Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Kinh nghiệm quốc tế về phát triển hệ thống siêu thị và bài học rút ra cho việt nam.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.13 KB, 21 trang )

Chuyên đề kinh tế
LỜI CẢM TẠ

Trong suốt 2 năm học ở trường, em đã nhận được rất nhiều tình cảm cũng
như sự chỉ dạy tận tình của các thầy, các cô. Và bản thân em đã học hỏi được rất
nhiều điều từ những lời chỉ dạy đó. Em xin phép được gửi lời cảm ơn chân thành
nhất đến tất cả các thầy cô của Khoa Kinh Tế- Quản Trị Kinh Doanh, đặc biệt là
thầy Nguyễn Hữu Tâm, người đã hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này. Tuy
nhiên, do đây là lần đầu tiên thực hiện cũng như do thời gian và kiến thức có hạn
nên cịn rất nhiều thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp của thầy để những
chuyên đề sau, đặc biêt là Luận văn tốt nghiệp, em thực hiện tốt hơn.

Ngày 18 tháng 10 năm 2010
Sinh viên thực hiện

Phạm Thanh Định

GVHD: NGUYỄN QUỐC NGHI

i

SVTH: Phạm Thanh Định


Chuyên đề kinh tế
LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tơi thực hiện, các số liệu thu thập
và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề
tài nghiên cứu khoa học nào.


Ngày 18 tháng 10 năm 2010
Sinh viên thực hiện

Phạm Thanh Định

GVHD: NGUYỄN QUỐC NGHI

ii

SVTH: Phạm Thanh Định


Chuyên đề kinh tế
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................

...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
Ngày ….., tháng….., năm 20….
Giáo viên hướng dẫn

Nguyễn Quốc Nghi
GVHD: NGUYỄN QUỐC NGHI

1

SVTH: Phạm Thanh Định


Chuyên đề kinh tế

MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ.......................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................ii
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN................................................iii
MỤC LỤC..........................................................................................................iv

PHẦN GIỚI THIỆU..................................................................................1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI..................................................................................1

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.............................................................................
2.1 Mục tiêu chung ............................................................................................1
2.2 Mục tiêu cụ thể ............................................................................................1
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................2
3.1 Phương pháp thu thập số liệu.......................................................................2
3.2 Phương pháp phân tích................................................................................2
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU..............................................................................2
4.1 Thời gian nghiên cứu ....................................................................................2
4.2 Không gian nghiên cứu ................................................................................2

PHẦN NỘI DUNG...................................................................................3
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM......................................................3
1.1 KHÁI NIỆM..................................................................................................3
1.2 CÁC LOẠI HÌNH SIÊU THỊ........................................................................3
1.2.1 Siêu thị truyền thống...................................................................................3
1.2.2 Siêu thị chuyên doanh.................................................................................3
1.2.3 Siêu thị trực tuyến......................................................................................4
1.3 LỢI ÍCH CỦA SIÊU THỊ............................................................................4

CHƯƠNG 2. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG SIÊU THỊ
Ở MỘT SỐ QUỐC GIA............................................................................6
2.1 KINH NGHIỆM CỦA TRUNG QUỐC
2.1.1 Thực trạng...................................................................................................6
2.1.2 Chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp Trung Quốc.........................7
2.1.3 Chính sách quản lý của chính phủ Trung Quốc..........................................8

GVHD: NGUYỄN QUỐC NGHI

2


SVTH: Phạm Thanh Định


Chuyên đề kinh tế
2.2 KINH NGHIỆM CỦA THÁI LAN.............................................................8
2.2.1 Thực trạng.................................................................................................8
2.2.2 Chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp Thái Lan............................11
2.2.3 Chính sách quản lý của chính phủ Thái Lan............................................11
2.3 KINH NGHIỆM CỦA PHÁP....................................................................12
2.3.1 Thực trạng...............................................................................................12
2.3.2 Chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp Pháp..................................13
2.3.3 Chính sách quản lý của chính phủ Pháp....................................................14

CHƯƠNG 3. BÀI HỌC RÚT RA CHO VIỆT NAM...........................15
Thứ nhất...........................................................................................................15
Thứ hai.............................................................................................................15
Thứ ba............................................................................................................... 15
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIỀN NGHỊ.............................................................16
1. KẾT LUẬN...................................................................................................16
2. KIẾN NGHỊ...................................................................................................16
2.1 Đối với nhà nước.........................................................................................16
2.2 Đối với doanh nghiệp...................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................17

