Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Dự án kinh doanh Nấm bào ngư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.38 KB, 8 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ


DỰ ÁN ĐẦU TƯ
CƠ SỞ TRỒNG VÀ CUNG CẤP
NẤM BÀO NGƯ TRẮNG

Nhóm 6
Cần Thơ, 10/2016


2


MỤC LỤC
Trang
I.Giới thiệu dự án.............................................................................................................4
1. Giới thiệu............................................................................................................4
2. Vị trí dự án..........................................................................................................4
3. Chi tiết chi phí đầu tư..........................................................................................4

II. Phân tích thị trường............................................................................................5
1. Thị trường nấm bào ngư trắng hiện tại ở Cần Thơ....................................5
a. Nhu cầu của thị trường......................................................................5
b. Trung gian (kênh phân phối).............................................................5
2. Dự báo nghiên cứu trong tương lai............................................................5
3. Đánh giá và dự báo các nguồn kênh chủ yếu, mức độ đáp ứng thị
trường hiện tại.........................................................................................................6
4. Dự báo về mức độ cạnh tranh, các đối thủ chủ yếu, các yếu tố chính
trực tiếp....................................................................................................................6


a. Dự báo mức độ cạnh tranh................................................................6
b. Các đối thủ chủ yếu...........................................................................6
c. Các yếu tố chính trực tiếp..................................................................7
d. Xác định lượng sản phẩm hằng năm.................................................7
e. Giải pháp thị trường..........................................................................7
III.Lập biểu bảng – kèm theo file excel
IV. Tính toán các chỉ tiêu – thực hiện trong file excel
V.Kết luận.............................................................................................................8

3


I. GIỚI THIỆU DỰ ÁN:
1. Giới thiệu:
Nhận thấy nhu cầu về thực phẩm sạch của thị trường ngày càng gia tăng, cơ
sở của chúng tôi rất tự hào khi là nơi cung cấp cho người tiêu dùng loại nấm bào
ngư trắng được trồng theo quy trình VIETGAP rất an toàn cho sức khỏe.
Nấm bào ngư trắng có vị ngọt thơm, dai, có giá trị dinh dưỡng cao, cung
cấp các chất cần thiết cho cơ thể. Nấm bào ngư chứa nhiều protein, gluxit, vitamin
và các acid amin có nguồn gốc từ thực vật, dễ hấp thụ bởi cơ thể con người. Hàm
lượng protein có trong nấm bào ngư từ 33-34% có thể thay thế lượng đạm từ các
loại thịt cá….Hơn nữa, nấm bào ngư trắng còn có công dụng phòng chữa một số
loại bệnh:
• Giải độc bảo vệ tế bào gan
• Phòng ngừa và giảm nguy cơ bệnh tim mạch
• Kháng ưng thư và kháng virut
Không những có giá trị dinh dưỡng cao, giá thị trường ổn định, không cần
quá nhiều vốn, không tốn nhiều diện tích thì đây là một dự án hấp dẫn và khả quan
mang lại giá trị kinh tế cao, không gây hại cho môi trường.
 Dự án “CƠ SỞ TRỒNG VÀ CUNG CẤP NẤM BÀO NGƯ TRẮNG”

2.Vị trí dự án :
Cơ sở được xây dựng tại số 19, đường 929, huyện Phong Điền, tỉnh Cần
Thơ.
- Vị trí thuận lợi khi vận chuyển hàng hóa đến các thị trường như: tp Cần
Thơ, tp Vị Thanh, Sóc Trăng, và nhiều huyện lân cận khác.
- Mật độ dân số tương đối cao, nhiều chợ sẽ tiêu thụ sản phẩm nhiều hơn.
- Có giá mặt bằng tương đối rẻ.
- Thời tiết rất thuận lợi cho sự phát triển của nấm.
- Được nhà nước quan tâm, ưu tiên phát triển.
3. Chi tiết chi phí đầu tư
ĐẦU TƯ

