Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

TÁC ĐỘNG của nợ CÔNG và lạm PHÁT lên TĂNG TRƯỞNG KINH tế ở các nước ĐANG PHÁT TRIỂN tomtat

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (821.38 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM

NGUYỄN VĂN BỔN

TÁC ĐỘNG CỦA NỢ CÔNG VÀ LẠM PHÁT
LÊN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở CÁC NƯỚC
ĐANG PHÁT TRIỂN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016


Công trình được hoàn thành tại Đại học kinh tế TP. HCM
Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. Sử Đình Thành
Phản biện 1: ..................................................................................
Phản biện 2: ..................................................................………....
Phản biện 3: ..................................................................................
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường
họp tại: ............................................................................................
Vào hồi giờ

ngày tháng năm 2016

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
Thư viện khoa học tổng hợp TP. HCM
Thư viện Đại học kinh tế TP. HCM


DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN


1. Nguyen, V. B. (2016). The role of institutional quality in the
relationship between FDI and economic growth in Vietnam:
Empirical evidence from provincial data. The Singapore Economic
Review, Vol. 00, No. 0 (2016) 1650022.1-23 (23 pages).
2. Nguyen, V. B. (2015). The effects of public debt, inflation and
their interaction on economic growth in developing countries. Asian
Journal of Empirical Research 5(11), 221-236.
3. Nguyen, V. B. (2015). The relationship between public debt and
inflation in developing countries: Empirical evidence based on
difference panel GMM. Asian Journal of Empirical Research 5(9),
102-116.
4. Nguyen, V. B. (2015). Effects of Public Debt on Inflation in
Developing Economies of Asia: An Empirical Evidence Based on
Panel Differenced GMM Regression and PMG Estimation. The
Empirical Economics Letters 14(4), 341-351.
5. Nguyen, V. B. (2015). Effects of fiscal deficit and money M2
supply on inflation: Evidence from selected economies of Asia.
Journal of Economics, Finance & Administrative Science 20(38),
49–53.
6. Nguyen, V. B. (2014). Current Account and Fiscal Deficits:
Evidence of Twin Divergence from Selected Developing Economies
of Asia. Southeast Asian Journal of Economics 2(2), 33-48.
7. Nguyễn Văn Bổn & Nguyễn Minh Tiến (2014). Các nhân tố quyết
định dòng vốn FDI ở các nước Châu Á. Tạp chí Khoa học Trường
Đại học Cần Thơ, 31(2014), 124-131.


1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Bối cảnh nghiên cứu cho thấy chưa có nghiên cứu nào đánh giá tác
động đồng thời của nợ công, lạm phát, và tương tác của chúng lên
tăng trưởng kinh tế cho các nước đang phát triển. Vì vậy, luận án
“Tác động của nợ công và lạm phát lên tăng trưởng kinh tế ở các
nước đang phát triển” đã được lựa chọn để phân tích và nghiên cứu
thực nghiệm.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài sẽ hướng đến hai mục tiêu sau: (1) Làm rõ mối quan hệ giữa
nợ công và lạm phát cho các nước đang phát triển.
(2) Đánh giá thực nghiệm tác động của nợ công, lạm phát, và tương
tác của chúng lên tăng trưởng kinh tế cho các nước này.
3. Phương pháp nghiên cứu
 Làm rõ mối quan hệ giữa nợ công và lạm phát cho các nước đang
phát triển trong mô hình nghiên cứu và đánh giá thực nghiệm các
tác động của nợ công, lạm phát, và tương tác của chúng lên tăng
trưởng kinh tế ở các nước này.
 So sánh các tác động này cho ba mẫu nghiên cứu: tổng thể, Châu
Á và Châu Phi.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Mối quan hệ giữa nợ công và lạm phát; tác động của nợ công, lạm
phát, và tương tác của chúng lên tăng trưởng kinh tế cho 60 nước
đang phát triển ở Châu Á, Mỹ Latin, và Châu Phi trong giai đoạn
1990 – 2014.
5. Ý nghĩa của đề tài
Đóng góp có ý nghĩa khoa học cho lĩnh vực nghiên cứu về chủ đề
này và cho một số quốc gia cụ thể như Việt Nam.


2

Đưa ra những phát hiện mới mang tính khoa học về tác động đồng
thời của nợ công và lạm phát, đặc biệt là biến tương tác lên tăng
trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển.
Hình thành các cơ sở lý luận để giúp các nhà hoạch định chính sách
công có cái nhìn khoa học khi đưa ra các quyết sách nhằm phát triển
kinh tế mang tính bền vững, tránh được khủng hoảng nợ công.
6. Bố cục của luận án
Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, kết
cấu của luận án bao gồm 5 chương.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
1.1 Nền tảng lý thuyết nợ công và lạm phát
1.1.1 Lý thuyết nợ công
Theo IMF (2010), nợ công được hiểu là nghĩa vụ trả nợ của khu vực
công. Đi kèm với đó là định nghĩa cụ thể về khu vực công, bao gồm
khu vực Chính phủ và khu vực các tổ chức công.
Còn theo WB (2002), nợ công là toàn bộ những khoản nợ của Chính
phủ và những khoản nợ được Chính phủ bảo lãnh.
Tác động kinh tế của nợ công
Nautet & Van Meensel (2011) cho rằng tác động của chính sách tài
khóa – và từ đó của nợ công – lên tăng trưởng kinh tế luôn là chủ đề
của các cuộc tranh luận giữa các nhà kinh tế học.
Tác động trong ngắn hạn
Trong ngắn hạn, các công cụ tài khóa dùng để củng cố kỷ luật ngân
sách sẽ làm suy giảm tăng trưởng kinh tế. Thực vậy, hầu hết các
nghiên cứu thực nghiệm chỉ ra rằng các số nhân ngân sách là dương
trong ngắn hạn.
Tác động trong dài hạn



