Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

BÀI GIẢNG về THANH TOÁN QUỐC tế có ví dụ THỰC TIỄN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.29 KB, 19 trang )

1. Phương thức chuyển tiền (remittance)
Trong giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế, theo phương thức này, nhà nhập khẩu
yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho nhà xuất khẩu
(người hưởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do nhà
nhập khẩu quy định.
Thực tế, nhiều trường hợp, nhà nhập khẩu sẽ không chuyển tiền hàng cho nhà xuất
khẩu cho đến khi nhận đầy đủ hàng. Đây là một lợi thế của nhà nhập khẩu nhưng
lại là rủi ro của nhà xuất khẩu khi hàng hóa đã được chuyển giao nhưng tiền hàng
không được thanh toán, bị chậm trễ thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ. Tuy
vậy, bên nhập khẩu cũng có thể gánh chịu rủi ro, đặc biệt trong trường hợp chuyển
tiền trước khi giao hàng như: nhận toàn bộ tiền hàng trước khi giao hàng, đặt cọc,
tạm ứng… Trong trường hợp này nhà nhập khẩu có thể sẽ phải gánh chịu rủi ro
nếu tiền đã chuyển mà hàng không được giao đúng thời hạn, đúng chất lượng hoặc
số lượng…
Để phòng ngừa rủi ro các bên nên:
- Xây dựng rõ lộ trình chuyển tiền:
Ví dụ: chuyển trước bao nhiêu % tại thời điểm nào?; Thanh toán nốt phần còn lại
tại thời điểm nào?…
- Thỏa thuận thời điểm chuyển tiền trùng với thời điểm giao hàng.
- Quy định rõ về phương tiện chuyển tiền, chi phí chuyển tiền ai chịu?
Mã SWIFT code thường có từ 8 – 11 ký tự được quy định như sau:
4 ký tự đầu nhận diện ngân hàng
 2 ký tự kế nhận diện quốc gia
 2 ký tự nhận diện địa phương
 3 ký tự chót, nếu có, thì dùng để nhận diện chi nhánh. Nếu là chi nhánh
chính thì 3 ký tự chót là “XXX”.
Bên dưới là danh sách SWIFT/BIC code một số ngân hàng lớn ở Việt Nam để
tham khảo:


STTBank name / Tên ngân hàng


Asia Commercial Bank (ACB)
1
Ngân hàng TMCP Á Châu

Swift Code
ASCBVNVX


STTBank name / Tên ngân hàng
Swift Code
Bank for Foreign Trade of Vietnam (VietcomBank)
2
BFTVVNVX
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
Vietnam Bank for Industry and Trade (VietinBank):
3
ICBVVNVX
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
Vietnam Technological And Commercial Joint Stock Bank (Techcombank)
4
VTCBVNVX
Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
Bank for Investment & Dof Vietnam (BIDV)
5
BIDVVNVX
Ngân hàng TMCP Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam
Vietnam Maritime Commercial Joint Stock Bank (MaritimeBank)
6
MCOBVNVX
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam

Vietnam Prosperity Bank (VPBank)
7
VPBKVNVX
Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng
Vietnam Bank For Agriculture and Rural Development (Agribank)
8
VBAAVNVX
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Việt Nam
Vietnam Export Import Commercial Joint Stock Bank (Eximbank)
9
EBVIVNVX
Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam
Saigon Thuong Tin Commercial Joint Stock Bank (Sacombank)
10
SGTTVNVX
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
DongA Bank
11
EACBVNVX
Ngân hàng TMCP Đông Á
North Asia Commercial Joint Stock Bank (NASB)
12
NASCVNX
Ngân hàng TMCP Bắc Á
Australia and New Zealand Banking (ANZ Bank)
13
ANZBVNVX
Ngân hàng TNHH một thành viên ANZ Việt Nam
Southern Commercial Joint Stock Bank (Phuong Nam Bank)
14

PNBKVNVX
Ngân hàng TMCP Phương Nam
Vietnam International Commercial Joint Stock Bank (VIB)
15
VNIBVNVX
Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam
Vietnam Asia Commercial Joint Stock Bank (VietABank)
16
VNACVNVX
Ngân hàng TMCP Việt Á
Tien Phong Commercial Joint Stock Bank
17
TPBVVNVX
Ngân hàng TMCP Tiên Phong
Military Commercial Joint Stock Bank (MB Bank)
18
MSCBVNVX
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội


STTBank name / Tên ngân hàng
Swift Code
OceanBank
19
OJBAVNVX
Ngân hàng TM TNHH 1 thành viên Đại Dương
Petrolimex Group Commercial Joint Stock Bank (PG Bank)
20
PGBLVNVX
Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex

Lien Viet Post Joint Stock Commercial Bank (LienVietPostBank)
21
LVBKVNVX
Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt
HSBC Bank (Vietnam) Ltd
22
HSBCVNVX
Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC (Việt Nam)
Mekong Housing Bank (MHB Bank)
23
MHBBVNVX
Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long
Southeast Asia Commercial Joint Stock Bank (SeABank)
24
SEAVVNVX
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
An Binh Commercial Joint Stock Bank (ABBank)
25
ABBKVNVX
Ngân hàng TMCP An Bình
CITIBANK N.A.
26
CITIVNVX
Ngân hàng Citibank Việt Nam
HoChiMinh City Development Joint Stock Commercial Bank (HDBank)
27
HDBCVNVX
Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh
Global Petro Bank (GBBank)
28

