Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

sinh học thực vật, lá cây, thân cây, rễ cây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 31 trang )

Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---

BÁO CÁO TIỂU LUẬN MÔN SINH HỌC ĐẠI CƯƠNG

NHÓM 5
LỚP: 04DHLTP2
SINH HỌC THỰC VẬT, LÁ CÂY, THÂN CÂY, RỄ CÂY

THỊ

GVHD: CÔ NGUYỄN
TUYẾT NHUNG

Thời

gian thuyết trình: Tuần 6

Việt Nam được coi là

một trong những nước thuộc

LỜI MỞ ĐẦU

vùng Đông nam Á giàu về đa

dạng

sinh học thực vật. Do sự khác biệt lớn về khí hậu từ vùng gần
Xích đạo tới giáp vùng cận nhiệt đới, cùng với sự đa dạng về địa


hình đã tạo nên sự đa dạng về thiên nhiên và cũng do đó mà Việt
Nam có tính đa dạng sinh học cao. Một dải rộng các thảm thực vật
bao gồm nhiều kiểu rừng phong phú đã được hình thành ở các độ
cao khác nhau như các rừng thông chiếm ưu thế ở vùng ôn đới và
cận nhiệt đới, rừng hỗn loại lá kim và lá rộng, rừng khô cây họ Dầu ở các tỉnh vùng cao,
rừng họ Dầu địa hình thấp rừng ngập mặn cây Đước chiếm ưu thế ở ven biển châu thô
sông Cửu Long và sông Hồng rừng Tràm ở đồng bằng Nam bộ và rừng hỗn loại tre nứa ở
nhiều nơi. Trong đó, hơn 350.000 loài thực vật, gồm thực vật có hạt, rêu, dương xỉ và cận
dương xỉ (fern ally) được thống kê hiện đang tồn tại. Năm 2004, 287.655 loài được xác


định, trong số đó 258.650 là loài có hoa, 16.000 loài rêu, 11.000 loài dương xỉ và 8.000
loài tảo xanh. Quen thuộc nhất là các loài thực vật đa bào sống trên mặt đất, được gọi
là thực vật có phôi (Embryophyta). Chúng bao gồm các loài thực vật có mạch, là các loại
thực vật với các hệ thống đầy đủ của lá, thân và rễ. Điển hình như các loại cây lương
thực, cây thuốc và gỗ quý.
Thực tế, ngày nay nguồn thực vật ở nước ta rơi vào trạng thái suy thoái do: tai nạn
cháy rừng, khai thác gỗ quá mức, không có chọn lọc, sự phát triển kinh tế kéo theo sự suy
giảm hệ sinh học thực vật: Đó là tình trạng hiện nay của một số loài cây gỗ quý như gõ
đỏ (Afzelia xylocarpa), gụ mật (Sindora siamensis), nhiều loài cây làm thuốc như hoàng
liên chân gà (Coptis chinensis), ba kích (Morinda officinalis)... thậm chí có nhiều loài đã
trở nên rất hiếm hay có nguy cơ bị tiêu diệt như thông nước hay thuỷ tùng
(Glyptostrobus pensilis), hoàng đàn (Cupressus torulosa), bách xanh (Calocedrus
macrolepis), cẩm lai (Dalbergia oliveri), pơmu (Fokiena hodginsii),...
Vì vậy, cần đẩy mạnh và kiên quyết hơn trong các biện pháp bảo vệ, có kế hoạch
khai thác hợp lý và chọn lọc, trồng cây gây rừng, duy trì các loại giống cây quý hiếm, có
giá trị cuộc sống,… nhằm mục đính phòng tránh thiên tai, phát triển nông nghiệp và duy
trì phát triển đa dạng sinh học thực vật.
SINH HỌC THỰC VẬT, LÁ CÂY, THÂN CÂY, RỄ CÂY


NỘI DUNG
A- GIỚI THIỆU CHUNG VỀ SINH HỌC THỰC VẬT:
1- KHÁI NIỆM VỀ THỰC VẬT:
- Thực vật: bao gồm những sinh vật có đặc điểm chung như tự tổng hợp

được chất hữu cơ từ những hợp chất vô cơ đơn giản và xây dựng thành
những phần tử phức tạp nhờ quá trình quang hợp, diễn ra trong lục
lạp của thực vật., phần lớn không có khả năng di chuyển, phản ứng
chậm với các kích thích từ bên ngoài. Có khả năng tạo cho mình chất
dinh dưỡng Như vậy thực vật chủ yếu là các sinh vật tự dưỡng.


-

Phân loại Thực vật: Thực vật có hoa là những thực vật mà cơ quan sinh
sản là hoa, quả, hạt. Ví dụ như cây lúa, ngô, khoai, bầu, bí, hoa hồng,
cây gỗ lim…Thực vật không có hoa có cơ quan sinh sản không phải là
hoa, quả. Ví dụ như cây rêu, cây dương xỉ, cây thông…Giới Thực vật
được chia thành nhiều ngành có những đặc điểm khác nhau: Ngành
Rêu, Ngành Dương xỉ, Ngành Hạt trần, Ngành Hạt kín.

