngày thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, ngày Quốc tế Phụ nữ 8/3”
Tháng 2/2009
-

Đăng kí tuần học tốt chào mừng ngày thành lập Đảng 3/2.
Phát động thi đua chào mừng ngày thành lập Đoàn.

Tổ chức lớp tìm hiểu về Đảng cho đoàn viên ưu tú.
Tổ chức tốt Hoạt động ngoài giờ lên lớp theo chủ đề tháng.

Tháng 3/2009
-

Tổ chức kỉ niệm các ngày Lễ lớn: Thi đua lập thành tích chào mừng ngày

-

Quốc tế Phụ nữ 8/3, ngày thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh 26/3.
Đăng kí hai tuần học tốt.
Tổ chức học sinh tham gia thi đấu Hội khỏe Phù Đổng thành phố.
Học sinh tham gia thi học sinh giỏi cấp trường.
Định hướng nghề cho học sinh khối 12, thi thử đại học lần 1.
Học sinh tham gia Festival thành phố 25/3.
21


-

Tháng Đoàn tự quản, công trình thanh niên – cảnh quan môi trường xanh –
sạch – đẹp.

Đợt 4. Từ 1/4 đến 25/5 với Chủ điểm “Thi đua lập thành tích chào mừng kỉ niệm 34
năm ngày giải phóng miền Nam, kỉ niệm 54 năm ngày giải phóng Hải Phòng, 54 năm
phát triển ngành Giáo dục – Đào tạo Hải Phòng và 119 năm ngày sinh của Chủ tịch Hồ
Chí Minh.
Tháng 4/2009
-


Sơ kết thi đua đợt 3, phát động thi đua mừng sinh nhật Bác.
Hướng dẫn học sinh làm hồ sơ thi đại học – cao đẳng.
Tăng cường kiểm tra nề nếp học sinh – lấy phiếu khảo sát học sinh.
Giáo dục học sinh thực hiện phong trào “Phòng thi nghiêm túc”.
Triển khai kế hoạch ôn thi tốt nghiệp.
Tổ chức thi nghề cho học sinh khối 11.

Tháng 5/2009
-

Phát động thi đua kỉ niệm các ngày lễ lớn: 30/4, 1/5, 13/5, 19/5.
Thi chất lượng học kì II, thi thử đại học lần 2.
GVCN cho học sinh bình bầu hạnh kiểm, xếp loại toàn diện, duyệt kết quả

-

xếp loại.
Hướng dẫn học sinh ôn tập, hoàn thành hồ sơ cho kì thi tốt nghiệp THPT.
Tổng kết năm học.
Họp cha mẹ học sinh.
Lễ ra trường cho học sinh khối 12, lễ phát phần thưởng.
Lên kế hoạch hoạt động hè 2009.

Tháng 6/2009
-

Tổ chức hè tình nguyện trong học sinh.
Triển khai công tác hè.
Học sinh lớp 12 thi tốt nghiệp.

Tổ chức giải bóng đá cho học sinh.

Tháng 7/2009
-

Thực hiện công tác hè.
Hội đồng tuyển sinh học sinh vào lớp 10 làm việc.

Tháng 8/2009
-

Tổng kết công tác hè.
Chuẩn bị mọi mặt cho năm học mới.
Chuẩn bị cho khai giảng.
PHÓ HIỆU TRƯỞNG

22


Kế hoạch tham khảo số 2
PHÒNG GD & ĐT QUẬN HOÀN KIẾMCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Trường THCS NGÔ SỸ LIÊN

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 5 tháng 11 năm 2010

KẾ HOẠCH CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM THÁNG 11/2010
Năm học 2008 – 2009
1. Đánh giá công tác tháng 10/2010
- Lớp đã ổn định tổ chức về mọi mặt: Kỉ luật, nề nếp, đồng phục, xếp hàng, trực

-

nhật.
Đã tổ chức Đại học Chi đội thành công tốt đẹp, kết quả đã bầu được: Chi Đội

-

trưởng: Trần Anh Đ…; Chi Đội phó: Trương Thúy A…
Đã cập nhật điểm và thông báo thường xuyên tới cha mẹ học sinh qua Email và

-

sổ liên lạc điện tử.
Kết quả sơ kết hàng tuần tháng 10/2010 như sau:
Nội dung

Số đi muộn
Số bỏ tiết
Số không chuẩn bị bài
Số bị điểm dưới 5
Số mắc thái độ sai
Số điểm tốt
Số được khen
Số bị phê bình
Số tiết trống
Số tiết tự quản tốt
Xếp loại của lớp

Tuần 1
(1/10 – 9/10)

0
0
2
0
0
6
10
4
0
0
A

Tuần 2
(11/10 – 16/10)
0
0
0
0
0
12
0
5
0
0
A

Tuần 3
(18/10 – 23/10)
1
0

1
1
0
48
36
0
0
0
A

Tuần 4
(25/10 – 30/10)
0
0
4
2
0
34
15
1
0
0
A

2. Công tác tháng 11/2010
a. Thuận lợi
- Lớp đã vào nề nếp.
- Đội sao đỏ hoạt động chấm chéo giữa các lớp đã quen việc, có ý thức tự giác
-


cao.
Có ngày kỉ niệm 90 năm thành lập trường và kỉ niệm 20/11, là cơ hội để lớp
thể hiện truyền thống “Tôn sư trọng đạo” thông qua các hoạt động cụ thể,