CHI PHÍ

Mua đất
Nhà lưới
Nhà xưởng
Cát
Đồng hồ đo độ ẩm và nhiệt độ
Hệ thống phun sương
Hệ thống giàn treo phôi
Máy hút chân không
Máy đóng gói
Mua xe tải cũ
Phôi nấm

96 000 000
9 500 000
36 000 000
540 000

5 000 000
25 000 000
25 000 000
7 500 000
2 500 000
80 000 000
144 000 000

4


II PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG
1. Thị trường nấm bào ngư trắng hiện tại ở Cần Thơ:
a. Nhu cầu của thị trường:
Thành phố Cần Thơ là một thành phố trung tâm của đồng bằng sông
Cửu Long có tổng số dân khoảng 1,4 triệu người (Theo Tổng cục thống kê
dân số năm 2016), ước khoảng 60 % dân số trong độ tuổi lao động (tương
đương 864.561 người) thì nhu cầu thực phẩm trung bình trong độ tuổi này
của thành phố ước khoảng 200 tấn /ngày (tương đương 72.000 tấn /năm).
Trong đó, diện tích sản xuất rau và thực phẩm các loại hàng năm của thành
phố Cần Thơ đạt trên 7.000 ha với sản lượng rau đạt khoảng 90.000 tấn và
đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ của cả thành phố. Với tốc độ phát triển dân
cư vùng đô thị ngày càng tăng cùng với xu hướng phát triển đô thị hóa làm
cho diện tích sản xuất nông nghiệp trong vài năm tới ngày càng thu hẹp, do
đó diện tích sản xuất thực phẩm của các quận, huyện trên địa bàn thành phố
Cần Thơ sẽ phân tán. Vì vậy đây là cơ hội cho sản xuất rau quả nói chung
và nấm bào ngư trắng nói riêng.
b. Trung gian (kênh) phân phối:
Đầu năm 2016, TP Cần Thơ xây dựng nhiều điểm bán sản phẩm nông
nghiệp sạch, an toàn tại các chợ Xuân Khánh, An Bình, Trung Tâm thương

mại Cái Khế, Shop trái cây 42 (quận Ninh Kiều), chợ An Thới (quận Bình
Thủy). Thời gian gần đây, địa bàn xuất hiện một số điểm bán thực phẩm
sạch, điển hình như CanTho Farm (quận Bình Thủy) chuyên cung cấp thực
phẩm sạch thủy canh, thịt heo rừng lai sạch… được khách hàng ưa chuộng.
Bên cạnh đó hệ thống phân phối thông qua các kênh bán lẽ rộng khắp như:
coop mart, Lotte, Big C, Vin mart… Đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc
phần phối sản phẩm cho các nhà sản xuất.
Ngoài ra, hệ thống các nhà hàng, khách sạn, quán ăn, ... ngày càng phát
triển và đang cần một lượng lớn thực phẩm sạch để phục vụ nhu cầu ngày
càng cao của khách hàng. Qua đây, các cơ sở sản xuất có thêm một kênh
tiêu thụ khá hấp dẫn và ổn định.
2. Dự báo nghiên cứu trong tương lai:
Dự báo được thực hiện bằng phương pháp định tính, dự trên các
nghiên cứu thị trường từ các bài báo điều tra nhu cầu tiêu dùng của các
khách hàng .

5


3. Đánh giá và dự báo các nguồn kênh chủ yếu, mức độ đáp ứng thị trường
hiện tại:
Đánh giá về nhu cầu và thị trường mặt hàng này đang bắt đầu phát
triển nên cầu lớn mà cung còn thấp, đã gắn kết gần 20 trại nấm để cung ứng
cho siêu thị Co-op Mart, Metro, big C và thị trường tự do và nhu cầu tiêu
thụ mỗi ngày khoảng 2 tấn nấm. (tổng lượng nấm sản xuất ra trong hiện
nay chưa tới 500kg/ ngày). Trong tương lai nhu cầu sẽ tiếp tục tăng vì con
người luôn hướng tới tiêu chuẩn nấm thiên nhiên theo công nghệ ”sạch”.
Nắm bắt được điều này thị trường nấm cũng ngày càng phát triển để đáp
ứng nhu cầu người dân.
4. Dự báo về mức độ cạnh tranh, các đối thủ chủ yếu, các yếu tố chính trực