2- VAI TRÒ CỦA THỰC VẬT TRONG CUỘC SỐNG:
- Cây mọc ven đường cho bóng râm và làm đẹp cho thành phố, làng quê.

Người ta đã tính rằng cứ một cây xanh trồng trong thành phố bằng 5
máy điều hòa chạy liên tục 20 giờ 1 ngày. Cây còn tác dụng cản bớt ánh
sáng và cản sức gió nên có vai trò quan trọng trong việc điều hòa khí
-

hậu, tăng lượng mưa của khu vực.

Trong quá trình quang hợp cây lấy vào khí cacbonic và nhả ra khí ôxi
cung cấp cho quá trình hô hấp của con người và động vật. Người ta ước
tính rằng cứ 1 hécta cây trồng cung cấp đủ ôxi cho 30 người sống khỏe
mạnh trong 1 năm. Những nơi có nhiều cây cối thường có không khí
trong lành, cây còn có tác dụng ngăn bụi, diệt một số vi khuẩn, giảm ô
nhiễm môi trường. Thực vật nhờ có tán cây cản bớt sức chảy của dòng
nước do mưa lớn gây ra, rễ cây giữ đất nên góp phần quan trọng chống
xói mòn, hạn chế lũ lụt, giữ nguồn nước ngầm, tránh hạn hán.
- Thực vật là nguồn lương thực, thực phẩm chủ yếu của loài người: Cây
lương thực, Cây làm thức ăn, Cây làm gia vị, Cây ăn quả cung cấp

-

đường, chất khoáng, vitamin.
Thực vật là nguyên liệu để sản xuất giấy, đồ gỗ, nhựa, dầu thực vật, tinh
dầu thực vật, đồ uống, thuốc chữa bệnh và các dụng cụ phục vụ cho đời

sống như thảm, túi xách, chổi …
B- CƠ QUAN DINH DƯỠNG CỦA THỰC VẬT:
I.
RỄ CÂY:
1- KHÁI NIỆM, CHỨC NĂNG VÀ HÌNH THÁI CỦA RỄ CÂY:
• Khái niệm & chức năng: Rễ cây là một cơ quan sinh dưỡng
của thực vật, thực hiện các chức năng thực thụ như bám cây


vào đất và bản thể, rễ cây hút nước và các chất muối vô cơ
hòa tan. Ngoài ra rễ cây còn là cơ quan dự trữ các chất dinh
dưỡng, là cơ quan sinh sản sinh dưỡng của thực vật. Rễ cây
không bao giờ mang lá, không có lục lạp, trừ rễ khí sinh ở họ

Lan. Ở thực vật có mạch, rễ là một cơ quan của thực vật
thông thường nằm dưới mặt đất (khi so sánh với thân). Tuy
nhiên, nó vẫn có ngoại lệ, chẳng hạn ở một số loài có rễ
khí (nghĩa là nó mọc trên mặt đất) hoặc thông khí (nghĩa là
mọc trên mặt đất hoặc trên mặt nước). Rễ cũng đóng vai trò
quan trọng trong tổng hợp cytokinin, một dạng hoóc
môn tăng trưởng của thực vật, một trong các nhu cầu để phát
triển các chồi và cành cây.


Hình thái: Rễ có khả
năng phân nhánh cho
ra các rễ bên nên
tuy rễ có thể tích
nhỏ nhưng diện tích
bề mặt của rễ rất lớn
giúp rễ tăng cường
diện tích tiếp xúc
với đất và dễ dàng
hút

nước.

Rễ

thường có hình trụ
hơi nhọn đầu, phát
triển

rất


nhanh

chóng và mỗi ngày mất đi khoảng 10.000 tế bào do chúng đi
xuyên qua đất và mọc sâu xuống bên dưới. Quan sát dọc một
rễ từ dưới lên trên, ta thấy rễ có các phần sau:


 Vùng chóp rễ: Là một bao trắng nằm ở đầu rễ, có

nhiệm vụ bảo vệ đầu rễ lúc rễ chen đất mọc sâu xuống.
Chóp rễ do nhiều lớp tế bào, lớp ngoài tróc đi và mất
trong lúc nhiều lớp bên trong được thành lập. Chóp rễ
cũng tạo ra dịch nhầy (mucigel), là chất nhựa bảo vệ
đầu rễ không bị khô giúp cho rễ đi xuyên qua đất dễ
dàng hơn, nó cũng còn giúp cả việc hấp thu nước và
chất dinh dưỡng trong đất.
 Vùng phân sinh: Nằm ngay trên chóp rễ, chính ở vùng

nầy, các tế bào của mô phân sinh sẽ phân cắt để cho
nhiều tế bào mới.
 Vùng tăng trưởng: Vùng nầy dài vài mm và láng, đó là

vùng mà tế bào lớn lên, bắt đầu chuyên hóa và làm cho
rễ dài ra.
 Vùng chuyển hóa: Trong vùng nầy các tế bào trưởng

