Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Tiểu luận Đầu tư quốc tế Phân tích môi trường đầu tư của Singapore và những bài học rút ra cho Việt Nam trong việc hoàn thiện môi trường đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (811.66 KB, 17 trang )

Header Page 1 of 145.

ĐỀ TÀI:

“PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ CỦA SINGAPORE
VÀ NHỮNG BÀI HỌC RÚT RA CHO VIỆT NAM TRONG
VIỆC HOÀN THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ”

SINH VIÊN THỰC HIỆN:

Vũ Thị Hiền
Phạm Thị Quỳnh
Bùi Thị Hà My
Ngô Phương Linh
Vũ Việt Cường

0952010113
1211110559
1211110449
1211110373
1001050024

Footer Page 1 of 145.

1


Header Page 2 of 145.

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


ASEAN: Association of Southeast Asian Nation
BERI: Business Environment Risk Intelligence
CPI: Corupition Perception Index
FDI: Foreign Direct Investment

Footer Page 2 of 145.

2


Header Page 3 of 145.

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
4
NỘI DUNG ................................................................................................................. 5
I. Khái niệm vê môi trường đầu tư và sự cần thiết nghiên cứu môi trường
đầu tư. ................................................................................................................ 5
1. Khái niệm về môi trường đầu tư quốc tế...................................................... 5
2. Sự cần thiết nghiên cứu môi trường đầu tư quốc tế. .................................. 5
3. Các yếu tố cấu thành môi trường đầu tư của một quốc gia.................... 5
II. Phân tích môi trường đầu tư của Singapore ................................................. 6
1. Các quy định pháp luật về FDI .................................................................... 6
2. Các yếu tố kinh tế .......................................................................................... 8
3. Các yếu tố tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh. .................................. 10
III.Môi trường đầu tư của Việt Nam ................................................................. 12
1. Các văn bản pháp luật về đầu tư ở Việt Nam ............................................ 13
2. Các thủ tục về hành chính. ........................................................................ 13
3. Môi trường kinh doanh. .............................................................................. 14
4. Các chính sách về thuế quan. ..................................................................... 14

5. Đội ngũ lao động phù hợp. ......................................................................... 15
IV.Một số kiến nghị để hoàn thiện môi trường đầu tư ở Việt Nam. .............. 15
1. Xây dựng hệ thống văn bản pháp luật và hướng dẫn thi hành pháp luật
về đầu tư rõ ràng, chi tiết, cụ thể. ............................................................... 15
2. Loại bỏ trở ngại trong thủ tục hành chính, xây dựng hệ thống cơ sở hạ
tầng về công nghệ thông tin........................................................................ 15
3. Xây dựng môi trường kinh doanh minh bạch, hạn chế tham nhũng. ..... 15
4. Tiếp tục cải thiện các ưu đãi về thuế quan. ............................................... 15
5. Có chính sách phát triển đội ngũ lao động phu hợp về chiều sâu. .......... 15
TỔNG KẾT ............................................................................................................... 16
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 17

Footer Page 3 of 145.

3


Header Page 4 of 145.

LỜI MỞ ĐẦU

Singapore là đất nước có diện tích chỉ gần 700𝑘𝑚2 và dân số chỉ xấp xỉ thủ đô
Hà Nội (khoảng 5.18 triệu người, theo UNCTAD, “Stat world investment report
2013”). Nhưng Singapore lại đạt được những con số đáng kinh ngạc trong việc
thu hút đầu tư nước ngoài: đứng đầu trong bảng xếp hạng đất nước có tiềm năng
đầu tư tốt nhất (theo BERI report 2011); đứng thứ hai trong bảng xếp hạng thu
hút đầu tư nước ngoài (theo globalization index 2012).
Vậy đâu là nguyên nhân giúp Singapore đạt được những con số đáng tự hào
như vậy trên các bảng xếp hạng kinh tế thế giới? Trong bài nghiên cứu này,
nhóm em sẽ đi phân tích môi trường đầu tư của Singapore để làm rõ vấn đề trên,

đồng thời từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc hoàn
thiện môi trường đầu tư.
Bài nghiên cứu này gồm có bốn phần chính:
I. Khái niệm về môi trường đầu tư quốc tế và sự cần thiết nghiên cứu môi
trường đầu tư quốc tế.
II. Phân tích môi trường đầu tư của Singapore.
III. Môi trường đầu tư của Việt Nam
IV. Một số kiến nghị để hoàn thiện môi trường đầu tư ở Việt Nam

Footer Page 4 of 145.

