Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

báo cáo thực tập tốt nghiệp công ty CP sứ Cosani

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 109 trang )

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là một học phần không thể thiếu trong chương trình đào
tạo kỹ sư chuyên ngành Kỹ thuật Hóa học - Silicat, nhằm giúp sinh viên nắm bắt
được các yêu cầu thực tế ngoài phân xưởng sau khi sinh viên đã hoàn thành các
môn học lý thuyết ở trường. Đồng thời còn bồi dưỡng chuyên môn thực tế cũng
như rèn luyện kỹ năng thực hành của sinh viên của trước khi ra làm việc tại nhà
máy.
Sau thời gian thực tập tại các nhà máy, em đã được tham gia một học phần lý
thú và ý nghĩa giúp bản thân tiếp cận được gần hơn, tìm hiểu được nhiều điều hơn
về ngành nghề mà mình đang theo học. Qua quá trình quan sát và nhất là được sự
chỉ bảo nhiệt tình của anh chị kỹ sư nhà máy, các anh chị em công nhân tại phân
xưởng, em đã thấy rõ được phần nào nhiệm vụ và cách làm việc của người công
nhân trong doanh nghiệp. Đồng thời em cũng nắm được nhiệm vụ và các thao tác
cơ bản của người công nhân may, người quản lý tham gia một công việc cụ thể
được giao.
Đối với em, đợt thực tập này giúp em biết thêm rất nhiều kiến thức bổ ích, là
cơ hội để chúng em tiếp xúc với thực tiễn, biết được các công việc thực tế trong
doanh nghiệp và kiểm tra lại kiến thức của mình thông qua các công việc thực tế.

1


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập công ty sứ vệ sinh Cosani, Nhà máy xi măng
Đồng Lâm, Nhà máy xi măng LUKVASI - Kim Đỉnh chúng em đã nhận được sự giúp
đỡ tận tình của các anh, chị trong Công ty và sự hỗ trợ của thầy Phạm Cẩm Nam –
giảng viên bộ môn Kỹ thuật Hóa học - Khoa Hóa, Trường Đại học Bách Khoa –Đại
Học Đà Nẵng. Qua đợt thực tập này, chúng em học hỏi được nhiều kiến thức bổ ích là
bước hành trang cho công việc chúng em sau này.


Chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo của các Quý Công
ty đã tạo cơ hội cho chúng em được tham quan học tập tại Nhà máy. Đặc biệt cảm ơn
đến các Quản đốc phân xưởng, các anh chị làm việc ở bộ phận kỹ thuật nơi chúng em
được giúp đỡ tận tình nhất. Đồng kính gửi lời cảm ơn đến các thầy cô bộ môn Kỹ
Thuật Hóa Học – Khoa Hóa – trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng đã tạo điều kiện
cho chúng em có một chuyến thực tập ý nghĩa này.
Kính chúc các anh chị, thầy cô được nhiều sức khỏe và thành công trong công
việc. Chúc các Công ty ngày càng phát triển lớn mạnh và hy vọng một ngày nào đó
chúng em có thể góp sức mình vào sự phát triển của một trong những nhà máy thực
tập ở trên.
Em xin chân thành cảm ơn!

Đà Nẵng, tháng 12 năm 2016
Sinh viên

Hoàng Trọng Nghĩa

2


PHẦN 1: CÔNG TY CỔ PHẦN SỨ COSANI
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHÀ MÁY
1.1. Tổng quan nhà máy
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN SỨ COSANI
Địa chỉ: Khu Công nghiệp Liên Chiểu - Thành phố Đà Nẵng - Việt Nam
Điện thoại: (84) 511. 3772780 - 3241004
Fax: (84) 511. 3772079
Website: . Email:
Công ty Cổ phần sứ Cosani tiền thân là DNNN thuộc Tổng Công ty Miền
Trung được cổ phần hoá theo chủ trương lớn của chính phủ và chính thức chuyển