thành và biệt hóa, vùng nầy còn là vùng lông hút vì
đây là nơi có nhiều lông rễ nhỏ nhô ra từ các tế bào
căn bì. Các lông này được sinh ra ở vùng bên dưới,

lông dài ra khi đi dần lên trên, và cuối cùng lông sẽ
rụng. Tế bào lông hút là tế bào sống có tế bào chất,
nhân ở đầu lông và một thủy thể to. Lông hút phong
phú và duy nhứt ở thực vật, đảm nhận nhiệm vụ hấp
thu nước và muối khoáng cho cây, các lông hút còn có
nhiệm vụ đồng hóa các chất mà chúng hấp thu; ngoài
ra nhờ có lông hút mà diện tích bề mặt hấp thu trên rễ
được gia tăng rất lớn. Chót của lông hút có chất nhầy
giúp cho lông hút dính chặt vào trong đất. Chiều dài
của vùng lông hút không thay đổi, do các lông hút mới
thành lập luôn nằmbên dưới,càng đi lên bên trên, lông


rễ càng dài ra và saucùng sẽ rụng đi. Người ta ước tính
ở rễ lúa có khoảng 14 tỉ lông hút với tổng cộng diện
tích bề mặt hơn 400m2. Vùng của tế bào trưởng thành
ở rễ cũng là nơi mô sơ cấp như căn bì, nhu mô vỏ phát
triển.
2- PHÂN LOẠI:
• Dựa vào quá trình sinh trưởng vòng đời của Thực vật:
 Rễ sơ sinh: Là rễ của thực vật phát triển đầu tiên khi

hạt cây (hoặc cơ quan sinh sản) nảy mầm. Sau đó thì rễ
này có thể là tiêu biến đi hoặc phát triển tiếp gắn bó
với vòng đời sinh trưởng của thực vật.
 Rễ thực thụ: Là những rễ cây sinh ra trong quá trình
phát triển của cây, chúng có thể là mới hoàn toàn hoặc
phát triển từ rễ sơ sinh.
• Dựa vào vị trí của rễ:
 Rễ chính: Chính là rễ sơ sinh phát triển thành. Việc

tồn tại loại rễ này là tùy từng loài thực vật.
 Rễ phụ: Ở nhiều loài thực vật, sau khi rễ sơ sinh hoàn
thành nhiệm vụ phát triển của giai đoạn nảy mầm thì
sẽ tiêu biến đi, và thay vào đó là phát triển từ cổ rễ ra
các rễ mới đảm bảo quá trình phát triển của cây.
 Rễ bên: Là các rễ phát triển trong quá trình phát triển
của cây khi chúng được mọc ra, phân nhánh từ rễ
chính hoặc rễ phụ mà không phải mọc ra từ cổ rễ của
cây.
• Theo số lượng, cấu tạo từ các rễ của cây:
 Hệ rễ cọc: Là cấu tạo của bộ rễ mà trong đó chỉ có tồn
tại hai loại rễ là rễ chính và rễ con. Ví dụ: cải, đậu
xanh, mít, ổi,…(cây 2 lá mầm)
 Hệ rễ chùm: Là bộ rễ có cấu tạo chỉ từ các rễ phụ và rễ
con, không có rễ chính. Ví dụ: lúa, dừa, cau, mía,…

(cây 1 lá mầm)


 Hệ rễ hỗn hợp: Bộ rễ được cấu tạo có cả 3 loại rễ: rễ

chính, rễ phụ và rễ bên. Ví dụ: cây cổ sống lâu năm:


đa, đề, si,…
Biến dạng của rễ: Do phát triển ở những môi trường khác
nhau, rễ có thể thay đổi hình dạng và cấu tạo để thực hiện
những chức năng đặc biệt. Đó là các rễ biến dạng, gồm các
loại sau đây:
- Rễ củ: Ở một số cây, rễ phồng

to và nạc, chứa chất dự trữ tạo
thành rễ củ. Rễ củ là dạng biến
đổi của rễ và có sự tham gia của
trụ trên và dưới lá mầm. Rễ củ có
thể phát triển từ rễ chính, như củ
cải, cà rốt (trong trường hợp này trên củ có mang các rễ bên,
gồm có các phần đầu mang các lá và có rễ chính thức), hoặc
có thể phát triển từ rễ bên, như sắn, khoai lang…
- Rễ chống: thường gặp ở các cây
ngập mặn ven biển như đước
(Rhizôphra), dà (Ceriops)…Đó là
các rễ phụ phát triển từ thân, cành
mọc tỏa ra thành hình cung rồi cắm
xuống đất làm thành một hệ thống chống đỡ cho cây chịu
đựng được tác động của sóng, gió, thủy triều.
- Rễ thở: Cũng thường gặp ở các cây ngập mặn hoặc các cây
ở vùng đầm lầy, những nơi rễ khó hấp thụ không khí. Ở các
cây này có những rễ chuyên hóa, ngoi lên khỏi mặt đất trông
như những cái cọc hay mũi chông cắm tua tủa xung quanh
gốc cây. Trên rễ có nhiều lỗ vỏ để lấy oxy cho các phần rễ ở