3
Ngược lại với các tác động trong ngắn hạn, tác động dài hạn của việc
củng cố tài khóa để đảm bảo tính bền vững của tài trợ công là tích
cực. Các tác động bao gồm sụt giảm lãi suất dài hạn do sự thu hẹp
trong nguồn cung trái phiếu chính phủ trên thị trường và sụt giảm
phần bù rủi ro. Ngoài ra, sự sụt giảm lãi suất phải trả từ củng cố tài
khóa sẽ giúp các nguồn lực cho chi tiêu công hiệu quả hơn hoặc
giảm bớt gánh nặng thuế.
Các cơ chế truyền dẫn
Nautet & Van Meensel (2011) nhận định có nhiều cách trong đó nợ
công tăng (giảm) có thể tác động âm (dương) lên hoạt động kinh tế
trong dài hạn. Có ba cơ chế truyền dẫn chính: Trước tiên, nợ công
tăng nói chung tương ứng với tiết kiệm của chính phủ giảm, dẫn đến
tiết kiệm quốc gia ròng giảm. Ngoài ra, nợ công tăng đưa đến chi phí
trả lãi cao hơn. Cuối cùng, nợ công tăng đưa đến rủi ro vỡ nợ, và làm
tăng chi phí rủi ro.
1.1.2 Lý thuyết lạm phát
Định nghĩa: Theo Samuelson & Nordhaus (1989), lạm phát biểu thị
một sự tăng lên trong mức giá chung.
Tỷ lệ lạm phát (năm t) =

mức giá (năm t) − mức giá (năm t − 1)
x100
mức giá (năm t − 1)

Còn theo trang web của World Bank thì lạm phát, được đo lường bởi
chỉ số giá tiêu dùng, thể hiện sự thay đổi (%) hàng năm về chi phí mà
người tiêu dùng bình thường phải trả cho một rỗ hàng hóa và dịch vụ
(có thể cố định hoặc thay đổi) ở những khoảng thời gian nhất định
(thường là theo năm). Trong khi đó, theo website của IMF, lạm phát

đo lường mức độ đắt đỏ hơn của một rỗ các hàng hóa và dịch vụ
trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.
Tác động kinh tế của lạm phát


4
- Tác động đến phân phối thu nhập và của cải.
- Tác động đến hiệu quả kinh tế.
- Tác động lên kinh tế vĩ mô.
1.1.3 Lý thuyết về mối quan hệ giữa lạm phát và nợ công
Nghiên cứu của Adams et al. (2010) cho thấy sự thay đổi của nợ
công phụ thuộc vào lãi suất vay bình quân gia quyền, giá trị của đồng
nội tệ, tỷ lệ nợ công vay bằng ngoại tệ, tốc độ tăng trưởng kinh tế, và
thặng dư ngân sách cơ sở. Đặc biệt, trong điều kiện các yếu tố khác
không đổi, sự gia tăng/sụt giảm của lạm phát sẽ dẫn đến sự sụt
giảm/gia tăng tương ứng của nợ công.
1.2 Khung phân tích nợ công, lạm phát và tăng trưởng
1.2.1 Nợ công và các cân đối vĩ mô
Lý thuyết “Cái vòng luẩn quẩn” và “Cú huých từ bên ngoài”
Qua sự phân tích và lập luận của mình, Samuelson cho rằng các nước
đang phát triển trong “cái vòng luẩn quẩn” của sự nghèo khổ khó mà
tự thoát ra được. Để có thể phá vỡ vòng luẩn quẩn này ông cho rằng
cần phải có “cú huých từ bên ngoài”, nghĩa là các nước đang phát
triển cần phải có các nguồn lực trợ giúp từ bên ngoài về vốn, công
nghệ, các chuyên gia, trình độ quản lý,…
Mô hình hai khoảng cách (The two-gap model)
Chenery & Strout (1966) trình bày “mô hình hai khoảng cách” với
việc phân tích các mối quan hệ giữa nguồn vốn từ nước ngoài và
phát triển kinh tế. Ý tưởng chủ yếu của mô hình này là chính phủ ở
các nước đang phát triển cần sử dụng hiệu quả các nguồn lực nội tại

trong nước và dùng nguồn vốn nước ngoài (dòng vốn đầu tư FDI và
vốn viện trợ phát triển ODA) làm đòn bẫy để lấp đầy “khoảng cách
đầu tư - tiết kiệm” và “khoảng cách thương mại”.
Mô hình ba khoảng cách (The three-gap model)


5
Mô hình ba khoảng cách là sự bổ sung và phát triển từ mô hình hai
khoảng cách bởi Bacha (1990), Solimano (1990), và Taylor (1994).
Theo đó, các nhà nghiên cứu này bổ sung thêm “khoảng cách thâm
hụt ngân sách” vào mô hình do bội chi ngân sách của chính phủ.
1.2.2 Nợ công và lạm phát trong các mô hình tăng trưởng nội
sinh
Nợ công trong mô hình tăng trưởng nội sinh: Trong nghiên cứu
của mình, Barro (1990) đề cập đến việc gia tăng chi tiêu công của
chính phủ để cung cấp hàng hóa công như đầu vào cho việc sản xuất
của khu vực tư.
Lạm phát trong mô hình tăng trưởng nội sinh: Trong nghiên cứu
của mình, Chang & Lai (2000) phát triển một mô hình lý thuyết để
xem xét ảnh hưởng của lạm phát kỳ vọng trong một nền kinh tế tiền
tệ tăng trưởng nội sinh.
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU

VỀ TÁC ĐỘNG CỦA NỢ

CÔNG VÀ LẠM PHÁT LÊN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
2.1 Mối quan hệ giữa nợ công và lạm phát
Sargent & Wallace (1981) là hai nhà nghiên cứu đầu tiên đưa ra quan
điểm sự gia tăng nợ công gây ra lạm phát ở các quốc gia mắc nợ cao

và được xác nhận ở hầu hết các nghiên cứu thực nghiệm (Kwon et
al., 2009; Bildirici & Ersin, 2007; Ahmad et al., 2012; Nastansky et
al., 2014). Trong khi đó, Davig & Leeper (2011) và Martin (2015) sử
dụng phân tích lý thuyết để xem xét ảnh hưởng của nợ công cao lên
lạm phát. Ngược lại, Akitoby et al. (2014) và Hilscher & Reis (2014)
nghiên cứu tác động của lạm phát lên nợ công.
2.2 Nợ công, lạm phát và tăng trưởng kinh tế
2.2.1 Nợ công và tăng trưởng kinh tế


6
Ở dòng nghiên cứu với kết quả tác động dương thì có Moore &
Thomas (2010), Egbetunde (2012), Al-Zeaud (2014), Fincke &
Greiner (2015b), và Spilioti & Vamvoukas (2015). Ở dòng nghiên
cứu với kết quả tác động âm thì các nghiên cứu tiêu biểu cho quốc
gia riêng lẻ gồm: Balassone et al. (2011), Bal & Rath (2014,), Akram
(2015), Lee & Ng (2015), Mitze & Matz (2015). Các nghiên cứu cho
nhóm quốc gia: Schclarek (2004), DiPeitro & Anoruo (2012),
Panizza & Presbitero (2012), Šimić & Muštra (2012), Calderón &
Fuentes (2013), Szabó (2013), Časni et al. (2014), Zouhaier & Fatma
(2014), Eberhardt & Presbitero (2015), Fincke & Greiner (2015a).
Liên quan đến tác động phi tuyến của nợ công lên tăng trưởng kinh
tế có các nghiên cứu cho các nhóm nước đang phát triển (Maghyereh
et al., 2003; Pattillo et al., 2011; Kaur & Mukherjee, 2012; Craigwell
et al., 2012; Wright & Grenade, 2014), các nhóm nước phát triển
(Cecchetti et al., 2011; Checherita-Westphal & Rother, 2012; Minea
& Parent, 2012; Baum et al., 2013; Afonso & Alves, 2014;
Mencinger et al., 2014; Topal, 2014) và hỗn hợp của hai nhóm này
(Rogoff & Reinhart, 2010; Real et al., 2014; Égert, 2015).
2.2.2 Lạm phát và tăng trưởng kinh tế

Các nghiên cứu phát hiện ra tác động dương của lạm phát: Mallik &
Chowdhury (2001), Xiao (2009), Raza et al. (2013).
Các nghiên cứu phát hiện tác động âm nhiều hơn và gần như được
thực hiện cho một nhóm các quốc gia: Gillman et al. (2004), Gillman
& Harris (2008), Bittencourt (2012), Kasidi & Mwakanemela (2012),
Kaouther & Besma (2014), Bittencourt et al. (2015), Samimi &
Kenari (2015).
Các nghiên cứu tác động của ngưỡng lạm phát lên tăng trưởng cho


7
cho từng quốc gia riêng lẻ như Mubarik & Riazuddin (2005), Risso
& Carrera (2009), Marbuah (2010), Ayyoub et al. (2011), Fakhri
(2011), Mohanty et al. (2011), Bawa & Abdullahi (2012) và
Jayaraman et al. (2013). Với nhóm các quốc gia thì có nhóm đang
phát triển (Bick, 2010; Ghazouani, 2012; Seleteng et al., 2013;
Vinayagathasan, 2013; Baglan &Yoldas, 2014; Thanh, 2015), nhóm
phát triển (Omay & Öznur Kan, 2010), và nhóm hỗn hợp (Khan &
Senhadji, 2001; Burdekin et al., 2004; David et al., 2005; Li, 2006;
Pollin & Zhu, 2006; Vaona & Schiavo, 2007; Espinoza et al., 2010;
López-Villavicencio & Mignon, 2011; Trupkin & Ibarra, 2011; Jha
& Dang, 2012; Kremer et al., 2013).
2.2.3 Tác động đồng thời của nợ công, lạm phát và tương tác của
chúng lên tăng trưởng kinh tế
Có 2 nghiên cứu (Taghavi, 2000; Kočner, 2015) đánh giá tác động
của nợ công lên lạm phát và tăng trưởng trong khi 2 nghiên cứu còn
lại (Chudik et al., 2013; Lopes da Veiga et al., 2015) đánh giá tác
động đồng thời của nợ công và lạm phát lên tăng trưởng.
2.3 Một số nhận xét và khoảng trống nghiên cứu
Thông qua việc lược khảo các nghiên cứu từ năm 2000 đến nay, tác

giả của luận án nhận thấy chưa có một nghiên cứu nào đánh giá các
tác động đồng thời của nợ công, lạm phát, và tương tác lên tăng
trưởng kinh tế. Mặc dù không chỉ ra biến tương tác cụ thể nhưng
Akitoby et al. (2014) cho thấy tác động của biến này. Do vậy, biến
tương tác có thể có tác động nhất định lên tăng trưởng kinh tế do bởi
một cú shock của lạm phát cao vừa có tác động trực tiếp (đến từ cú
shock này) vừa có tác động gián tiếp (thông qua biến tương tác) lên
tăng trưởng kinh tế. Đây chính là khoảng trống nghiên cứu.
CHƯƠNG 3