GVHD: NGUYỄN QUỐC NGHI

3

SVTH: Phạm Thanh Định



Chuyên đề kinh tế

PHẦN GIỚI THIỆU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Việt Nam hiện nay đang trên đà phát triển hội nhập với các nền kinh tế
khác trên thế giới với mục tiêu đặt ra là trở thành một nước công nghiệp vào năm
2020. Thu nhập không ngừng nâng cao, đời sống người dân ngày càng phát
triển, nhu cầu cũng thay đổi khác đi, từ việc chỉ là ăn no mặc ấm thì bây giờ đã
trở thành ăn ngon mặt đẹp. Chính vì thế mà thị trường bán lẻ ở Việt Nam đang
phát triển với tốc độ thần tốc, đóng góp 1 phần khơng nhỏ vào thu nhập quốc
dân, chính vì thế Việt Nam trở thành thị trường bán lẻ hấp dẫn không những đối
với các nhà đầu tư trong nước mà cả những nhà kinh doanh bán lẻ nước ngoài.
Việc ra đời các đại siêu thị, các hệ thống phân phối phân bổ hợp lý sẽ rút ngắn
khoảng cách về giá bán sản phẩm. Với chất lượng lịch vụ tốt, giá cả hợp lý thì
việc chuyển đổi thói quen mua sắm tại các chợ sang các hình thức thương mại
hiện đại như siêu thị và cửa hàng tự chọn đang tăng lên. Để đáp ứng nhu cầu của
xã hội đang ngày một càng cao thì các dịch vụ phục vụ cũng phát triển theo, nhu
cầu mua sắm cũng càng được đa dạng hóa. Với sức mạnh về tài chính và nhiều
năm kinh nghiệm, các nhà kinh doanh bán lẻ nước ngồi có nhiều lợi thế trong
cạnh tranh. Tuy nhiên, sự có mặt của các tập đồn bán lẻ nước ngồi cũng đã
kích thích các nhà kinh doanh bán lẻ trong nước năng động hơn và hoạt động
hiệu quả hơn cũng như học hỏi được nhiều kinh nghiệm quý giá về quản lý và
kinh doanh. Để có thể làm chủ thị trường bán lẻ của nước nhà, các doanh nghiệp
Việt Nam bắt buột phải tìm cho mình một hướng đi đúng. Chính vì thế em xin
chọn để tài “KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
SIÊU THỊ VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO VIỆT NAM” , nhằm giúp các doanh
nghiệp Việt có thể tìm được hướng đi đúng và chiếm lĩnh được lòng tin người
tiêu dùng Việt khi nước ta đang đứng từ nhiều sức ép thâm nhập của các tập đồn
nước ngồi muốn thơn tính tồn bộ thị trường nước ta.


2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1

Mục tiêu chung

GVHD: NGUYỄN QUỐC NGHI

4

SVTH: Phạm Thanh Định


Chuyên đề kinh tế
Tìm hiểu kinh nghiệm phát triển siêu thị ở các nước trên thế giới dựa trên
những số liệu thống kê thu thập và những thông tin kinh tế xã hội ở quốc tế, xem
xét thực trạng ở Việt Nam, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm và áp dụng tìm ra
hướng phát triển cho các doanh nghiệp Việt, góp phần ổn định và thúc đẩy sự
phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
2.2

Mục tiêu cụ thể

 Tìm hiểu sự phát triển cúa hệ thống siêu thị và bài học kinh nghiệm ở các

nước Trung Quốc , Thái Lan, Pháp.
 Phân tích thực trạng hệ thống siêu thị ở Việt Nam.
 Đề ra những biện pháp để phát triển hệ thống siêu thị ở Việt Nam
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1


Phương pháp thu thập số liệu

Thu thập số liệu thứ cấp trên Internet: trang web Tổng cục thống kê, Bộ kế
hoạch và đầu tư, sách báo mạng, các tạp chí kinh tế …
3.2

Phương pháp phân tích

Phương pháp thống kê
Phương pháp so sánh số tương đối, số tuyệt đối
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1

Thời gian nghiên cứu

Thời gian thực hiện đề tài : từ ngày 16/8/2010 đến ngày 01/11/2010
4.2 Khơng gian nghiên cứu
đề tài nghiên cứu tình hình phát triển hệ thống siêu thị ở nhiều quốc gia
trên thế giới.