thành Công ty cổ phần từ ngày 01/06/2006. Bằng các nguồn lực mới về tài chính; kinh
nghiệm quản lý; kinh doanh và công nghệ sản xuất từ các nhà đầu tư; Công ty cổ phần
đang nổ lực tối đa để sớm khẳng định thương hiệu và sản phẩm của mình đối với
người tiêu dùng trong nước và quốc tế.
1.2. Vài nét giới thiệu về Công ty cổ phần sứ Cosani
Trụ sở và nhà xưởng sản xuất chính của Công ty được tọa lạc trên khu đất có
diện tích 68.000 m2, tiếp giáp với 2 trục đường chính của khu Công nghiệp Liên Chiểu
– Thành phố Đà Nẵng; có vị trí địa lý thuận lợi về đường hàng không, đường bộ,
đường sắt và cả đường biển. Được đầu tư từ 2002, hoàn thành đưa vào sản xuất
thương mại tháng 9/2003, Công ty cổ phần sứ Cosani hiện là đơn vị duy nhất của khu
vực Miền Trung sản xuất và kinh doanh sứ vệ sinh cao cấp. Sản phẩm của Công ty
được sản xuất trên dây chuyền thiết bị hiện đại và đồng bộ của hãng SACMI IMOLA –
Ytaly, được áp dụng hệ thống quản lý chất lượng quốc tế theo tiêu chuẩn ISO
9001:2000. Công suất sản xuất đầu tư ban đầu là 300.000 sản phẩm/ năm; từ sau khi
chuyển đổi thành Công ty cổ phần, Nhà máy được tiếp tục đầu tư mở rộng nâng cao
chất lượng sản phẩm và công suất sản xuất lên 500.000 sản phẩm/ năm.
Sản phẩm chính hiện nay của Công ty là các loai thiết bị sứ vệ sinh chất lượng cao
như:
- Xí bệt: các loại xí bệt liền khối, rời khối với nhiều kiểu dáng mới hiện đại;
kiểu xả nước theo nguyên lý xả thẳng; xả xi phông; xả xi phông jet...; phụ kiện
gồm xả gạt, xả 1 nhấn, xả 2 nhấn siêu nhẹ, tiết kiệm nước và có nắp rơi êm.
- Chậu: các loại chậu treo tường, chậu bàn đá, chậu để bàn có kích cở từ nhỏ
đến lớn tiện ích cho mọi không gian.
- Tiểu treo: Các loại tiểu treo nhỏ cho gia đình và tiểu treo lớn phù hợp cho nhà
hàng, khách sạn, phòng Vip.
- Một số sản phẩm phụ khác phục vụ cho các tiện ích trong buồng tắm và nhà
vệ sinh.

3



SẢN PHẨM SỨ VỆ SINH COSANI
Stt

Tên sản phẩm

I

Bàn cầu (xí bệt)

ĐVT

1 Bàn cầu một khối LI01 (Nắp rơi êm)

LI-012E

Bộ

2 Bàn cầu một khối LI02 (Nắp điện tử)

LI-022D

Bộ

3 Bàn cầu một khối LI03 (Nắp rơi êm)

LI-032V

Bộ


4 Bàn cầu một khối LI04 (Nắp rơi êm)

LI-042V

Bộ

5 Bàn cầu một khối LI05 (Nắp rơi êm)

LI-052V

Bộ

6 Bàn cầu hai khối RI50 (Nắp rơi êm)

RI-502E

Bộ

7 Bàn cầu hai khối RI50 (Nắp thường)

RI-502G

Bộ

8 Bàn cầu hai khối RI51 (Nắp rơi êm)

RI-512E

Bộ


9 Bàn cầu hai khối RI52- cần gạt trước (Nắp thường)

RI-522G

Bộ

10 Bàn cầu hai khối RI52-1 nhấn siêu nhẹ (Nắp
thường)
11 Bàn cầu hai khối RI52-2 nhấn (Nắp rơi êm)

RI-521D

Bộ

RI-522E

Bộ

12 Bàn cầu hai khối RI53-1 nhấn siêu nhẹ (Nắp
thường)
13 Bàn cầu hai khối RI53-2 nhấn (Nắp rơi êm)

RI-531D

Bộ

RI-532E

Bộ


14 Bàn cầu hai khối RI54- cần gạt hông (Nắp rơi êm)

Bộ

17 Bàn cầu hai khối RI55- cần gạt trước (Nắp thường)

RI541G.2
RI542E.1
RI542V.2
RI-552G

18 Bàn cầu hai khối RI55-2 nhấn (Nắp rơi êm)

RI-552E

Bộ

1 Chậu treo tường CI-01 (1 lổ fi25, 35, 3 lổ)

CI-01**

Cái

2 Chậu góc loại nhỏ CI-02 (1 lổ fi25)

CI-0212

Cái

3 Chậu bàn nổi CI-03 (tròn, loại nhỏ)


CI-0300

Cái

4 Chậu bàn đá dương CI04 (1 lổ fi35, 3 lổ)

CI-04**

Cái

5 Chậu loại lớn vuông CI05 (3 lổ)

CI0533

Cái

6 Chậu treo tường CI-06 (1 lổ fi25, 35, 3 lổ)

CI-06**

Cái

15 Bàn cầu hai khối RI54-2 nhấn (Nắp rơi êm)
16 Bàn cầu hai khối RI54-2 nhấn (Nắp rơi êm)

II

4


Ký hiệu

Bộ
Bộ
Bộ

Chậu rửa (Lavabo)


7 Chậu treo tường CI-07 (1 lổ fi25, 35, 3 lổ)

CI-07**

Cái

8 Chậu treo tường CI-08 (1 lổ fi25, 35, 3 lổ)

CI-08**

Cái

1 Chân chậu PI-01 (loại lửng)

PI-01

Cái

2 Chân chậu PI-05 (loại dài)

PI-05


Cái

3 Chân chậu PI-06 (loại lửng)

PI-06

Cái

PI-06.1

Cái

PI-07

Cái

1 Tiểu treo TI01 (loại lớn)

TI-01

Cái

2 Tiểu treo TI02 (loại trung)

TI-02

Cái

3 Tiểu treo TI03 (nhỏ)


TI-03

Cái

4 Tiểu treo TI04 (nhỏ)

TI-04

Cái

X1

Cái

III

Chân chậu

4 Chân chậu PI-06.1 (loại lửng)
5 Chân chậu PI-07 (loại dài)
IV

Tiểu treo + Xí xổm

5 Xí xổm X1
1.3. An toàn lao động – Phòng cháy chữa cháy

Trong nhà máy sản xuất, tránh các sự cố đáng tiếc xảy ra gây ảnh hưởng đến thân
thể, sức khỏe của người lao động cũng như những hư hại về máy móc thiết bị làm đình

trệ quá trình sản xuất, các cá nhân phải tuyệt đối tuân thủ các quy định về an toàn lao
động và các nội quy sử dụng, vận hành các thiết bị máy móc tại các khu vực khác
nhau.