GBNKVNVX
Ngân hàng Dầu khí toàn cầu
Orient Commercial Joint Stock Bank (OCB)
29
ORCOVNVX
Ngân hàng TMCP Phương Đông
Saigon – Hanoi Commercial Joint Stock Bank (SHB)
30
SHBAVNVX
Ngân Hàng Thương Mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội
Nam A Commercial Joint Stock Bank
31
NAMAVNVX
Ngân hàng Thương Mại cổ phần Nam Á
Saigon Bank For Industry And Trade (Saigon Bank)
32
SBITVNVX
Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Công Thương
Saigon Commercial Bank (SCB)
33
SACLVNVX
Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Trong thanh toán TT, tiền được Người Mua chuyển qua ngân hàng tới cho Người
Bán, và sẽ có một giấy chuyển tiền trong trường hợp này.


Đây là giấy tờ chứng minh việc chuyển tiền(biên lai chuyển tiền) – Bank
Receipt/Bank Slip.
Nhiệm vụ của Người Bán là cần yêu cầu Người Mua chuyển Bank slip chứng minh
việc đã chuyển tiền, kiểm tra kĩ thông tin trên Bank Slip xem chính xác hay không.

Khi đã nhận được tiền trong tài khoản thì xác nhận lại cho Người Mua và tiến hành
sản xuất hàng/gửi chứng từ gốc.
Đặc điểm và vận hành TT (Telegraphic Transfer)– Chuyển tiền bằng điện
1. Đặc điểm







Là phương thức thanh toán đơn giản
Người chuyển tiền và người nhận tiền tiến hành thanh toán trực tiếp với
nhau
Ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian để hưởng phí và không bị ràng buộc
bất cứ trách nhiệm gì
Việc trả tiền hay không phụ thuộc vào thiện chí của người mua
Áp dụng trong trường hợp các bên có uy tín và tin cậy lẫn nhau

2. Các bên tham gia





Người chuyển tiền hay người trả tiền ( Remitter)
Người thụ hưởng (Beneficiary)
Ngân hàng chuyển tiền ( Remitting Bank): là ngân hàng phục vụ người
chuyển tiền
Ngân hàng trả tiền ( Paying Bank): là ngân hàng trả tiền cho người thụ

hưởng và thường là ngân hàng đại lý của ngân hàng chuyển tiền


Vận hành T/T
(1) Sau khi thỏa thuận đi đến ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương nhà xuất
khẩu thực hiện việc cung ứng hàng hóa cho nhà nhập khẩu đồng thời chuyển giao
toàn bộ chứng từ.
(2) Nhà nhập khẩu sau khi kiểm tra chứng từ, hóa đơn viết lệnh chuyển tiền đến
Ngân hàng chuyển tiền, yêu cầu chuyển tiền cho nhà xuất khẩu.
(3) Sau khi kiểm tra, nếu hợp lệ và đủ khả năng thanh toán, Ngân hàng chuyển tiền
sẽ trích tài khoản của nhà nhập khẩu để chuyển tiền, đồng thời gửi giấy báo nợ,
giấy báo đã thanh toán cho nhà nhập khẩu.
(4) Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh cho ngân hàng đại lý của mình tại nước của nhà
xuất khẩu (ngân hàng trả tiền) yêu cầu chi nhánh này chuyển tiền vào tài khoản của
nhà xuất khẩu.
(5) Ngân hàng trả tiền chuyển tiền cho nhà xuất khẩu và gửi giấy báo cho đơn vị.
Phương thức này có ưu điểm: Việc sử dụng đơn giản không đòi hỏi cao về mặt
nghiệp vụ, chi phí chuyển tiền thấp hơn các phương thức khác.
Nhược điểm: Việc trả tiền cho người bán phụ thuộc vào thiện chí của người mua,
bởi vì nó không đảm bảo quyền lợi cho người bán. Ngược lại nếu chuyển tiền
trước không có gì đảm bảo chắc chắn rằng người bán sẽ giao hàng và giao hàng
đúng hạn.


2. Phương thức tín dụng chứng từ (Letter of Credit – L/C)
Theo phương thức này thì một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng), theo yêu
cầu của khách hàng (bên yêu cầu mở thư tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho
một người khác (người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối
phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho
ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những qui định của thư tín