tiếp:
a. Dự báo mức độ cạnh tranh:
- Điều kiện khí hậu, thời tiết nước ta đa dạng (lạnh, mát, nóng ẩm),
nguyênliệu trồng nấm dồi dào nguồn lao động nông thôn dối dào, giá rẻ,
vốn đầu tư trồng nấm không cao thích hợp cho nhiều loại nấm phát triển
quanh năm với năng suất cao, chất lượng tốt như : nấm rơm, nấm mèo, nấm
linh chi…  Đây là những loại nấm ảnh hưởng rất lớn đến việc tiêu thụ
nấm bào ngư trong và ngoài nước.
- Các loại nấm còn được chế biến dưới nhiều dạng như nấm muối,
nấm hộp, nấm khô của các loại nấm mộc nhĩ, nấm hương, nấm rơm,... 
ngày càng có nhiều sự lựa chọn cho người tiêu dùng.
- Hiện nay người tiêu dùng đang quan tâm rất nhiều về vấn đề vệ
sinh an toàn thực phẩm nên nhiều công ty sản xuất nấm có uy tín ở các tỉnh
phía Nam như West Food Cần Thơ, Vegetexco Hồ Chí Minh, Vegehagi,
NutriWorld Đồng Nai,.. và tương lai sẽ có nhiều công ty có thương hiệu lớn
và uy tín hơn nữa sẽ được thành lập.
b. Các đối thủ chủ yếu:
Hiện nay trên thị trường chưa có nhiều công ty hay cơ sở cung cấp
chuyên về nấm bào ngư. Tại Cần Thơ có thể kể đến như:
- Công ty TNHH Nấm Bào Ngư, chuyên cung cấp các loại nấm bào ngư
trắng, xám, Nhật Bản, vàng cho các tỉnh thành tại vùng Đông Nam Bộ
và Tây Nam Bộ.
- Trại nấm Tám Phấn tại quận Bình Thuỷ, TPCT. Chuyên sản xuất và
cung cấp nấm mèo, nấm bào ngư các loại.
- Các hộ gia đình, các cơ sở nhỏ lẻ, trồng và phân phối cho các chợ, điềm
bán hàng nhỏ lẽ…
- Các quốc gia sản xuất và xuất khẩu nấm với số lượng lớn như Trung
Quốc, Hàn Quốc,…các nước này cung cấp hàng nghìn tấn mỗi năm cho
thị trường thế giới, thông qua các trung gian phân phối các sản phẩm
này tiếp cận đến thị trường tiêu dùng của Việt Nam một cách sâu, rộng.


6


-

-

-

-

c. Các yếu tố chính trực tiếp:
Qui cách: Sau khi thu hoạch nấm được đem đi xử lý bằng công nghệ
làm sạch rồi đem cho vào túi nilon Qua quá trình hút chân không 
Nấm đượcchia thành các túi khác nhau. Vì nhu cầu sử dụng sản phẩm
sạch được dự đoán sẽ tăng cao đặc biệt với các hộ gia đình, nên cơ sở
sẽ cung cấp với khác khối lượng như: túi 250g, túi 500g, túi 1kg.. để
khách hàng dễ sử dụng. Riêng đối với khách hàng có nhu cầu lớn (nhà
hàng, quán ăn) cơ sở sẽ ghi nhận các đơn đặt hàng theo nhu cầu.
Chất lượng: Sản phẩm được trồng theo tiêu chuẩn Vietgrap: không
phân bón, không thuốc sát trùng, nước tưới cũng phải sạch nên nấm
được đánh giá là “rau sạch, thịt sạch” nên người tiêu dùng hoang
toàn an tâm khi sử dụng.
Bao bì: Xung hướng sử dụng các bao bì thực phẩm an toàn và thân
thiện với môi trường ngày càng được chú trọng. Vì vậy cơ sở sử dụng
vật liệu làm bao bì phải an toàn, không độc hại, không tồn đọng hoặc
phát tán chất độc trong quá trình chứa sản phẩm, không có các chất sát
khuẩn. Bao phải bảo đảm chống ẩm, chống thấm và kín tuyệt đối, ngoài
ra còn có khả năng phân huỷ không gây hại cho môi trường.