5


CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT VÀ SẢN PHẨM ĐẦU RA
Thiết bị được mô tả ở đây được dùng cho quá trình sản xuất sứ vệ sinh nung 1 lần.
Thực tế sản phẩm có phối liệu xương là sứ được tráng men và có độ hút nước thấp
hơn 0,5% theo các tiêu chuẩn Uni 4543.

Sự sản xuất hằng ngày và hàng năm được chỉ ra trong bảng và được cho như là ví
dụ để xác định kích thước của thiết bị.
Sản phẩm thực hàng ngày : 910 sp/ngày
Sản phẩm thực hàng năm : 300.000 sp/năm
2.1. Quy trình sản xuất
Nl đầu vào

Chuẩn bị pl xương (ẩm 28 – 30%)

Đổ rót (ẩm 16-18%)

Sấy (co 2-3%)

Nghiền và phun men

Nung (co 7.5- 8.5%)
6



2.2. Cụng on chun b phi liu xng
Nguyón lióỷu deớo
Nguyón lióỷu gỏửy
Cỏn õởnh lổồỹng
Hóỷ thọỳng bngtaới
Maùy nghióửn bi
Sang rung
B khuy (tank) )chổùa)
Khổớ tổỡ
Tank chổùa 5;6;7
Họử thổỡa
Tank chổùa 2;3;4
Tank chổùa 8
Thuỡng cao vở
ọứ roùt
Saớn phỏứm mọỹc
Tank chổùa 1
Bồm maỡng
Saỡng rung
Bồm maỡng
Bồm maỡng
Mọỹc vồợ
NL deớo
NL gỏửy

7


Thuyt minh dõy chuyn:

Nguyờn liu c em cõn nh lng chớnh xỏc theo bi phi liu ó tớnh toỏn
nh h thng bng ti a n mỏy nghin bi trc khi n b khuy. Ti õy, phi
liu c ng nht sau ú cho qua thit b kh t loi b tp cht (Fe). a qua
sng rung tỏch ht cú kớch thc ln v phõn b vo cỏc tank cha 1, 2, 3 v 4. H
t cỏc tank 2, 3, 4 nh bm mng chuyn qua 2 sng rung khỏc tip tc tỏch trit
hn ri x vo cỏc tank 5, 6, 7. H t cỏc tank ny nh bm mng a qua thựng cao
v em i rút, h tha cho quay tr li vo tank 8. Cỏc mnh v mc cho vo tank
s 1 ng nht s b ri bm lờn b khuy phi liu vi h mi.
2.3. Cụng on chun b phi liu men
ồn cỏỳp phọỳi men
Cỏn õởnh lổồỹng
Tank chổùa coù caùnh khuỏỳy
Maùy nghióửn
Thuỡng di õọỹng
Bồm maỡng
Khổớ tổỡ
Phun men

8


Thuyết minh:
Thành phần bài men được cân đúng theo đơn cấp phối. Nhờ tời điện cẩu lên và
cấp xuống máy nghiền qua phểu. Trong quá trình nghiền men người ta cho màu vào để
nghiền đồng thời. Thời gian nghiền của các loại men không như nhau.Sau khi kiểm tra
các thông số đạt tiêu chuẩn đưa qua khử từ, điều này ảnh hưởng lớn đến chất lượng
men. Sau đó đưa lên 5 tank chứa men, các tank chứa có cánh khuấy để tránh hiện
tượng lắng của phối liệu. Tiếp đó được xả xuống các thùng chứa di động. Tại đây
người ta cho thêm chất điện giải vào và được khuấy bằng máy khuấy đơn giản. Men
được kiểm tra các tiêu chuẩn kỹ thuật và được chuyển đến khu vực phun men.


9


2.4. Công doạn đổ rót
Chuẩn bị khuôn
Khuôn
Tháo nắp khuôn
Tạo dộ dày
Cắt ba via
Rút hồ thừa
Hình thành mộc
Sửa mộc
Lấy mộc
Sấy khuôn
Khí nén
Sấy khuôn

10


Thuyết minh:
Khuôn được sấy với một độ ẩm nhất định, thì mở van cấp hồ cho đầy khuôn (hồ
dâng lên trên ống nhỏ). Cần một thời gian nhất định thì hồ sẽ bám vào khuôn do lớp
hồ tiếp xúc với bề mặt khuôn thạch cao nước bị rút nhanh. Khi hồ đạt độ dày cần thiết
thì tháo khuôn ra. Mộc tạo thành sau khi tháo khuôn được kiểm tra, cắt bavia, sấy tự
nhiên. Còn khuôn cũng được sấy để tách nước sau khi được tháo ra.
Thời gian đổ hồ:
30 phút
Thời gian lưu hồ:

90÷100 phút
Độ ẩm hồ:
32 %
Độ ẩm khi tháo khuôn:
22÷23 %
Mộc để 2 ngày:
12÷14 %
2.5. Công đoạn sấy, nung
Sản phẩm mộc
Sửa, lau mộc
Phun men
Thổi bụi
Nung
Sấy tích hợp
Kiểm mộc (dầu hỏa)
Phân loại
Sửa lỗi
Đóng gói, lưu kho
Xuất hàng
Dán nhãn

11


Thuyết minh:
Sau khi tạo hình (W = 12÷14 %), sản phẩm mộc được đánh bóng, kiểm tra vết
nứt, hỏng rồi đưa đi sấy sơ bộ. Sau khi sấy, sản phẩm mộc nào bị hỏng sẽ được loại bỏ,
còn sản phẩm nào đạt được lau chùi sạch sẽ trước khi đưa qua tráng men, rồi đưa vào
lò nung để làm kết khối sản phẩm.Thời gian nung khoảng 18h ứng với nhiệt độ cao
nhất tại zôn nung là 11250C. Các xe goòng sẽ đem các sản phẩm ra khỏi lò, sản phẩm

được phân loại, sửa lỗi, dán nhãn và chuyển ra khu vực thành phẩm.

12


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ THIẾT BỊ CHÍNH SỬ SỤNG TRONG NHÀ MÁY
3.1. Máy nghiền nguyên liệu xương
Cấu tạo:
2
6
1
4
3
7
11
9
5
8
10

1. Động cơ
2. Bu ly
3. Dây đai
4. Thân thiết bị
5. Cửa nạp nguyên liệu và bi

6. Cửa tháo hồ
7. Trục đỡ
8. Bi
9. Thanh đỡ trục

10. Gối đỡ
11.Tấm lót
Nguyên tắc hoạt động : Nguyên liệu gầy được băng tải cấp vào cửa 5 qua một
phểu nạp liệu. Hủ nghiền được quay nhờ hệ thống động cơ, bu ly, dây đai. Trong hủ
nghiền chứa bi loại cao nhôm có nhiều kích thước khác nhau.Vật liệu được chà xát,

13


trong quá trình làm việc người ta cấp nước vào. Do đó vật được nghiền mịn tạo thành
hồ và được lấy ra theo cửa 6.
* Một số thông số kỹ thuật: Hũ nhgiền MTD 120
- Đường kính:
φ =2370 mm
- Dung tích nghiền không có lớp lót:
12000 l
- Dung tích có lớp lót:
10841 l
- Số vòng quay:
13÷17
- Tổng khối lượng bi:
7500 Kg
-Tỷ trọng bi:
3.57 g/l
- Loại lớp lót:
Cao su
- Khối lượng lớp lót:
2150 Kg
- Chiều dày lớp lót:
45 mm

- Lượng nước trong máy nghiền:
31 %
3.2. Bể chứa có cánh khuấy
Cấu tạo: Đơn giản, gồm có một bể chứa được xây bằng bê tông, có dạng hình
côn ở đáy. Phía trong có một chân vịt lớn được nối với động cơ lớn đặt ngay trên thiết
bị.
Nguyên tắc hoạt động: Nguyên liệu dẻo được băng tải cấp vào cùng với lượng hồ
của nguyên liệu gầy từ hũ nghiền qua. Tại đây, nguyên liệu hồ sẽ được đồng nhất nhờ
chân vịt lớn. Chân vịt được truyền động nhờ động cơ đặt ngay trên thiết bị. Do tốc độ
cánh khuấy lớn nên nguyên liệu dược chà xát, va đập và vỡ vụn ra và được khuấy trộn
đều tạo thành hồ đồng nhất.
* Thông số kỹ thuật:Thiết bị khuấy TF 120
-Thể tích hữu ích:
20 m3
- Đường kính chân vịt:
1140 m
- Tốc độ quay:
134÷202 vòng/phút
- Công suất :
42÷63 KW
* Các chỉ tiêu đầu vào của nguyên liệu:
- Đất sét:
W < 14%, d < 30 mm
- Cao lanh:
W < 10%, d < 30 mm
- nguyên liệu gầy: W < 6%, d< 3 mm
3.3. Sàng rung
Cấu tạo:
2
3

1
7
6
5
14


4
Hồ nguyên liệu

1.Vỏ thiết bị
5. Cửa tách hạt lớn
2.Phễu nạp hồ
6. Lò xo
3.Lưới lọc
7. Bê tông
4.Bulong
Nguyên lý hoạt động: Hồ từ bể khuấy hoặc từ các tank chứa khác bơm sang được
cho vào sàng rung qua phễu. Sàng rung được rung nhờ hệ thống lò xo được truyền
động từ động cơ. Vật liệu từ trên xuống qua hai lưới sàng, các hạt lớn lần lượt được
tách qua của 5. Còn hồ tinh được xả xuống các tank chứa và đem đi đổ rót. Khi cần
làm vệ sinh, sủa chữa thì mở buloong và thực hiện các thao tác.
Một số thông số: Lưới sàng được làm bằng kim loại không rỉ. Kích thước lỗ
9000 lỗ/cm2 với sàng nguyên liệu, còn sàng men là 10000 lỗ/cm2.
3.4. Hệ thống nghiền liệu
Thuyết minh dây chuyền:
Nguyên liệu được đem cân định lượng chính xác theo bài phối liệu đã tính toán
nhờ hệ thóng băng tải đưa đến máy nghiền bi trước khi đến bể khuấy. Tại đây, phối
liệu được đồng nhất sau đó cho qua thiết bị khử từ để loại bỏ tạp chất (Fe). Đưa qua
sàng rung để tách hạt có kích thước lớn và phân bổ vào các tank chứa 1, 2, 3 và 4. Hồ