dưới đất lầy. Ví dụ: rễ thở cây bụt mọc (Taxodium distichum),
cây bần (Someratia), cây vẹt (Bruguiera)…
- Rễ cột: là những rễ phụ mọc ra từ
cành đâm thẳng xuống đất, to dần
lên và phân nhánh, cắm chặt vào
trong đất. Ví dụ: rễ cột cây đa.
- Rễ khí: là những rễ phụ mọc ra từ
thân, rơi thỏng xuống, lơ lửng trong không khí. Những rễ này

thường có màu lục do tế bào chứa nhiều chất diệp lục. Ví dụ:
rễ của nhiều loài phong lan.
- Rễ bám: thường gặp ở một số cây leo, chúng giúp cây bám
chắc vào tường, vào giàn. Ví dụ: rễ trầu không, rễ cây sộp
(Ficus pumila).
- Rễ mút: Là rễ của các cây ký sinh và nữa ký sinh, hút thức
ăn từ chất hữu cơ có sẵn trong cây chủ. Các rễ này đâm sâu
vào mô mềm và các bó mạnh cây chủ, hút lấy nước và chất
hữu cơ cần thiết. Ví dụ: rễ tơ hồng, rễ tầm gửi.
3- CẤU TẠO GIẢI PHẨU:
• Cấu tạo sơ cấp: rễ cây 1 lá mầm và cây 2 lá mầm
 Rễ cây 1 lá mầm:
 Rễ cây 2 lá mầm:


-

Khi cắt ngang rễ cây, qua vùng chuyển hóa,
thấy gồm 2 phần rõ rệt: vùng vỏ chiếm 2/3 so

-

với vùng trung trụ.
Trong đó:
 Phần vỏ gồm có:
 Tầng lông hút: gồm một lớp tế bào
sống, có một số tế bào mọc dài thành
lông hút.
 Ngoại bì: nằm sát tầng lông hút, gồm
1 lớp tế bào.

 Nhu mô vỏ: dày, gồm nhiều lớp tế

bào sống, màng cellulose mỏng, chứa
nhiều tinh bột.
 Nội bì: Cấu tạo bởi một lớp tế bào

hình chữ nhật xếp rất khít nhau, đặc
trưng bởi cấu tạo của khung caspary
(khung caspary được hình thành do


sự hóa bần của các vách xuyên tâm)
Trụ giữa gồm có:
 Trụ bì: Gồm 1 hoặc 2 lớp tế bào sống
xếp xen kẻ kế với lớp nội bì.


 Bó mạch: Gồm bó gỗ và bó Libe xếp

xen kẻ nhau trên một vòng tròn, số
lượng bó mạch không quá 8 bó, gồm
có: Bó gỗ: gồm toàn mạch gỗ, không
có nhu mô gỗ, mạch gỗ phân hóa
hướng tâm. Bó Libe: gồm mạch cây
và nhu mô Libe.
 Tia ruột: nằm giữa bó Libe và bó gỗ
 Nhu mô ruột: ít, có vai trò dự trữ.
• So sánh rễ cây 2 lá mầm sơ cấp và rễ cây 1 lá mầm:










Rễ cây 1 lá mầm
Ngoại bì
Nội bì
Bó mạch
Nhu mô ruột

Nhiều lớp tế bào có màng hóa bần
Sự hóa bần không chỉ ở vách
xuyên tâm mà cả ở vách tiếp
tuyến, nên khi cắt ngang có khung
hình chữ U, gọi là khung Sube
Số lượng trên 8 bó
Có nhiều mạch hậu mộc to, đôi
khi có mạch hậu Libe ( như ở

Rễ cây 2 lá mầm sơ cấp
Gồm 1 lớp tế bào, nằm sát tầng
lông hút
Cấu tạo bởi 1 lớp tế bào hình
chữ nhật, xếp rất khít nhau, đặc
trưng cấu tạo khung Caspary
Không quá 8 bó
Ít



chuối ), tế bào nhu mô ruột ở rễ
già thường có tẩm chất gỗ
Không có cấu tạo thứ cấp



Có cấu tạo thứ cấp

Cấu tạo thứ cấp:
 Chỉ có ở rễ cây ngành hạt trần và lớp 2 lá mầm ở
ngành hạt kín
 Do sự hoạt động của mô phân sinh thứ cấp gồm: tầng
sinh bần và tượng tần Libe gỗ
 Tầng sinh bần: Tầng sinh bần có nguồn gốc từ
những tế bào ngoài cùng của vỏ trụ; do sự sinh
trưởng thứ cấp, trụ giữa của rễ phát triển mạnh, chu
bì lại được tạo thành từ vỏ trụ cho nên phần vỏ sơ
cấp và nội bì đều bị bong đi. Có vị trí không cố
định, hoạt động tạo ra bần và lục bì.