GVHD: NGUYỄN QUỐC NGHI

5

SVTH: Phạm Thanh Định


Chuyên đề kinh tế


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG SIÊU THỊ Ở VIỆT NAM

Nền kinh tế phát triển dẫn đến thu nhập trung bình của người dân tăng cao.
Trong năm 2007, người Việt Nam đã chi gần 45 tỷ USD cho mua sắm và tiêu
dùng. Ngoài các tập đoàn phân phối lớn hiện đã có mặt tại Việt Nam như Metro
Cash & Carry, Bourbon, Parkson, Zen Plaza, Diamond Plaza..., theo Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, đang có thêm nhiều tên tuổi lớn chờ cơ hội xâm nhập thị trường
Việt Nam, như Wal-Mart, Carefour, Tesco, Dairy Farm... Ơng Phạm Hồng Hà,
Giám đốc Ban dự án và Phát triển thị trường, Cơng ty Cổ phần Tập đồn Phú
Thái, cho hay, doanh thu bình quân từ năm 2003 đến 2007 của thị trường bán lẻ
Việt Nam vào khoảng 37 tỷ USD, chưa phải là một thị trường lớn trong khu vực,
tuy nhiên lại có tốc độ tăng trưởng 20% sau mỗi năm.Ơng này cũng đưa ra dự
báo, đến năm 2012, thị trường bán lẻ Việt Nam sẽ đạt doanh thu bình quân
khoảng 50 tỷ USD. Tuy có thu nhập bình qn đầu người vào loại thấp trên thế
giới, nhưng người Việt Nam chi tới 70% thu nhập cho mục đích tiêu dùng. Một
con số cao so với khoảng con số tương tự là 40% ở các nước phát triển. Một
trong những yếu tố khiến các nhà phân tích kỳ vọng vào sự phát triển của thị
trường bán lẻ Việt Nam là hệ thống phân phối bán lẻ hiện mới thu hút khoảng
10% chi tiêu của người dân nhưng lại tập trung chủ yếu ở tầng lớp trẻ. Có tới
40% người tiêu dùng Việt Nam vẫn mua hàng hóa tại các chợ, 44% qua các cửa
hàng bán lẻ độc lập và khoảng 6% mua từ người sản xuất hàng hóa.
Số lượng các trung tâm thương mại (TTTM) và siêu thị. Dự kiến đến cuối 2010, cả nước sẽ
có khoảng 850 TTTM và siêu thị cùng vài chục ngàn cửa hàng tiện ích. Trong đó, các cửa hàng
bán lẻ hiện đại của các DN trong nước như Saigon Co.op, Fivimart, Citimart... ngày càng xuất
hiện nhiều. Tuy nhiên, sự thay đổi này được đánh giá là nặng về lượng nhưng thiếu về chất.
Về tương quan thị phần, các tập đoàn nước ngoài đang chiếm tỷ trọng khá ấn tượng trong
phân phối bán lẻ hiện đại tại các thành phố lớn, nhường phần còn lại (khoảng 20-30%) cho các
nhà phân phối Việt Nam và đẩy họ về nơng thơn. Trong khi đó, lực lượng các DN bán lẻ của

VN, trên danh nghĩa là chiếm phần lớn nhưng chủ yếu có quy mơ nhỏ, phục vụ được ít người
hơn.

GVHD: NGUYỄN QUỐC NGHI

6

SVTH: Phạm Thanh Định


Chuyên đề kinh tế

CHƯƠNG 2

KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG SIÊU THỊ Ở MỘT SỐ
QUỐC GIA.
2.1 KINH NGHIỆM CỦA TRUNG QUỐC
2.1.1 Thực trạng
Thị trường bán lẻ của Trung Quốc là một trong những thị trường bán lẻ
vào loại lớn nhất thế giới. Quy mô thị trường bán lẻ hiện nay của Trung Quốc là
khoảng 550 tỉ USD. Dự báo trong 20 năm tới thị trường bán lẻ của Trung Quốc
sẽ là khoảng 2,4 ngàn tỉ USD.
Siêu thị của Trung Quốc đã phát triển rất mạnh vào đầu thập kỷ 90, với
tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm khoảng 70%. Sự phát triển của các siêu
thị chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn của Trung Quốc như Bắc Kinh, Thượng
Hải hay Quảng Châu. Vào cuối năm 2000, mức bán ra của hệ thống siêu thị đã
chiếm đến 7% tổng khối lượng hàng hoá bán lẻ của Trung Quốc. Doanh thu của
một số siêu thị đã vượt quá doanh số của một số trung tâm buôn bán hàng đầu
của Trung Quốc. Do thành công của các siêu thị đã thu hút rất nhiều tập đoàn bán
lẻ trên thế giới đầu tư vào Trung Quốc.

Với hệ thống phân phối nhiều tầng, nhiều lớp truyền thống của Trung
Quốc làm tăng chi phí đối với hàng hố đặc biệt là chi phí đối với hàng hoá nhập
khẩu. Khi các nhà xuất khẩu cung cấp hàng hoá cho các siêu thị lớn họ sẽ giảm
chi phí trung gian do đó sẽ tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá nhập khẩu đối
với hàng hoá nội địa của Trung Quốc. Hơn nữa, sau khi Trung Quốc gia nhập
WTO các rào cản thuế quan và phi thuế quan giảm đi sẽ là cơ hội thuận lợi cho
hàng hoá nhập khẩu.

GVHD: NGUYỄN QUỐC NGHI

7

SVTH: Phạm Thanh Định


Chun đề kinh tế

MƠ HÌNH BÁN LẺ HÀNG HỐ CỦA HÀNG HOÁ

Các nhà chế tạo

Chuỗi phân phối

Thực phẩm tươi sống và
đơng lạnh
- Tăng tính điều
phối
Các loại tạp phẩm thơng
thường