từ các tank 2, 3, 4 nhờ bơm màng chuyển qua 2sàng rung khác để tiếp tục tách triệt để
hơn rồi xả vào các tank 5, 6, 7. Hồ từ các tank này nhờ bơm màng đưa qua thùng cao
vị đem đi đổ rót, hồ thừa cho quay trở lại vào tank 8. Các mảnh vở mộc cho vào tank
số 1 để đồng nhất sơ bộ rồi bơm lên bể khuấy để phối liệu với hồ mới.
Một số thông số chính của tank chứa:
- Thể tích hữu ích: 41 m3
15


- Tốc độ cánh khuấy: 12÷14 vòng/phút
- Thời gian lưu hồ: 2 ngày
- Độ nhớt sau khi khuấy: 300oG
2.5. Máy nghiền men
Cấu tạo và hoạt động giống máy nghiền liệu. Nhà máy sử dụng 2 máy nghiền
men hoạt động gián đoạn và quay ngược chiều nhau.
Các thông số kỹ thuật của 2 máy nghiền:
Các thông số
MTD 020
MTD 005
Đơn vị
Thể tích không tấm lót
2000
500
lít
Thể tích có tấm lót
1807
380
lít
Số vòng quay
24

40
Vòng/phút
Chất liệu bi nghiền
Cao Alumin
Cao
Tổng lượng bi
2396
Alumin
Kg
Tỷ trọng bi nghiền
3570
450
g/l
Chất liệu lớp lót
Alumin
3570
Khối lượng lớp lót
1240
Alumin
Kg
Độ dày lớp lót
38.1
500
mm
38.1
2.6. Thiết bị sấy khuôn
Khí nóng
Khí nóng
Khí nóng
4

6
3
1
5
2

16


1; 2; 3: cửa chớp
4; 5: quạt đẩy
6: béc đốt
Nguyên tắc hoạt động :quá trình sấy khuôn được chia làm 5 giai đoạn
+ Giai đoạn 1 (Thoát ẩm): Các cửa 1, 2 mở, còn cửa 3 đóng. Quạt 5 hút khí tươi
qua cửa chớp 2 và được đẩy đi hâm nóng nhờ béc đốt. Sau đó đẩy vào phòng sấy để
sấy khuôn. Đồng thời quạt 4 hút khí thải và ẩm qua cửa 1.
+ Giai đoạn 2 (tuần hoàn): Cửa 1, 2 đóng, cửa 3 mở. Khí nóng trong phòng sấy
được quạt 5 hút lên được hâm nóng lên nhờ béc đốt và đi vào phòng sấy để sấy khuôn.
+ Giai đoạn 3 (tuần hoàn và thoát ẩm): Các cửa 1 và 2 mở, còn cửa 3 đóng. Khí
nóng sau khí tuần hoàn có hàm ẩm cao, do đó cần phải tiến hành quá tình thoát ẩm.
Quạt 4 hút khí nóng trong lò và đẩy ra cửa 1. Quạt 5 hút khí qua cửa 2 và đẩy khí qua
béc đốt để hâm nóng khí lại trước khi cho vào buồng sấy.
+ Giai đoạn 4 (Tắt béc đốt và kéo màng lên một nửa): Ở giai đoạn này ta tiến
hành làm lạnh các khuôn và thông khí trong phòng sấy, lúc này các quạt vẫn hoạy
động bình thường.
+ Giai đoạn 5 (Tắt quạt và kéo màng lên hết): Kết thúc quá trình sấy
Các thông số:
- Nhiệt độ sấy:
45÷50 0C
- Thời gian sấy:

3h
2.7. Khu đổ rót
Khuôn thạch cao:

