Tải bản đầy đủ (.ppt) (24 trang)

Chuyên đề 8 QUAN HỆ PHÁP LUẬT XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.39 KB, 24 trang )

Chuyên đề 8: QUAN HÊÊ PHÁP LUÂÊT XÃ HÔÊI
CHỦ NGHĨA


Thời lượng: 6 giờ tín chỉ



Mục tiêu bài học: phân tích và nhận biết

được quan hệ pháp luật trên thực tế


Phương pháp: Thuyết giảng, Tình huống


NÔÊI DUNG
1- Khái niệm, đặc điểm quan hệ pháp luật
2- Thành phần của quan hệ pháp luật
3- Sự kiện pháp lý


1. Khái niêÊm, đặc điểm quan hêÊ pháp luâÊt


Khái niê êm: là quan hệ xã hội được các quy phạm
pháp luật điều chỉnh, trong đó các bên tham gia đáp
ứng được những điều kiện do nhà nước quy định, có
những quyền và nghĩa vụ pháp lý.




Đăêc điểm quan hêê pháp luâêt:





Được quy phạm pháp luâêt điều chỉnh
Nôêi dung là quyền và nghĩa vụ pháp lý
Quan hêê mang tính ý chí
Những tính chất khác: tính xác định, tính đảm bảo
bởi nhà nước…


2. Thành phần của quan hê Ê pháp luâÊt

2.1 Chủ thể quan hê ê pháp luâ tê
2.2 Nô iê dung quan hê ê pháp luâ tê
2.3 Khách thể quan hê ê pháp luâ êt


2.1 Chủ thể quan hêÊ pháp luâÊt
2.1.1 Khái niê m
ê chủ thể quan hê ê pháp luâ tê

2.1.2 Phân loại chủ thể quan hê ê pháp luâ êt


2.1.1 Khái niêÊm chủ thể QHPL



Khái niê êm chủ thể
Khái niệm chủ thể và năng lực chủ thể
 Năng lực pháp luật
 Năng lực hành vi


Mối quan hệ giữa năng lực pháp luật
và năng lực hành vi
 Tính chất của năng lực chủ thể



Khái niêÊm chủ thể


Chủ thể: Cá nhân, tổ chức đáp ứng được những điều
kiện quy định cho từng loại quan hệ pháp luật và tham
gia vào quan hệ pháp luật.



Năng lực chủ thể: điều kiện cá nhân, tổ chức đáp
ứng được để trở thành chủ thể quan hệ pháp luật.



Năng lực pháp luâ êt:






Khả năng hưởng quyền và gánh chịu nghĩa vụ pháp lý.
Xác định dựa vào quy định của pháp luật

Năng lực hành vi:




Khả năng của chủ thể được nhà nước thừa nhận, bằng hành vi
của chính mình xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý.
Xác định qua: độ tuổi, khả năng nhận thức, sức khỏe…


Mối quan hệ giữa năng lực pháp luật và
năng lực hành vi






Năng lực pháp luật là điều kiện cần, năng lực
hành vi là điều kiện đủ để cá nhân, tổ chức trở
thành chủ thể của quan hệ pháp luật.
Có năng lực pháp luật mà không có hoăêc hạn chế
năng lực hành vi thì tham gia thụ đôêng vào các
quan hệ pháp luật thông qua người thứ ba.

Chủ thể không có năng lực pháp luâêt trong môêt
lĩnh vực pháp luâêt cụ thể, pháp luật sẽ không xác
định năng lực hành vi trong lĩnh vực đó.


Tính chất của năng lực chủ thể
Năng lực pháp luật và năng lực hành vi
không phải là thuộc tính tự nhiên mà là
những thuộc tính pháp lý của chủ thể.
 Năng lực pháp luật và năng lực hành vi
đều được quy định cụ thể trong các văn
bản quy phạm pháp luật.
 Đối với các nhà nước khác nhau, trong
mỗi giai đoạn khác nhau, năng lực chủ thể
được quy định cũng khác nhau.



2.1.2 Phân loại chủ thể QHPL


Chủ thể là cá nhân



Chủ thể là pháp nhân



Các loại chủ thể khác



Chủ thể là cá nhân


Chủ thể là cá nhân: bao gồm công dân,
người nước ngoài, người không có quốc tịch
Công dân:

Năng lực pháp luật: có từ khi được sinh ra và chấm
dứt khi chết
Năng lực hành vi xuất hiện muộn hơn và phát triển
theo quá trình phát triển tự nhiên của con người
Xác định năng lực hành vi: thường dựa trên độ tuổi,
sức khỏe, khả năng nhận thức…

Người nước ngoài và người không có quốc
tịch: Năng lực pháp luật bị hạn chế hơn so với công
dân.


Chủ thể là pháp nhân
-Pháp nhân là một khái niệm phản ánh địa vị pháp lý của tổ chức.
- Điều kiện trở thành pháp nhân:
+ Tổ chức được thành lập một cách hợp pháp.
+ Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ.
+ Có tài sản riêng và chịu trách nhiệm bằng tài sản đó
khi tham gia quan hệ pháp luật.
+ Tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập
- Năng lực pháp luật: mang tính chuyên biệt, phát sinh từ thời

điểm được thành lâêp hoăêc cho phép hoạt đôêng và chấm dứt khi
pháp nhân không tồn tại.
- Năng lực hành vi: phát sinh và chấm dứt cùng thời điểm với
năng lực pháp luật của pháp nhân.


