Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Prometal

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.4 KB, 19 trang )

Báo cáo thực tập

LỜI MỞ ĐẦU
Lịch sử phát triển của mọi quốc gia trên thế giới nói chung và của Việt
Nam nói riêng đã chứng minh rằng: Bất cứ một đất nước nào muốn tồn tại và
phát triển thì luôn phải có một nền kinh tế ổn định, vững bền và phát triển.
Đặt biệt là nền kinh tế ngoại thương luôn phải là một mũi nhọn quan trọng
trong việc bổ sung, hoàn thiện và thúc đẩy nền kinh tế quốc gia phát triển, hội
nhập và mở cửa với thế giới.
Trải qua 5 năm xây dựng và phát triển, Công ty TNHH Thương mại
Prometal đã không ngừng cải thiện và trong bất cứ điều kiện nào dù là khó
khăn nhất, Công ty luôn giữ vững vị thế là đơn vị hàng đầu.
Được sự đồng ý của trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
và Ban lãnh đạo Công ty, em đã được về thực tập tại Công ty TNHH
Thương mại Prometal . Sau quá trình tìm hiểu về Công ty và được sự hỗ trợ
nhiệt tình của các cô các chú trong các phòng ban của Công ty, cũng như sự
hướng dẫn của các thầy cô bộ môn, đặc biệt là TS. Đỗ Ngọc Tước , em đã
hoàn thành bản báo cáo thực tập của mình .

1


Báo cáo thực tập

PHẦN I
VỀ SINH VIÊN THỰC TẬP.

1


Báo cáo thực tập



PHẦN II:
VỀ NƠI THỰC TẬP
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thương
mại Prometal :
Công ty TNHH Prometal được thành lập từ năm 2008, với tên giao dịch
quốc tế PROMETAL TRADING CO.,LTD . Theo giấy phép kinh doanh số
0102038670 ngày 24 tháng 4 năm 2008 , do Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố
Hà Nội cấp .
Trụ sở chính của công ty : Thôn 6, Huyện Hoài Đức, Hà Nội
Giám đốc: Ông Trần Xuân Ngọc
Mã số thuế: 0103765723
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
1.2.1 Chức năng của công ty
Công ty TNHH Thương mại Prometal được phép kinh doanh nhiều
lĩnh vực khác nhau như nhập khẩu , buôn bán tư liệu sản xuất , tư liệu tiêu
dùng ; đại lý mua , đại lý bán , ký gửi hàng hoá , mua bán vật liệu xây dựng,
thiết bị nội-ngoại thất, nhưng trên thực tế công ty chỉ tập trung hoạt động
trên lĩnh vực nhập khẩu hàng hóa. Chủng loại mặt hàng chính là sàn
gỗ, giấy dán tường,thiết bị nội thất phòng tắm và điện dân dụng
1.2.2 Nhiệm vụ của công ty
- Xây dựng và tổ chức có hiệu quả các kế hoạch kinh doanh trong đó có
kế hoạch nhập khẩu theo đúng chức năng mà mình đã đăng ký.
- Tự tạo nguồn vốn để đảm bảo tự trang trải về mặt tài chính, bảo toàn
vốn, đáp ứng yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế và nhập khẩu của đất nước,
quản lý và sử dụng theo đúng chế độ và có hiệu quả các nguồn vốn đó.
- Tiếp cận thị trường trong nước, nghiên cứu về nhu cầu của thị trường,
tìm kiếm các nguồn hàng mới, mẫu mã mới để tăng năng lực cạnh tranh cho
hàng hóa và đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước.
2



Báo cáo thực tập
- Tìm mọi biện pháp nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa, tăng
doanh thu, tăng lợi nhuận.
- Tuân thủ các chế độ, chính sách, luật pháp quy định liên quan đến
hoạt động của Công ty.
- Thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng ngoại thương.
- Tuân thủ sự quản ký của cấp trên thực hiện đúng nghĩa vụ với cơ quan
cấp trên với nhà nước.
- Không ngừng cải thiện điều kiện lao động nhằm nâng cao năng suất lao
động từ đó nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên và có hiệu quả kinh tế.
1.3. Bộ máy tổ chức của Công ty TNHH Thương mại Prometal
Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty TNHH thương mại Prometal
Giám đốc

Phòng
kế toán

Phòng
kinh
doanh

Bộ
phận
văn
phòng

Kho và
phòng

mẫu

 Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước về toàn bộ
hoạt động của công ty, đồng thời cũng là người đại diện cho quyền lợi
của cán bộ nhân viên công ty theo quy định. Giám đốc là người chịu phụ trách
chung, trực tiếp chỉ đạo các công việc sau:
+ Tổ chức nhân sự, sử dụng các quỹ công ty
+ Định hướng kinh doanh và quyết định các chủ trương lớn về phát triển
kinh doanh trong và ngoài nước.
+ Quản lý xây dựng cơ bản và đổi mới điều kiện làm việc, điều kiên kinh doanh.
+ Ký kết hợp đồng kinh tế
3


