Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH TRONG MỘT SỐ DỊCH CHIẾT CỦA THÂN, LÁ CÂY XẠ ĐEN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 54 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA HÓA
----------

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NGHIÊN CỨU CHI T T CH VÀ
C Đ NH THÀNH PHẦN
H
HỌC TRONG MỘT SỐ D CH CHI T CỦA THÂN, LÁ
CÂY XẠ ĐEN – HÒA BÌNH

Giáo viên hƣớng dẫn : TS. Trần Mạnh Lục
Sinh viên thực hiện : Lê Thị Thu Thà
Trƣơng Thị Tài
Lớp

: 13SHH

Đà Nẵng - 04/2017


LỜI CẢM ƠN
Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Trần Mạnh Lục đã tận tình
hƣớng dẫn, giúp đỡ cho chúng em trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành tốt
đề tài nghiên cứu khoa học này.
Chúng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo bộ môn và các thầy cô
công tác phòng thí nghiệm khoa Hóa trƣờng Đại học Sƣ phạm – Đại học Đà Nẵng
đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho chúng em trong thời gian vừa
qua.
Bƣớc đầu làm quen với nghiên cứu khoa học nên bài báo cáo này không


tránh khỏi thiếu sót, chúng em rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp, bổ sung
của thầy cô để chúng em thu nhận thêm nhiều kiến thức và kinh nghiệm cho bản
thân sau này.
Cuối cùng, chúng em xin chúc quý thấy cô sức khỏe, hạnh phúc và thành
công trong cuộc sống cũng nhƣ sự nghiệp giảng dạy của mình. Chúng em xin chân
thành cảm ơn.
Đà Nẵng, tháng 04 năm 2017
Sinh viên


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Đối tƣợng và mục đích nghiên cứu .........................................................................2
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ..................................................................................2
2.2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................2
3. Nội dung nghiên cứu ...............................................................................................2
3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết ..............................................................2
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực nghiệm ........................................................2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................2
5. Bố cục đề tài ............................................................................................................3
CHƢƠNG 1: TỔNG QU N.....................................................................................4
1.1. GIỚI THIỆU VỀ CHI DÂY GỐI (CELASTRUS) ..............................................4
1.2. GIỚI THIỆU VỀ CÂY XẠ ĐEN ........................................................................4
1.2.1. Phân loại khoa học ...................................................................................4
1.2.2. Phân bố .....................................................................................................5
1.2.3. Đặc điểm thực vật .....................................................................................5
1.2.4. Kỹ thuật trồng cây xạ đen.........................................................................7
1.2.5. Tình hình nghiên cứu về cây xạ đen.........................................................7

1.2.6. Một số bài thuốc trong dân gian ..............................................................9
1.2.7. Một số sản phẩm từ xạ đen bán trên thị trường ...................................10
1.3. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHƢƠNG PHÁP CHIẾT ........................................11
1.3.1. Định nghĩa ..............................................................................................11
1.3.2. Phƣơng pháp chiết lỏng - lỏng ...............................................................11
1.3.3. Phƣơng pháp chiết rắn – lỏng .................................................................12
CHƢƠNG 2: NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PH P NGHIÊN CỨU ..............17
2.1. NGUYÊN LIỆU, HÓA CHẤT VÀ THIẾT BỊ NGHIÊN CỨU ........................17


2.1.1. Nguyên liệu ............................................................................................17
2.1.2. Xử lý nguyên liệu ...................................................................................17
2.1.3. Thiết bị, dụng cụ, hóa chất .....................................................................17
2.1.4. Sơ đồ nghiên cứu ....................................................................................18
2.2. XÁC ĐỊNH CÁC TH NG SỐ HÓA LÝ ..........................................................19
2.2.1. Xác định độ ẩm.......................................................................................19
2.2.2. Xác định hàm lƣợng tro ..........................................................................20
2.3. CHIẾT TÁCH VÀ XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HÓA HỌC TRONG CÁC
DỊCH CHIẾT CỦA THÂN, LÁ CÂY XẠ ĐEN ......................................................21
2.4. ĐO PHỔ HẤP THỤ PHÂN TỬ UV-VIS ..........................................................23
2.5. ĐO PHỔ GC-MS ...............................................................................................23
CHƢƠNG 3: K T QUẢ VÀ THẢO LUẬN .........................................................24
3.1. KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH ĐỘ ẨM, HÀM LƢỢNG TRO ....................................24
3.1.1. Độ ẩm .....................................................................................................24
3.1.2. Hàm lƣợng tro ........................................................................................25
3.2. KẾT QUẢ ĐO PHỔ HẤP THỤ PHÂN TỬ UV-VIS .......................................25
3.2.1. Thân, lá cây xạ đen chiết với etanol .......................................................25
3.2.2. Chiết với n-hexan ...................................................................................26
3.2.3. Chiết với etyl axetat................................................................................27
3.3. KẾT QUẢ KHỐI LƢỢNG CAO CHIẾT KHI CHIẾT NỐI TIẾP VỚI CÁC

DUNG MÔI VÀ KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC TRONG CÁC DỊCH
CHIẾT BẰNG PHƢƠNG PHÁP CHIẾT NỐI TIẾP ...............................................29
3.3.1. Kết quả khối lƣợng cao chiết khi chiết nối tiếp với các dung môi .........29
3.3.2. Thành phần hóa học trong các dịch chiết ...............................................29
K T LUẬN VÀ KI N NGH ................................................................................46
D NH MỤC TÀI LIỆU TH M KHẢO ...............................................................47