Tượng tầng
( tầng phát sinh
trong ): Thường
xuất hiện
rất sớm trong

rễ cây, sớm
hơn cả
tầng sinh bần.
Nằm ngoài

bó gỗ và trong lớp Libe, hoạt động cho ra bên
ngoài là Libe 2, bên trong là gỗ 2, đoạn tượng tầng
trên đỉnh bó gỗ sẽ cho tia ruột. Bó gỗ 2 phân hóa li
tâm, Libe 2 phân hóa hướng tâm. Tượng tầng Libe
gỗ càng hoạt động thì bó Libe 1 và bó gỗ 1 càng bị
đẩy xa nhau. Bó libe 1 dần dần tiêu biến đi, vai trò
dẫn nhựa luyện sẽ do Libe 2 đảm nhiệm. Vị trí cố
định, hoạt động sinh Libe 2 ngoài, gỗ 2 trong.

4- CHIỀU DÀI CỦA RỄ CÂY:
- Miền sinh trưởng hay còn gọi là miền phân sinh, là nơi làm cho
II.

rễ dài ra. Do được cấu tạo từ những tế bào phân chia mãnh liệt.
THÂN CÂY:
1- KHÁI NIỆM, CHỨC NĂNG VÀ HÌNH THÁI CỦA THÂN CÂY:
- Là bộ phận của cây nối liền giữa lá và rễ
- Chức năng: Thân là cơ quan sinh dưỡng của cây, có chức năng
vận chuyển các chất nhựa nguyên và nhựa luyện trong cây, tăng
cường bề mặt đồng hóa, nâng đỡ tán lá. Ngoài ra, còn làm nhiệm
vụ quang hợp và sinh sản, sinh dưỡng.
2- PHÂN LOẠI:


Dựa vào hình thái, phân loại

như sau:
a- Các bộ phận của
 Thân chính:
 Cành:
 Mấu:
 Nách lá:
 Lóng:
 Gốc thân:
b- Các loại chồi:
 Chồi ngọn:
 Chồi nách:
 Chồi ngủ:
 Chồi đông:
 Chồi phụ:
c- Các dạng thân:
 Thân gỗ:
 Thân bụi:
 Thân nửa bụi:
 Thân thảo:
d- Các loại thân trong không gian:
 Thân đứng:
 Thân bò:
 Thân leo:
e- Biến dạng của thân:
 Cành hình lá:
 Giò thân:
 Thân củ ( trên và dưới mặt đất )
 Thân rễ:
 Thân hành:
 Thân mọng nước:


thân cây
thân:

3- CẤU TẠO GIẢI PHẨU:

Thân và cành có cấu tạo giống nhau, đều đối xứng qua 1 trục. Bao
gồm:


Cấu tạo sơ cấp: ( Thân cây hạt trần, thân cây 2 lá mầm,
thân cây 1 lá mầm )


a- Thân cây hạt trần; Thân

cây 2 lá mầm:
+ Vỏ mỏng:
 Biểu bì: Thường
gồm 1 lớp tế bào sống,
không chứa lục
lạp, có ít khí khổng, mặt
ngoài thường được phủ
một lớp Cutin, hoặc
có lông hoặc gai.
 Hậu mô: Dưới biểu bì, có lớp tế bào sống có vách
dày lên không đều, làm thành một vòng liên tục
hoặc tập trung ở các khía.
 Nhu mô vỏ: Nằm phía trong hậu mô, gồm vài lớp
tế bào sống, chứa lục lạp ở thân non, cành non.

 Tầng sinh bột: Tương đương với nội bì ở rễ cây.

Cấu tạo bởi 1 lớp tế bào sống chứa nhiều tinh bột.
+ Trụ giữa dày:
 Trụ bì: Gồm 1 hoặc 1 số lớp tế bào, xếp xen kẽ với
tầng sinh bột.
 Bó mạch hở: Bó gỗ và bó Libe xếp chồng chất;
xếp chồng chất kép ( họ khoai lang, bầu bí…); xếp
thành 1 vòng hoặc 2 vòng ( bí ngô ); Bó gỗ phân
hóa li tâm.
 Nhu mô ruột: Rất nhiều, chứa chất dự trữ bên
trong, có mô tiết như tế bào tiết, ống tiết, ống nhựa



b- Thân cây 1 lá mầm:

Không phân biệt vỏ và trụ giữa. Chia làm 3 loại thân:
thân
đặc;

thân rạ; thân

ngầm
+ THÂN

CÂY MỘT LÁ MẦM (

THÂN
ĐẶC ):

Biểu bì: gồm 1 lớp



tế

bào sống, có

ít


khí khổng. Màng ngoài của biểu
có thể nhiễm Sillic, cutin hay lớp sáp.