8
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Khung phân tích thực nghiệm của mô hình
Khung phân tích bắt đầu với hàm sản xuất Cobb-Douglas truyền
thống và được biến đổi dựa trên các nghiên cứu lý thuyết và thực
nghiệm và đạt được kết quả cuối cùng như sau:
𝑌
𝑌
𝑌
( ) −( )
= 𝛾0 + 𝛾1 ( )
+ 𝛾2 (𝐷𝐸𝐵𝑇)𝑖,𝑡 + 𝛾3 (𝐼𝑁𝐹𝐿)𝑖,𝑡
𝐿 𝑖,𝑡
𝐿 𝑖,𝑡−1
𝐿 𝑖,𝑡−1
𝑃𝐼𝑁𝑉
+ 𝛾4 (𝐷𝐸𝐵𝑇 ∗ 𝐼𝑁𝐹𝐿)𝑖,𝑡 + 𝛾5 (
) + 𝛾6 (𝐿𝐴𝐵𝑂)𝑖,𝑡
𝐺𝐷𝑃 𝑖,𝑡

𝐵𝑅𝐸𝑉
+ 𝛾7 (
) + 𝛾8 (𝑇𝐸𝐿𝐸)𝑖,𝑡 + 𝛾9 (𝑂𝑃𝐸𝑁)𝑖,𝑡 + 𝜂𝑖 + 𝜉𝑖,𝑡
𝐺𝐷𝑃 𝑖,𝑡

3.2 Mô hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Mối quan hệ giữa nợ công và lạm phát
∆𝐼𝑁𝐹𝑖𝑡 = 𝛼𝑖𝑡 + 𝛽0 𝐼𝑁𝐹𝑖𝑡−1 + 𝛽1 𝐷𝐸𝐵𝑖𝑡 + 𝑍𝑖𝑡 𝛽′2 + 𝜂𝑖 + 𝜉𝑖𝑡
∆𝐷𝐸𝐵𝑖𝑡 = 𝛼𝑖𝑡 + 𝛽0 𝐷𝐸𝐵𝑖𝑡−1 + 𝛽1 𝐼𝑁𝐹𝑖𝑡 + 𝑍𝑖𝑡 𝛽′2 + 𝜂𝑖 + 𝜉𝑖𝑡
Với ηi ~ iid(0, ση); ζit ~ iid(0, σζ); E(ηi ζit) = 0. Biến INF là lạm phát
và DEB là nợ công; Zit là tập các biến kiểm soát; ηi là tác động cố
định có đặc tính quốc gia, bất biến theo thời gian, không quan sát
được và ζit là đại lượng sai số.
3.2.2 Tác động của nợ công, lạm phát, và tương tác của chúng
lên tăng trưởng
𝑌𝑖𝑡 − 𝑌𝑖𝑡−1 = 𝛼𝑖𝑡 + 𝛽0 𝑌𝑖𝑡−1 + 𝑋𝑖𝑡 𝛽1′ + 𝑍𝑖𝑡 𝛽2′ + 𝜂𝑖 + 𝜉𝑖𝑡
Với ηi ~ iid(0, ση); ζit ~ iid(0, σζ); E(ηi ζit) = 0. Biến Yit là GDP bình
quân đầu người thực; Xit là các biến quan tâm (nợ công, lạm phát, và
tương tác của chúng); Zit là các biến kiểm soát (đầu tư tư nhân, lực
lượng lao động, thu ngân sách chính phủ, cơ sở hạ tầng và độ mở
thương mại); ηi là tác động cố định có đặc tính quốc gia, bất biến
theo thời gian, không quan sát được và ζit là đại lượng sai số.


9
3.2.3 Phương pháp ước lượng sai phân dữ liệu bảng ArellanoBond
Có nhiều vấn đề nghiêm trọng về kinh tế lượng từ việc ước lượng
các phương trình thực nghiệm. Vì thế, đề tài quyết định sử dụng
phương pháp ước lượng này (GMM sai phân Arellano-Bond, 1991)
được đề xuất đầu tiên bởi Holtz-Eakin et al. (1988).

3.3 Dữ liệu nghiên cứu và lựa chọn các biến
3.3.1 Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu chéo và dữ liệu chuỗi thời gian được trích xuất để hình thành
dữ liệu bảng của 60 quốc gia đang phát triển trong giai đoạn 1990 –
2014 từ World Bank (World Development Indicators) và Quỹ tiền tệ
quốc tế IMF (World Economic Outlook). Một vài giá trị bị khuyết
của bộ dữ liệu ở một vài quốc gia được lấp đầy bằng cách tham khảo
trang website chuyên về dữ liệu vĩ mô www.tradingeconomics.com.
3.3.2 Lựa chọn các biến trong mô hình thực nghiệm
Tóm lại, đề tài xác định và tính toán các biến trong mô hình nghiên
cứu như sau:
 Tăng trưởng kinh tế (lGDP): GDP bình quân đầu người thực với
năm cơ sở 2005, đại diện cho tăng trưởng kinh tế. Biến này được
sử dụng dưới dạng logarithm.
 Nợ công (PDEB): tổng nợ của quốc gia (bao gồm nợ trong nước
lẫn nước ngoài), được lấy theo % của GDP.
 Lạm phát (INFL): có dạng %.
 Đầu tư tư nhân (PINV): vốn đầu tư của khu vực tư nhân, được lấy
theo % GDP.
 Lực lượng lao động (LABO): tỷ lệ giữa người lao trong độ tuổi
lao động (15-64) và tổng dân số của quốc gia (%).


10
 Nguồn thu chính phủ (REV): nguồn thu ngân sách chủ yếu từ
thuế, được lấy theo % của GDP.
 Cơ sở hạ tầng (TELE): trong nghiên cứu này là số thuê bao điện
thoại cố định trên 100 dân. Việc sử dụng số liệu này dựa trên một
số nghiên cứu trước đó (Bissoon, 2012; Nguyen, 2015) và bộ dữ
liệu này có sẵn từ World Bank.