4


Header Page 5 of 145.

NỘI DUNG

I. Khái niệm về môi trường đầu tư và sự cần thiết nghiên cứu môi
trường đầu tư.
1. Khái niệm về môi trường đầu tư quốc tế.
Môi trường đầu tư (theo nghĩa chung nhất) là tổng hòa các yếu tố bên ngoài
liên quan đến hoạt động đầu tư như chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, pháp
luật, tài chính, cơ sở hạ tầng, năng lực thị trường, lợi thế của một quốc gia có
tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của nhà đầu tư (theo PGS.TS.
Vũ Chí Lộc, “Giáo trinhg đầu tư quốc tế”).
2. Sự cần thiết nghiên cứu môi trường đầu tư quốc tế.
Nghiên cứu môi trường đầu tư quốc tế là một hoạt động quan trọng và cần
thiết đối với cả doanh nghiệp và chính phủ.
Đối với doang nhiệp, nghiên cứu môi trường đầu tư quốc tế là căn cứ quan

trọng để các nhà đầu tư quyết định có đầu tư hay không, đầu tư cái gì, lĩnh
vực nào, ở đâu, quy mô ra sao.
Về phía chính phủ, nghiên cứu môi trường đầu tư quốc tế để thấy điểm
mạnh, điểm yếu của quốc gia mình trong việc tạo lập môi trường kinh doanh
tốt và trên cơ sở đó sẽ có chính sách biện pháp thích hợp nhằm tiếp tục cải
thiện môi trường đầu tư.
3. Các yếu tố cấu thành môi trường đầu tư của một quốc gia.
Môi trường đầu tư được cấu thành từ nhiều yếu tố mà theo UNCTAD, có
thể tổng hợp thành ba nhóm yếu tố sau:
- Khung chính sách
- Các yếu tố kinh tế
- Yếu tố tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh.
Footer Page 5 of 145.

5


Header Page 6 of 145.

II. Phân tích môi trường đầu tư của Singapore
1. Các quy định pháp luật về FDI
Có thể nói lí do lớn nhất khiến Singapore trở thành một trong những môi
trường đầu tư hấp dẫn nhất thế giới chính là việc chính phủ Singapore đã xây
dựng được một hệ thống pháp luật vô cùng mạnh mẽ và hiệu quả. Điều đó
được thể hiện rõ trong số điểm Singapore đạt được khi các nhà nghiên cứu
chấm điểm cho sự hiệu quả của khung pháp lí FDI của các nước Châu Á Thái
Bình Dương.
Bảng 1: Chấm điểm sự hiệu quả của khung pháp lí FDI của các nước Châu Á Thái Bình
Dương:


STT
Quốc gia
1
New Zealand
2
Singapore
3
Australia
4
Hong Kong
5
Japan
6
Taiwan
7
Malaysia
8
Brunei
9
South Korea
10
Thailand
11
China
12
India
13
Philipines
14
Sri lanka

15
Vietnam
16
Indonesia
17
Cambodia
18
Laos
19
Myanmar
20
Bangladesh
Nguồn: Asia Pacific Investment Climate Index 2013

Điểm
92.1
88.8
88.9
86.7
82.5
72.1
70.6
67.1
66.9
58.0
56.8
56.8
47.6
47.1
45.3

41.7
39.7
35.1
33.0
29.6

Sự thành công trong khung pháp lí FDI của Singapore được thể hiện qua
các mặt: tính hiệu quả của hệ thống pháp lí; bảo vệ được quyền, tài sản của
nhà đầu tư.
Footer Page 6 of 145.

6


Header Page 7 of 145.

