Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

chủ đề 3 hoạt động và nhận thức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 16 trang )

Học viện Phật giáo Việt Nam tại TP. HCM

Tâm lý học đại cương

Chủ đề 3
HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC
Hoạt động nhận thức đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển tâm lý của
cá nhân. Sống trong thế giới, con người phải nhận thức thế giới để tác động và cải
tạo thế giới nhằm phục vụ cho đời sống. Nhận thức, tình cảm và hành động là 3 mặt
cơ bản trong đời sống tâm lý con người. Vì thế, nghiên cứu nhận thức có ý nghĩa
quan trọng cả về lý luận cũng như thực tiễn.
Hoạt động nhận thức có nhiều cấp độ khác nhau. Hoạt động nhận thức cảm
tính (cảm giác và tri giác) phản ánh những thuộc tính riêng lẽ, bề ngoài của sự vật,
hiện tượng khi sự vật, hiện tượng đó đang tác động vào các giác quan của con
người. Nhận thức cảm tính là cơ sở, tiền đề, cung cấp nguyên liệu cho các quá trình
nhận thức cao hơn (nhận thức lý tính). Nhận thức lý tính (tư duy và tưởng tượng)
phản ánh bản chất, mối liên hệ bên trong có tính quy luật của sự vật hiện tượng mà
trước đó con người chưa biết. Sản phẩm của hoạt động nhận thức lý tính sẽ giúp con
người giải quyết mọi nan đề mà cuộc sống đã đặt ra.
Hoạt động nhận thức cảm tính và hoạt động nhận thức lý tính có mối liên hệ
mật thiết, tác động qua lại và chi phối lẫn nhau. V. I. Lenin đã tổng kết vấn đề này
rằng “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến
thực tiễn đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, của sự nhận thức
hiện thực khách quan”.
4.1.

Hoạt động nhận thức cảm tính

4.1.1. Cảm giác
4.1.1.1.


Khái niệm cảm giác

Cảm giác là quá trình tâm lý đơn giản nhất phản ánh những thuộc tính riêng lẻ,
bên ngoài của sự vật hiện tượng và trạng thái bên trong cơ thể, nảy sinh do sự tác
động trực tiếp của các kích thích lên các giác quan của con người.

ThS.Ngô Minh Duy

Tài liệu lưu hành nội bộ

1


Học viện Phật giáo Việt Nam tại TP. HCM

Tâm lý học đại cương

Cảm giác

Kích thích
đang tác động

Mùi cà phê
4.1.1.2.
-

Đang kích thích khứu giác Truyền lên não

Cảm giác


Đặc điểm của cảm giác

Cảm giác là một quá trình tâm lý nên diễn ra trong khoảng thời gian ngắn,
mở đầu, diễn biến và kết thúc rõ ràng.

-

Cảm giác phản ánh từng thuộc tính của sự vật hiện tượng chứ không phản
ánh trọn vẹn, tổng thể sự vật hiện tượng. Vì thế, mỗi cảm giác chỉ là một
mẩu thông tin vô nghĩa đối với sự vật hiện tượng đó.

-

Cảm giác chưa thể giúp con người nhận biết ý nghĩa của sự vật hiện tượng.

-

Cảm giác chỉ tồn tại khi đang có sự tác động trực tiếp của kích thích lên các
giác quan của con người.

4.1.1.3.

Vai trò của cảm giác

ThS.Ngô Minh Duy

Tài liệu lưu hành nội bộ

2



Học viện Phật giáo Việt Nam tại TP. HCM

-

Tâm lý học đại cương

Là hình thức định hướng đầu tiên của con người. Cảm giác giúp con người
thu nhận các tác nhân kích thích, biết mình đang tồn tại, đang tương tác với
thế giới.

-

Cảm giác cung cấp nguyên liệu cho các quá trình nhận thức cao hơn. Nếu
không có cảm giác hoặc cảm giác không tốt thì các quá trình nhận thức cao
hơn không thể hoạt động hoặc hoạt động nhưng không hiệu quả.

-

Cảm giác là điều kiện căn bản giúp con người hoạt động bình thường.

-

Cảm giác là con đường nhận thức hiện thực khách quan.

4.1.1.4.