 Độ mở thương mại (OPEN): tỷ lệ giữa tổng xuất nhập khẩu và
GDP, được lấy theo % của GDP.
CHƯƠNG 4
MỐI QUAN HỆ GIỮA NỢ CÔNG VÀ LẠM PHÁT Ở CÁC
NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN
4.1. Giới thiệu
Mục tiêu chính của chương này là sử dụng phương pháp ước lượng
GMM sai phân dữ liệu bảng Arellano-Bond để nghiên cứu thực
nghiệm mối quan hệ giữa nợ công và lạm phát cho 60 quốc gia đang
phát triển trong giai đoạn 1990 – 2014.
4.2 Các biến trong mô hình thực nghiệm
Các biến chính: Nợ công (PDEB) và Lạm phát (INFL). Các biến
kiểm soát: Tăng trưởng (lGDP), Lao động (LABO), Nguồn thu chính
phủ (REV), Cơ sở hạ tầng (TELE), Độ mở thương mại (OPEN). Ma
trận các hệ số tương quan được cho trong Bảng 4.1.
Table 4.1 Ma trận các hệ số tương quan giữa các biến
PDEB
PDEB

1.000

INFL

.031

lGDP
PINV

INFL


lGDP

PINV

1.000

-.24

***

-.07**

1.000

-.10

***

-.025

.185***

1.000

LABO

REV

TELE


OPEN


11
LABO

-.16***

-.041

-.33***

-.10***

1.000

REV

-.16***

.011

.319***

.217***

-.056*

-.023


.760

***

.088

***

-.16

***

.223***

.268

***

.248

***

-.10

***

***

TELE
OPEN


-.16

***

-.023

-.048

Ghi chú: ***, ** và

*

1.000

.424

1.000
.111***

1.000

lần lượt ký hiệu cho mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%

Nguồn: xử lí bằng phần mềm Stata

4.3 Kết quả và thảo luận
4.3.1 Mối quan hệ nhân quả Granger giữa nợ công và lạm phát
Bảng 4.2 Kiểm định đồng liên kết Westerlund cho mẫu tổng thể
Biến phụ thuộc: Lạm phát (Độ trễ = 2)

Biến độc lập

Gt

Nợ công

-4.602

Ghi chú: ***, ** và

*


***

-24.772

Pt
***

-67.926


***

-47.660***

lần lượt ký hiệu cho mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%

Nguồn: xử lí bằng phần mềm Stata

Bảng 4.3 Kiểm định Granger từ lạm phát đến nợ công cho mẫu tổng
Biến phụ thuộc: Lạm phát
Thống kê F = 312.19***
Biến độc lập

Coef

Std. Err

p-value

Lạm phát (-2)

0.000

Lạm phát (-1)
Nợ công (-2)
Nợ công (-1)

0.973

0.193

0.005

0.000

0.062

***


0.014

0.000

***

0.020

0.003

*

0.015

0.082

-0.062

Nợ công
Ghi chú:

0.005

***

0.026
*** **

,




*

lần lượt ký hiệu cho mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%

Nguồn: xử lí bằng phần mềm Stata
Bảng 4.4 Kiểm định Granger từ nợ công đến lạm phát cho mẫu tổng


12
Biến phụ thuộc: Nợ công
Thống kê F = 1101.92***
Biến độc lập

Coef

Nợ công (-2)

Std. Err

p-value

***

0.029

0.000


***

0.030

0.000

-0.106

Nợ công (-1)

1.016

Lạm phát (-2)

-0.003

0.011

0.786

Lạm phát (-1)

-0.028

0.018

0.110

*


0.069

0.082

Lạm phát
Ghi chú:

0.120
*** **

,



*

lần lượt ký hiệu cho mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%

Nguồn: xử lí bằng phần mềm Stata
Bảng 4.5 Kiểm định đồng liên kết Westerlund cho mẫu Châu Á
Biến phụ thuộc: Lạm phát (Độ trễ = 2)
Biến độc lập
Nợ công
Ghi chú: ***, ** và

Gt



Pt




-5.407***

-27.889***

-79.123***

-102.512***

*

lần lượt ký hiệu cho mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%

Nguồn: xử lí bằng phần mềm Stata
Bảng 4.6 Kiểm định Granger từ lạm phát đến nợ công cho mẫu Châu Á
Biến phụ thuộc: Lạm phát - Thống kê F = 454.98***
Biến độc lập

Coef

Std. Err

p-value

Lạm phát (-2)

-0.005


0.004

0.192

0.004

0.000

Lạm phát (-1)

0.189

***

Nợ công (-2)

-0.043

0.047

0.358

Nợ công (-1)

0.021

0.078

0.783


0.038

0.053

0.478

Nợ công
Ghi chú:

*** **

,



*

lần lượt ký hiệu cho mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%


13
Nguồn: xử lí bằng phần mềm Stata
Bảng 4.7 Kiểm định Granger từ nợ công đến lạm phát cho mẫu Châu Á
Biến phụ thuộc: Nợ công - Thống kê F = 529.68***
Biến độc lập

Coef

Std. Err


p-value

Nợ công (-2)

-0.351***

0.042

0.000

Nợ công (-1)

***

0.043

0.000

1.197

Lạm phát (-2)

0.000

0.004

0.906

Lạm phát (-1)


-0.006

0.010

0.513

0.036

0.050

0.478

Lạm phát
Ghi chú:

*** **

,



*

lần lượt ký hiệu cho mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%

Nguồn: xử lí bằng phần mềm Stata
Bảng 4.8 Kiểm định đồng liên kết Westerlund cho mẫu Châu Phi
Biến phụ thuộc: Lạm phát (Độ trễ = 2)
Biến độc lập


Gt

Nợ công
Ghi chú: ***, ** và



-4.484
*

***

-25.402

Pt
***

-17.131


***

-16.007***

lần lượt ký hiệu cho mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%

Nguồn: xử lí bằng phần mềm Stata
Bảng 4.9 Kiểm định Granger từ lạm phát đến nợ công cho Châu Phi
Biến phụ thuộc: Lạm phát - Thống kê F = 32.07***
Biến độc lập