dụng.
2.1. Bản chất pháp lý của thư tín dụng (L/C)
Thực chất trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế, phương thức thanh toán thư
tín dụng đã chuyển trách nhiệm thanh toán từ nhà nhập khẩu sang ngân hàng bảo
đảm nhà xuất khẩu giao hàng và nhận tiền hàng an toàn, nhanh chóng, nhà nhập
khẩu nhận được hóa đơn vận chuyển hàng đúng hạn. Vì vậy, ở một mức độ nhất
định, L/C là phương thức thanh toán cân bằng được lợi ích của cả hai bên xuất
khẩu và nhập khẩu và giải quyết được mâu thuẫn không tín nhiệm nhau của cả hai
bên. Vì vậy, phương thức này được sử dụng phổ biến trong hoạt động mua bán
hàng hóa quốc tế.
Đây là một phương thức thanh toán khá an toàn, tuy nhiên, trong quá trình áp dụng
các bên cần lưu ý các đặc điểm pháp lý sau đây của thư tín dụng để tránh áp dụng
sai, gây thiệt hại cho chính bản thân mình.
(1). L/C là một khế ước độc lập với hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (hợp đồng
cơ sở)
L/C được hình thành trên cơ sở hợp đồng cơ sở (hợp đồng mua bán hàng hóa, hợp
đồng dịch vụ,…) nhưng khi được phát hành nó hoàn toàn độc lập với hợp đồng cơ
sở. Ngân hàng mở thư tín dụng và các ngân hàng khác tham dự vào nghiệp vụ thư
tín dụng chỉ làm theo quy định của thư tín dụng.
(2). Thư tín dụng là một “kiểu mua bán chứng từ”
Theo Điều 5 của UPC600 thì: “Các ngân hàng giao dịch trên cơ sở các chứng từ
chứ không phải bằng hàng hóa, dịch vụ hoặc các thực hiện khác mà các chứng từ
có liên quan”.
Như vậy Ngân hàng có nghĩa vụ thanh toán cho nhà xuất khẩu khi họ xuất trình
được các chứng từ phù hợp với các điều kiện và điều khoản qui định trong L/C.
Ngân hàng không được phép lấy lý do bên mua chưa nhận hàng để từ chối thanh


toán nếu chứng từ mà bên bán xuất trình phù hợp với các điều kiện và điều khoản
quy định trong L/C.

2.2. Những vấn đề lưu ý khi sử dụng L/C
Thanh toán bằng L/C là một phương thức tương đối an toàn cho cả nhà nhập khẩu
và nhà xuất khẩu. Tuy nhiên, để sử dụng hiệu quả L/C, đồng thời để bảo đảm lợi
ích của mình khi sử dụng L/C như là một phương thức thanh toán, các bên nên lưu
ý một số vấn đề được nêu sau đây.
Đối với nhà nhập khẩu thì phải làm thủ tục soạn và nộp đơn yêu cầu phát hành thư
tín dụng. Thực ra đơn yêu cầu phát hành thư tín dụng theo mẫu chuẩn quốc tế
(Standafo, Standaci) nên nhà nhập khẩu chỉ phải điền nội dung cần thiết vào chỗ
trống và xóa đi những thông tin không cần thiết. Để bảo đảm tính chính xác của
đơn và sau này là thư tín dụng (L/C), nhà nhập khẩu phải dựa trên cơ sở các nội
dung của Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế để lập đơn, tránh mọi sự sai khác.
Đặc biệt lưu ý đối với nhà xuất khẩu (người thụ hưởng trong L/C), cần phải kiểm
tra kỹ lưỡng thư tín dụng. Bởi vì nếu có sự không phù hợp giữa L/C và hợp đồng
mua bán hàng hóa quốc tế mà nhà xuất khẩu không phát hiện ra được mà cứ tiếp
tục giao hàng thì nhà xuất khẩu sẽ khó đòi được tiền hoặc ngược lại nếu từ chối
giao hàng thì vi phạm hợp đồng.
Cơ sở để kiểm tra L/C là hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (hợp đồng cơ sở).
L/C phải phù hợp với hợp đồng cơ sở và không được trái với các nội dung của hợp
đồng cơ sở. Đối với các hợp đồng có các sửa đổi, bổ sung thì cần cẩn trọng kiểm
tra nội dung của hợp đồng gốc và hợp đồng sửa đổi, bổ sung. Ngoài ra cơ sở pháp
lý điều chỉnh L/C thông thường là UCP 600, ISBP 681, eUCP 1.1 và URR 525
1995. Do vậy cần đánh giá hình thức và nội dung của L/C trên cơ sở luật áp dụng.
Về mặt nội dung của L/C, cần kiểm tra kỹ lưỡng các nội dung sau: số tiền của L/C;
ngày hết hạn hiệu lực của L/C; địa điểm hết hạn hiệu lực của L/C; loại L/C (thông
thường là thư tín dụng không hủy ngang (Đối với nhà xuất khẩu thì nên chọn L/C
không hủy ngang cùng với điều kiện miễn truy đòi và nếu được xác nhận thì càng
tốt)); thời hạn giao hàng; cách thức giao hàng; cách vận tải; chứng từ thương mại;
hóa đơn; vận đơn; đơn bảo hiểm.
Khi phát hiện ra nội dung của L/C không phù hợp với hợp đồng cơ sở hoặc trái với
luật áp dụng hoặc không có khả năng thực hiện, nhà xuất khẩu phải yêu cầu nhà