- Tận dụng tốt hơn
nguồn lực

Bia, nước đóng chai

- Người tiêu dùng có
nhiều cơ hội lựa
chọn hơn

Các nhà bán lẻ

Siêu thị

Các cửa hàng

Các cửa hàng nhỏ lẻ
Dệt may

Hàng chăm sóc

Dịch vụ hậu cần

Cửa hàng khác

Có rất nhiều các nhà bán lẻ lớn trên thế giới đã bắt đầu đầu tư vào thị
trường Trung Quốc. Một số nhà bán lẻ lớn đã mở đến hơn 20 siêu thị ở các thành
phố lớn của Trung Quốc. Do có kinh nghiệm và sức mạnh nên thị phần của các
tập đoàn quốc tế ngày càng tăng lên. Tuy nhiên, do thị trường bán lẻ của Trung
Quốc đã bão hoà nên doanh thu của các tập đoàn bán lẻ đã không tăng lên được
nữa. Với sự tham gia của các siêu thị quốc tế đã gây sức ép rất lớn đối với các

nhà bán lẻ trong nước của Trung Quốc. Các doanh nghiệp bán lẻ của Trung Quốc
GVHD: NGUYỄN QUỐC NGHI

8

SVTH: Phạm Thanh Định


Chuyên đề kinh tế
tuy rất nhiều nhưng thường có quy mơ nhỏ. Quy mơ nhỏ cũng chính là các yếu
điểm của các siêu thị của Trung Quốc. Hiện nay chỉ có 122 cơng ty bán lẻ của
Trung Quốc có doanh thu nhiều hơn 50 triệu nhân dân tệ.

2.1.2 Chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp Trung Quốc
Các siêu thị thường sạch sẽ hơn, mua hàng thoải mái và thuận tiện hơn.
Chất lượng hàng hoá trong các siêu thị được đảm bảo hơn. Đối với thực phẩm
đóng hộp họ khơng phải mặc cả giá và họ có thể tin tưởng vào khối lượng sản
phẩm. Siêu thị cung cấp số lượng hàng hố lớn hơn nhiều so với các loại hình
bán lẻ truyền thống. Siêu thị cung cấp nhiều hàng đông lạnh, làm lạnh và thực
phẩm chế biến sẵn cho các gia đình. Hơn nữa tại Trung Quốc 90% các gia đình
thành phố có tủ lạnh. Tuy nhiên, vẫn có một số người thích mua hàng ở các cửa
hàng truyền thống do giá thấp hơn, thực phẩm tươi hơn và có sự giao tiếp giữa
các cá nhân, một trong những phong cách quan trọng của người Trung Quốc. Qui
mô về diện tích ngày càng tăng, hàng hóa ngày càng đa dạng, phong phú.
TIÊU CHUẨN SIÊU THỊ CỦA TRUNG QUỐC

Kích thước trung bình
Số lượng hàng hố

Đại siêu thị


Siêu thị
phức hợp

Cửa hàng
giảm giá

Siêu thị
truyền thống

20.000 m2

3.000 m2

1.000 m2

500 m2

60.000

15.000

6.000

3.000

Các doanh nghiệp kinh doanh theo chuỗi có rất nhiều các siêu thị, lại thực
hiện thống nhất thu mua theo một đầu mối, thống nhất tiến hành phân phối hàng
hoá cho các cửa hàng của chuỗi, do vậy các doanh nghiệp thành viên của chuỗi
có quy mơ lớn và vừa thường có hệ thống phân phối và lưu thơng hàng hố riêng.

Việc phân phối và lưu thơng hàng hố một cách thống nhất là một khía cạnh
quan trọng trong hoạt động kinh doanh theo mơ hình chuỗi, do vậy các doanh
nghiệp kinh doanh theo dạng chuỗi hết sức coi trọng việc xây dựng các trung tâm
GVHD: NGUYỄN QUỐC NGHI

9

SVTH: Phạm Thanh Định


Chun đề kinh tế
phân phối lưu thơng hàng hố, rất nhiều doanh nghiệp đã từng bước hoàn thiện,
và đã xây dựng một hệ thống thông tin về phân phối và lưu thơng hàng hố, cũng
như hệ thống kho hàng tốt, trình độ về quản lý về phân phối và lưu thơng hàng
hố cũng từng bước được nâng cao.Trung tâm phân phối và lưu thơng hàng hố
của các doanh nghiệp kinh doanh theo dạng chuỗi có quy mơ lớn và vừa có diện
tích xây dựng lên đến 20.000 m 2, có thể đồng thời cho phép 80 xe vận tại chở
hàng đỗ xếp dỡ hàng hố, có bán kính phục vụ tới 250 km 2, có trình độ điện tử
hàng hố và cơ giới hoá tương đối cao đảm bảo cả việc bán lẻ, bảo đảm giao
hàng đến nhà trong vòng 12 giờ sau khi mua thiết bị điện cỡ lớn và vừa, thậm chí
theo u cầu của khách hàng có thể đưa hàng đến tận cửa chỉ sau 3 giờ.
2.1.3 Chính sách quản của chính phủ Trung Quốc