 Cương mô: Ngay dưới biểu bì, làm thành 1 vòng

( mía, …) hay bao quanh bó mạch.
 Nhu mô: Các lớp nhu mô phía ngoài có chứa lục lạp;
nhu mô phía
trong có chứa chất
dự trữ.
 Bó mạch: Kín,
gồm bó gỗ và bó
Libe xếp chồng
chất, Libe ngoài,
gỗ trong; Libe
phân hóa
hướng tâm, gỗ phân hóa li tâm.
 Các bó mạch xếp thành nhiều vòng: Các vòng ngoài
bó mạch nhỏ, nhiều, vòng cương mô dày, càng vào tâm

số lượng bó mạch ít và to, vòng cương mô mỏng.
+ THÂN CÂY 1 LÁ MẦM ( THÂN RẠ ):
 Biểu bì: Giống lớp biểu bì Thân đặc


 Cương mô: Ngay dưới biểu bì, làm thành 1 vòng rất

phát triển hoặc bao quanh các bó
mạch
 Nhu mô: Xen giữa vòng

cương mô, chứa

lục

lạp, làm cho thân
non có màu xanh
 Bó mạch: Xếp thành 2 vòng,
vòng ngoài gồm những bó
mạch nhỏ xếp trong lớp cương

mô,

vòng trong gồm các bó lớn hơn nằm sâu trong thân.
+ THÂN CÂY 1 LÁ MẦM ( THÂN NGẦM ):
+ Vỏ dày:
 Biểu bì: Gồm 1 lớp tế bào sống, khi thân già thì lớp tế
bào này ngấm chất bần.
 Cương mô: Ở sát biểu bì và quanh bó mạch
 Nhu mô vỏ: Dày, gồm nhiều lớp tế bào sống.

 Nội bì: Là lớp tế bào sống có khung Sube.
+ Trụ giữa nhỏ:
 Trụ bì: Gồm vài lớp tế bào sống xếp xen kẽ với lớp
nội bì
 Bó mạch: Kín, xếp
Libe ở trong, gỗ

đồng tâm,
bao

ngoài. Bó mạch xếp
lộn xộn.
 Nhu mô

ruột: ít
 SO SÁNH THÂN CÂY 2 LÁ MẦM & 1
MẦM ( THÂN ĐẶC )




THÂN CÂY 2 LÁ MẦM
- Vỏ; Trụ giữa phân biệt
- Bó mạch xếp 1 (2) vòng
- Bó mạch hở
- Số bó mạch/bó gỗ nhiều
- Mô dày nâng đỡ ( hậu mô )
- Tủy Cellulose
- Không khuyết




THÂN CÂY 1 LÁ MẦM
- Vỏ; Trụ giữa không phân biệt
- Bó mạch xếp 2 vòng trở lên
- Bó mạch kín, bó gỗ hình chữ V, bó đồng
tâm
- ít
- Mô cứng nâng đỡ ( cương mô )
- Tủy hóa mô cứng
- Khuyết

Cấu tạo thứ cấp: ( Thân cây hạt trần, thân cây 2 lá mầm )
Do sự hoạt động của mô phân sinh thứ cấp gồm: Tầng sinh
bần và tượng tầng Libe gỗ
a- Tầng sinh bần:
- Thân cây 2 lá mầm, đặc biệt là các thân cây gỗ, vỏ sơ
cấp thường không giữ được lâu, một tầng phát sinh
mới thay thế cho lớp biểu bì, đó là tầng phát sinh vỏ
hay còn gọi là tầng sinh bần-lục bì. Hoạt động của tầng
này sẽ sinh ra lớp bần ở phía ngoài. Gồm: Các tế bào
chết có màng hóa bần, mặt ngoài của tầng bần có
nhiều lớp vỏ, đảm bảo sự trao đổi khí giữa thân cây và
-

môi trường.
Các tế bào của lớp lục bì sẽ được hình thành ở phía
trong, đó là các tế bào nhu mô sống có chứa lục lạp, có

-


màng mỏng bằng Cellulose.
Tập hợp những lớp này hình thành nên lớp chu bì cho
thân cây. Do sự hoạt động liên tục của tầng sinh vỏ,
một tầng phát sinh vỏ được hình thành sâu ở trong lớp


vỏ và một lớp bần mới được hình thành. Khi tất cả các
lớp bần được hình thành thì tất cả các mô nằm bên
ngoài của nó bị chết đi và cùng với lớp bần tạo thành
-

bộ phận che chở lớp ngoài của thân, gọi là thụ bì
Khái niệm vỏ thứ cấp: Trong cấu tạo thứ cấp của thân
là tập hợp tất cả các mô nằm phía ngoài tầng phát sinh,
bao gồm: Các tế bào Libe; vỏ sơ cấp ( nếu có ); các tế

bào của chu bì hoặc thụ bì.
b- Tượng tầng Libe gỗ:
- Tượng tầng thường nằm giữa bó gỗ và Libe. Thường
gồm 2 loại tế bào:
 Tế bào khởi sinh hình thoi: Hình dạng thoi kéo dài,
những tế bào này có chiều dài gấp nhiều lần chiều
rộng. Chúng thường phân chia theo mặt phẳng tiếp
tuyến để hình thành nên những yếu tố dẫn, yếu tố
sợi và các tế bào nhu mô.
 Tế bào khởi sinh hình tia: Thường có dạng hình
tròn và có số lượng ít hơn tế bào khởi sinh hình
thoi. Những tế bào này thường tập hợp thành nhóm
với số lượng và kích thước khác nhau, tùy từng loại

cây. Hoạt động của những tế bào này sẽ sinh ra tia
-

ruột thứ cấp ( gồm tia gỗ & tia Libe ).
Các tế bào của tầng phát sinh thường có thể sắp xếp
thành tầng hoặc không, hoạt động của những tế bào
này thường xuyên hoặc định kì theo mùa ( thường gặp
ở những cây gỗ sống ở vùng có khí hậu thay đổi theo