Coef

Std. Err

p-value

Lạm phát (-2)

0.005

Lạm phát (-1)
Nợ công (-2)
Nợ công (-1)
Nợ công

0.024

0.836

0.260

***

0.039

0.000

0.076


***

0.019

0.000

***

0.027

0.003

0.020

0.113

-0.084

0.032


14
Ghi chú: ***, ** và

*

lần lượt ký hiệu cho mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%

Nguồn: xử lí bằng phần mềm Stata
Bảng 4.10 Kiểm định Granger từ nợ công đến lạm phát cho Châu Phi

Biến phụ thuộc: Nợ công - Thống kê F = 485.10***
Biến độc lập

Coef

Std. Err

p-value

Nợ công (-2)

-0.090

**

0.047

0.058

Nợ công (-1)

1.012***

0.046

0.000

Lạm phát (-2)

0.042


0.060

0.480

0.100

0.026

0.121

0.113

Lạm phát (-1)

-0.225

Lạm phát
Ghi chú: ***, ** và

**

0.192
*

lần lượt ký hiệu cho mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%

Nguồn: xử lí bằng phần mềm Stata

4.3.2 Mối quan hệ giữa nợ công và lạm phát ở 60 quốc gia đang

phát triển (mẫu tổng thể)
Kết quả ước lượng trong Bảng 4.11 cho thấy nợ công, tăng trưởng
kinh tế, và đầu tư tư nhân có các tác động dương, trong khi lực lượng
lao động, cơ sở hạ tầng, và độ mở thương mại có các tác động âm ý
nghĩa lên lạm phát.
Bảng 4.11 Tác động của nợ công lên lạm phát cho mẫu tổng thể (60 quốc gia
đang phát triển trên thế giới)
Biến phụ thuộc: Δ Lạm phát
Mô hình 1
Coef
Lạm phát (-1)
Nợ công
GDP bình quân

-1.279

***

0.403**
1.034

**

Std.Err

Mô hình 2
Coef

0.031


-1.28

***

0.157

0.388**

0.416

***

1.312

Std.Err

Mô hình 3
Coef

Std.Err

0.031

-1.28

***

0.031

0.155


0.405**

0.160

0.457

***

0.457

1.301


15
Đầu tư tư nhân

6.568***

2.091

6.045***

2.052

5.869***

2.093

Lao động


-16.671*

9.111

-22.13**

9.776

-21.48**

9.888

0.365

0.893

Nguồn thu CP
Cơ sở hạ tầng

**

-1.78***

-3.146
-1.856***

Độ mở

0.379


1.502

-3.091

**

1.506

0.366

-1.82***

0.383

Obs

1006

1006

1006

AR(2) test

0.349

0.165

0.165


0.222

0.266

0.223

Sargan test
Ghi chú:

*** **

,



*

lần lượt ký hiệu cho mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%

Nguồn: xử lí bằng phần mềm Stata

Bảng 4.12 Tác động của lạm phát lên nợ công cho mẫu tổng thể
Biến phụ thuộc: Δ Nợ công
Mô hình 1
Coef
Nợ công (-1)

Std.Err


-0.5485

***

Lạm phát

-0.598

**

GDP bình quân

-0.345***

Đầu tư tư nhân

2.215

***

Mô hình 2
Coef

Std.Err

Coef

Std.Err

-0.54


***

0.233

-0.63

***

0.237

-0.554

0.086

-0.31***

0.091

-0.43***

0.123

0.601

***

0.609

***


0.597

0.033

2.267

0.034

Lao động

-0.54

***

0.033

**

0.239

2.246

3.428

Nguồn thu CP

-2.662

***


0.433

Cơ sở hạ tầng
0.599

Obs
AR(2) test
Sargan test
*** **

,

-2.68

***

-0.762

Độ mở

Ghi chú:

Mô hình 3



*

***


0.137

0.610

***

2.407

***

0.438

-2.43

0.594

-0.447

0.139

0.623

***

826

826

826


0.955

0.923

0.853

0.125

0.155

0.147

lần lượt ký hiệu cho mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%

0.464
0.623
0.137


16
Nguồn: xử lí bằng phần mềm Stata

4.3.3 Mối quan hệ giữa nợ công và lạm phát ở các nước đang
phát triển ở Châu Á và Châu Phi (các mẫu phụ)
Bảng 4.13 Tác động của nợ công lên lạm phát cho mẫu phụ 1 (Châu Á)
Biến phụ thuộc: Δ Lạm phát
Mô hình 1

Lạm phát (-1)


Std.Err

Coef

Std.Err

Coef

-1.31***

0.044

-1.318***

0.044

-1.31***

Nợ công

0.712

GDP bình quân
Đầu tư tư nhân

0.376

0.721


*

-0.205

0.232

2.842

2.352

Lao động
3.980

2.452

-1.252**

Obs
AR(2) test
Sargan test
Ghi chú:

*** **

,



*


0.537

Std.Err
0.044

0.376

0.654

*

0.383

-0.130

0.259

-0.043

0.280

2.838

2.348

2.711

2.335

-3.275


5.048

-4.072

5.110

3.683

2.491

2.998

2.620

-1.705

2.165

-1.286**

0.534

Cơ sở hạ tầng
Độ mở

Mô hình 3

Coef


*

Nguồn thu CP

Mô hình 2

-1.286**

0.538

391

391

391

0.289

0.277

0.243

0.236

0.204

0.169

lần lượt ký hiệu cho mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%


Nguồn: xử lí bằng phần mềm Stata

Bảng 4.14 Tác động của lạm phát lên nợ công cho mẫu phụ 1 (Châu Á)
Biến phụ thuộc: Δ Nợ công
Mô hình 1
Coef
Nợ công (-1)
Lạm phát