1. Cải cách các qui định và phương thức quản lý có liên quan, tạo môi trường
lành mạnh cho sự phát triển của lĩnh vực phân phối và lưu thơng hàng hố hiện
đại.
2. Áp dụng các biện pháp tích cực, thúc đẩy sự phát triển của lĩnh vực phân
phối và lưu thông hàng hoá hiện đại.
3. Tăng cường bồi dưỡng và giáo dục về lĩnh vực phân phối và lưu thơng hàng
hố, khuyến khích sử dụng trang thiết bị và kỹ thuật tiên tiến trong phân phối và

lưu thơng hàng hố.
4. Xây dựng qui hoạch phát triển phân phối và lưu thông hàng hoá, chỉ đạo và
thúc đẩy sự phát triển của lĩnh vực phân phối và lưu thơng hàng hố.
5. Tăng cường điều tiết giữa các ban ngành Chính phủ liên quan tới quản lý
phân phối và lưu thơng hàng hố.
Dành nhiều ưu đãi về tín dụng, thơng tin, đào tạo, trợ giúp kỹ thuật cho các
doanh nghiệp kinh doanh siêu thị trong nước nhằm tăng khả năng cạnh tranh của
các siêu thị trong nước trên thị trường Trung Quốc. Đặc biệt, Trung Quốc cũng
khuyến khích các nhà bán lẻ của Trung Quốc đầu tư ra nước ngoài để chiếm lĩnh
thị trường của các nước trong khu vực thậm chí cả các nước phát triển như EU và
Hoa Kỳ.
2.2 KINH NGHIỆM CỦA THÁI LAN
2.2.1 Thực trạng
GVHD: NGUYỄN QUỐC NGHI

10

SVTH: Phạm Thanh Định


Chuyên đề kinh tế
Cho đến trước cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á thương mại kiểu
truyền thống vẫn chiếm vị trí quan trọng trong hệ thống bán lẻ của Thái Lan.
Trước cuộc khủng hoảng tiền tệ hệ thống thương mại truyền thống chiếm đến
70% tổng số thương mại của nước này và hệ thống bán lẻ hiện đại chỉ chiếm
30% doanh thu bán lẻ của Thái Lan.

Hệ thống bán lẻ của Thái Lan tương đối phát triển, hệ thống này bao gồm
hệ thống bán lẻ mới và hệ thống bán lẻ truyền thống như sơ đồ:


Sơ đồ: Hệ thống bán lẻ hiện đại của Thái Lan
Đại siêu thị

Bán lẻ hiện
đại

Siêu thị
Hệ thống
bán lẻ

Cửa hàng tiện dụng
Cash & Carry
Truyền
thống

Bán theo catalô
Cửa hàng đặc biệt
Trung tâm thương mại

Hiện nay hệ thống bán lẻ hiện đại của Thái Lan có tốc độ tăng trưởng
nhanh hơn tốc độ tăng trưởng của hệ thống bán lẻ truyền thống. Thị phần của hệ
thống bán lẻ hiện đại năm 2002 là 54% so với hệ thống bán lẻ truyền thống là
46% và thị phần của hệ thống bán lẻ hiện đại đang ngày càng tăng lên khi trong
thời gian tới nhiều tập đoàn bán lẻ quốc tế sẽ mở thêm các siêu thị và đại siêu thị
ở Thái Lan.
GVHD: NGUYỄN QUỐC NGHI

11

SVTH: Phạm Thanh Định



Chuyên đề kinh tế

TỈ LỆ CỬA HÀNG SO VỚI TỈ LỆ THỊ TRƯỜNG TẠI THÁI LAN NĂM 2002
Loại cửa hàng

Số lượng

Tỉ lệ (%)

Doanh thu
(triệu bạt)

Tỉ lệ(%)

Cửa hàng giảm giá

114

0,04

126.000

24

Cửa hàng bách hoá

236


0,08

97.400

18

Siêu thị

247

0,08

22.785

4

3.650

1,21

34.175

6

650

0,22

8.545


2

4.897

1,62

288.905

54

297.405

98,38

246.645

46

301.830

100,00

535.550

100,00

Cửa hàng tiện lợi
Cửa hàng chuyên dụng
Thương mại hiện đại
Thương mại truyền thống

Tổng

Nguồn: Bộ Thương mại Thái Lan
Nếu xét về số lượng cửa hàng hay điểm kinh doanh thì các hình thức thương mại
hiện đại chỉ chiếm tỉ lệ rất nhỏ (1,62%) so với thương mại truyền thống nhưng nếu xét
về doanh thu các hình thức bán lẻ hiện đại chiếm vị trí quan trọng (54%) trong hệ thống
bán lẻ của Thái Lan.
Siêu thị đã phát triển rất nhanh ở Thái Lan, tuy nhiên hệ thống siêu thị của Thái
Lan đã phải chịu sức ép cạnh tranh rất lớn từ các đại siêu thị của nước ngoài. Chỉ cịn rất
ít siêu thị truyền thống của Thái Lan có thể tồn tại và phần lớn các siêu thị này đã phải
liên doanh với các siêu thị của nước ngoài để cạnh tranh với các đại siêu thị và các loại
hình bán lẻ truyền thống. Đối thủ cạnh tranh chủ yếu của các siêu thị vẫn là các chợ
truyền thống.