nhập khẩu làm thủ tục sửa đổi, bổ sung L/C. Trong trường hợp sự sai sót trong L/C
không quá nghiêm trọng thì nhà xuất khẩu và ngân hàng có thể phối hợp tìm hướng
giải quyết như nhà xuất khẩu soạn thư bảo đảm chịu trách nhiệm về bộ chứng từ
thanh toán gửi ngân hàng phát hành L/C, hoặc thông qua đại diện của nhà nhập
khẩu xin chấp nhận thanh toán và gửi ngân hàng phát hành L/C… hoặc chuyển
sang phương thức thanh toán khác như phương thức nhờ thu hoặc đòi và hoàn trả
tiền bằng điện…
Nói tóm lại L/C với nội dung phù hợp với hợp đồng cơ sở và không trái luật áp
dụng sẽ bảo đảm quyền lợi cho cả nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu.
Ưu ngược điểm của LC
Lợi ích đối với người xuất khẩu:
– NH sẽ thực hiện thanh toán đúng như qui định trong thư tín dụng bất kể việc
người mua có muốn trả tiền hay không.
– Chậm trễ trong việc chuyển chứng từ được hạn chế tối đa.
– Khi chứng từ được chuyển đến NH phát hành, việc thanh toán được tiến hành
ngay hoặc vào một ngày xác định (nếu là L/C trả chậm).
– KH có thể đề nghị chiết khấu L/C để có trước tiền sử dụng cho việc chuẩn bị
thực hiện hợp đồng
Lợi ích đối với người nhập khẩu:
– Chỉ khi hàng hóa thực sự được giao thì người nhập khẩu mới phải trả tiền.
– Người nhập khẩu có thể yên tâm là người xuất khẩu sẽ phải làm tất cả những gì
theo qui định trong L/C để đảm bảo việc người xuất khẩu sẽ được thanh toán tiền
(nếu không người xuất khẩu sẽ mất tiền).
Lợi ích đối với Ngân hàng:
– Được thu phí dịch vụ (phí mở L/C, phí chuyển tiền, phí thanh toán hộ…)– đại
khái là có tiền.
– Mở rộng quan hệ thương mại quốc tế.
– Nhược điểm lớn nhất của hình thức thanh toán này là quy trình thanh toán rất tỷ

mỷ, máy móc, các bên tiến hành đều rất thận trọng trong khâu lập và kiểm tra
chứng từ. Chỉ cần có một sai sót nhỏ trong việc lập và kiểm tra chứng từ cũng là


nguyên nhân để từ chối thanh toán. Đối với Ngân hàng phát hành, sai sót trong
việc kiểm tra chứng từ cũng dẫn đến hậu quả rất lớn.

1/ NGƯỜI XIN MỞ THƯ TÍN DỤNG – APPLICANT (công ty Microsoft
chẳng hạn): Là nhà nhập khẩu (hoặc đại diện nhà nhập khẩu), anh ta viết một đơn
yêu cầu mở LC (kèm theo tiền ký quỹ là ngoại tệ – USD, EUR,…; nếu không có
ngoại tệ thì tiền mặt hoặc ủy nhiệm chi + đơn xin mua ngoại tệ + phương án kinh
doanh nhập à thể hiện lý do mua USD, EUR,… sau đó dùng tiền này ký quỹ ngân
hàng) gửi lên ngân hàng mở LC để yêu cẩu mở một LC nhằm cam kết thanh toán
tiến đối với người xuất khẩu.
2/ NGƯỜI HƯỞNG LỢI – BENEFICIARY (công ty TDgroup chẳng hạn): Là
người xuất khẩu (hoặc đại diện của họ), anh này sẽ nhận LC từ ngân hàng thông
báo và kiểm tra nội dung LC – nếu ổn và đáp ứng được thì chấp nhận LC và tiến
hành giao hàng theo đúng yêu cầu được ghi trong LC (trong trường hợp điều khoản
LC không phù hợp hoặc người xuất khẩu không thể đáp ứng được điều kiện quy
định trng LC thì có thể yêu cầu báo nhà nhập khẩu để tu chỉnh lại LC). Và anh ta
sẽ nhận được tiền hàng hoặc sự chấp nhận thanh toán tiền hàng từ ngân hàng Mở
LC (cái này tùy vào điệu kiện về thời hạn thanh toán) nếu như anh ta xuất trình cho
ngân hàng mở LC một Bộ chứng từ về hàng hóa phù hợp với những yêu cầu của
LC.
Nhà xuất khẩu lưu ý khi xuất trình chứng từ phải theo mục thời hạn xuất trình
chứng từ được quy định trên LC (nếu mục này để trống tức là nó quy định 21 ngày
kể từ ngày giao hàng lên tàu và nằm trong thời hạn có hiệu lực của LC nhé các
bạn)
3/ NGÂN HÀNG MỞ LC – ISSUING BANK/ OPENING BANK (ngân hàng
American bank chẳng hạn): Đây là ngân hàng phục vụ cho người nhập khẩu, anh

này có nghĩa vụ như sau:
a/ Mở một LC theo yêu cầu của người nhập khẩu (sau khi có ký quỹ), và gửi sang
cho ngân hàng thông báo LC để gửi tới nhà xuất khẩu.
b/ Tu chỉnh (chỉnh sửa LC theo yêu cầu của người nhập khẩu – nếu có)
c/ Nhân và Kiểm tra chi tiết Bộ chứng từ do người xuất khẩu chuyển sang (thông