-0.513

Std.Err

***

-0.212

**

0.039
0.093

Mô hình 2
Coef
-0.51

Std.Err

***


-0.197

**

0.040
0.095

Mô hình 3
Coef
-0.51

Std.Err

***

0.040

*

0.098

-0.189


17
-0.193***

GDP bình quân

0.039


-0.20***

0.043

Đầu tư tư nhân
Lao động

5.897

Nguồn thu CP

***

-0.513

1.199

***

0.153

Cơ sở hạ tầng
-0.120

*

Obs
AR(2) test
Sargan test

Ghi chú:

,

-0.49

1.296

***

0.157

0.202

Độ mở

*** **

6.265

***



*

0.071

-0.121


0.252
*

0.072

-0.20***

0.046

-0.10***

0.328

***

1.366

***

0.162

6.125
-0.47

0.188
-0.122

0.255
*


0.072

347

347

347

0.675

0.695

0.686

0.205

0.208

0.162

lần lượt ký hiệu cho mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%

Nguồn: xử lí bằng phần mềm Stata

Bảng 4.15 Tác động của nợ công lên lạm phát cho mẫu phụ 2 (Châu Phi)
Biến phụ thuộc: Δ Lạm phát
Mô hình 1
Coef

Std.Err


Lạm phát (-1)

-0.73

***

Nợ công
GDP bình quân
Đầu tư tư nhân
Lao động

Mô hình 2
Coef

Std.Err

0.034

-0.73

***

0.091***

0.031

0.100

0.117


0.464

**

1.077

0.222
1.074

Độ mở
Obs

-0.134

0.129

Coef

Std.Err

0.034

-0.73

***

0.034

0.090***


0.031

0.090***

0.033

0.102

0.118

0.103

0.118

0.455

**

1.053

0.224
1.079

Nguồn thu CP
Cơ sở hạ tầng

Mô hình 3

0.455


**

0.226

1.051

1.088

-0.003

0.171

-0.700

2.798

-0.702

2.802

-0.127

0.132

-0.126

0.138

437


437

437

AR(2) test

0.556

0.561

0.561

Sargan test

0.932

0.910

0.881


18
Ghi chú: ***, ** và

*

lần lượt ký hiệu cho mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%

Nguồn: xử lí bằng phần mềm Stata


Bảng 4.16 Tác động của lạm phát lên nợ công cho mẫu phụ 2 (Châu Phi)
Biến phụ thuộc: Δ Nợ công
Mô hình 1

Nợ công (-1)
Lạm phát

Std.Err

Coef

Std.Err

Coef

-0.571***

0.053

-0.57***

0.055

-0.56***

0.053

0.475


**

0.490

**

0.468

***

0.251

-1.278

Đầu tư tư nhân

**

***

-0.155

-1.118

0.231

-1.26

0.238


-1.10

0.433

-0.1620

0.446

-0.229

0.423

-1.516

1.972

-2.509

1.987

-0.951

0.670

Nguồn thu CP
-49.942

Obs
AR(2) test
Sargan test

*** **

,



*

***

11.668

-54.1

0.220

0.828***

0.800***

Độ mở

Ghi chú:

***

-1.009

Std.Err


***

Lao động

Cơ sở hạ tầng

Mô hình 3

Coef

-1.135

GDP bình quân

Mô hình 2

***

13.204

-49.3

0.230

0.882***

12.895
0.220

356


356

356

0.852

0.884

0.859

0.491

0.537

0.449

lần lượt ký hiệu cho mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%

Nguồn: xử lí bằng phần mềm Stata

4.4 Kết luận
Bài viết đã đánh giá thực nghiệm mối quan hệ giữa nợ công và lạm
phát cho 60 quốc gia đang phát triển trong giai đoạn 1990 – 2014.
Các kết quả ước lượng cho thấy ở chiều từ nợ công đến lạm phát, nợ
công có tác động dương ý nghĩa lên lạm phát trong khi ở chiều
ngược lại, lạm phát có tác động âm ý nghĩa lên nợ công.
CHƯƠNG 5



19
TÁC ĐỘNG CỦA NỢ CÔNG, LẠM PHÁT VÀ TƯƠNG TÁC
CỦA CHÚNG LÊN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CÁC NƯỚC
ĐANG PHÁT TRIỂN
5.1 Giới thiệu
Mục tiêu của chương này là sử dụng phương pháp GMM sai phân dữ
liệu bảng Arellano-Bond để đánh giá thực nghiệm các tác động của
nợ công, lạm phát, và tương tác của chúng lên tăng trưởng kinh tế
cho 60 quốc gia đang phát triển ở Châu Á, Mỹ Latin, và Châu Phi
trong giai đoạn 1990 – 2014.
5.2 Các biến trong mô hình thực nghiệm
Biến phụ thuộc (lGDP): GDP bình quân đầu người thực. Các biến
chính: Nợ công (PDEB), Lạm phát (INFL), Tương tác của nợ công
và lạm phát (PDEB*INFL). Các biến kiểm soát: Đầu tư tư nhân
(PINV), Lực lượng lao động (LABO), Nguồn thu chính phủ (REV),
Cơ sở hạ tầng (TELE), Độ mở thương mại (OPEN). Ma trận hệ số
tương quan được trình bày trong Bảng 5.1.
Bảng 5.1 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến
lGDP

PDEB

lGDP

1.00

PDEB

-.24***


1.00

**

.031

INFL
PINV

-.072
.185

***

***

-.16

-.041

-.10***

1.00

.011

.217***

-.056*


1.00

-.023

.088

***

-.16

***

.223

1.00

.248

***

-.10

***

.424

.111***

.760


***

***

.268

***

,



-.16

-.023

OPEN

1.00
1.00

-.16***

Ghi chú:

TELE

-.025

.319***


*

REV

***

REV

*** **

LABO

-.10

-.33

OPEN

PINV

***

LABO

TELE

INFL

-.048


lần lượt ký hiệu cho mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%

1.00


20
Nguồn: xử lí bằng phần mềm Stata

5.3 Kết quả và thảo luận
Bảng 5.2 Tác động của nợ công, lạm phát, và tương tác của chúng lên tăng
trưởng kinh tế cho mẫu tổng (60 quốc gia đang phát triển)
Biến phụ thuộc: Δ Tăng trưởng kinh tế
Mô hình 1

Tăng trưởng (-1)

Mô hình 2

Coef

Std.Err

Coef

Std.Err

Coef

Std.Err


-0.09***

0.0293

-0.08***

0.0291

-0.069**

0.032

0.0308

-.013

***

-0.13

***

0.031

***

0.180

-0.67


***

0.189

0.002

0.008***

0.002

0.186

**

0.196

-0.416

0.282

*

0.095
0.510

-0.13

***


Lạm phát

-0.67

***

0.177

-0.63

Nợ công*Lạm phát

0.008***

0.002

0.007***

Nợ công

Đầu tư tư nhân

0.439

***

0.157

0.352


*

0.030

Lực lượng lao động
Nguồn thu CP

0.177

*

0.091

Cơ sở hạ tầng
Độ mở thương mại

0.251

***

Obs.
AR(2) test
Sargan test
Ghi chú:

*** **

,




*

Mô hình 3

0.042

0.404

**

0.090

0.163

-0.408

0.486

-0.525

0.188

0.257

***

0.041

0.267


***

0.043

766

766

766

0.246

0.350

0.291

0.674

0.613

0.768

lần lượt ký hiệu cho mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%

Nguồn: xử lí bằng phần mềm Stata

Bảng 5.3 Tác động của nợ công, lạm phát, và tương tác của chúng lên tăng
trưởng kinh tế cho mẫu phụ (22 quốc gia đang phát triển ở Châu Á)
Biến phụ thuộc: Δ Tăng trưởng kinh tế

Mô hình 1
Coef

Std.Err

Mô hình 2
Coef

Std.Err

Mô hình 3
Coef

Std.Err


21
-0.21***

Tăng trưởng (-1)
Nợ công

0.135

Lạm phát

0.779

Nợ công*Lạm phát


-0.01

0.045

*

0.076

***

0.293

***

0.005

-0.20***
0.121
0.686
-0.01

-0.18***

0.043

0.178

**

0.074


0.617

**

0.271

**

0.004

0.480**

0.233

4.209

***

1.167

0.973

***

0.308

0.198

0.520


***

0.192

0.048

0.098**

0.047

0.0431

*

**

***

0.071
0.278
0.004

Đầu tư tư nhân
Lực lượng lao động
Nguồn thu CP
Cơ sở hạ tầng

5.093


***

1.333

***

0.549

***

1.233
0.308
0.212

Obs.
AR(2) test
Sargan test
Ghi chú:

,



1.182

***

0.511

***


0.081*

Độ mở thương mại

*** **

4.546

***

*

1.190
0.300

-0.011

347

347

347

0.836

0.876

0.977


0.349

.236

0.302

lần lượt ký hiệu cho mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%

Nguồn: xử lí bằng phần mềm Stata

Bảng 5.4 Tác động của nợ công, lạm phát, và tương tác của chúng lên tăng
trưởng kinh tế cho mẫu phụ (27 quốc gia đang phát triển ở Châu Phi)
Biến phụ thuộc: Δ Tăng trưởng kinh tế
Mô hình 1

Tăng trưởng (-1)
Nợ công
Lạm phát

Mô hình 3

Coef

Std.Err

Coef

Std.Err

Coef


-0.21***

0.074

-0.1965

0.077

-0.19**

0.079

0.019

*

0.022

*

0.023

**

0.115

*

0.001


-0.048

**

0.206

*

Nợ công*Lạm phát

-0.001

*

Đầu tư tư nhân
Lực lượng lao động
Nguồn thu CP

Mô hình 2

0.111

-0.039
0.226

**

0.114


-0.041
0.226

Std.Err

0.001

-0.001

*

0.001

-0.001

-0.097

0.083

-0.087

0.085

-0.094

0.088

1.819

1.373


2.163

1.429

1.908

1.620

0.058

0.059

0.052

0.061


22
Cơ sở hạ tầng
0.149***

Độ mở thương mại
Obs.
AR(2) test
Sargan test
Ghi chú:

*** **


,



*

0.130**

0.054

0.057

-0.985

2.873

0.139**

0.063

410

410

410

0.279

0.250


0.239

0.116

0.123

0.106

lần lượt ký hiệu cho mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%

Nguồn: xử lí bằng phần mềm Stata

5.4 Kết luận
Chương này đã đánh giá thực nghiệm các tác động của nợ công, lạm
phát, và tương tác của chúng lên tăng trưởng kinh tế cho toàn bộ mẫu
tổng thể của 60 quốc gia đang phát triển trong giai đoạn 1990 –
2014. Các kết quả ước lượng cho thấy có sự khác biệt về các tác
động này giữa mẫu tổng thể và hai mẫu Châu Á và Châu Phi.
PHẦN KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH
1. Kết luận
Luận án đã làm rõ mối quan hệ giữa nợ công và lạm phát cũng như
đánh giá thực nghiệm các tác động của nợ công, lạm phát, và tương
tác của chúng lên tăng trưởng kinh tế cho 60 quốc gia đang phát triển
trên thế giới. Cụ thể:
(1) Luận án đã xác định được khoảng trống nghiên cứu (research
gap) đến từ tác động của biến tương tác giữa nợ công và lạm
phát lên tăng trưởng kinh tế; Phát triển khung phân tích thực
nghiệm của mô hình.
(2) Mối quan hệ giữa nợ công và lạm phát ở các nước đang phát
triển được lựa chọn là hai chiều.



×