17


Cấu tạo: bên ngoài có dạng hình chữ nhật, bên trong có cấu tạo phức tạp được
làm theo hình dạng của sản phẩm. Do sản phẩm có hình dạng phức tạp nên khuôn
được thiết kế từ 4 bộ phận ghép lại.
Nguyên tắc: Sau khi đã chuẩn bị khuôn chu đáo ta tiến hành việc cấp hồ vào
khuôn. Việc cấp hồ được thực hiện thông qua hệ thống đường ồng và các van. Khi hồ
đã cấp đầy trong khuôn (nhờ ống trắng gắn phía trên). Khuôn thạch cao có tính hút
nước mạnh, do đó lớp hồ sát bề mặt thạch cao sẽ khô dần và hình thành hình dạng của
sản phẩm. Thời gian lưu hồ trong khuôn khoảng 20 phút, lúc này sản phẩm đã hình
thành độ dày cho phép, ta thực hiên quá trình rút lượng hồ thừa trong lòng khuôn.
Đồng thời thổi khí nén vào khuôn.Sau thời gian 1,5÷2 h hồ hình thành độ cứng tương
đối ta tiến hành tháo sản phẩm mộc ra khỏi khuôn. Lúc này sản phẩm có W = 22%,
đem sản phẩm lên giá đỡ, cắt bavia và sấy khuôn.
Quy trình đổ rót:
+ Chuẩn bị khuôn: Khuôn được làm sạch để tránh hồ hoặc hạt tích lũy. Điều này
được xử lý bằng bột talc hoặc hồ loãng. Ngoài ra bột talc còn giúp cho việc
tháo khuôn được dễ dàng hơn. (Nếu xử lý bằng nước lạnh sẽ tang độ dính sau
này).
+ Lắp khuôn: bằng hệt hống kẹp cơ khí
+ Làm đầy các đường ống phân phối hồ sau đó rút hết vào trong thùng hồi lưu
nhằm tránh việc tích trữ hồ.
+ Rót đầy hồ: Vòi ống được gắn bằng tay vào khuôn rồi mở van để đỏ rót hồ.
Công việc này thực hiện trong khoảng 5-10 phút. Quá trình hình thành độ dày
sản phẩm mộc từ 60 đến 90 phút tùy thuộc vào loại sản phẩm.

+ Tháo khuôn: Kẹp khuôn được tháo ra nhờ hệ thống cơ khí
+ Sấy khuôn: Mẫu được chuyển lên kệ và khuôn thạch cao được mở để sấy
khuôn được dễ dàng. Nước trong khuôn sẽ bay hơi hết để thực hiện quy trình
đổ rót tiếp theo. Mỗi khuôn có tuổi thọ được 120 lần đổ rót.
3.8. Lò sấy tích hợp
Lò được xây bằng bê tông có hai buồng sấy và sấy theo phương thức gián đoạn.
Bốn mặt bên sát với tường bố trí những tấm kẽm đục lỗ.
Nguyên tắc hoạt động:
Sản phẩm mộc được xếp lên kệ và cho vào lò sấy và đóng cửa lại. Khởi động quạt và
béc đốt (nếu lò không khởi động). Nhiệt lò sấy lấy từ việc đốt gas hoặc lấy nhiệt từ
bên lò nung qua.
Một số thông số thích hợp:
- Chu kỳ sấy: 16h
- Kích thước buồng sấy: 24.3x1.4x2.42 m
- Kích thước xe 3 tầng: 2000x870x320 mm
- Ẩm vào lò: 8.5÷10 %
- Ẩm mộc ra lò: <1 %
- Lưu lượng nhiệt: 700.000 Kcal/h
18


- co sy: 2ữ3 %
- Cng un: 22ữ30 KG/cm2
- Sau khi sy mc c kim tra v phun men
3.9. Quy trỡnh phun men
Mc ó sy
Phun men
Kim tra
Mc h
Khu cha mc


* X lý nguyờn liu:
Kim tra loi b cỏc sn phm mc hng v khuyt tt trc khi trỏng men.
Mc c kim tra bng mt ri c quột mt lp du diezen, du s thm vo mc,
do ú vt nt s xut hin.
* Phun men: Quỏ trỡnh phun men l quỏ trỡnh th cụng. Sỳng phun c dựng
cho s v sinh cho phộp phun men thnh dng sng v c hot ng vi 2 loi khớ:
Khớ c thi song song vi men v khớ cú tỏc dng thay i kiu phun. Trng lng
men ph thuc vo ỏp lc v lu lng ca thit b iu chnh. Thng xuyờn lm
sch ming phun trỏnh tc nghn khụng khớ.
3.10. Lũ nung tunnel

3
1
6
2
9
7
8
4
5
5.Quaỷt thọứi khờ laỡm laỷnh nhanh
1.Quaỷt thọứi khờ õỏỳu õỏửu loỡ
2.Quaỷt huùt õỏửu loỡ
3.Quaỷt chọỳng phỏn tỏửng
19


4.Quaỷt cung cỏỳp khờ õọỳt
7.Quaỷt huùt khờ thaới

9.Quaỷt thọứi maỡng khờ cuọỳi loỡ
8.Quaỷt laỡm laỷnh cuọỳi cuỡng
6.Quaỷt laỡm maùt xe gooỡng

20


21


CHƯƠNG 4. PHẦN CHUẨN BỊ XƯƠNG
4.1. Các công đoạn chính
Chương này mô tả máy móc, thiết bị và điều kiện vận hành yêu cầu cho việc
chuẩn bị xương mộc. Trong suốt giai đoạn quá trình này, sản phẩm mộc phù hợp có
thể đạt được các yêu cầu về kích thước hạt và đặc tính lưu biến phù hợp cho quá trình
đổ rót. Do vậy khu vực làm việc cần phải được thiết kế đảm bảo cho việc chuẩn bị
xương mộc thông qua quá trình nghiền.
4.1.1. Kho chứa nguyên liệu thô sản xuất mộc
Nguyên liệu được cung cấp bởi các thiết bị cung cấp một cách thường xuyên.
Kích thước và hàm lượng ẩm (trong trường hợp nguyên liệu dẻo) được xác định trong
hợp đồng cung cấp. Nguyên liệu được chứa trong không gian bên trong xưởng. Về
phần nguyên liệu thô, cần thiết phải kiểm tra tổng lượng cố định nhỏ nhất cũng như
các điều chỉnh có liên quan. Những điều đó có thể được chỉ ra ở sơ đồ tương tự bảng
sau:
Mã hiệu
Thời gian dự trữ
Tên gọi
Số lượng (tấn)
Sacmi
(ngày)