quan anh ngân hàng thông báo LC), nếu Thấy phù hợp thì chuyển tiền cho anh
xuất khẩu – nếu là trả ngay; ký xác nhận sẽ thanh toán cho anh xuất khẩu – nếu là
trả chậm; hoặc từ chối thanh toán và trả lại Bộ chứng từ cho anh xuất khẩu và
không thanh toán – nếu chứng từ bị sai (thông qua anh NH thông báo).
4/ NGÂN HÀNG THÔNG BÁO – ADVISING BANK (ngân hàng vietcombank
chẳng hạn): anh này là ngân hàng phục vụ cho nhà xuất khẩu, làm nhiệm vụ:
a/ Nhận LC từ ngân hàng mở LC gửi sang (gửi điện tín theo hệ thống SWIFT –
Society for Worldwide Interbank Financial Telecommunication (Hiệp hội Viễn
thông Tài chính Liên ngân hàng Toàn thế giới), sau đó kiểm tra LC và Thông báo
LC cho nhà xuất khẩu (gửi cho nhà xuất khẩu một thông báo LC và yêu cầu nhà
xuất khẩu lên nhận LC về và đóng phí thông báo).
b/ Nhận bộ chứng từ từ nhà xuất khẩu, kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng từ, và có
nhiệm vụ chuyển Bộ chứng từ hợp lệ này qua ngân hàng mở LC và yêu cầu thanh
toán tiền hàng;
c/ Ngân hàng thông báo sẽ thanh toán tiền hàng hoặc không nhé các bạn (tùy vào
quy định trên LC – mục ngân hàng trả tiền – Paying bank).
5/ NGÂN HÀNG XÁC NHẬN – CONFIRMING BANK (ngân hàng Vietinbank
chẳng hạn): là anh ngân hàng đứng ra xác nhận lên LC nhằm bảo lãnh cho LC nếu
như ngân hàng mở LC không hoặc không có khả năng thanh toán tiền hàng nếu
người xuất khẩu trình một bộ chứng từ phù hợp với các quy định trong LC, thì
ngân hàng xác nhận này sẽ đứng ra thanh toán số tiền này. Phí xác nhận này
thường anh xuất khẩu trả (anh xuất khẩu có quyền chỉ định ngân hàng xác nhận
này – thường là ngân hàng thông báo LC).



Hình 2: Sơ đồ các bên tham gia trong phương thức thanh toán LC khi có ngân
hàng xác nhận xuất hiện
Ví dụ: Microsoft nhập khẩu kim loại quý từ Việt Nam thông qua đại diện
người bán tại Việt Nam là TDgroup chẳng hạn.




Microsoft sẽ yêu cầu American bank mở 1 LC và gửi sang Vietcombank
để thông báo tới TDgroup. Microsoft sẽ ký quỹ cho American bank
Nếu TDgroup chưa yên tâm thì tiến hành đề nghị cần có một ngân hàng
đúng ra bảo lãnh cho thư tín dụng trên, và giới thiệu Vietinbank là ngân


hàng bảo lãnh chẳng hạn. Lúc này, sau khi LC phát hành xong phải gửi
Vietinbank xác nhận xong rồi mới gửi cho ngân hàng Vietcombank và
thông báo tới TDgroup. Nếu sau này American bank không hoặc không
thể thanh toán cho TDgroup thì Vietinbank sẽ đứng ra Thanh toán tiền
hàng cho TDgroup. (trong trường hợp này Vietinbank phải có mối quan
hệ với ngân hàng American bank nhé các bạn, không có thì chịu thua
100%)
6/ NGÂN HÀNG CHIẾT KHẤU BCT – NEGOTIATION BANK: là ngân hàng
được chỉ định bởi ngân hàng mở LC đúng ra thanh toán cho người xuất khẩu nếu
người xuất khẩu trình cho ngân hàng này một bộ chứng từ phù hợp vớ những quy
định trong LC (nhớ phải được sự cho phép của ngân hàng LC mới thanh toán trước
nhé). Trường hợp này khi điều kiện thời hạn thanh toán là thanh toán trả chậm.
Ngân hàng chiết khấu này là một ngân hàng bên nước xuất khẩu do ngân hàng LC
chỉ định (có thể là ngân hàng thông báo LC hoặc ngân hàng xác nhận hoặc một

ngân hàng thứ ba nào đó)
8/ NGÂN HÀNG TRẢ TIỀN – PAYING BANK: là ngân hàng sẽ đứng ra thanh
toán cho người cuất khẩu hoặc đại diện của họ (ở đây là TDgroup) – ngân hàng
này do ngân hàng LC quy định hoặc ghi rõ trong LC.
Ngoài ra, trên thực tế hoạt động thanh toán LC còn có một số trường hợp rất phức
tạp đòi hỏi chúng ta phải có hiểu biết cũng như kiến thức vững vàng thì mới nắm
được hết, tác giả sẽ gửi tới chúng ta một tình huống trong tương lai không xa và có
thưởng hậu hĩnh cho những người tham gia trả lời hoặc trả lời chính xác. Kính
mong quý độc giả đón xem nhé!!!