GVHD: NGUYỄN QUỐC NGHI

12

SVTH: Phạm Thanh Định


Chuyên đề kinh tế
Một trong những kênh phân phối truyền thống của Thái Lan đó là các chợ ngồi
trời. Tuy nhiên cùng với sự phát triển của nền kinh tế trong thập kỷ 90 các hình thức
bán lẻ khác đã rất phát triển đặc biệt là thực phẩm, vốn được coi là ưu thế của các chợ
truyền thống. Các loại hình siêu thị, đại siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện
dụng đã phát triển rất nhanh đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của tầng lớp trung lưu.

2.2.2 Chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp Thái Lan
Siêu thị ở Thái Lan chủ yếu tập trung ở Băng Cốc. Tại Băng Cốc có đến

75% siêu thị trong khi đó dân số của khu vực này chỉ chiếm 20% dân số của Thái
Lan. Không giống như siêu thị của một số nước phát triển khác siêu thị của Thái
Lan thường nằm trong các Trung tâm thương mại và nó thường là một phần của
trung tâm thương mại với mục tiêu chủ yếu là bán hàng cho tầng lớp trung lưu
của Thái Lan.
Các tập đoàn lớn của Thái Lan đang có dự định xây dựng hàng loạt siêu
thị cỡ trung bình trên diện tích rộng nhằm đáp ứng nhu cầu hàng ngày của nhiều
tầng lớp dân cư khác nhau. Các doanh nghiệp trong nước cũng liên doanh với các
công ty nước ngoài để mở thêm các siêu thị nhằm tăng khả năng cạnh tranh với
các nhà bán lẻ nước ngồi.
Vì các siêu thị ở Thái Lan phần lớn đều nằm trong các trung tâm thương
mại và các trung tâm thương mại thì bao gồm rất nhiều loại hình kinh doanh như
cửa hàng, bách hóa tổng hợp, cửa hàng chuyên dụng ( hình thức và qui mơ của
các cửa hàng chun dụng ở Thái Lan cũng tương tự như các siêu thị chuyên
doanh ở Việt Nam) nên rất thu hút khách hàng của nước này.
Các trung tâm thương mại lớn thường cung cấp hàng hoá với giá rẻ hơn từ
khoảng 20 - 30% so với với các cửa hàng bình thường và thậm chí cịn thấp hơn
cả trong các siêu thị. Và không giống như siêu thị, hoặc các cửa hàng chủ yếu tập
trung vào tầng lớp trung lưu, các trung tâm thương mại đáp ứng nhu cầu của mọi
tầng lớp dân cư.
2.2.3 Chính sách quản lý của chính phủ Thái Lan
GVHD: NGUYỄN QUỐC NGHI

13

SVTH: Phạm Thanh Định


Chuyên đề kinh tế
Năm 2003 Cơ quan Nhà Đất của Thái Lan đã ban hành quy định về khu

vực bán lẻ đối với 75 tỉnh của Thái Lan trừ Băng Cốc. Theo quy định mới các
nhà bán lẻ có diện tích trên 1.000 m 2 phải xây dựng cách trung tâm thành phố ít
nhất là 15 km. Quy định này cũng đưa ra diện tích đất tối thiểu mà các siêu thị
này cần phải có cũng như diện tích lưu không, cây xanh cần thiết đối với các siêu
thị này. Quy định mới cũng đưa ra quy định cụ thể cho các siêu thị có diện tích từ
300 - 1.000 m2.
Thái Lan cũng có lúc 80% thị phần bán sỉ và lẻ nằm trong tay các tập
đoàn nước ngoài, và Chính phủ nước này đã phải điều tiết bằng cách chỉ cho các
tập đoàn nước ngoài được mở từng siêu thị riêng lẻ, khơng cho hình thành chuỗi
liên kết để chi phối thị trường...
Thành lập Liên minh bán lẻ để giúp các siêu thị và các cửa hàng truyền
thống trong nước làm quen với các hình thức bán lẻ hiện đại. Liên minh này giúp
cho các siêu thị nhỏ trong nước có được quyền lực thị trường tương đương với
các siêu thị lớn của nước ngoài.
Với nhiều quy định chặt chẽ hơn của chính phủ đối với các siêu thị như
các quy định về không gian và quy hoạch đất đai. Các nhà bán lẻ hiện nay của
Thái Lan có xu hướng xây dựng các siêu thị ngày càng nhỏ hơn. Và các nhà bán
lẻ đang có xu hướng xây dựng các siêu thị theo kiểu mua bán và giải trí, trong đó
người tiêu dùng có thể kết hợp hoạt động mua bán và hoạt động giải trí.
2.3 KINH NGHIỆM CỦA PHÁP
2.3.1 Thực trạng
Pháp là 1 trong những cường quốc kinh tế có sự phát triển nổi bật
hơn so với Trung Quốc và Thái Lan trong cùng các giai đoạn của lịch sử.
siêu thị được coi là loại hình cửa hàng chính thức khai sinh ra nền cơng nghiệp
phân phối hiện đại tại nước Pháp. Siêu thị đầu tiên là của cửa hàng liên nhánh
Goulet Tourpin mở ra vào năm 1957 tại Reuil Malmaison.
Các siêu thị hiện chiếm khoảng 35% tổng doanh số bán hàng thực phẩm
và 19% tổng mức bán lẻ. Siêu thị là một hình thức kinh doanh khá năng động,
đặc biệt là siêu thị hạ giá có thể cạnh tranh được với các đại siêu thị
GVHD: NGUYỄN QUỐC NGHI