AP 6250
Đất sét Trúc Thôn
385
90
AP 6288
Đất sét Lại Bằng Trắng
88
90
AP 6207
Cao lanh A Lưới
227
90
AP6291
Cao lanh Quảng Bình
315
90
MC 5263
Cát Hòa Khánh
158
90
MC 5264
Tràng thạch Đại Lộc loại I
577
90
* Những khuyết tật có nguồn gốc từ nguyên liệu
- Cường độ uốn của mộc thấp
- Lượng quartz tự do quá lớn
- Cường độ cơ học sau nung thấp
- Lương chất hữu cơ quá nhiều
- Sự nhiễm bẩn sunphide

- Lượng muối hòa tan quá nhiều
 Định lượng và nạp nguyên liệu vào hũ nghiền hoặc máy khuấy
Nguyên liệu được chứa trong các kho chứa bê tông đặc biệt. Một xe xúc đưa
chúng vào cái phễu nạp liệu được gắn với cân bằng điện tử để cân liệu. Thiết bị vận
chuyển mang nguyên liệu từ phễu đến hủ nghiền hoặc máy khuấy.
 Chuẩn bị phối liệu xương, nghiền và khuấy
Quy trình chuẩn bị phối liệu xương được đưa ra như sau:
Hàm lượng ẩm của nguyên liệu thô được kiểm tra ở PTN và nhân viên xác định
tổng lượng yêu cầu của mỗi thành phẩm. Nhân viên sẽ quan tâm đến hàm lượng ẩm
của mỗi nguyên liệu riêng. Sau đó nguyên liệu được nạp vào.
Quartz cũng như trường thạch và một phần nhất định của cao lanh được nạp vào
máy nghiền với lượng chính xác. Tùy theo hàm lượng ẩm của chúng, tổng lượng nước
22


và chất điện giải chính xác sau đó được thêm vào. Nguyên liệu được nghiền cho đến
khi hạt đạt được yêu cầu. Phối liệu sau đó được sàng thô và chuyển đến bể khuấy.
Tổng lượng nước và chất điện giải yêu cầu được nạp vào bể khuấy. Tiếp theo hai loại
đất sét được thêm vào sau khi đã được khuấy trước đó (trong cùng thiết bị khuấy được
sử dụng cho phần chuẩn bị xương mộc) và sau đó được chứa trong tank đã được chỉ
định. Sau đó đất sét hoặc cao lanh khác được nạp từ từ vào bể khuấy.
Một lần nữa tất cả nguyên liệu được khuấy, sàng và tách sắt, hồ được trút vào
trong tank phối liệu. Tất cả hồ chuyển đến từ đổ rót (hồ thừa) cũng được đưa vào tank
này. Hồ trong tank sau đó được kiểm tra để đảm bảo tất cả những thông số yêu cầu.
Nguyên liệu hư đến từ bộ phận đổ rót cũng như từ khu vực kiểm tra và phun men được
nạp vào máy khuấy sau khi khuấy cao lanh. Tổng lượng nguyên liệu hư được sử dụng
lại có thể thay đổi từ 5- 10% tùy theo tính chất cần thiết của quá trình sản xuất.
Hồ trong tank phối liệu được kiểm tra và, nếu cần thiết chỉnh lại cho chính xác.
Hồ được chuyển đến tank chứa cho những ngày sau. Trong thời gian này, hồ đến từ đổ
rót được chuyển đến tank phối liệu thứ hai, nó được giữ lại cho những ngày kế tiếp khi

tank đầu tiên đã hết. Nhân viên sẽ thực hiện bằng việc dùng tank đầu tiên một ngày và
tank thứ hai cho ngày khác. Nếu cần thiết, có thể khuấy đất sét và cao lanh trong tank
khác trước khi thêm chúng vào trong thiết bị khuấy nguyên liệu thô khác.
 Bảng chuẩn bị xương
CÁC THÔNG SỐ KỸ THUẬT VẬN HÀNH
HŨ NGHIỀN MTD 120 VÀ THIẾT BỊ KHUẤY CHÂN VỊT TFP 120
Thành phần phối liệu xương cơ sở
%
AP 6205 Đất sét Trúc Thôn
22
AP 6291 Cao Lanh Quảng Bình
18
AP 6288 Đất sét Lại Bằng Trắng
5
AP 6207 Cao lanh A Lưới
13
MC 5264 Tràng Thạch
33
MC 5263 Cát Hòa Khánh
9
TỔNG
100
Nạp nguyên liệu khô vào trong hũ nghiền
Kg
AP 6207 Cao lanh A Lưới
2523
MC 5263 Cát Hòa Khánh
1747
MC 5264 Tràng Thạch
6404