DANH MỤC CÁC CHỮ VI T TẮT
GC

: Gas Chromatography

MS

: Mass Spectrometry

STT

: Số thứ tự

TCCS

: Tiêu chuẩn cơ sở

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
2.1
3.1
3.2

3.3
3.4
3.5
3.6

Tên bảng
Tên các hóa chất đã sử dụng
Kết quả xác định độ ẩm thân, lá cây xạ đen
Kết quả xác định hàm lƣợng tro trong thân, lá cây xạ đen
Thành phần hóa học trong dịch chiết n-hexan thân, lá cây xạ
đen
Thành phần hóa học trong dịch chiết etylaxetat thân cây xạ
đen
Thành phần hóa học trong dịch chiết còn lại thân, lá cây xạ
đen
Tổng hợp thành phần hóa học trong các dịch chiết thu đƣợc
từ thân, lá cây xạ đen

Trang
17
24
25
30
34
38
40


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
1.7
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11
3.12

Tên hình
Cây xạ đen
Thân, lá cây xạ đen

Hoa cây xạ đen
Quả cây xạ đen
Thân, lá cây xạ đen trong các bài thuốc dân gian
Một số sản phẩm từ xạ đen bán trên thị trƣờng
Chiết bằng máy soxhlet
Thân, lá cây xạ đen trƣớc và sau khi xử lí sơ bộ
Sơ đồ nghiên cứu
Chiết ngâm dầm thân, lá cây xạ đen trong etanol
Cao etanol
Cao n-hexan
Cao etyl axetat
Cao nƣớc còn lại
Mẫu xác định độ ẩm
Mẫu xác định hàm lƣợng tro
Dịch chiết etanol thân, lá cây xạ đen qua các lần chiết
Biểu đồ biểu diễn sự thay đổi nồng độ qua các lần chiết
trong etanol
Dịch chiết n-hexan thân, lá cây xạ đen qua các lần chiết
Biểu đồ biểu diễn sự thay đổi nồng độ qua các lần chiết
trong n-hexan
Dịch chiết 3 lần với etyl axetat
Biểu đồ biểu diễn sự thay đổi nồng độ qua các lần chiết
trong etyl axetat
Kết quả khối lƣợng cao chiết khi chiết nối tiếp với các dung
môi
Sắc ký đồ GC dịch chiết n-hexan thân, lá cây xạ đen
Sắc ký đồ GC dịch chiết etylaxetat thân cây xạ đen
Sắc ký đồ GC dịch chiết còn lại.

Trang

4
5
6
6
9
11
16
17
18
21
21
22
22
23
24
25
25
26
26
27
27
28
29
30
34
38


1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng và ẩm, đƣợc
thiên nhiên ƣu đãi nên có thảm thực vật phong phú và đa dạng với khoảng hơn
14000 loài thực vật bậc cao. Trong đó, có khoảng gần 4000 loài đƣợc sử dụng làm
thuốc trong y học cổ truyền. Nƣớc ta có nền y học cổ truyền hết sức đa dạng và đặc
sắc với bề dày hàng nghìn năm lịch sử, nền y học dân tộc cũng không ngừng phát
triển qua các thời kỳ đó. Nhiều bài thuốc, vị thuốc có tác dụng tốt trên lâm sàng
nhƣng chƣa đƣợc nghiên cứu sâu về thành phần hóa học, tác dụng dƣợc lý và độc
tính. Nghiên cứu để khai thác, kế thừa, ứng dụng và phát triển nguồn thực vật làm
thuốc đã, đang và sẽ là vấn đề có ý nghĩa khoa học, kinh tế và xã hội rất lớn ở nƣớc
ta.
Tác dụng của nhiều loài thực vật trong việc phòng chống và chữa trị một số bệnh
hiểm nghèo đã đƣợc chứng minh, một trong những bệnh đó là bệnh ung thƣ. Thực
tế, nghiên cứu căn bệnh này là một công việc hết sức khó khăn. Con ngƣời mắc
bệnh chắc chắn đã có từ lâu, nhƣng mãi cho đến tận năm 2005, con ngƣời mới
phát minh ra máy quét CT độ phân giải cao, giúp phát hiện ra các khối u cực nhỏ
(mầm ung thƣ). Từ đó đến nay, con ngƣời luôn luôn tìm cách để điều trị căn bệnh
quái ác này. Trong cuộc đua đầy ý nghĩa nhân văn đó, cả tây y và đông y đều có các
đóng góp tích cực. Ở Việt Nam đã tìm thấy một số ít các loài thực vật có tác dụng
hỗ trợ rất tích cực cho việc điều trị ung thƣ. Một trong số các cây quý giá đó là cây
xạ đen. Cây xạ đen có có vị thơm mát, là vị thuốc rất đa công dụng. Cây có tác dụng
hữu hiệu trong điều trị mụn nhọt, tiêu ung thũng, tiêu viêm, giải độc, giảm tiết dịch,
tăng cƣờng sức đề kháng của cơ thể.
Tuy nhiên tính đến thời điểm hiện tại, mới có một số ít công bố về thành phần
hóa học và hoạt tính sinh học của cây ở Việt Nam.Chính vì vậy, chúng tôi lựa chọn
đề tài: “Nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa học trong một số dịch
chiết thân, lá cây xạ đen Hòa Bình”