Phân loại cảm giác

Cảm giác có thể chia thành 2 phần cơ bản: phần cảm giác bên ngoài cơ thể và

phần cảm giác bên trong cơ thể.
Cảm giác bên ngoài: cảm giác nghe (thính giác), cảm giác nếm (vị giác), cảm
giác ngửi (khứu giác), cảm giác nhìn (thị giác), cảm giác da (xúc giác). Kích thích
đang tác động lên các giác quan sẽ tạo thành một luồng điện xung thần kinh và
được truyền lên não cho ta tín hiệu, tín hiệu đó là cảm giác.
Cảm giác bên trong do hoạt động của các cơ quan nội tạng của cơ thể hay các
cơ quan nội tạng bị kích thích. Tiêu biểu là: cảm giác vận động, cảm giác thăng
bằng và cảm giác cơ thể. Cảm giác vận động được tạo nên khi các khớp xương, cơ
trong cơ thể bị kích thích. Cảm giác thăng bằng xuất hiện khi chúng ta cần giữ
thăng bằng. Cảm giác cơ thể phản ánh tình trạng hoạt động của các cơ quan trong
cơ thể như: đói, no, khát, đau…
4.1.1.5.

Những quy luật cơ bản của cảm giác

a) Quy luật ngưỡng cảm giác
Để có cảm giác cần phải có kích thích tác động lên các giác quan. Tuy nhiên,
không phải tất cả các kích thích đều tạo được cảm giác. Giới hạn mà ở đó kích thích
gây ra được cảm giác được gọi là ngưỡng cảm giác.

ThS.Ngô Minh Duy

Tài liệu lưu hành nội bộ

3


Học viện Phật giáo Việt Nam tại TP. HCM

Tâm lý học đại cương


Cảm giác có 2 ngưỡng: ngưỡng tuyệt đối và ngưỡng sai biệt. Ngưỡng tuyệt
đối là cường độ kích thích tối thiểu (ngưỡng cảm giác phía dưới) đủ để gây ra được
cảm giác hoặc là cường độ kích thích tối đa (ngưỡng cảm giác phía trên) còn gây ra
được cảm giác. Giữa ngưỡng cảm giác phía dưới và ngưỡng cảm giác phía trên có
một vùng cảm giác hoạt động tốt nhất. Ngưỡng sai biệt là sự chênh lệch tối thiểu về
cường độ hoặc tính chất của 2 kích thích đủ để phân biệt sự khác nhau giữa chúng.
Ngưỡng cảm giác của mỗi loại và ở mỗi người cũng không giống nhau.
b) Quy luật thích ứng của cảm giác
Thích ứng của cảm giác là khả năng thay đổi độ nhạy cảm của cảm giác cho
phù hợp với sự thay đổi của cường độ kích thích. Cường độ kích tích tăng thì độ
nhạy cảm của cảm giác giảm ngược lại cường độ kích thích giảm thì độ nhạy cảm
của cảm giác sẽ tăng. Ví dụ: Đang đi ngoài nắng, chúng ta vào trong phòng thấy tối
sầm nhưng lát sau thấy sáng trở lại. Khả năng thích ứng của cảm giác có thể thay
đổi thông qua quá trình học tập và rèn luyện. Nhờ khả năng thích ứng với cảm giác
mà con người có thể tồn tại và giữ được trạng thái cân bằng trong quá trình sống.
c) Quy luật tác động qua lại giữa các cảm giác
Các cảm giác tác động qua lại lẫn nhau. Hệ quả của sự tác động này sẽ làm
thay đổi độ nhạy của cảm giác dưới tác động của một cảm giác khác. Quy luật
chung là cường độ kích thích yếu lên một cơ quan phân tích này sẽ làm tăng độ
nhạy cảm của một cơ quan phân tích khác và ngượi lại. Ví dụ: Đói mờ cả mắt.
Sự tác động lẫn nhau giữa các cảm giác có thể diễn ra đồng thời hoặc nối tiếp
trên những cảm giác cùng loại hay khác loại.
4.1.2. Tri giác
4.1.2.1.

Khái niệm tri giác

ThS.Ngô Minh Duy


Tài liệu lưu hành nội bộ

4


Học viện Phật giáo Việt Nam tại TP. HCM

Tâm lý học đại cương

Tri giác là quá trình tâm lý phản ánh trọn vẹn những thuộc tính bề ngoài của
sự vật hiện tượng khi chúng đang trực tiếp tác động vào các giác quan.