14

SVTH: Phạm Thanh Định


Chuyên đề kinh tế
Các đại siêu thị chiếm khoảng 26% tổng doanh số bán hàng thực phẩm,
14% doanh số bán các loại hàng hoá khác và 20% tổng mức bán lẻ hàng hố.
Đến tháng 9/1998, trên tồn nước Pháp có hơn 1.131 đại siêu thị với tổng doanh
thu hàng năm khoảng 300 tỷ franc, trong đó nhiều nhất là những đại siêu thị có
diện tích dưới 4.000 m2, bãi đỗ xe có sức chứa trung bình 935 chỗ, số quầy tính
tiền trung bình là 27 và số nhân viên trung bình là 189 người .Các cửa hàng loại
này chiếm 25,7% tổng doanh thu từ hàng thực phẩm, 13,8% doanh thu từ bán các
loại hàng hoá khác và 19,3% tổng mức bán lẻ
Trong các siêu thị ở Pháp, người ta phân chia thành 4 loại theo những nét
đặc thù sau:
 Các siêu thị tiện dụng: Giống các cửa hàng tiện dụng, các siêu thị này
chú trọng đến vị trí gần các khu dân cư để kinh doanh. Tiêu biểu nhất là siêu thị
của các tập đoàn Unico, Prisunic, Codec, Suma.
 Các siêu thị hạ giá: Lấy giá thấp làm chiến lược kinh doanh hàng đầu.
Loại siêu thị này phát triển mạnh nhát ở các hãng tiêu biểu: Intermarché, Leclerc,
Super, Champion...
 Các siêu thị chất lượng: Coi chất lượng là yếu tố quan trọng nhất để thu
hút khách hàng. Đi theo quan điểm này có các hãng Stoc, Casino, Monoprix,
Major...
 Các siêu thị - kho hàng: những siêu thị này có cách bài trí đơn giản,
giống như một nhà kho bán hàng theo phương thức tự phục vụ. Loại siêu thị này
không phổ biến lắm ở Pháp, song cũng có thể lấy ví dụ tiêu biểu là siêu thị
ATAC, PAKBO của tập đoàn Docks de France.

2.3.2

Chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp Pháp
Các thiết bị bảo quản đơng lạnh có nhiều tiến bộ, tạo điều kiện cho người

tiêu dùng và siêu thị dự trữ được thực phẩm trong thời gian lâu hơn.
Các sản phẩm được tiêu chuẩn hóa, có dán nhãn và được quảng cáo rộng
rãi nên không cần thiết phải huy động một lực lượng bán hàng đông đảo như
trước đây nữa. Tự phục vụ là phương thức được phát huy triệt để trong các siêu
thị.

GVHD: NGUYỄN QUỐC NGHI

15

SVTH: Phạm Thanh Định


Chuyên đề kinh tế
Do thị trường bán lẻ trong nước phát triển gần như bão hòa nên các doanh
nghiệp Pháp đã đầu tư ra nước ngoài kiếm thêm lợi nhuận và tránh được nhiều
rủi ro khi xảy ra khủng hoảng tại chính quốc
Các cơng ty bán lẻ Pháp tiến hành quốc tế hóa dưới nhiều hình thức khác
nhau:
 Đầu tư trực tiếp và thành lập những chi nhánh độc lập tại nước ngồi
dưới hình thức các cửa hàng, siêu thị, đại siêu thị 100% vốn của công ty mẹ.
Những tập đoàn đi theo hướng này là Carrefour và Promodes.
 Mua lại hoặc sáp nhập với các hãng bán lẻ khác ở nước ngoài và nắm giữ
một tỷ lệ vốn nhất định. Đó là trường hợp hãng Prisunic sở hữu các cửa hàng
bình dân nắm 10% vốn của hệ thống siêu thị ở Hy Lạp cùng với tập đoàn Niki

(Hy Lạp). Tập đoàn Dock de France mua lại các cửa hàng tiện dụng của hai hãng
Lilchamp Foodstores và Huntley’s Jiffy ở vùng Đông Nam nước Mỹ. Auchan
liên doanh với hãng ifil của ý, thành lập một công ty và giữ một phần vốn của
công ty này.
 Ký kết hợp đồng đặc quyền kinh tiêu. Đây là phương thức phổ biến nhất
trong q trình quốc tế hóa ngành bán lẻ Pháp. Theo cách này, Printemps đã nhân
rộng thêm hàng chục cửa hàng mang bảng hiệu Printemps ở Bồ Đào Nha, Ảrập
Xêut, Thổ Nhĩ Kỳ, Thái Lan, Đài Loan, Nam Triều Tiên, Trung Quốc…
2.3.3