2

2. Đối tƣợng và mục đích nghiên cứu
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Thân, lá cây xạ đen ở Hòa Bình.
2.2. Mục đích nghiên cứu
- Xác định một số thông số hóa lý của thân, lá cây xạ đen.
- Tìm các điều kiện chiết tách thích hợp các chất từ thân, lá cây xạ đen bằng
các dung môi phân cực khác nhau.
- Xác định thành phần hóa học của một số dịch chiết từ thân, lá cây xạ đen.
3. Nội dung nghiên cứu
3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết
- Tham khảo các công trình nghiên cứu trên thế giới về loài nghiên cứu.
- Thu thập, tổng hợp, phân tích các tài liệu, tƣ liệu về nguồn nguyên liệu, thành
phần hóa học và ứng dụng của cây xạ đen.
- Tổng hợp tài liệu về phƣơng pháp lấy mẫu, chiết tách và xác định thành
phần hóa học các chất từ thực vật.
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực nghiệm
- Xác định độ ẩm bằng phƣơng pháp trọng lƣợng.
- Chiết tách bằng dung môi cồn tuyệt đối.
- Chiết tách các chất bằng các dung môi khác nhau theo phƣơng pháp chiết
lỏng lỏng.
- Dùng phƣơng pháp GC-MS để xác định các chất trong các dịch chiết.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Những kết quả nghiên cứu trong công trình này sẽ góp phần cung cấp các
thông tin có ý nghĩa khoa học về thành phần hóa học các cấu tử đƣợc chiết tách từ
loài Celastrus hindsii, qua đó góp phần nâng cao giá trị ứng dụng của chúng trong
ngành dƣợc liệu.



3

5. Bố cục đề tài
Cấu trúc đề tài nhƣ sau:
Mở đầu (3 trang)
Chƣơng 1 : Tổng quan (13 trang)
Chƣơng 2 : Nguyên liệu và phƣơng pháp nghiên cứu (7 trang)
Chƣơng 3 : Kết quả và thảo luận (21 trang)
Kết luận và kiến nghị (1 trang)
Tài liệu tham khảo (1 trang)


4

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN
Họ Dây gối (Celastraceae), là một họ của khoảng 90-100 chi và 1.300-1.350
loài dây leo, cây bụi và cây gỗ nhỏ, thuộc về bộ Dây gối (Celastrales). Phần lớn các
chi của họ này có mặt tại khu vực nhiệt đới, chỉ có chi Celastrus (dây
gối), Euonymus và Maytenus là có sự phân bố rộng trong vùng có khí hậu ôn đới.
1.1. GIỚI THIỆU VỀ CHI DÂY GỐI (CELASTRUS)
Chi Dây gối (Celastrus) là một chi của khoảng 30 loài cây bụi và dây leo. Các
loài này phân bố rộng khắp trong khu vực Đông Á, miền Australasia, châu
Phi và châu Mỹ.
Các loài này có lá đơn, hình trứng, mọc so le, thông thƣờng dài khoảng 5–
20 cm.
Hoa nhỏ, màu trắng, hồng hay hơi lục, mọc thành chùy hoa dài.
Quả là loại quả mọng màu đỏ, ba mảnh vỏ. Quả của chúng là thức ăn của một
số loài chim ăn quả, nhờ cách đó hạt đƣợc phát tán theo phân chim.
1.2. GIỚI THIỆU VỀ CÂY XẠ ĐEN

1.2.1. Phân loại khoa học
Tên khoa học: Celastrus hindsii Benth.
Tên tiếng Việt: bách giải, đồng triều, bạch vạn hoa, cây dây gối (thuộc Chi
đây gối), hay quả nâu, hoặc cây ung thƣ (dân tộc Mƣờng, Việt Nam).
Phân loại khoa học:
Giới (regnum)

Plantae

Ngành (divisio)

Magnoliophyta

Lớp (class)

Magnoliopsida

Bộ (ordo)

Celastrales

Họ (familia)

Celastraceae

Chi (genus)

Celastrus

Loài (species)


C. hindsii
Hình 1.1. Cây xạ đen


5

1.2.2. Phân bố
Thƣờng gặp trong rừng thƣờng xanh núi cao ở độ cao 1.000 - 1.500m. Cây
ƣa sáng, ƣa đất tốt ẩm, tái sinh hạt, tái sinh chồi rất tốt. Mùa hoa tháng 3 - 5, quả
tháng 8 - 12.
Thế giới: Trung Quốc, Việt Nam, Mianma, Ấn Độ, Thái Lan và Indonesia.
Việt Nam: Quảng Ninh, Hà Nội, Hòa Bình, Nam Hà, Ninh Bình qua Thừa
Thiên-Huế tới Gia Lai.
1.2.3. Đặc điểm thực vật
a. Thân xạ đen
Xạ đen thuộc loại cây dây leo thân gỗ, mọc thành búi, dễ trồng. Thân cây
dạng dây dài 3-10m. Cành tròn, lúc non có màu xám nhạt, không có lông, sau
chuyển sang màu nâu, có lông, về sau có màu xanh.
Khi chúng ta cắt bỏ lớp xạ vỏ xạ đen ra thì thƣờng có nhựa màu đen đây là
một trong những đặc trƣng của cây xạ đen.
b. Lá xạ đen
Lá xạ đen thƣờng có màu xanh đen nhạt, phiến lá hình bầu dục xoay ngƣợc,
thƣờng có 7 cặp gân phụ, bìa có răng thấp, mặt lá không có lông, cuống lá dài 5 7mm.
Lá cũng có nhựa màu đen, đặc biệt lá cây xạ đen khô khi vò ra không dễ vụn.
Lá không rụng theo mùa.