Kích thích
đang tác động

Mùi cà phê

Đang kích thích khứu giác Truyền lên não

Gọi tên “cà phê”

Thời gian chuyển từ quá trình cảm giác sang quá trình tri giác là ngay tức thì
nên khi kích thích đang tác động vào giác quan của chúng ta, ngay lập tức chúng ta
gọi được tên của sự vật, hiện tượng (tri giác).
4.1.2.2.
-

Đặc điểm của tri giác

Cũng giống như cảm giác, tri giác cũng là quá trình tâm lý, tức là có nảy

sinh, diễn biến, kết thúc.

-

Tri giác chỉ phản ánh những thuộc tính bề ngoài của sự vật hiện tượng.

-

Tri giác chỉ phản ảnh hiện thực khách quan một cách trực tiếp và đang tác
động.

ThS.Ngô Minh Duy

Tài liệu lưu hành nội bộ

5


Học viện Phật giáo Việt Nam tại TP. HCM

-

Tâm lý học đại cương

Tri giác phản ánh sự vật hiện tượng một cách trọn vẹn. Ở mức độ tri giác,
kinh nghiệm trong quá khứ đóng vai trò quan trọng đến kết quả của quá trình
tri giác. Chỉ cần một vài thông tin chúng ta có thể tri giác chính xác về sự vật
hiện tượng.

-


Tri giác phản ánh sự vật, hiện tượng theo một cấu trúc nhất định. Tri giác
không phải là sự tổng hợp các cảm giác mà là sự khái quát các cảm giác
trong mối liên hệ giữa các thành phần trong cấu trúc ấy.

-

Tri giác là một quá trình tích cực, gắn liền với hoạt động của con người.

4.1.2.3.

Vai trò của tri giác

Tri giác đóng vai trò quan trọng trong đời sống con người, đặc biệt là ở người
trưởng thành. Tri giác là điều kiện tiên quyết giúp con người định hướng hành vi và
hoạt động.
4.1.2.4.

Phân loại tri giác

Căn cứ trên bộ máy nào đóng vai trò quan trọng, trực tiếp tham gia vào quá
trình tri giác, chúng ta có thể phân chia thành: tri giác nhìn, tri giác ngửi, tri giác
nếm, tri giác nghe và tri giác sờ mó…
Căn cứ vào sự phản ánh những hình thức khác nhau của sự vật, hiện tượng
chúng ta có thể chia tri giác thành: tri giác không gian, tri giác thời gian, tri giác vận
động, tri giác con người.
Quan sát là hình thức tri giác cao nhất bởi vì đó là quá trình tri giác có chủ
định, mang tính tích cực và chủ động. Quá trình quan sát trong hoạt động dần hình
thành năng lực quan sát.
4.1.2.5.


Ảo giác và sự sai lầm của tri giác

Trong quá trình tri giác, con người chịu tác động của nhiều yếu tố chủ quan và
khách quan và hệ quả là hiện tượng sai lầm của tri giác xuất hiện.

ThS.Ngô Minh Duy

Tài liệu lưu hành nội bộ

6


Học viện Phật giáo Việt Nam tại TP. HCM

Tâm lý học đại cương

Sự sai lầm của tri giác là quá trình
con người tri giác không chính xác về
một sự vật hiện tượng có thật. Ví dụ:
Nhìn đường tàu chúng ta thấy ở xa
dường như 2 đường ray gặp nhau tại một
điểm, tuy nhiên trong thực tế không thể
xảy ra điều đó.
Sự sai lầm của tri giác do nhiều
nguyên nhân gây ra: sai lầm do hiện
tượng vật lý tạo nên, sai lầm do giác
quan tạo nên, sai lầm do não gây nên.
Sai lầm do nhu cầu, kinh nghiệm, cảm
xúc, tình cảm, sự chú ý của chủ thể gây

nên.
Ảo giác không phải là sự sai lầm của tri giác. Ảo giác là quá trình phản ánh về
một sự vật hiện tượng không có thực. Ví dụ: Đang đi trong sa mạc, khát nước bỗng
thấy phía trước là một ốc đảo có cây trái xanh tươi nhưng đi hoài mà không thấy tới.
Ảo giác có nhiều loại: ảo thanh, ảo vị, ảo khứu, ảo thính…
4.1.2.6.

Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tri giác

Kinh nghiệm trong quá khứ, nhu cầu và tình cảm hiện tại sẽ tác động đến quá
trình tri giác của chủ thể và kết quả của quá trình tri giác, dẫn đến hiện tượng sự sai
lầm của tri giác.
4.1.2.7.

Những quy luật cơ bản của tri giác

a) Quy luật về tính đối tượng của tri giác
Tri giác bao giờ cũng có đối tượng nhất định chứ không thể tri giác chung
chung được. Hình ảnh mà quá trình tri giác mang lại có nguồn gốc từ sự vật, hiện

ThS.Ngô Minh Duy

Tài liệu lưu hành nội bộ

7


Học viện Phật giáo Việt Nam tại TP. HCM

Tâm lý học đại cương


tượng trong thế giới khách quan. Tính đối tượng của tri giác là cơ sở của chức năng
định hướng hành vi và hoạt động của con người.
b) Quy luật về tính lựa chọn của tri giác
Tại một thời điểm có rất nhiều kích thích tác động đến các giác quan của
chúng ta và được truyền vào não để có những tri giác khác nhau. Tuy nhiên, chúng
ta không thể đồng thời tri giác hết tất cả các sự vật, hiện tượng từ các kích thích
được. Vì thế, tri giác của con người có tính lựa chọn, tách sự vật hiện tượng ra khỏi
bối cảnh. Sự lựa chọn của tri giác không mang tính cố định, đối tượng và bối cảnh
có thể thay thế cho nhau tùy thuộc vào tính chủ thể. Ví dụ: (Xem hình)

c) Quy luật về tính có ý nghĩa của tri giác

ThS.Ngô Minh Duy

Tài liệu lưu hành nội bộ

8


Học viện Phật giáo Việt Nam tại TP. HCM

Tâm lý học đại cương

Qúa trình cảm giác chỉ phản ánh những thuộc tính riêng lẽ, bề ngoài của sự vật
hiện tượng nên không nhận biết được ý nghĩa của sự vật, hiện tượng. Tuy nhiên ở
quá trình tri giác, con người có thể nhận biết ý nghĩa của sự vật, hiện tượng, gọi tên
được sự vật, hiện tượng. Việc tách đối tượng ra khỏi bối cảnh sẽ giúp con người
hiểu được ý nghĩa của nó đồng thời gọi được tên của nó. Vậy kết quả của quá trình
tri giác bao giờ cũng có nghĩa về sự vật hiện tượng mà chúng ta tri giác.

d) Quy luật về tính ổn định của tri giác
Trong những điều kiện tri giác khác nhau nhưng kết quả của quá trình tri giác
vẫn không thay đổi (ổn định) được gọi là tính ổn định của tri giác.
e) Quy luật tổng giác
Quá trình tri giác không những chịu sự tác động từ các kích thích bên ngoài
mà còn chịu tác động bởi những yếu tố bên trong của chủ thể: nhu cầu, hứng thú, sở
thích, tình cảm, mục đích, động cơ…
Sự phụ thuộc của tri giác vào những yếu tố bên trong của chủ thể được gọi là
hiện tượng tổng giác.
4.2.

Hoạt động nhận thức lý tính

4.2.1. Tư duy
4.2.1.1.

Khái niệm tư duy

Tư duy là quá trình tâm lý phản ánh những thuộc
tính bản chất, những mối liên hệ và quan hệ bên trong có
tính quy luật của sự vật hiện tượng trong hiện thực
khách quan mà trước đó con người chưa biết.
Hay nói cách khác, tư duy là quá trình suy nghĩ, tìm lời giải đáp cho những
nan đề mà trước đó con người chưa biết.
4.2.1.2.