Các loại chủ thể khác


Nhà nước là chủ thể đặc biệt của quan hệ
pháp luật bởi nhà nước nguồn lực to lớn
trong xã hôêi và có thể áp đăêt ý chí trong quan
hêê pháp luâêt.



Các thực thể nhân tạo khác có thể trở thành
chủ thể của quan hệ pháp luật khi có năng
lực chủ thể như: công ty hợp danh, tổ hợp
tác, xí nghiệp thành viên của công ty…


2.2 Nô iÊ dung quan hê Ê pháp luâ Êt
2.2.1 Quyền chủ thể
2.2.2 Nghĩa vụ pháp lý


2.2.1 Quyền chủ thể
Khái niệm: là khả năng lựa chọn xử sự
của chủ thể trong khuôn khổ quy định

của pháp luật.
 Đăc điểm:









Khả năng xử sự theo cách thức được quy định.
Khả năng yêu cầu các chủ thể có liên quan thực
hiện nghĩa vụ.
Khả năng yêu cầu chấm dứt những hành vi cản trở
việc thực hiện quyền chủ thể.
Khả năng yêu cầu các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền bảo vệ quyền, lợi ích của mình.


2.2.2 Nghĩa vụ pháp ly


Khái niệm: là cách xử sự mà nhà nước bắt buộc chủ
thể phải tiến hành theo quy định của pháp luật nhằm
đáp ứng việc thực hiện quyền của chủ thể khác.



Đặc điểm:








Sự bắt buộc xử sự theo quy định của pháp luật
Sự bắt buộc xử sự nhằm đáp ứng quyền của chủ
thể khác.
Sự bắt buôêc chấm dứt hành hành vi cản trở viêêc
thực hiêên quyền chủ thể khác.
Trong trường hợp cần thiết, nghĩa vụ pháp lý
được đảm bảo bằng sự cưỡng chế Nhà nước.


2.3 Khách thể quan hêÊ pháp luâÊt


Khái niê êm: khách thể là những lợi ích mà các
bên tham gia quan hệ pháp luật mong muốn
đạt được khi tham gia quan hệ pháp luật.



Biểu hiê ên: khách thể có thể là hành vi hoă cê
những dạng tồn tại của vâ tê chất hoă cê tinh thần.




Vai trò: khách thể là yếu tố thúc đẩy chủ thể
tham gia quan hệ pháp luật.


3. Sự kiêÊn pháp ly
3.1 Khái niê êm sự kiê ên pháp lý
3.2 Phân loại sự kiê ên pháp lý
3.3 Vai trò của sự kiê ên pháp lý


3.1 Khái niêÊm sự kiện pháp ly




Khái niê êm: Sự kiện pháp lý là điều kiện,
hoàn cảnh, tình huống của đời sống thực
tế mà sự xuất hiện hay mất đi của chúng
được quy phạm pháp luật gắn với sự phát
sinh thay đổi hay chấm dứt một quan hệ
pháp luật.
Đă êc điểm





Là những điều kiêên, hoàn cảnh, tình huống thực tế.
Được pháp luâêt gắn với sự phát sinh, thay đổi,
chấm dứt quan hêê pháp luâêt.

Tính có trước so với quan hêê pháp luâêt.


3.2 Phân loại sự kiê Ên pháp ly


Phân biê êt theo tác dụng



Phân loại theo tính chất ý chí



Phân loại theo mức độ phức tạp


Phân biêÊt sự kiêÊn pháp ly theo tác dụng


Sự kiê n
ê pháp lý làm xuất hiê n
ê quan hê ê pháp
luâ êt. Ví dụ, hành vi nô êp đơn khiếu nại.



Sự kiê ên pháp lý làm thay đổi quan hê ê pháp
luâ êt. Ví dụ, yêu cầu chuyển hợp đồng thuê
hàng hóa thành hợp đồng mua bán.




Sự kiê ên pháp lý làm chấm dứt quan hê ê pháp
luâ êt. Sự kiê ên chết làm chấm dứt quan hê ê
hôn nhân.


Phân biêÊt theo tính chất y chí

Sự biến: những hiê n
ê tượng không phụ thuô cê
vào ý chí của con người mà được pháp luâ tê
gắn với sự xuất hiê n
ê , thay đổi và chấm dứt
quan hê ê pháp luâ tê .
 Hành vi:




Hành vi hành đôêng
 Hành

đô n
ê g hợp pháp
 Hành đô n
ê g không hợp pháp



Hành vi không hành đôêng:
 Hành

vi không hành đô n
ê g hợp pháp
 Hành vi không hành đô n
ê g không hợp pháp.


Phân loại theo mức độ phức tạp


Sự kiê ên pháp lý giản đơn: có mô êt sự
kiê n
ê làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt
quan hê ê pháp luâ êt.



Sự kiê ên pháp lý phức tạp: có nhiều sự
kiê n
ê và có mối liên hê ê chă êt chẽ giữa
chúng làm phát sinh, thay đổi, chấm
dứt quan hê ê pháp luâ êt.


3.3 Vai trò của sự kiê Ên pháp ly
 Sự

kiện pháp lý là cầu nối giữa quy phạm

pháp luật và quan hệ pháp luật

 Sự

kiện pháp lý ảnh hưởng đến việc xác định
loại quan hệ pháp luật.

 Sự

kiện pháp lý ảnh hưởng đến nội dung,
tínhchất quan hệ pháp luật.

 Sự

kiện pháp lý có liên hệ mật thiết với phần
giả định của quy phạm pháp luật.



×