Hình 1.2. Thân, lá cây xạ đen



6

c. Hoa xạ đen
Hoa của cây xạ đen thƣờng mọc ở ngọn hoặc ở phía kẽ lá với thân của cây xạ
đen. Hoa mọc theo chùm có kích thƣớc từ 5-10cm, có màu trắng, có cuống tầm 2 –
4mm. Có hai loại hoa: đực và cái (có bầu 3 ô).
Xạ đen thƣờng ra hoa vào tháng 3 – 5.

Hình 1.3. Hoa cây xạ đen
d. Quả xạ đen
Sau khi ra hoa vào tháng 3 – 5 thì cây xạ đen sẽ đậu quả vào tháng 8 – 12.
Sau lần đầu ra hoa, thì tiếp các vụ sau cây xạ đen sẽ ra hoa và quả xen kẽ nhau. Quả
cây xạ đen có hình dạng nang trứng, kích thƣớc tầm 1cm và nổ thành 3 mảnh.

Hình 1.4. Quả cây xạ đen


7

e. Hạt xạ đen
Hạt cây xạ đen thƣờng nhỏ nhƣ hạt vừng, có màu đen tím. Vỏ hạt đƣợc bao
bọc bởi một lớp mịn bóng màu đen tím.
1.2.4. Kỹ thuật trồng cây xạ đen
Có thể nói cây xạ đen là cây thuốc quý, nhƣng lại thích ứng rộng và dễ trồng,
vì vậy cần mở rộng phạm vi trồng cây này. Nên trồng xạ đen dƣới tán rừng cùng
một số cây gỗ khác để cây dạng thân leo này có chỗ dựa sinh trƣởng và phát triển.
Về nhân giống: có thể nhân giống bằng hạt hoặc dâm cành. Tốt nhất là dâm
cành. Khi chuẩn bị vào mùa xuân, ta bấm các chồi ngọn của các cành cây xạ đen.
Khi xuân sang xạ đen mọc rất nhiều nhành non màu nâu tƣơi. Cắt các hom ở các
chồi này, nhúng vào dung dịch kích ra rễ, sau đó cắm vào bầu đất, xếp ở chỗ râm

mát, hằng ngày tƣới đẫm nƣớc 2 lần (sáng, chiều). Một tuần sau hom bắt đầu có rễ,
sau đó đem hom đi trồng.
1.2.5. Tình hình nghiên cứu về cây xạ đen
1.2.5.1. Theo Đông y
Cây xạ đen có vị đắng chát, tính hàn, có tác dụng hữu hiệu trong điều trị mụn
nhọt, ung thũng, tiêu viêm, giải độc, giảm tiết dịch trong xơ gan cổ chƣớng và đặc
biệt trong chữa trị ung thƣ. Có tác dụng thông kinh lợi niệu. Cây dùng trị kinh
nguyệt không đều, bế kinh, viêm gan, bệnh lậu. Điều trị, ức chế và ngăn ngừa sự
phát triển của tế bào ung thƣ, tiêu hạch, tiêu độc, thanh nhiệt, mát gan, hành thủy,
điều hòa hoạt huyết, giảm đau, an thần, tăng cƣờng sức đề kháng cho cơ thể.
Vài chục năm trƣớc, cây xạ đen, tiếng Mƣờng gọi là xạ cái, từng đƣợc lƣơng
y dân tộc Mƣờng Bùi Thị Bẻn, đặt tên là cây ung thƣ, chuyên dùng để chữa các loại
u khối. Bài thuốc cây xạ đen, sau đó đƣợc bà Bẻn tặng cho Hội Đông y tỉnh Hoà
Bình, nhƣng vẫn ít ngƣời biết đến. Một số bệnh nhân có bệnh đƣờng tiêu hóa nói
chung (viêm loét dạ dày, tá tràng; ung thƣ dạ dày mới phát hiện; viêm gan mạn tính;
xơ gan đơn thuần hoặc ung thƣ gan giai đoạn đầu; sau mổ sỏi túi mật; viêm đại
tràng mạn tính; rối loạn tiêu hóa, ăn chậm tiêu, táo bón...) đã uống nƣớc sắc từ cây
xạ đen, nó cho thấy có kết quả phần nào rõ rệt. Cây xạ đen có tác dụng phòng chống


8

trong điều trị ung thƣ, hạn chế phát triển của các khối u; tiêu viêm giải độc, mát
gan; ăn ngủ tốt, tăng cƣờng sức đề kháng của cơ thể. Tuy nhiên, cũng cần biết rằng,
dù sử dụng loại nam dƣợc nào cũng tùy thuộc vào cơ địa của mỗi bệnh nhân, không
phải bệnh nhân nào dùng cũng đạt kết quả nhƣ nhau đƣợc.
1.2.5.2. Theo Tây y
Viện Quân y 103 do GS. Lê Thế Trung và các bác sĩ của Học viện Quân y đã
đi tiên phong trong nghiên cứu, tìm hiểu về cây xạ đen. Từ năm 1987 đoàn bác sĩ
Học viện Quân y (do GS.TSKH Lê Thế Trung - Chủ tịch Hội Ung thƣ TP.Hà Nội

dẫn đầu) đã phát hiện cây xạ đen trong chuyến sƣu tầm các bài thuốc quý trong dân
gian. Sau 12 năm nghiên cứu, hiện Học Viện Quân Y đã chiết suất đƣợc từ loài cây
này một loại tinh thể có khả năng ức chế sự phát triển của tế bào ung thƣ, đó là
Flavonoid:

Flavonoid là những chất oxy hóa chậm giúp ngăn chặn quá trình oxy hóa của
các gốc tự do – tác nhân gây ra bệnh ung thƣ, từ đó bảo vệ cơ thể tốt hơn. Qua một
số thí nghiệm trên động vật, các bác sĩ viện 103 cho biết: Khi đem Flavonoid kết
hợp với Phylamin, ta sẽ thu đƣợc một hợp chất giúp kéo dài tuổi thọ cho động vật
ung thƣ, thậm chí còn tốt hơn cả tỏi Thái Lan và trinh nữ hoàng cung.
Đã phát hiện trong xạ đen có Flavonoid, các polyphenol, tannin, acid amin,
đƣờng khử, cyanoglycosid, triterbenoid.
Cuối năm 1999, đề tài về tác dụng của cây xạ đen của các bác sĩ viện 103
đƣợc nghiêm thu, đánh dấu mốc quan trọng cho sự xuất hiện và công nhận cho một
cây thuốc quý. Đối với những bệnh nhân ung thƣ, cây xạ đen đóng vai trò nhƣ một
loại thực phẩm chức năng tự nhiên cực an toàn và hiệu quả, nó giúp hỗ trợ điều trị
bệnh, ức chế sự tiến triển của tế bào ung thƣ, đồng thời tăng cƣờng hệ miễn dịch
cho cơ thể.


9

1.2.6. Một số bài thuốc trong dân gian
Tùy vào tình trạng bệnh cũng nhƣ mục đích sử dụng mà cách dùng cây xạ
đen lại khác nhau. Đối với các bệnh thông thƣờng nhƣ mụn nhọt, huyết áp… chúng
ta chỉ cần dùng rễ và lá xạ đen sắc lấy nƣớc uống là đã cho hiệu quả rất tốt rồi. Còn
những bệnh nặng hay đặc trƣng hơn một chút thì nên chú ý phối hợp tỉ lệ lá, rễ cũng
nhƣ một số cây thuốc khác để đạt kết quả điều trị tốt nhất.

Hình 1.5. Thân, lá cây xạ đen trong các bài thuốc dân gian

a. Cách hỗ trợ điều trị ung thƣ
Nguyên liệu:
- Lá xạ đen: 25g.
- Thân xạ đen: 50g.
- Nƣớc: 1,5 lít.
- Bạch hoa xà thiệt thảo: 40g.
- Bán chi liên: 20g.
Đem tất cả nguyên liệu sắc lên lấy nƣớc uống hàng ngày.
b. Cách dùng cây xạ đen trị bệnh gan
Nguyên liệu:
- Thân và lá xạ đen: 40g.
- Cà gai leo: 30g.


10

- Cây mật nhân: 10g.
- Nƣớc sạch: 1 lít.
Đem tất cả nguyên liệu cho vào ấm sắc lấy nƣớc uống hàng ngày.
c. Chữa bệnh mất ngủ
Nguyên liệu:
- Thân xạ đen: 40-50 g.
Đem nguyên liệu rửa sạch, sấy khô cho ráo nƣớc rồi đun với 500ml nƣớc uống.
Bệnh mất ngủ sẽ đƣợc cải thiện sau 1 – 2 ngày.
d. Chữa ung thƣ phổi, xơ gan, xơ gan cổ trƣớng
Nguyên liệu:
- Cây xạ đen: 30-40g.
- Cây bạch hoa xà thiệt thảo: 30g.
- Cây bán chi liên: 15g.
Sắc tất cả nguyên liệu lấy nƣớc uống trong ngày.

Lƣu ý:
- Tất cả các bài thuốc trên chỉ nên dùng trong 1 ngày, không nên để qua đêm
dễ gây đầy hơi và trƣớng bụng bởi dễ bị ôi thiu.
- Phụ nữ mang thai không nên dùng nƣớc xạ đen.
- Không nên ăn rau muống trong khi sử dụng cây xạ đen bởi nó có thể làm
giảm tác dụng của bài thuốc.
1.2.7. Một số sản phẩm từ xạ đen bán trên thị trƣờng


11

Hình 1.6. Một số sản phẩm từ xạ đen bán trên thị trƣờng
1.3. CƠ SỞ LÝ THUY T VỀ PHƢƠNG PH P CHI T
1.3.1. Định nghĩa
Phƣơng pháp chiết là phƣơng pháp chuyển một chất ở trạng thái hòa tan hay
huyền phù từ pha lỏng (hoặc pha răn) này sang pha lỏng khác. Chiết những chất hòa
tan trong dung dịch hoặc ở dạng huyền phù gọi là chiết lỏng - lỏng, chiết những
chất từ hỗn hợp rắn gọi là chiết rắn - lỏng.
1.3.2. Phƣơng pháp chiết lỏng - lỏng
Nguyên tắc: là sự phân bố của một chất tan vào hai pha lỏng và hai pha lỏng
này không hòa tan vào nhau. Hằng số phân bố của một chất tan cho biết khả năng
hòa tan của chất này với hai pha lỏng tại thời điểm cân bằng, đƣợc biểu diễn bằng
hằng số phân bố K.
K= Ca/ Cb
Trong đó:

Ca: nồng độ chất tan trong pha (a) tại giai đoạn cân bằng.
Cb: nồng độ chất tan trong pha (b) tại giai đoạn cân bằng.