-

thiết thực.
Trường duy trì và triển khai tốt mạng Internet nên đã tạo điều kiện cho lớp
liên lạc với cha mẹ học sinh kịp thời.
23


b. Khó khăn
- Đội ngũ cán bộ lớp, chi đội chưa được bồi dưỡng kĩ năng tổ chức sinh hoạt
-

tập thể.
Ban đại diện cha mẹ học sinh còn thụ động trong việc phối hợp với GVCN
lớp để giáo dục con em học tập, rèn luyện nhân cách.

c. Nội dung cụ thể
- Tiếp tục phát huy những thành tích của lớp đã đạt được trong tháng 10.
- Thực hiện kiểm tra nề nếp sát sao hơn, có sự chấm chéo giữa các tổ.
- Phát động phong trào “Tháng thi đua nhiều điểm tốt, nhiều việc tốt” để chào

mừng 90 năm thành lập trường và ngày truyền thống Nhà giáo Việt Nam
-

20/11.
Tổ chức Lễ kỉ niệm 20/11 vào sáng thứ hai, ngày 15/11 (theo kế hoạch chi


-

tiết).
Gửi Thông báo kết quả học tập và rèn luyện giữa kì của học sinh đến từng

-

gia đình học sinh.
Đôn đốc, nhắc nhở học sinh và phối hợp với các bậc cha mẹ học sinh chặt
chẽ hơn, linh hoạt hơn trong việc giúp học sinh học tập để chuẩn bị cho kì

thi HKI vào tháng 12/2010.
d. Biện pháp tiến hành
- GVCN hướng dẫn, chỉ đạo.
- Cán bộ lớp, Chi huy đội tập chủ trì trong các buổi sinh hoạt lớp và hoạt
-

động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Hướng dẫn trao đổi, chia sẻ thông tin yêu cầu công việc để Ban đại diện cha
mẹ học sinh chủ động trong việc tham gia chúc mừng Trường nhân kỉ niệm
90 năm thành lập và tổ chức 20/11 tại lớp.

GVCN lớp 6A…

Kế hoạch tham khảo số 3
SỞ GD & ĐT HÀ NỘI
Trường THPT PHAN ĐÌNH PHÙNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BẢO VỆ CỦA CÔNG VÀ GIỮ GÌN MÔI TRƯỜNG
KẾ HOẠCH SINH HOẠT CHUYÊN ĐỀ LỚP 11A…
Thực hiện vào tiết 5 ngày 17 tháng 10 năm 2009.
1. Mục tiêu

Sau khi tham gia diễn đàn, học sinh cần:

24


-

Hiểu được ý nghĩa của việc giữ gìn, bảo vệ của công và môi trường, qua đó
các em biết mình phải làm gì để góp phần bảo vệ môi trường, đồng thời mở

rộng tầm nhìn về vấn đề môi trường trong quy mô toàn cầu.
2. Có ý thức trách nhiệm hơn trong việc bảo vệ tài sản của lớp, của trường, giữ
gìn vệ sinh lớp học, góp phần xây dựng nhà trường “Xanh – Sạch – Đẹp”.

3. Lớp cam kết bảo vệ của công, môi trường.

II. Chuẩn bị
1.
2.
3.
4.
5.


Ghi tiêu đề trên bandroll
Hai học sinh dẫn chương trình: MC1……………………..; MC2………………………………
Một học sinh làm thư kí biên bản.
Phân công các tổ chuẩn bị một số câu hỏi, tình huống ứng xử,…
Quà tặng cho những câu trả lời hay.

III. Kế hoạch chi tiết
TT
1

2.

3.

THỜI
PHÂN
NỘI DUNG
GIAN
CÔNG
8 – 10 - Giới thiệu nội dung chuyên MC1
phút
đề.
- Giới thiệu đại biểu dự.
- Giới thiệu GVCN (với tư
cách là cố vấn)
- Giới thiệu người điều khiển
diễn đàn lên làm việc.
- Bạn hiểu thế nào là của MC2
công?
- Bạn có nhận xét gì về việc giữ

gìn của công ở lớp, ở trường
ta hiện nay?
- Bạn hãy nêu biện pháp để
bảo vệ của công ở lớp ta,
trường ta?
25 – - Bạn có nhận xét gì về tình MC2
30
hình môi trường hiện nay?
phút
- Theo bạn, môi trường ở
nước ta hiện nay đã ở trong
tình trạng báo động chưa? Vì
sao?
- Để giữ gìn môi trường, các
nước trên thế giới hiện nay đã
có những giải pháp nào theo
bạn là hiệu quả? Vì sao? Vì sao
Singapore được coi là một
trong những nước trên thế
giới có biện pháp tốt để bảo vệ

BIỆN PHÁP
- Chuẩn bị chu đáo trước khi
tổ chức chuyên đề (GVCN
duyệt trước)

- Cả lớp tranh luận.
- Khuyến khích cá nhân
tham gia.


- Tìm những tình huống thật
xảy ra ở trong trường hoặc
nơi sinh sống có liên quan
đến chủ đề.
- Tổ này đặt câu hỏi để tổ
khác trả lời.
- Tổ này trình bày bài luận
theo chuyên đề tự chọn, tổ
khác phản biện.
- Tổ chức cho cá nhân bắt
thăm câu hỏi đã chuẩn bị
trước/ Hái hoa dân chủ,…
- Tổ chức bắt thăm trả lời
25


×