-

mùa ).
Libe thứ cấp; Gỗ thứ cấp:
 LIBE THỨ CẤP: Có cấu tạo phức tạp hơn Libe sơ
cấp, bao gồm: Mạch rây, tế bào kèm thành với mô
mềm hợp thành Libe mềm. Sợi Libe, mô cứng và tế


bào đá hợp thành Libe cứng, ở một số loài gặp cấu
trúc tiết nằm xen kẽ với các tế bào Libe. Libe thứ
cấp gồm những tế bào có màng mỏng, độ cứng
kém nên thường bị gỗ dồn ra phía ngoài vỏ và bẹp
dần lại. Trong cấu tạo thứ cấp của thân, các yếu tố
Libe sơ cấp có thể tồn tại nhưng cũng bị tình trạng
như Libe thứ cấp và sau vài năm có thể bị biến mất
đi.
 GỖ THỨ CẤP: Là phần chiếm chủ yếu trong cấu

tạo của thân cây, gồm các mô chính:
+ Mô cơ bản: Gồm 3 loại: nhu mô gỗ ( là những tế

bào sống, hình ống, có vách ngăn ngang, màng của
chúng thường hóa gỗ, không quá dày, thường dự
trữ tinh bột, các loại tinh dầu,…); nhu mô gỗ hình
thoi ( sợi thay thế ) là những tế bào có hình thoi,
dạng sợi, có màng hóa gỗ, không có vách ngăn
ngang, 2 đầu tế bào thường nhọn, có một nhân, làm
nhiệm vụ dự trữ; tia ruột ( tia gỗ ) được cấu tạo bởi
những tế bào dạng hình chữ nhật ( trên lát cắt nằm
ngang ) đó là những tế bào sống, màng hóa gỗ, tập
trung thành từng tia chạy theo hướng phóng xạ từ
thân chạy ra phía ngoài; tất cả các loại mô này đều
có chức năng dự trữ.
+ Mô cơ: Gồm các tế bào cương mô, màng dày hóa
gỗ, tế bào thường có dạng hình thoi 3 đầu nhọn.
Những tế bào đó còn gọi là các tế bào sợi gỗ, đó là
những tế bào chết, không chứa chất sống, có tác
dụng nâng đỡ về mặt cơ học cho thân cây.


+ Mô dẫn: bao gồm quản bào và mạch thông chúng
có thể nằm rải rác ở trong gỗ và sắp xếp thành vòng
( ở cây thực vật hạt trần, thường chỉ có quản bào ).
4- SỰ TĂNG TRƯỞNG CHIỀU DÀI, SỐ VÒNG CỦA THÂN:
a- Chiều dài của thân cây: Thân cây dài ra do sự phân chia tế bào

của mô phân sinh ngọn. Ở cây thân thảo, thân leo ( như mồng tơi,
mướp, bí,…) dài ra rất nhanh. Cây thân gỗ thì phát triển chiều
cao chậm hơn. Cây trưởng thành khi bấm ngọn sẽ phát triển
nhiều chồi, hoa, quả; còn khi tỉa cành, cây tập trung phát triển
chiều cao.

b- Số vòng của thân cây: Thân to ra nhờ sự phân chia tế bào của
mô phân sinh: tầng sinh bần, tượng tầng. Đối với cây vùng nhiệt
đới, hằng năm về mùa mưa, cây hấp thụ được nhiều thức ăn,
tượng tầng tạo nhiều mạch gỗ to, có thành mỏng, xếp thành 1
vòng dày, màu sáng. Mùa khô, ít thức ăn, các tế bào gỗ sinh ra ít
hơn, bé hơn, các thành dày, xếp thành 1 vòng mỏng, màu sẫm.
Đó là những vòng gỗ hằng năm. Dựa vào đó, ta có thể tính tuổi


cây.

III.