12

Lựa chọn dung môi chiết
Dung môi chiết phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Có độ tinh khiết cao.
- Hoà tan tốt các chất đƣợc chiết.
- Không hòa lẫn với dung môi cũ, nghĩa là có tỉ khối khác nhiều với dung
môi cũ.
- Không tƣơng tác với chất cần chiết và có nhiệt độ sôi tƣơng đối thấp.
Các yếu tố ảnh hƣởng đến quá tr nh chiết
- Ảnh hƣởng của pH.
- Vai trò của tạo phức.
- Ảnh hƣởng của sự tạo thành hợp chất ít tan.
1.3.3. Phƣơng pháp chiết rắn – lỏng
Có thể tiến hành theo các kỹ thuật:
- Kỹ thuật chiết ngấm kiệt (Percolation)
- Kỹ thuật chiết ngâm dầm (Maceration)
- Kỹ thuật chiết trích với máy chiết Soxhlet
Ngoài ra,có thể sử dụng phƣơng pháp chiết hiện đại với sự kết hợp của các
thiết bị khác nhau: chiết bằng phƣơng pháp CO2 siêu tới hạn, phƣơng pháp lôi cuốn
hơi nƣớc, phƣơng pháp trích ly có hỗ trợ vi sóng, hỗ trợ sóng siêu âm.
a. Kỹ thuật chiết ngấm kiệt
Phƣơng pháp này không đòi hỏi thiết bị tốn kém, phức tạp.
Nguyên tắc: trong kỹ thuật chiết ngấm kiệt, dung môi đƣợc chuyển trong
khối nguyên liệu theo một chiều xác định với một tốc độ nhất định. Trong quá trình
dịch chuyển, các chất tan trong nguyên liệu tan vào trong dung môi và nồng độ
dung dịch tăng dần cho tới khi bão hòa ở đầu kia của khối nguyên liệu.
Nhƣ vậy chiết ngấm kiệt là quá trình chiết ngƣợc dòng với nồng độ dịch
chiết tăng dần từ đầu tới cuối khối nguyên liệu. Dung môi mới tiếp xúc với nguyên
liệu có lƣợng hoạt chất thấp nhất. Do vậy quá trình chiết đƣợc thực hiện hoàn toàn

hơn.


13

Dụng cụ:
Gồm một bình ngâm kiệt bằng thủy tinh, hình trụ đứng, dƣới đáy bình là một
van khóa để điều chỉnh vận tốc của dung dịch chảy ra; một bình chứa đặt bên dƣới
để hứng dung dịch chiết. Phía trên cao của bình ngấm kiệt là bình lóng để chứa
dung môi chiết.
Cách tiến hành:
Mẫu nguyên liệu đƣợc xay khô, lọt đƣợc qua lỗ rây 3 mm. Mẫu không nên to
hơn vì sẽ chiết không kiệt, mẫu đƣợc xay quá mịn hoặc mẫu có tính nhầy nhựa hoặc
có thể trƣơng nở,..sẽ cản trở dòng chảy.
Đáy của bình ngấm kiệt đƣợc lót bằng bông thủy tinh và một tờ giấy lọc. Bột
cây đƣợc đặt vào bình, lên trên lớp bông thủy tinh, lên gần đầy bình. Đậy bề mặt
lớp bột bằng một tờ giấy lọc và chặn lên trên bằng những viên bi thủy tinh để cho
dung môi không làm xáo trộn bề mặt bột. Từ từ rót dung môi cần chiết vào bình cho
đến khi dung môi phủ xâm xấp phía trên lớp mặt. Có thể sử dụng dung môi nóng
hoặc nguội.
Để yên một thời gian, thƣờng là 12 – 24 giờ. Mở van bình ngấm kiệt cho
dung dịch chiết chảy ra từng giọt nhanh và đồng thời khóa bình lóng để dung môi
tinh khiết chảy xuống bình ngấm kiệt. Điều chỉnh sao cho vận tốc dung môi chiết
chảy vào bình ngấm kiệt bằng với vận tốc dung dịch chiết chảy ra khỏi bình này.
b. Kỹ thuật chiết ngâm dầm
Kỹ thuật chiết ngâm dầm tƣơng tự nhƣ kỹ thuật chiết ngấm kiệt nhƣng thiết
bị đơn giản hơn, có thể thao tác với một lƣợng lớn mẫu nguyên liệu.
Dụng cụ:
Ngâm mẫu nguyên liệu trong một bình thủy tinh hoặc thép không gỉ, bình có
nắp đậy. Tránh sử dụng bình bằng nhựa vì dung môi hữu cơ có thể hòa tan một ít

nhựa, gây nhầm lẫn là hợp chất đó có chứa trong cây.
Cách tiến hành:


14

Rót dung môi tinh khiết vào bình cho đến khi xâm xấp bề mặt của lớp bột
cây. Giữ yên ở nhiệt độ phòng trong nột đêm hoặc một ngày, để cho dung môi
xuyên thấm vào cấu trúc tế bào thực vật và hòa tan các hợp chất tự nhiên. Sau đó,
dung dịch chiết đƣợc lọc ngang qua tờ giấy lọc, thu hồi dung môi sẽ có đƣợc cao
chiết. Tiếp theo, rót dung mới vào bình chƣa bột cây và tiếp tục quá trình chiết thêm
một số lần nữa cho đến khi chiết kiệt mẫu cây.
Để tăng hiệu quả của quá trình chiết cần thỉnh thoảng đảo trộn, xốc đều lớp
bột cây hoặc có thể gắn bình vào máy lắc để lắc nhẹ (chú ý nắp bình bị bung ra làm
dung dịch chiết bị trào ra ngoài).
Mỗi lần ngâm dung môi chỉ cần 24 giờ là đủ, vì với một lƣợng dung môi cố
định trong bình, mẫu chất chỉ hòa tan vào dung môi đến đạt mức bão hòa, không thể
hòa tan thêm đƣợc nhiều hơn (có ngâm lâu hơn chỉ mất thời gian).
Dung môi sau khi thu hồi, đƣợc làm khan nƣớc bằng chất làm khan và đƣợc
sử dụng để chiết các lần sau.
c. Phƣơng pháp chiết soxhlet
Nguyên tắc: chiết soxhlet là một kiểu chiết liên tục đƣợc thực hiện nhờ cấu
tạo đặc biệt của dụng cụ chiết. Kiểu chiết này cũng nhƣ là kiểu chiết lỏng - lỏng nên
về bản chất của quá trình chiết là tuân theo định luật phân bố chất trong hai pha
không trộn lẫn vào nhau. Trong đó pha rắn nằm trong mẫu sẽ đƣợc hòa tan bởi pha
lỏng gọi là dung môi.
Dụng cụ: bộ chiết soxhlet, bình cầu 250 ml đến 15 lít, túi vải, bi, bột lá chùm
ruột.
Cách tiến hành: bột cây xay mịn đƣợc đặt trực tiếp trong một túi vải rồi cho
vào ống D để dễ lấy bột cây ra khỏi máy. Lƣu ý đặt vài viên bi thủy tinh dƣới đáy

ống D để tránh làm nghẹt lối ra vào của ống thông nhau E. Không đƣợc để lƣợng
bột cây trong ống D cao hơn vƣợt hơn mức cong của ống thông nhau E.
Rót dung môi đã lựa chọn vào bình cầu bằng cách tháo hệ thống ở chỗ nút
mài số (2), nhƣ thế dung môi sẽ thấm ƣớt bột cây rồi mới chạy xuống bình cầu,


15

ngang qua ngõ ống thông nhau E. Lƣu ý để thể tích lƣợng dung môi trong bình cầu
không đƣợc nhiều hơn hai phần ba thể tích của bình cầu.
Kiểm tra hệ thống kín, mở cho nƣớc chảy hoàn lƣu trong ống ngƣng hơi.
Cắm bếp điện và điều chỉnh nhiệt sao cho cho dung môi trong bình cầu sôi đều nhẹ.
Dung môi tinh khiết khi đƣợc đun nóng sẽ bốc hơi lên cao, theo ống B lên cao hơn,
rồi theo ống ngƣng hơi để lên cao hơn nữa, nhƣng tại đây hơi dung môi bị ngƣng
hơi làm lạnh, ngƣng tụ thành thể lỏng, rớt thẳng xuống ống D đang chứa bột cây.
Dung môi ngấm vào bột cây và chiết những chất hữu cơ nào có thể hòa tan vào
dung môi. Theo quá trình đun nóng, lƣợng dung môi rơi vào ống D càng nhiều, mức
dung môi dâng lên cao trong ống D và đồng thời cũng dâng cao trong ống E, vì đây
là ống thông nhau. Đến một mức cao nhất trong ống E, dung môi sẽ bị hút về bình
cầu A, lực hút này sẽ rút hết lƣợng dung môi đang chứa trong ống D.
Bếp vẫn tiếp tục đun và một quy trình mới vận chuyển dung môi theo nhƣ
mô tả lúc đầu. Các hợp chất đƣợc hút xuống bình cầu và nằm lại tại đó, chỉ có dung
môi tinh khiết là đƣợc bốc hơi bay lên để tiếp tục quá trình chiết. Tiếp tục đến khi
chiết kiệt chất trong bột cây. Kiểm tra sự chiết kiệt bằng cách tắt máy để nguội và
mở hệ thống chỗ nút mài (2), rút lấy một giọt dung môi và thử trên miếng kính, nếu
thấy không còn vết gì trên kính là đã chiết kiệt.
Sau khi hoàn tất, lấy dung môi chiết ra khỏi bình cầu A, đuổi dung môi, thu
đƣợc cao chiết. Trong quá trình chiết, các hợp chất chiết ra từ bột cây đƣợc trữ lại
trong bình cầu A, nên chúng luôn bị đun nóng ở nhiệt độ sôi của dung môi vì thế
nếu có hợp chất nào kém bền nhiệt thí dụ nhƣ carotenoid có thể bị phân hủy.

Do toàn hệ thống của máy đều bằng thủy tinh và đƣợc gia công thủ công nên
giá thành một máy khá cao. Máy bằng thủy tinh nên dễ vỡ, trong đó các bộ phận
của máy, nhất là các nút mài do đƣợc gia công thủ công nên chỉ cần làm vỡ một bộ
phận nào đó thì khó tìm đƣợc một bộ phận khác có thể vừa khớp để thay thế.
Ƣu điểm của kỹ thuật
- Phƣơng pháp này tiết kiệm đƣợc dung môi và hiệu quả tƣơng đối cao,
không tốn công lọc và châm dung môi mới.