Chính sách quản lý của chính phủ Pháp

Do nước Pháp là nước phát triển, thị trường trong nước gần như bão hòa,
để tăng them thu nhập cho nên kinh tế quốc dân, hạn chế các doanh nghiệp đầu
tư trong nước cũng như khuyến khích họ mở rộng sản xuất ra nước ngồi, chính
phủ Pháp đã ban hành nhiều qui định thương mại theo hướng đối ngoại.
Luật Royer (1973) hạn chế việc xây dựng những cửa hàng có diện tích
trên 1.000 m2 tại các khu dân cư có dưới 40.000 người, hoặc những cửa hàng trên
1.500 m2 tại các khu dân cư có trên 40.000 người
Luật Raffarin (1996) và luật (1997) đã nghiêm cấm mọi hình thức cạnh
tranh hạ giá và quy định chặt hơn về việc cho phép thành lập những cửa hàng có
diện tích lớn hơn 300 m2 nhằm ngăn chặn sự phát triển ồ ạt của các loại cửa
hàng. Điều này càng thúc đẩy các tập đoàn bán lẻ mở thêm các chi nhánh của
GVHD: NGUYỄN QUỐC NGHI

16

SVTH: Phạm Thanh Định



Chun đề kinh tế
mình ở nước ngồi khi thị trường trong nước trở nên khó khăn hơn do những rào
cản luật pháp.

Chương 3
BÀI HỌC RÚT RA CHO VIỆT NAM

Hiệp định Thương mại Việt- Mỹ, Hiệp định Bảo hộ đầu tư Việt- Nhật và
những cam kết của VN gia nhập WTO là mở cửa hoàn toàn trong lĩnh vực phân
phối, theo đó, cho phép thành lập DN 100% vốn trực tiếp đầu tư nước ngoài
(ĐTNN) trong lĩnh vực sản xuất thương mại và phân phối. Do đó để có thể cạnh
tranh được với các tập đoàn khổng lồ của nước ngoài, các doanh nghiệp Việt
Nam phải biết nhìn nhận đánh giá đúng năng lực của mình rút ra các bài học từ
những nước bạn. Sau đây là những bài học được em đúc kết từ những đánh giá ở
trên.
Thứ nhất, chính phủ áp dụng các chính sách hỗ trợ nhằm thúc đẩy sự
phát triển của lưu thơng hàng hố hiện đại. Mở rộng việc sử dụng trang thiết bị
và kỹ thuật tiên tiến trong phân phối và lưu thơng hàng hố. Khuyến khích các
doanh nghiệp nâng cao trình độ cơng nghệ thơng tin về phân phối và lưu thơng
hàng hố. Cải tiến việc quản lý giao thông của các loại xe cộ phân phối và lưu
thơng hàng hố ở thị thành, tạo thuận lợi cho xe cộ phân phối và lưu thơng hàng
hố đi lại, đỗ xếp dỡ hàng hố trong thành phố.
Thứ hai, Thành lập Liên minh bán lẻ để giúp các siêu thị và các cửa hàng
truyền thống trong nước làm quen với các hình thức bán lẻ hiện đại. Khuyến
khích hoạt động mua lại, sát nhập, các doanh nghiệp nhỏ, các nhà kinh doanh
siêu thị nhỏ để hình thành các tập đoàn siêu thị lớn để cạnh tranh với các siêu thị
của nước ngồi, khuyến khích các doanh nghiệp vận hành theo mơ hình chuỗi
GVHD: NGUYỄN QUỐC NGHI

17


SVTH: Phạm Thanh Định


Chuyên đề kinh tế
siêu thị nhằm tăng cường hiệu quả kinh doanh. Mở rộng xây thêm các khu vui
chơi giải trí, liên kết với các ngành nghề dịch vụ khác.
Thứ ba, chính phủ có các chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu
tư mở rộng hệ thống siêu thị sang các nước lân cận trong khu vực nhằm tránh lệ
thuộc thị trường trong nước, làm đa dạng thêm nguồn cung cấp hàng hóa cũng
như chủng loại hàng hóa từ các nước sở tại, tạo thành mạng liên kết giữa các chi
nhánh trong và ngoài nước, làm tăng độ nhạy và linh hoạt của doanh nghiệp.

PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIỀN NGHỊ
1. KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu được thu thập từ tạp chí, báo mạng và các trang web :
www.tuoitre.com.vn
www.vneconomy.vn
www.vietbao.vn
www.atpvietnam.com
www.baodientu.chinhphu.vn
www.thesaigontimes.vn
www.dantri.com
www.tapchikinhte.com
www.dongthaptrade.com.vn
www.cles-promo.com

GVHD: NGUYỄN QUỐC NGHI


18

SVTH: Phạm Thanh Định



×