Khung pháp lí FDI ở Singapore là khung pháp lí có tính hiệu quả vô cùng
cao. Ở đây, các vấn đề hành chính liê quan đến đầu tư, thành lập công ty được
tổ chức thành hệ thống tiêu chuẩn hóa và ngày càng tối giản. Thời gian xin
giấy phép đầu tư được giảm xuống mức tối đa. Thủ tục mở công ty và đăng kí
mã số thuế được gộp làm một và được tổ chức đang kí hoàn toàn bằng máy
tính – đăng kí trực tuyến. Các giấy phép phụ: giấy phép xây dựng, giấy phép
về an toàn lao động, chăm sóc sức khỏe … cũng được làm trực tuyến thông
qua máy tính. Điều này đã giúp các nhà đầu tư dễ dàng hơn trong việc tiếp
cận các thủ tuch hành chính cũng như giảm được rất nhiều thời gian và chi
phí trong việc thực hiện các thủ tục này.
Sự hiệu quả của khung pháp lí FDI của quốc gia này còn được thể hiện qua
các con số đáng ngưỡng mộ như: thời gian xin giấy phép đầu tư ở Singapore
là 26 ngày; thời gian để đăng kí kinh doanh cho một công ty đi vào hoạt động
là 3 ngày; thời gian để giải quyết các công việc liên quan tới phá sản công ty

là 0,8 năm (khoảng 9 tháng) (theo the world bank, “doing business 2013”).
Khung pháp lí FDI ở Singapore được đánh giá cao còn bởi nó thực sự bảo
vệ nhà đầu tư. Theo bảng xếp hạng về độ bảo vệ nhà đầu tư của World Bank
năm 2013 thì độ bảo vệ nhà đầu tư của quốc gia này đứng thứ hai toàn thế
giới, chỉ sau New Zealand.
Bảng 2: Xếp hạng mức độ bảo vệ nhà đầu tư của các quốc gia trên thế giới
Quốc gia
Xếp hạng
New Zealand
1
Singapore
2
Hong Kong, Trung Quốc
3
Canada
4
Malaysia
5
Nguồn: The world bank, “Doing business 2013”.
Ở đây, các nhà đầu tư nước ngoài không bị đòi hỏi phải tham gia vào các
hoạt động liên doanh hay nhượng quyền kiểm soát cho chính quyền địa
phương. Chính quyền Singapore không hạn chế các nhà đầu tư vì bảo hộ nền
sản xuất trong nước hay vì bất kì một lí do nào khác; ngoại trừ những ngoại lệ
trong lĩnh vực sản xuất vũ khí, công nghiệp truyền thanh và thông tin nội địa.
Những hạn chế về quyền sở hữu của người nước ngoài cũng được giỡ bỏ
với các ngành ngân hàng, bảo hiểm và các công ty điện lực. Từ năm 1978,
Footer Page 7 of 145.

7



Header Page 8 of 145.

Singapore đã giỡ bỏ mọi hạn chế về giao dịch chứng khoán nước ngoài và
chuyển dịch vốn, không giới hạn tái đầu tư cũng như chuyển vốn và lãi về
nước.
Bên cạnh đó, về mặt hợp tác quốc tế, singapore đã kí các hiệp ước, thỏa
thuận khuyến khích và bảo hộ đầu tư với các nước ASEAN, với liên minh
kinh tế Bỉ-Luxembourg, và 19 nước khác trong đó có Mỹ. Nhũng thỏa thuận
này có nhiệm vụ bảo vệ công dân hay công ty của mỗi quốc gia trong giai
đoạn đặc biệt (thường là 15 năm) trong trường hợp chiến tranh, sung công
hay quốc hữu hóa. Nếu sung công hay quốc hữu hóa, chính phủ nước nhà sẽ
bồi thường thỏa đáng cho nhà đầu tư, căn cứ vào giá trị tài sản trên thị trường
tự do.
2. Các yếu tố kinh tế
a, Tiềm năng thị trường
Singapore là một quốc đảo với diện tích gần 700𝑘𝑚2 và dân số khoảng 5,18
triệu người. Tuy nhiên Singapore lại có được mức tăng trưởng GDP đáng
kinh ngạc 5% (năm 2011) (theo World bank, “world development indicators
2011”) và mức GDP bình quân đầu người vào khoảng 46,241 USD (theo
UNCTAD, “stat world investment report 2013); vì vậy Singapore vẫn được
đánh giá là một trong nhũng nước có thị trường tiềm năng nhất thế giới. Điều
này đã tạo được rất nhiều thuận lợi cho Singapore trong việc thu hút đầu tư
nước ngoài.
b, Tài nguyên con người
Là một quốc đảo không có nhiều tài nguyên, đây là một bất lợi cho Singapore
trong việc thu hút vốn FDI. Tuy nhiên, để khắc phục vấn đề này Singapore đã
tự tạo cho mình một “tài nguyên không thể thay thế” – tài nguyên con người.
Theo báo cáo của BERI (2011) Singapore là nước đứng đầu thế giới về năng
suất lao động (dựa trên năng suất của người lao động; chi phí đơn vị lao động