Đặc điểm của tư duy

a) Tính “có vấn đề” của tư duy
ThS.Ngô Minh Duy


Tài liệu lưu hành nội bộ

9


Học viện Phật giáo Việt Nam tại TP. HCM

Tâm lý học đại cương

Tư duy chỉ nảy sinh trong những “tình huống có vấn đề”. Tình huống có vấn
đề là những tình huống mà bằng vốn hiểu biết, phương pháp hành động cũ con
người không thể giải quyết được. Muốn giải quyết vấn đề phải đi tìm cái mới để đạt
được mục đích mới nên phải tư duy.
Hoàn cảnh có vấn đề kích thích quá trình tư duy, vì thế cá nhân phải nhận thức
đầy đủ và biến thành nhiệm vụ cụ thể như: mâu thuẫn chứa đựng trong vấn đề là gì,
những gì đã biết và những gì chưa biết phải tìm kiếm. Đồng thời chủ thể phải có
nhu cầu tìm kiếm cái mới để giải quyết vấn đề.
b) Tính gián tiếp của tư duy
Tư duy phát hiện ra bản chất của sự vật hiện tượng và quy luật giữa chúng nhờ
sử dụng công cụ, phương tiện, các kết quả của quá trình nhận thức của nhân loại và
kinh nghiệm của cá nhân. Tính gián tiếp của tư duy còn thể hiện ở ngôn ngữ. Con
người dùng ngôn ngữ để tư duy.
c) Tính trừu tượng và khái quát của tư duy
Tư duy có khả năng tìm ra những thuộc tính chung, mối liên hệ, quan hệ có
tính quy luật giữa các sự vật, hiện tượng hay gạt bỏ những yếu tố không cần thiết
nên tư duy có tính trừu tượng và khái quát hóa. Nhờ tính trừu tượng nên tư duy giải
quyết cả những nhiệm vụ hiện tại và trong tương lai. Nhờ tính khái quát nên trong
quá trình tư duy con người có thể sắp xếp các sự vật, hiện tượng thành từng nhóm,
phạm trù, nêu thành quy tắc, phương pháp để giải quyết những tình huống tương tự.

d) Tư duy có mối liên hệ chặt chẽ với ngôn ngữ
Con người sử dụng ngôn ngữ như một phương tiện để tư tuy. Nếu không có
ngôn ngữ, quá trình tư duy không thể diễn ra được. Vì thế, có thể nói “ngôn ngữ là
cái vỏ của tư duy” nhưng ngôn ngữ không phải là tư duy, ngôn ngữ chỉ là phương
tiện để tư duy mà thôi.
e) Tư duy có quan hệ mật thiết với nhận thức cảm tính

ThS.Ngô Minh Duy

Tài liệu lưu hành nội bộ

10


Học viện Phật giáo Việt Nam tại TP. HCM

Tâm lý học đại cương

Tư duy và nhận thức cảm tính có mối quan hệ biện chứng với nhau. Nhận thức
cảm tính cung cấp nguyên liệu cho quá trình tư duy, giúp quá trình tư duy diễn ra
thuận lợi. Nếu quá trình nhận thức cảm tính không cung cấp đủ nguyên liệu thì quá
trình tư duy sẽ phải gặp khó khăn vì thiếu thông tin cần thiết. Ngược lại, tư duy và
sản phẩm của tư duy làm cho quá trình nhận thức diễn ra nhanh hơn, chính xác hơn.
4.2.1.3.

Vai trò của tư duy

Tư duy giúp con người mở rộng giới hạn nhận thức. Thực tiễn cuộc sống luôn
đặt ra cho con người những “tình huống có vấn đề”, đó là điều kiện để quá trình tư
duy nảy sinh. Giải quyết được nhiệm vụ của tư duy đồng nghĩa với việc tạo ra thêm

tri thức, kinh nghiệm cho thế hệ sau. Vì thế, kho tri thức, kinh nghiệm của nhân loại
ngày càng được mở rộng và thế hệ đi sau luôn “đứng trên vai của những người
khổng lồ”.
Tư duy không những giải quyết được những nhiệm vụ trước mắt mà còn có
thể giải quyết cả những nhiệm vụ trong tương lai.
Tư duy cải tạo thông tin của hoạt động nhận thức cảm tính, làm cho những
thông tin này có ý nghĩa hơn trong hoạt động của con người.
4.2.1.4.