-

Gỗ dác: có màu sáng, ở phía ngoài, gồm những tế bào mạch gỗ,

-

có chức năng vận chuyển nước và muối khoáng
Gỗ ròng: màu sẫm, rắn chắc hơn dác, nằm phía trong, gồm

những tế bào chết, vách dày, có chức năng nâng đỡ cây.
LÁ CÂY:
1- KHÁI NIỆM, CHỨC NĂNG VÀ HÌNH THÁI CỦA LÁ CÂY:
- Lá là bộ phận thuộc cơ quan dinh dưỡng của cây, thực hiện các
chức năng dinh dưỡng rất quan trọng:
quang hợp; hô hấp;
thoát hơi nước. Một số chức
năng chuyển hóa của

lá: bảo vệ; bẩy bắt thức ăn; sinh
-

sản; nâng đỡ
Các bộ phận của lá: đa số



của cây hạt kín chia làm

3

phần chính:


 Phiến lá: thường dẹt, mỏng, có màu xanh lục, trên phiến lá có





nhiều gân lá là nơi mang các bó mạch.
Cuống lá: là phần nối phiến lá với thân hoặc cành cây
Góc họp bởi thân hoặc cành và cuống lá gọi là nách là
Ở nách lá mọc ra chồi
Ở một số cây không có cuống lá nên gốc lá đính trực tiếp vào
thân hoặc cành gọi là lá đính gốc hay lá không cuống( lá

dừa )
• Có một số cây một phần gốc cuống lá phình to thành bó ôm

lấy thân gọi là bó lá ( chuối, mía, lúa )
 Lá kèm: Là những bộ phận nhỏ, mỏng, mọc ở gốc của cuống

lá.
• Hình dạng: hình vảy, hình tam giác, hình sợi,…
• Lá kèm ( lá bẹ ) ở một số loài làm nhiệm vụ che chở cho chồi
non, chúng có thể rụng sớm để lại vết sẹo ( lá cây thầu dầu,
khoai mì,…). Sự có mặt của lá bẹ cũng như hình dạng của nó
là đặc điểm quan trọng trong phân loại. Lá bẹ có 2 loại: Bẹ
chìa ( rau râm ); Thìa lìa ( lúa )

-

Các dạng lá:
 LÁ ĐƠN: Cuống lá không phân nhánh, chỉ mang 1 phiến lá.
Nách cuống lá có 1 chồi. Khi

lá rụng, cuống và

phiến lá rụng cùng 1 lúc, để

lại vết sẹo trên

thân hoặc cành


-

Dựa vào hình dạng của mép phiến lá, người ta phân biệt như
sau: Lá nguyên ( mít, xoài ); Lá răng cưa ( Gai, dâu tằm, hoa

hồng,… ); Lá có thùy ( ké hoa đào, mướp,… ); Lá phân thùy ( đu
đủ, thầu dầu, lá cà dại,…); Lá chẻ thùy ( sao nhái, ngải cứu,
khoai mì,…)
 LÁ KÉP:

+ Lá có một cuốn chính, trên cuống lá mang nhiều lá nhỏ
gồm có phiến lá và cuống nhỏ không có chồi gọi là lá
chét. Ở nách cuống chính có 1 chồi. Khi rụng thì lá chét
rụng trước, cuống chính rụng sau. Ngoại trừ lá cau, lá dừa
là lá kép, nhưng cả tàu lá cùng rụng.
+ Có 2 dạng lá kép:


KÉP LÔNG CHIM: dọc theo cuống chính mang 2
hàng lá:


+ Kép lông chim chẵn: Tận cùng bằng 2 lá chét
như: lá muồng. Nếu lá chét đính trên cuống bậc 1
gọi là kép lông chim chẵn 1 lần như Muồng Xiêm.
Nếu lá chét đính trên cuống bậc 2 hay bậc 3, gọi là
kép lông chim chẵn 2 lần, 3 lần như Lá phượng,
Trinh nữ
+ Kép lông chim lẽ: Tận cùng bằng 1 lá chét như:
Hoa hồng, Lá khế,…
• KÉP CHÂN VỊT: Các lá chét gắn cùng một điểm,
số lượng các lá chét có thể là 3,5,7,… như: Lá cao
su gồm 3 lá chét; Lá gòn từ 5,7 lá chét,…
-


Gân lá: Là nơi tập trung những bó mạch và mô cơ của lá. Tùy

theo cách xếp đặt của gân lá trên phiến lá, ta có các kiểu gân lá
sau:
• GÂN LÁ HÌNH MẠNG: Đặc trưng cho lá cây 2 lá mầm
+ Mạng lưới lông chim: chỉ có 1 gân chính như: mít, ổi,…


+ Mạng lưới chân vịt: Có nhiều gân chính, xuất phát từ 1
điểm, từ gân chính cho ra các gân bên như: thầu dầu, đu đủ,…
+ Mạng lưới tỏa tròn: Một số gân lá bằng nhau, xuất phát từ 1
điểm. Từ đầu cuống lá cho ra các gân lá như: lá sen,…
-

Cách đính lá:




LÁ MỌC CÁCH: mỗi mấu có 1 lá, như: Mít, sứ,…
LÁ MỌC ĐỐI: mỗi mấu có 2 lá mọc đối nhau, như: Ổi,
mận, cà phê,… Nếu đôi lá này mọc thẳng góc với đôi lá kế
tiếp gọi là mọc đối chéo chữ thập, như: Trang, tía tô, húng

chanh, kinh giới,…
• LÁ MỌC VÒNG: mỗi mấu có 3 lá trở lên, như: Trúc đào,
-

huỳnh anh, hoa sữa,…
Biến dạng của lá:

 VẢY:


×