TỔNG
10647
Tổng lượng nước trong máy nghiền (31%)
lít
4796
( gồm cả ẩm trong nguyên liệu thô)
Nạp nguyên liệu thô trong thiết bị khuấy chân
kg
vịt
4269
AP 6205 Đất sét Trúc Thôn
3493
AP 6291 Cao Lanh Quảng Bình
970
AP 6288 Đất sét Lại Bằng Trắng
TỔNG
8732

23


Tổng lượng nước trong thiết bị khuấy chân vịt
( gồm cả ẩm trong nguyên liệu thô)
Lượng ẩm trong hồ
Nguyên liệu khô trong hồ
Chất điện giải trong phối liệu xương
Sodium silicat
Sodium cacbonat
Tính chất của hồ
Lượng sót sàng trong hũ nghiền qua sàng 63µm

Lượng sót sàng cuối cùng qua sàng 63µm
Tỷ trọng
Độ nhớt
Thixo sau 1 phút
Thixo sau 6 phút

lít

7926

%
%
%

29
71
0.2÷0.3
0.02

%
%
g/l
o
G
o
G
o
G

4.5÷5.5

2.0÷3.0
1790÷181
0
280÷310
35÷50
100÷150

4.2. Mô tả máy móc
4.2.1. Hũ nghiền
Hũ nghiền được làm từ tấm thép nặng, được đặt một cách chính xác, tấm thép
đựơc hàn điện. Hũ hình trụ và có mặt phẳng đế được cũng cố bởi một loạt gân chịu lực
gặp nhau trên giá đỡ quay. Những giá đỡ này được định vị một cách chính xác và kích
thước phù hợp với ổ bi con lăn dao động. Hũ nghiền có cửa nạp liệu, tháo liệu và cửa
kiểm tra. Hệ thống truyền động gồm: khung trượt, mô tơ điện 3 pha không đồng bộ.
Sự thay đổi này đảm bảo cho dây đai truyền động giãn ra chính xác ở mọi điểm.
4.2.2. Thiết bị khuấy
Thiết bị khuấy chân vịt gồm động cơ, khung sắt mà nó mang ổ bi của trục chính.
Khung được gắn chặt với phần khung thép, trong khi quay được gắn liền với phần trên
của bể. Ổ bi được bôi trơn bằng dầu nhờn và có những vòng nửa không gỉ. Trục bằng
thép có độ giản cao cũng được gắn vào. Nó mang một chân vịt làm từ tấm thép nặng
được hàn bằng điện, bằng kim loại chịu mài mòn. Cạnh của chân vịt được thiết kế để
đánh tan hổn hợp huyền phù nước, sét cơ sở được trộn.
4.3. Kiểm tra quá trình sản xuất
Kiểm tra hồ từ hũ nghiền hoặc thiết bị khuấy, kiểm tra phần trăm sót sàng, tỷ
trọng, phần trăm của nguyên liệu khô trong hồ, độ nhớt, nhiệt độ.
Nhân viên vận hành phải chịu trách nhiệm đối với những công việc sau:
- Nạp liệu vào hũ nghiền và thiết bị khuấy, thực hiên tất cả những quy trình khởi
động cần thiết và kiểm tra thời gian nghiền và khuấy nguyên liệu như lý thuyết.
- Tháo hũ nghiền, thiết bị khuấy và chuyển hồ đến tank chứa.
- Thực hiện việc kiểm tra thường xuyên và ghi chép dữ liệu liên quan vào sổ riêng.

Kiểm tra tổng lượng bi nghiền alumin và nếu cần thiết thêm vào với lượng yêu
cầu như lý thuyết. Giữ khu việc làm việc luôn sạch sẽ.
24


CHƯƠNG 5. KHU VỰC ĐỔ RÓT
5.1. Tổng quan
Chúng ta đã biết sứ vệ sinh được đổ mẫu thông qua quá trình đổ rót. Một vài năm
trước dây quá trình đổ rót đã được phát triển đáng kể. Về sau kỹ thuật đổ rót truyền
thống với khuôn thạch cao đã được thay thế, quá trình đã tự động, mặc dầu khuôn
thạch cao đã được sử dụng. Ngày nay với sự tiến đến kỹ thuật mới nhất, máy tự động
được đưa vào phục vụ, cho phép đổ rót áp lực với khuôn resin.
5.2. Sơ đồ khối biểu diễn quá trình và luồng chảy của hồ
TANK CHỨA
GIÀN ĐỔ RÓT KHUÔN
THẠCH CAO
GIÀN ĐỔ RÓT KHUÔN
THẠCH CAO
GIÀN ĐỔ RÓT KHUÔN
THẠCH CAO
GIÀN ĐỔ RÓT KHUÔN
THẠCH CAO

MỘC
SỬA MỘC
5.3. Đổ khuôn
5.3.1. Đổ khuôn với thiết bị đổ rót bán tự động GVV 072 và GLB 100 và khuôn
thạch cao
Quá trình đổ rót được chia thành các giai đoạn:
- Chuẩn bị khuôn

- Lắp khuôn
- Làm đầy các đường ống phân phối và các ống
- Rót hồ đầy
- Tháo khuôn
- Sấy khuôn
5.3.2. Quá trình đổ rót với khuôn thạch cao
CHUẨN BỊ KHUÔN
ĐỔ HỒ ĐẦY
25


×