Giá cả: Cơ sở định giá sản phẩm là 30.000đ/kg
d. Xác định lượng sản phẩm hằng năm:
Mỗi năm năng lực sản xuất của dự án là 438 000 kg
Khách hàng chính của sản phẩm là các Siêu thị, chợ đầu mối, các nhà
hàng, và hầu hết người tiêu dùng.
e. Giải pháp thị trường:
o Chiến lược SP:
• Hình thành đơn vị nghiên cứu khoa học để nghiên cứu có hệ
thống và đồng bộ các giải pháp công nghệ đối với nấm về chọn
tạo giống, quy trình nuôi trồng, sơ chế, bảo quản, sử dụng phế
phẩm sau thu hoạch, cơ giới hóa, nâng cao năng suất lao động.
• Liên kết với các cơ sở nhân giống đảm bảo cung cấp giống tốt
có năng suất cao, chất lượng tốt.
• Để phát triển nghề trồng nấm bào ngư bền vững, hướng tới một
ngành hàng có thương hiệu lành mạnh thì nhất thiết phải trang
bị kiến thức cho người sản xuất, đào tạo và tập huấn nghiệp vụ
về công tác quản lý, tổ chức sản xuất nấm.
o Chiến lược về giá và lợi nhuận: Để lợi nhuận cao thì công ty cần
ápdụng nhiều biện pháp để giảm chi phí.
o Thiết lập và mở rộng quan hệ thị trường:
• Dự án cần tăng cường công tác xúc tiến thị trường Phối hợp
liên kết vớicác hộ nông dân, doanh nghiệp, các chợ đầu mối,
siêu thị… nhằm mở rộng và phát triển thị trường tiêu thụ nấm.

7


• Tiếp tục hợp tác, trao đổi với các tổ chức Quốc tế trong lĩnh
vực nghiên cứu khoa học về giống, quy trình công nghệ sản
xuất nấm: trao đổi nguồn gen, công nghệ sản xuất, đào tạo nhân

lực…Đặc biệt đối với Trung Quốc, Hàn Quốc có điều kiện phát
triển nấm tương tự nước ta.
• Kêu gọi đầu tư, hợp tác, liên doanh, liên kết….trong lĩnh vực
khoa học, sản xuất, chế biến, tiêu thụ nấm với các nước trong
khu vực và trên thế giới.
• Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động xúc tiến tìm
kiếm đối tác nước ngoài để thiết lập và mở rộng thị trường tiêu
thụ nấm của Việt Nam.
o Quảng cáo và chiết khấu:
• Quảng cáo trên các phương tiện truyền thông : TV, báo chí,
Internet,…
Ưu đãi chiết khấu phần trăm cho các khách hàng, đơn vị mua với số lượng lớn.

V.KẾT LUẬN:
Qua những chỉ tiêu đã phân tích như trên của dự án cho ta thấy được các chỉ số như
sau:
 Thời gian hoàn vốn: 4 năm 2 tháng
 NPV : 6 487 016 nghìn đồng
 IRR : 575.59 %
Kết luận: Sau khi phân tích và đánh giá chúng tôi thấy được dự án“ CƠ SỞ
TRỒNG VÀ CUNG CẤP NẤM BÀO NGƯ TRẮNG “ nhìn chung khả rất khả thi
về mặt tài chính , thời gian hoàn vốn tuy chậm hơn so với kế hoạch nhưng có thể
chấp nhận được và khả năng sinh lời mà dự án này mang lại cũng rất cao.

8



×