so với giá trị hàng hoa, dịch vụ)
Bảng 3: Năng xuất lao động của các nước trên thế giới
Quốc gia
Singapore
U.S.A

Điểm (100)
90
77

Footer Page 8 of 145.

8


Header Page 9 of 145.

Taiwan
Switzeriland
Belgium
Japan
Ỉeland
Sweden
Netherland
Australia
Nguồn: BERI report 2011

76
75
74

74
68
67
67
67

Singapore cũng nằm trong top 10 nước châu Á, top 24 nước trên toàn thế
giới mà lao động có tay nghề tốt nhất, với số điểm đạt được là 6.46/10 (theo
IDM world competitiveness yearbook 2011).
c, Cơ sở hạ tầng
Nếu như ở trong các giai đoạn trước Singapore chú trọng phát triển cơ sở hạ
tầng ở các lĩnh vực: đường bộ, đường sắt … thì hiện nay Singapore đã chuyển
qua chú trọng hơn vào cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, để theo kịp xu thế
chung của thế giới, cũng như để đáp ứng nhu cầu của bản thân trong việc
phát triển lĩnh vực tài chính ngân hang, giáo dục … hay trong việc hố trợ trực
tuyến các thủ tục liên quan đến kinh doanh, đầu tư.
Chính phủ Singapore đã rất chú trọng tới việc đổi mới mở rộng hệ thông máy
tính công. Bên cạnh đó, Singapore cũng sở hữu những mạng viễn thông lớn
trên thế giới: Singtel, Stahub.
Trong báo cáo công nghệ thông tin toàn cầu 2011 được thực hiện bởi diễn
đàn công nghệ thông tin thế giới, Singapore đang là nước có môi trường
mạng sẵn sàng tốt nhất Châu á và tốt thứ hai toàn thế giới.
Bảng 4:
Quốc gia
Sweden
Singapore
Finland
Switzerland
U.S.A
Taiwan

Denmark

Chỉ số
5.60
5.59
5.43
5.33
5.33
5.30
5.29

Footer Page 9 of 145.

9


Header Page 10 of 145.

Canada
5.21
Norway
5.32
Korea
5.19
Nguồn: World Economic Forum, “the global information technology report 2011.
3. Các yếu tố tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh.
a, Các ưu đãi về thuế
Những ưu đãi trong chính sách về thuế cũng là yếu tố thu hút mạnh mẽ FDI
cho Singapore. Chấm điểm về sự hấp dẫn trong ưu đãi liên quan tới thuế(tỉ lệ
thuế địa phương, tính minh bạch và tính hiệu quả trong thu thuế) của các

nước Châu Á Thái Bình Dương, Singapore là nước đúng thứ hai:
Bảng 5:
Quốc gia
Điểm (100)
Hong Kong
89.5
Singapore
88.8
New Zealand
79.6
Brunei
79.4
Maylaysia
72.9
South Korea
70.1
Taiwan
69.9
Cambodia
60.9
Thailand
60.2
Australia
59.5
Japan
56.1
Indonesia
54.8
Bangladesh
50.3

Philipines
49.9
China
49.8
Vietnam
49.3
Laos
45.9
India
43.7
Sri Lanka
43.6
Myanmar
43.0
Nguồn: Asia Pacific Investment Climate Index 2013.
Có được đánh giá cao trên trong các chính sách về thuế, đầu tiên phải kể
đến tỉ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp ở Singapore. Thuế thu nhập doanh
Footer Page 10 of 145.