3. Phương thức ghi sổ (open account)
Đây thực chất là một hình thức mua bán chịu. Phương thức này áp dụng trong mua
bán hàng hóa quốc tế như sau: Nhà xuất khẩu (người ghi sổ) sau khi hoàn thành
nghĩa vụ của mình (thường là nghĩa vụ giao hàng) quy định trong hợp đồng mua
bán hàng hóa quốc tế (hợp đồng cơ sở) sẽ mở một quyển sổ nợ để ghi nợ. Nhà


nhập khẩu (người được ghi sổ), bằng một đơn vị tiền tệ nhất định và đến từng định
kỳ nhất định do hai bên thỏa thuận, sử dụng phương thức chuyển tiền thanh toán
cho người ghi sổ.
Phương thức này hoàn toàn có lợi cho nhà nhập khẩu (người được ghi sổ). Nhà
xuất khẩu sẽ phải gánh chịu rủi ro khi bên nhập khẩu không thanh toán hoặc chậm
trễ thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ.
Để hạn chế rủi ro, chỉ áp dụng phương thức này khi cả hai bên là các bạn hàng có
mối quan hệ làm ăn lâu dài, thực sự tin cậy lẫn nhau. Để bảo đảm an toàn cho nhà
xuất khẩu, các bên có thể áp dụng biện pháp bảo đảm như thư bảo lãnh ngân hàng,
thư tín dụng dự phòng, đặt cọc…
4. Phương thức nhờ thu (collection)
Phương thức nhờ thu là phương thức thanh toán mà bên có các khoản tiền từ các
công cụ thanh toán (chủ nợ) ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ghi trên công cụ

thanh toán đó từ phía người nợ.
Các công cụ thanh toán quốc tế thường gồm: hối phiếu (bill of exchange); kỳ phiếu
thương mại (Promissory Note), séc quốc tế (International cheque), hóa đơn thu tiền
(Financial Invoice).
Có hai phương thức nhờ thu là nhờ thu trơn và nhờ thu kèm chứng từ:
4.1. Phương thức nhờ thu trơn (clean collection)
Phương thức nhờ thu trơn là một trong các phương thức thanh toán áp dụng trong
hợp mua bán hàng hóa quốc tế mà trong đó nhà xuất khẩu ủy thác cho ngân hàng
thu hộ tiền ghi trên công cụ thanh toán mà không kèm với điều kiện chuyển giao
chứng từ.
Trong quy trình nghiệp vụ của phương thức thanh toán này có một đặc điểm liên
quan đến lợi ích của nhà xuất khẩu, cần đặc biệt lưu ý:
Nhà xuất khẩu giao hàng và gửi trực tiếp chứng từ cho nhà nhập khẩu. Như vậy
thông thường hoạt động này diễn ra trước thời điểm thanh toán. Đây có thể là một
bất lợi cho nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu chưa phải thanh toán tiền hàng nhưng đã
nắm giữ được chứng từ để nhận hàng từ nhà chuyên chở nhưng sau đó cố ý chiếm
dụng vốn, thanh toán chậm, thiếu, từ chối thanh toán. Ngân hàng chỉ là một tổ chức
trung gian thu hộ và có thể bị nhà nhập khẩu từ chối.


Vì vậy, trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế cần hạn chế áp dụng phương
thức này. Nếu áp dụng phương thức thanh toán này, thì chỉ nên áp dụng khi cả hai
bên là đối tác tin cậy của nhau, đồng thời trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc
tế cần có các chế tài nghiêm ngặt để bảo đảm nhà nhập khẩu thanh toán. Ví dụ:
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do không thanh toán, chậm thanh toán hoặc thanh
toán không đầy đủ; chịu lãi suất chậm trả, chịu phạt vi phạm nghĩa vụ thanh toán…
4.2. Phương thức nhờ thu kèm chứng từ (documentary collection)
Phương thức nhờ thu có kèm theo chứng từ là một trong các phương thức thanh
toán áp dụng trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế mà trong đó nhà xuất khẩu
ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ghi trên công cụ thanh toán với điều kiện sẽ giao

chứng từ nếu nhà nhập khẩu thanh toán, chấp nhận thanh toán hoặc thực hiện các
điều kiện khác đã quy định.
Trong quy trình nghiệp vụ của phương thức thanh toán này có một điểm cần lưu ý:
Nhà xuất khẩu không giao trực tiếp chứng từ cho nhà nhập khẩu. Nhà nhập khẩu
phải trả tiền thì Ngân hàng mới giao chứng từ để mang chứng từ đi nhận hàng.
Như vậy, phương thức này bảo vệ được lợi ích của nhà xuất khẩu, tránh được tình
trạng bị nhà nhập khẩu chiếm dụng vốn, chậm thanh toán, thanh toán không đầy đủ
hoặc từ chối thanh toán.
Nhờ thu kèm chứng từ – Documentary Collection
Phương thức thanh toán nhờ thu kèm chứng từ có 02 loại
– Nhờ thu trả ngay D/P: (Documents against payment)
– Nhờ thu trả chậm D/A: (Documents against acceptance)
Quy trình như sau:
( 1) ký kết hợp đồng mua bán trong đó khoản thanh toán quy định áp dụng phương
thức nhờ thu kèm chứng từ
(2) Nhà xuất khẩu giao hàng hóa cho nhà nhập khẩu nhưng không giao bộ chứng
từ hàng hoá
(3) Nhà xuất khẩu gửi hối phiếu và bộ chứng từ hàng hoá đến ngân hàng nhận uỷ
thác để nhờ thu hộ tiền ở người nhập khẩu