Các giai đoạn của quá trình tư duy

•Xác định vấn
đề & biểu đạt
thành nhiệm
vụ

1

ThS.Ngô Minh Duy

2
•Huy động tri
thức, kinh
nghiệm

•Sàn lọc liên
tưởng và hình
thành giả
thuyết


4
•Kiểm tra giả
thuyết

3

Tài liệu lưu hành nội bộ

•Giải quyết
nhiệm vụ

5

11


Học viện Phật giáo Việt Nam tại TP. HCM

4.2.1.5.

Tâm lý học đại cương

Những thao tác của tư duy

a) Phân tích và tổng hợp
Phân tích là thao tác trí tuệ tách cái toàn thể thành các yếu tố, các thành phần
cấu tạo nên nó. Phân tích khác với phân chia. Phân tích là xem xét từng phần, từng
bộ phận trong cùng một sự vật hiện tượng trọn vẹn. Phân chia là tách rời các phần,
bộ phận của sự vật hiện tượng.
Tổng hợp là thao tác trí tuệ chuyển những thành phần, thuộc tính đã được

phân tích thành một chỉnh thể, một sự vật hiện tượng trọn vẹn.
b) So sánh
So sánh là thao tác trí tuệ xác định những điểm giống nhau và khác nhau giữa
các sự vật, hiện tượng này với sự vật hiện tượng khác, đặt sự vật này bên sự vật kia
để xem xét, đối chiếu
c) Trừu tượng hóa và khái quát hóa
Trừu tượng hóa là thao tác trí tuệ lược bỏ những thuộc tính, bộ phận, chi tiết
không cần thiết, chỉ giữ lại những yếu tố cần thiết để tư duy.
Khái quát hóa là thao tác trí tuệ hợp nhất nhiều sự vật, hiện tượng khác nhau
thành một nhóm theo những mối liên hệ, quan hệ chung nhất định.
d) Cụ thể hóa
Cụ thể hóa là thao tác trí tuệ chuyển từ trừu tượng hóa và khái quát hóa về với
hiện tượng cụ thể.
Các thao tác tư duy có mối quan hệ mật thiết với nhau. Trong quá trình tư duy,
con người sử dụng kết hợp các thao tác tư duy không theo một trật tự nhất định, tùy
thuộc vào nhiệm vụ của tư duy và tính chủ thể mà thao tác tư duy nào được chủ thể
sử dụng.
4.2.1.6.

Phân loại tư duy

ThS.Ngô Minh Duy

Tài liệu lưu hành nội bộ

12


Học viện Phật giáo Việt Nam tại TP. HCM


Tâm lý học đại cương

a) Theo lịch sử hình thành (chủng loại và cá thể) và mức độ phát triển của tư
duy có thể chia tư duy thành 3 loại:
-

Tư duy trực quan hành động: Có ở động vật cấp thấp và con người. Việc giải
quyết nhiệm vụ tư duy phụ thuộc vào vận động, hành động của sự vật có thể
quan sát được. Ví dụ: Trẻ giải toán bằng cách dùng tay di chuyển các vật thật
(hoặc vật thay thế) tương ứng với dữ kiện của bài toán.

-

Tư duy trực quan hình ảnh: Chỉ có ở người, việc giải quyết nhiệm vụ của tư
duy phụ thuộc vào hình ảnh của sự vật. Ví dụ: Trẻ giải toán bằng cách dùng
mắt quan sát vật thật (hoặc vật thay thế) tương ứng với các dữ kiện bài toán.

-

Tư duy trừu tượng (tư duy từ ngữ-logic): Chỉ có ở người, việc giải quyết
nhiệm vụ tư duy cần sử dụng các khái niệm, kết cấu logic. Tư duy trừu tượng
được vận hành là nhờ sự hỗ trợ của ngôn ngữ. Ví dụ: Học sinh giải bài tập
chỉ dùng ngôn ngữ làm phương tiện.

b) Theo hình thức biểu hiện và phương thức giải quyết nhiệm vụ tư duy ở người
trưởng thành có thể chia thành 3 loại:
-

Tư duy thực hành: nhiệm vụ tư duy được đề ra một cách trực quan, cụ thể và
thông qua hành động thực hành để giải quyết. Ví dụ: Thợ xây dùng bản vẽ để

thiết kế hoặc xuống thẳng khu đất thi công công trình để thiết kế.