10


Header Page 11 of 145.

nghiệp hiện nay của nước này chỉ ở mức 17%, chỉ cao hơn Hong Kong 0,5 %
(hiện nay mức thuế thu nhập doanh nghiệp ở Hong Kong là 16,5%). Điểm
thuận lợi nữa trong chính sách ưu đãi về thuế ở Singapore la thời gian nộp
thuế. Theo nghiên cứu của World Bank (2013), tổng thời gian nộp thuế trung
bình ở quốc gia này là khoảng 80 giờ.
b, Tính minh bạch trong môi trường kinh doanh

Theo nghiên cứu của CPI (2013), Singapore là một trong những nước có chỉ
số minh bạch cao nhất thế giới.
Bảng 6:
Thứ hạng
1
2
3
3
5
6
7
8
9
9
Nguồn: CPI (2013)

Quốc gia
Denmark
New Zealand
Finland
Sweden
Norway
Singapore
Switzeland
Netherland
Australia
Canada

Điểm (100)
91

91
89
89
86
86
85
83
81
81

Chỉ số minh bạch cao đã giúp Singapore tạo được ấn tượng về một môi
trường đầu tư lành mạnh, an toàn và giúp quốc gia này thu hút được nhiều
FDI hơn từ các nhà đầu tư nước ngoài.
Để có được chỉ số minh bạch cao như vậy, Singapore đã xây dựng cho mình
một hệ thống pháp luật hoàn thiện, nghiêm minh, công bằng và hiệu quả. Ở
quốc gia này, tệ nạn tham nhũng được xét xử rất nghiêm. Bên cạnh đó, nhà
nước trả lương rất cao cho viên chức. Hàng tháng, họ phải trích lại một phần
lương coi như một khoản tiết kiệm khi về hưu, nếu trong quá trình công tác
mà phạm tội tham ô thì sẽ bị cắt khoản tích lũy này và cách chức. Họ không
những mất số tiền do mình tích góp nhiều năm mà có thể phải chịu hình phạt
tù. Đây dược coi là quỹ dưỡng liêm cho quan chức và là một trong nhũng
nguyên nhân giúp Singapore luôn ở top đầu trong bảng xếp hạng chỉ số minh
bạch hàng năm.
Footer Page 11 of 145.

11


Header Page 12 of 145.


c, Các chính sách về tài chính tiền tệ
Ở Singapore, lĩnh vực tài chính ngân hàng vô cùng phát triển, đây là một
trong những cơ hội lớn để các nhà đầu tư tiếp xúc và huy động vố dễ dàng
hơn. Bên cạnh đó, nhũng hạn chế về quyền tư hữu của nước ngoài với ngành
ngân hàng cũng được dỡ bỏ. Cơ quan tiền tệ Singapore và ngân hàng trung
ương Singapore giám sát việc mở rộng thị trường và cải tiến các biện pháp áp
dụng nhằm mở rộng công tác quản lí ngân quỹ, phát triển thị trường trái
phiếu, cho phép sự cạnh tranh của người nước ngoài trong các định chế về tài
chính và ngân hàng.
Bên cạnh đó, cũng không hề có bất kì rào cản nào về chuyển lợi nhuận và
nhập khẩu vốn qua biên giới của Singapore. Điều này tạo cơ hội rất lớn cho
các nhà đầu tư trong việc huy động vốn dễ dàng.
d, Một số chính sách khác
Bên cạnh những chính sách trên, Singapore còn có những ưu đãi khác nhằm
thu hút FDI: không tước quyền sở hữu tài sản của nhà đầu tư; cam kết bảo hộ
quyền sở hữ trí tuệ của nhà đầu tư; nhà đầu tư có quyền cư trú nhập cảnh, đặc
biệt nhà đầu tư nào kí thác tại Saingapore từ 250.000 đô la Sangapore trở lên
và có dự án đầu tư thì gia đình được hưởng quyền công dân Singapore …

III.

Môi trường đầu tư của Việt Nam

Mặc dù cùng ở trong khối ASEAN, mặc dù Việt Nam có những lợi thế hơn
hẳn Singapore về tài nguyên thiên nhiên, lực lượng lao động giá rẻ … nhưng
theo nghiên cứu về môi trường đầu tư của các nước Châu Á Thái Bình Dương
thì xếp hạng độ hấp dẫn môi trường đầu tư của Việt Nam luôn thấp hơn
Singapore và có xu hướng ít hấp dẫn các nhà đầu tư hơn.
Bảng 7: Bảng xếp hạng độ hấp dẫn của môi trường đầu tư của các nước khu vực Châu Á
Thái Bình Dương


Quốc gia
Singapore

2013
1

2012
1

Footer Page 12 of 145.