(4) Ngân hàng nhờ thu lập lệnh nhờ thu và gửi cùng bộ chứng từ tới ngân hàng thu
hộ
(5) Ngân hàng thu hộ thông báo lệnh nhờ thu và xuất trình bộ chứng từ cho nhà
nhập khẩu
(6) Nhà nhập khẩu chấp hành lệnh nhờ thu bằng cách:
Thanh toán ngay bằng hối phiếu, séc hay kỳ phiếu
Hoặc phát hành kỳ phiếu hay giấy nhận nợ
(7) Ngân hàng thu hộ trao bộ chứng từ thương mại cho nhà nhập khẩu
(8) Ngân hàng thu hộ chuyển tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu chấp nhận hay giấy nợ

cho ngân hàng nhờ thu
(9) Ngân hàng nhờ thu chuyển tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu chấp nhận hay giấy nợ
cho nhà xuất khẩu
Phân loại và quy trình vận hành nhờ thu -Collection
1.Các bên tham gia








Người ủy thác nhờ thu (Principal): Là người yêu cầu ngân hàng phục vụ
mình thu hộ tiền
Ngân hàng nhờ thu (Remitting or Sending Bank): Là ngân hàng theo yêu cầu
của người ủy thác chấp nhận chuyển nhờ thu tới ngân hàng đại lý ở gần và
thuận tiện với người trả tiền.
Ngân hàng thu hộ (Collecting Bank): thông thường đây là ngân hàng đại lý
hay chi nhánh của ngân hàng nhờ thu. Ngân hàng này thực hiện thu tiền theo
các chỉ thị trong lệnh nhờ thu
Ngân hàng xuất trình (Presenting Bank): Nếu người trả tiền có quan hệ tài
khoản với ngân hàng thu hộ thì ngân hàng thu hộ sẽ xuất trình nhờ thu trực
tiếp cho người trả tiền, lúc này ngân hàng thu hộ đồng thời là ngân hàng xuất
trình. Nếu người trả tiền không có quan hệ tài khoản với ngân hàn thu hộ thì
ngân hàng thu hộ chuyển nhờ thu cho ngân hàng có quan hệ tài khoản với
người trả tiền. Ngân hàng phục vụ người trả tiền trở thành ngân hàng xuất
trình.





Người trả tiền (Drawee): Là người mà nhờ thu được xuất trình để thanh toán
hay chấp nhận thanh toán.

2. Các hình thức nhờ thu
2.1 Nhờ thu trơn
Người bán nhờ ngân hàng thu hộ tiền hối phiếu ở ngân hàng mua nhưng không
kèm theo điều kiện gì cả.
Phương thức nhờ thu trơn ít được sử dụng trong thanh toán quốc tế vì:
+ Không đảm bảo quyền lợi của bên bán vì việc nhận hàng và thanh toán không
ràng buộc nhau. Người mua có thể nhận hàng rồi nhưng không trả tiền hoặc chậm
trễ trong thanh toán.
+ Ngân hàng chỉ là trung gian đơn thuần thu tiền hay không nhưng ngân hàng
cũng thu phí và không chịu trách nhiệm nếu bên nhập khẩu không thanh toán.
Vì vậy nếu là người xuất khẩu ta chỉ nên sử dụng phương thức ngày trong những
trường hợp tín nhiệm hoàn toàn bên nhập khẩu, giá trị hàng hóa nhỏ, thăm dò thị
trường, hàng tồn kho quá nhiều.
Quy trình nhờ thu trơn:
(1) Người xuất khẩu giao hàng và bộ chứng từ hàng hóa cho người nhập khẩu.
(2) Người nhập khẩu lập hối phiếu và gửi đến ngân hàng phục vụ mình, ủy thác
ngân hàng thu hộ tiền người nhập khẩu.
(3) Ngân hàng nhận ủy thác gửi kèm theo hối phiếu cho ngân hàng phụ vụ mình,
ủy thác cho ngân hàng đại lý thông báo cho người nhập khẩu biết.
(4) Ngân hàng đại lý gửi hối phiếu đến cho người nhập khẩu để yêu cầu chấp nhận
hoặc thanh toán.
(5) Người nhập khẩu sau khi kiểm tra, tiến hành trả tiền/ký chấp nhận trả tiền hoặc
từ chối trả tiền và gửi cho ngân hàng.
(6) Ngân hàng đại lý chuyển tiền hoặc hối phiếu cho ngân hàng ủy thác.