-

Tư duy hình ảnh cụ thể: Nhiệm vụ tư duy được đặt ra dưới hình ảnh cụ thể
và việc giải quyết nhiệm vụ tư duy cũng dựa trên những hình ảnh đã trực
quan. Ví dụ: Sau khi đi thị sát tình hình sau cơn bão, ban chỉ đạo phòng
chống lụt bão tỉnh đã đề xuất biện pháp khắc phục khó khăn sau cơn bão.

-

Tư duy lý luận: Nhiệm vụ tư duy được đặt ra và giải quyết nhiệm vụ tư duy
đòi hỏi phải sử dụng những khái niệm trừu tượng, tri thức lý luận. Ví dụ: Tư
duy của giáo viên khi soạn bài, tư duy của nhà bác học…
Nhìn chung, con người có tất cả các loại tư duy. Trong quá trình tư duy, con

người thường sử dụng nhiều loại tư duy cùng lúc, nhưng tùy thuộc vào nhiệm vụ tư
duy mà loại tư duy nào đóng vai trò chính yếu.
4.2.2. Tưởng tượng

ThS.Ngô Minh Duy

Tài liệu lưu hành nội bộ

13


Học viện Phật giáo Việt Nam tại TP. HCM

4.2.2.1.


Tâm lý học đại cương

Khái niệm tưởng tượng

Trong thực tiễn, không phải tất cả các tình huống hoặc tình huống có vấn đề
nào cũng đều được giải quyết bằng tư duy. Do tính bất định của hoàn cảnh quá lớn,
con người không thể có đầy đủ thông tin để tìm ra một giải pháp cho những nan đề
thì không thể dùng tư duy để giải quyết mà phải dùng tưởng tượng. Vậy tưởng
tượng là gì?
Tưởng tượng là quá trình tâm lý phản ánh những cái chưa từng có trong kinh
nghiệm của cá nhân bằng cách xây dựng những hình ảnh mới trên cơ sở những biểu
tượng đã có.
4.2.2.2.
-

Đặc điểm của tưởng tượng

Tưởng tượng là quá trình tâm lý, nghĩa là tưởng tượng diễn ra trong khoảng
thời gian tương đối ngắn, mở đầu, diễn biến, kết thúc rõ ràng.

-

Tưởng tượng chỉ nảy sinh trong những hoàn cảnh, tình huống có vấn đề,
nghĩa là những hoàn cảnh, tình huống này hoàn toàn mới, từ trước đến giờ
con người chưa từng gặp.

-

Tưởng tượng là quá trình được bắt đầu và thực hiện chủ yếu bằng hình ảnh

nhưng vẫn mang tính gián tiếp và tính khái quát cao.

-

Tưởng tượng có mối liên hệ chặt chẽ với nhận thức cảm tính. Nhờ những
hình ảnh cụ thể được lưu trữ trong quá trình tri giác, con người dễ hình thành
những biểu tượng mới.

4.2.2.3.
-

Vai trò của tưởng tượng

Trong thực tiễn, tất cả các hoạt động của con người đều cần đến tưởng
tượng. Tưởng tượng giúp con người hình dung được kết quả của vấn đề cần
được giải quyết.

-

Tưởng tượng giúp con người giảm bớt những nặng nề, khó khăn trong cuộc
sống, hướng con người về tương lai, kích thích hành động của con người.

4.2.2.4.

Phân loại tưởng tượng

ThS.Ngô Minh Duy

Tài liệu lưu hành nội bộ


14


Học viện Phật giáo Việt Nam tại TP. HCM

Tâm lý học đại cương

Tưởng tượng có thể được chia thành 3 loại: tưởng tượng lành mạnh, tưởng
tượng không lành mạnh và ước mơ.
4.2.2.5.

Các cách sáng tạo hình ảnh mới của tưởng tượng

a) Thay đổi kích thước, số lượng

b) Nhấn mạnh các chi tiết, thành
phần, thuộc tính của sự vật

c) Chắp ghép

ThS.Ngô Minh Duy

Tài liệu lưu hành nội bộ

15


Học viện Phật giáo Việt Nam tại TP. HCM

Tâm lý học đại cương


d) Điển hình hóa

ThS.Ngô Minh Duy

Tài liệu lưu hành nội bộ

16



×