12


Header Page 13 of 145.

Hong Kong
2
New Zealand
3
Australia
4
Brunei
5
Taiwan
6
Japan
7
South Korea

8
Malaysia
9
Thailand
10
China
11
Philipines
12
Indonesia
13
Cambodia
14
Vietnam
15
Sri lanka
16
India
17
Laos
18
Myanmar
19
Bangladesh
20
Nguồn: Asia Pacific Investment Climate Index 2013.

2
3
4

5
6
7
8
9
11
10
16
12
17
13
15
14
18
20
19

Vậy thì từ việc nghiên cứu môi trường đầu tư của Singapore, bài học nào sẽ
được rút ra cho Việt Nam trong việc hoàn thiện môi trường đầu tư?
1. Các văn bản pháp luật về đầu tư ở Việt Nam
Với việc sửa đổi và ban hành luật đầu tư 2005 và hai nghị định hướng dẫn
thi hành: nghị định 101/2006/NĐ-CP và nghị định 108/2006/NĐ-CP, Việt
Nam đã bước đầu tạo được khung sườn thống nhất cho một khung pháp lí
FDI. Tuy nhiên, việc thực hiện và làm theo luật này vẫn chưa mang lại sự hài
lòng cho đông đảo các nhà đầu tư. Bởi Việt Nam còn chưa ban hành được các
văn bản hướng dẫn cụ thể hoặc đôi khi ban hành rồi nhưng văn bản hướng
dẫn và luật lại có sự khác nhau. Điều này đã làm cho các nhà đâu tư vô cùng
lúng túng. Bởi vậy, việc xây dựng một hệ thống pháp lí đồng bộ từ trên xuống
dưới sẽ là cơ hội lớn cho Việt Nam thu hút các nhà đầu tư mới và giữu chân
các nhà đầu tư đang có xu thế chuyển sang một số nước khu vực.

2. Các thủ tục về hành chính.
Singapore là một trong những môi trường đầu tư hấp dẫn nhất thế giới, bởi
họ đã xây dựng được hệ thống đăng kí kinh doanh một cửa, tiêu chuẩn hóa
Footer Page 13 of 145.

13


Header Page 14 of 145.

qua mạng internet, giúp các nhà đầu tư tiết kiệm được rất nhiều thời gian và
chi phí trong việc bắt đầu kinh doanh.
Ở Việt Nam cũng đã đang tìm cách xóa bỏ những trở ngại hành chính để
các nhà đâu tư có thể dễ dàng hơn trong việc bắt đầu kinh doanh. Tuy nhiên
việc này chưa thật sự hiệu quả, bởi Việt Nam vẫn chưa thể giải quyết triệt để
các vấn đề này, bởi một số những quy định cứng nắc vẫn chưa hoàn toàn
được tháo bỏ. Như hiện nay, Việt Nam đang thi hành chính sách một cửa với
các thủ tục hành chính, trong đó có cả việc “ một cửa” cho đầu tư. Tuy nhiên,
thời gian để một dự án đâu tư có thể đi vào hoạt động vẫn còn lớn hơn rất
nhiều so với một số nước trong khu vực (bởi các quy định về thẩm tra dự án,
về các thủ tục liên quan khác cho thành lập doanh nghiệp – ngoài việc đăng kí
giấy phép kinh doanh ra).
Việt Nam cũng đang bước đầu đi vào thực hiện việc đăng kí đầu tư, kinh
doanh qua mạng internet trực tuyến. Tuy nhiên, kết quả vẫn chưa thật sự khả
quan. Bới chúng ta còn nhiều hạn chế về cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực. Có
lẽ nếu Việt Nam quan tâm nhiều hơn vào khía cạnh này thì đây cũng sẽ là
một biện pháp tốt giúp Việt Nam loại bỏ được những trở ngại về thủ tục hành
chính.
3. Môi trường kinh doanh.
Theo đánh giá của CPI (2013) Việt Nam là một nước có chỉ số minh bạch