(7) Ngân hàng ủy thác sau khi ghi có thì báo có cho người xuất khẩu hoặc thông
báo gửi hối phiếu lại cho người xuất khẩu.
2.2 Nhờ thu kèm chứng từ
Nhờ thu kèm chứng từ là sau khi người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng thì lập
bộ chứng từ thanh toán nhờ thu (chứng từ gửi hàng và hối phiếu) và nhờ ngân hàng
thu hộ tiền tờ hối phiếu đó, với điều kiện là người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả
tiền thì ngân hàng mới giao bộ chứng từ cho người mua.
Có 2 loại thanh toán nhờ thu kèm chứng từ: nhờ thu trả ngay (Documents against
payment, D/P) và nhờ thu trả chậm (Documents against acceptance, D/A):
+ Nhờ thu trả ngay: Phương thức này quy định người nhập khẩu phải thanh toán
tiền ngay khi nhận bộ chứng từ.
+ Nhờ thu trả chậm: Phương thức này cho phép người mua không phải thanh toán
ngay nhưng phải ký chấp nhận thanh toán trên hối phiếu có kỳ hạn được ký phát
bởi người xuất khẩu. Thông thường hối phiếu đã được chấp nhận sẽ được giữ tại
ngân hàng nhờ thu (ngân hàng người nhập khâu cho đến ngày đáo hạn. Tới ngày
này, người mua phải thực hiện thanh toán như đã chấp nhận.
Quy trình nhờ thu kèm chứng từ:
(1) Người xuất khẩu giao hàng.
(2) Người xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán (chứng từ giao hàng và hối phiếu
gửi ngân hàng nhờ thu tiền).
(3) Ngân hàng xuất khẩu chuyển bộ chứng từ thanh toán cho ngân hàng đại lý, nhờ
thu hộ số tiền.
(4) Ngân hàng đại lý sau khi kiểm tra, giữ bộ chứng từ hàng hóa và gửi hối phiếu
đến người nhập khẩu để yêu cầu thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán (kèm theo
bản sao hóa đơn thương mại ) tùy theo các loại nhờ thu kèm chứng từ.
(5) Người nhập khẩu sau khi kiểm tra tùy theo thời hạn thanh toán là trả ngay hay
trả sau mà tiến hành trả tiền hay trả sau mà tiến hành trả tiền hay ký chấp nhận trả
tiền hoặc từ chối trả tiền và gửi ngân hàng.



(6) Ngân hàng đại lý chuyển giao bộ chứng từ hàng hóa cho người nhập khẩu để
nhận hàng (khi ngân hàng đã nhận được sự đồng ý thanh toán của ngân người nhập
khẩu).
(7) Ngân hàng đại lý chuyển tiền gửi giấy báo có hoặc hối phiếu đã chấp nhận về
ngân hàng nhờ thu bên xuất khẩu, hoặc thông báo về sự từ chối và gửi lại phối
phiếu bị từ chối và bộ chứng từ.
(8) Ngân hàng ủy thác tiến hành thanh toán cho người xuất khẩu hoặc chuyển hối
phiếu đã chấp nhận hoặc thông báo về sự từ chối thanh toán của người nhập khẩu
và trả lại hối phiếu và bộ chứng từ hàng hóa cho người xuất khẩu.
Nhận xét
Nhìn chung, hình thức nhờ thu kèm chứng từ người bán ngoài việc ủy thác cho
ngân hàng thu hộ tiền còn ủy thác cho ngân hàng khống chế bộ chứng từ hàng hóa
đối với người mua. Đây là sự khác biệt với nhờ thu trơn, với cách khống chế này,
quyền lợi của người bán được đảm bảo hơn. Tuy nhiên, nhờ thu kèm chứng từ vẫn
còn những hạn chế cơ bản sau: Tuy đã khống chế được quyền định đoạt đối với
hàng hóa của người mua nhưng chưa khống chế được người mua có trả tiền hay
không. Người mua có thể chậm trễ hoặc không thanh toán bằng cách trì hoãn việc
nhận chứng từ hàng hóa hoặc không nhận hàng nữa.



Việc thanh toán diễn ra chậm chạp;
Ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian là người thu hộ tiền, không chịu trách
nhiệm đối với việc trả tiền của người nhập khẩu.

5. Bảo lãnh và Tín dụng dự phòng
Thực chất bảo lãnh và tín dụng dự phòng là các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ trong hợp đồng.
Bảo lãnh là việc người thứ ba (người bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (người

nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (người được bảo
lãnh) nếu khi đến thời hạn mà người được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ. Trong giao dịch xuất nhập khẩu thường có các bảo lãnh: bảo
lãnh thực hiện hợp đồng; bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước (hoặc tiền đặt cọc); bảo


lãnh bảo hành máy móc, thiết bị; bảo lãnh nhận hàng chưa có vận đơn gốc; bảo
lãnh thanh toán…
Thư tín dụng dự phòng là cam kết không hủy ngang, độc lập, bằng văn bản và ràng
buộc khi được phát hành.Trong đó người phát hành cam kết với người thụ hưởng
thanh toán chứng từ xuất trình trên bề mặt phù hợp với các điều khoản và điều kiện
của thư tín dụng dự phòng theo đúng quy tắc. Người phát hành phải thanh toán
chứng từ xuất trình bằng việc chuyển số tiền theo phương thức trả tiền ngay, hoặc
chấp nhận hối phiếu của người thụ hưởng hoặc cam kết trả tiền sau hoặc chiết
khấu….
Bảo lãnh hoặc thư tín dụng dự phòng được sử dụng kết hợp với các phương thức
thanh toán khác để tăng độ an toàn cho các bên. Do vậy, trong các giao dịch mua
bán hàng hóa quốc tế, đặc biệt đối với các hàng hóa có giá trị lớn như máy móc,
thiết bị các bên cũng nên xem xét và áp dụng các biện pháp bảo lãnh hoặc thư tín
dụng dự phòng.



×