16

- Chiết đƣợc triệt để các chất cần quan tâm trong nguyên liệu vì nguyên liệu
luôn đƣợc ngấm và đƣợc chiết liên tục trong dung môi chiết.
Nhƣợc điểm của kĩ thuật: Kích thƣớc của máy soxhlet làm giới hạn lƣợng
bột cây cần thiết. Máy loại lớn nhất với bình cầu dung tích 15 lít, có thể chứa một
lần đến 10 lít dung môi, ống D có thể chứa 800g bột cây xay nhỏ. Với máy nhỏ hơn,
chỉ có thể cho vào mỗi lần vài trăm gam bột cây, muốn chiết lƣợng lớn bột cây cần
phải lặp lại nhiều lần.

Hình 1.7. Chiết bằng máy soxhlet


17

CHƢƠNG 2
NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PH P NGHIÊN CỨU
2.1. NGUYÊN LIỆU, HÓA CHẤT VÀ THI T B NGHIÊN CỨU
2.1.1. Nguyên liệu
Nguyên liệu nghiên cứu là thân, lá cây xạ đen Hòa Bình.
2.1.2. Xử lý nguyên liệu

Nguyên liệu mua được, xay thành bột mịn.

Hình 2.1. Thân, lá cây xạ đen trƣớc và sau khi xử lý sơ bộ
2.1.3. Thiết bị, dụng cụ, hóa chất
2.1.3.1. Thiết bị, dụng cụ
- Máy đo sắc ký khí ghép khối phổ GC/MS .
- Tủ sấy, lò nung, cân phân tích, máy cô quay chân không. Các dụng cụ thí
nghiệm khác nhƣ: Cốc thủy tinh, bình tam giác, bếp cách thuỷ, cốc sứ, phễu chiết,
các loại pipet, bình định mức, bình hút ẩm, nhiệt kế, cối chày sứ, giấy lọc, bình hút
ẩm, …
2.1.3.2. Hóa chất
Bảng 2.1. Tên các hóa chất đã sử dụng
STT
1
2
3

Tên hóa chất
Hexan
Etyl axetat
Etanol tuyệt đối

Độ tinh khiết
Tinh khiết
Tinh khiết
Tinh khiết

Tiêu chuẩn
TCCS
TCCS

TCCS

Nguồn gốc
Trung Quốc
Trung Quốc
Trung Quốc


18

2.1.4. Sơ đồ nghiên cứu
Thân, lá cây xạ đen
Xay thành bột
Bột thân, lá cây xạ đen

Chiết ngâm dầm
bằng ethanol
Dịch chiết

Xác định: độ
ẩm, hàm
lƣợng tro.

Đo UV

Lọc, cô đuổi
dung môi
Cao chiết thô
Hòa tan với nƣớc,
chiết lỏng – lỏng

lần lƣợt với:
+ n-hexane
+ Etyl axetat
Các dịch chiết:
+ n-hexane
+ Etyl axetat
+ Nƣớc

Đo UV

Cô đuổi dung môi
Cao n-hexan

Cao etyl axetat

Định danh bằng khối
phổ GC-MS
Hình 2.2. Sơ đồ nghiên cứu

Cao nƣớc


19

2.2.

C Đ NH C C TH NG SỐ H




2.2.1. ác định độ ẩm
a. Nguyên tắc
Dùng sức nóng làm bay hơi hết hơi nƣớc trong mẫu. Cân trọng lƣợng mẫu
trƣớc và sau khi sấy khô, từ đó tính ra phần trăm nƣớc có trong mẫu.
b. Dụng cụ và thiết bị
- Chén sứ có nắp đậy kín, đũa thủy tinh.
- Cân phân tích.
- Bình hút ẩm.
- Tủ sấy.
c. Cách tiến hành
Chén sứ có kí hiệu sẵn, các chén sứ đƣợc rửa sạch và sấy trong tủ sấy đến
khối lƣợng không đổi. Sấy xong để vào bình hút ẩm cho đến khi đạt nhiệt độ phòng
thì cân khối lƣợng các chén sứ.
Xác định độ ẩm của bột thân, lá cây xạ đen: Lấy vào 3 chén sứ, mỗi chén
khoảng 2 gam bột thân, lá cây xạ đen đã đƣợc xử lí ở trên (theo kí hiệu của mẫu đã
ghi trên chén sứ). Tiến hành sấy trong tủ sấy ở nhiệt độ 1000C, cứ sau 3 giờ lại lấy
ra cân, cứ tiến hành nhƣ vậy đến khi khối lƣợng của mẫu và chén sứ giữa 2 lần cân
không đổi (sai số 0,01 gam) là đƣợc. Ghi lại giá trị khối lƣợng đó. Độ ẩm của mỗi
chén là hiệu số khối lƣợng giữa khối lƣợng mẫu trƣớc và sau khi cân. Từ đó suy ra
độ ẩm trung bình của 3 mẫu.
Cách tính độ ẩm:
- Độ ẩm mỗi mẫu:

% 

m0 -m1
100%
m0

(2.1)


3

- Độ ẩm trung bình:
Trong đó:

TB (%) 

  (%)
1

3

m0 (gam): Khối lƣợng thân, lá cây xạ đen.
m1 (gam): Khối lƣợng thân, lá cây xạ đen sau khi sấy.

(2.2)


×