thấp. Chỉ số tham nhũng năm 2013 của Việt Nam là 31 điểm và đứng thứ 116
toàn thế giới. Điều này gây ra ấn tượng xấu cho các nhà đầu tư về môi trường
kinh doanh không ổn định, thiếu công bằng. Vậy nên, xây dựng một môi
trường kinh doanh minh bạch, hạn chế tham nhũng là điều quan trọng để cải
thiện ấn tượng về môi trường đầu tư Việt Nam trong mắt các nhà đầu tư.
4. Các chính sách về thuế quan.
Từ ngày 1/1/2014 Việt Nam chính thức áp dụng mức thuế thu nhập doanh
nghiệp 22% thay vì 25% như trước đây. Tuy vẫn còn cao hơn mức 17% của
Singapore, nhưng đây cũng là một ưu đãi lớn trong thu hút FDI của Việt
Nam.
Tuy nhiên, hệ thống thuế quan ở Việt Nam không được đánh giá cao bởi
thời gian nộp thuế còn dài, khoảng 872 giờ theo nghiên cứu của World Bank,
Footer Page 14 of 145.

14


Header Page 15 of 145.

cao hơn mức 80 giờ của Singapore rất nhiều lần. Cải thiện được điều này sẽ
tôt hơn cho việt Nam trong việc để lại ấn tượng tốt trong mắt các nhà đầu tư.
5. Đội ngũ lao động phù hợp.
Việt Nam được coi là có lợi thế cho việc cung cấp nguồn lao động giá rẻ.
Tuy nhiên, với xu thế phát triển dần chuyển sang nền kinh tế tri thức hiện nay
của kinh tế toàn cầu thì lợi thế này sẽ dần mất đi. Chỉ có nâng cao tay nghề, kĩ
năng của người lao động thì Việt Nam mới có thể giữ được lợi thế này trong
việc thu hút FDI.

IV.


Một số kiến nghị để hoàn thiện môi trường đầu tư ở Việt Nam.

1. Xây dựng hệ thống văn bản pháp luật và hướng dẫn thi hành pháp luật
về đầu tư rõ ràng, chi tiết, cụ thể.
2. Loại bỏ trở ngại trong thủ tục hành chính, xây dựng hệ thống cơ sở hạ
tầng về công nghệ thông tin
3. Xây dựng môi trường kinh doanh minh bạch, hạn chế tham nhũng.
4. Tiếp tục cải thiện các ưu đãi về thuế quan.
5. Có chính sách phát triển đội ngũ lao động phù hợp về chiều sâu.

Footer Page 15 of 145.

15


Header Page 16 of 145.

TỔNG KẾT

Môi trường đầu tư ở Singapore trong những năm gần đây luôn là một trong
những môi trường đầu tư hấp dẫn nhất thế giới. Bởi Singapore đã xây dựng
được một hệ thống pháp lí FDI hiệu quả, tạo ra được những lợi thế cho môi
trường kinh tế và luôn có những chính sách ưu đãi đầu tư tiến bộ. Qua việc
nghiên cứu môi trường đầu tư ở Singapore, nhóm em hi vọng có thể mang
đến cái nhìn cụ thể hơn về những thiếu sót, những điểm nước ta chưa làm tốt
bằng Singapore trong việc thu hút FDI. Và cũng đưa ra một số kiến nghị mà
nhóm cho ràng có thể giúp cải thiện đáng kể môi trường đầu tư ở Việt Nam.

Footer Page 16 of 145.


16


Header Page 17 of 145.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

- PGS.TS. Vũ Chí Lộc, “Giáo trình đầu tư quốc tế”, NXB Đại học Quốc gia
Hà Nội.
- Viren & partner, “Asia Pacific Investmen climate Index 2013”, link truy
cập: ngày 24/2/2014
- World Bank, “doing business 2013”, link truy cập:
/>nts/Annual-Reports/English/DB13-full-report.pdf ngày truy cập 24/2/2014
- Trasparency international,”Coruption perception index 2013 brochure”,
link truy cập: ngày truy cập
24/2/2014

Footer Page 17 of 145.

17



×