Báo cáo thực tập
+ Ký duyệt phiếu thu chi, thanh toán theo định kỳ
 Phòng kế toán 2 nhân viên: giúp giám đốc công ty quản lý sử dụng vốn,
xây dựng kế hoạch kinh doanh và kế hoạch tài chính hàng năm, hàng quý.
 Phòng kinh doanh 7 nhân viên: có chức năng giúp giám đốc từ chuẩn
bị đến triển khai các hợp đồng kinh tế, khai thác nguồn hàng gắn với địa điểm
tiêu thụ.
+Tổ chức công tác tiếp thị Marketing quảng cáo.
+ Phát triển mạng lưới bán hàng của công ty.
+ Triển khia công tác kinh doanh nhập khẩu hàng hóa.
+ Nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh để giúp ban giám đốc đưa ra
những quyết định kinh doanh đúng đắn.
+ Tổ chức khai thác nguồn hàng nhằm tìm kiếm nguồn hàng tốt nhất,
phù hợp và đem lại hiệu quả cao nhất.
 Bộ phận văn phòng 2 nhân viên: tổ chức mua sắm phương tiện
làm việc, văn phòng phẩm phục vụ cho quá trình làm việc của các phòng ban.

+ Tồng hợp truyền đạt các quyết định của giám đốc cho các phòng ban.
+ Chuẩn bị thông báo các cuộc họp cho các bộ phận trong công ty.
+ Chuẩn bị tiếp đón khách.
 Kho và phòng mẫu 3 nhân viên:
+ Kho: cất trữ hàng hóa và sản phẩm của công ty.
+ Phong mẫu: trưng bày hàng hóa.
 Bộ phận vận chuyển 2 nhân viên: giao hàng đến cho khách hàng.
1.4. Đặc điểm kinh doanh của công ty
Theo giấy phép kinh doanh, Công ty TNHH Thương mại Prometal được
phép kinh doanh nhiều lĩnh vực khác nhau nhưng trên thực tế công ty chỉ tập
trung hoạt động trên lĩnh vực nhập khẩu hàng hóa. Chủng loại mặt hàng
chính là sàn gỗ, giấy dán tường,thiết bị nội thất phòng tắm và điện dân dụng.

4


Báo cáo thực tập
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty được thực hiện với nhiều
đối tác nước ngoài khác nhau như Đức, Hàn Quốc, Trung Quốc, Italia. Các
mặt hàng này công ty nhập khẩu và thực hiện phân phối cho thị trường nội địa
dưới hình thức đại lý ký gửi hoặc đại lý hoa hồng. Trong qua trình kinh doanh
của mình, công ty luôn tìm kiếm những nguồn hàng mới để đa dạng hóa
chủng loại, đảm bảo tốt hơn nguồn cung ứng hàng hóa để hoạt động kinh
doanh có thể tiến hành liên tục và thông suốt.
1.5. Mặt hàng kinh doanh của công ty
1.5.1 Mặt hàng kinh doanh của công ty
Công ty TNHH Thương mại Prometal với phương châm đem lại cho
khách hàng những lựa chọn tốt nhất. Chính vì vậy công ty luôn có sự đa dạng
hóa, mở rộng mặt hàng kinh doanh, ban đầu từ chỗ chỉ kinh doanh các loại
thiết bị vệ sinh như sứ vệ sinh, sen vòi, cho tới nay đã mở rộng ra với nhiều

chủng loại hàng hóa khác nhau:
 Nhóm sản phẩm điện dân dụng nhập khẩu từ Trung Quốc
+ Máy hút khói, khử mùi
+ Quạt thông gió
 Nhóm sản phẩm thiết bị vệ sinh nhập khẩu từ Italia
+ Bình nóng lạnh
+ Sứ vệ sinh
+ Bồn tắm
+ Chậu Inox
+ Sen vòi
 Giấy dán tường nhập khẩu từ Hàn quốc
+ Best of classic
+ Vân nổi labelle eropa
+ Sweet Little world
5


Báo cáo thực tập
+ Vân nổi Memory
 Sàn gỗ nhập khẩu từ Đức
+ Glomax classic
+ Glomax tropical
+ Glomax premium
1.5.2 Đặc điểm hàng hóa kinh doanh:
- Nhóm sản phẩm giấy dán tường và sàn gỗ là những nhóm hàng mà
những năm gần đây, tại thị trường Việt Nam đã được người tiêu dùng biết đến
như một loại vật liệu cao cấp, thích nghi và thuận lợi hơn để tô điểm cho các
không gian nội thất.
+ Về sàn gỗ là một sản phẩm của thiên nhiên, sàn gỗ Glomax tạo nên
môi trường phù hợp đối với người sử dụng có các tính năng như không bạc

màu, giữ nguyên độ sáng bóng sau nhiều năm sử dụng, chịu được các loại hóa
chất nhẹ, độ hút ẩm thấp, dễ lau chùi,...
+ Về giấy dán tường: thích hợp sử dụng cho phòng khách, phòng sinh
hoạt chung, phòng karaoke,..phòng cho trẻ em, nhà hàng, khách sạn,..sản
phẩm có thể tự dán, tự trang trí, tự thay đổi sắc diện các không gian nhà cửa,
việc làm mới một bức tường không bề bộn, không bụi bặm, không vương vãi
như sơn và kỹ thuật không phức tạp.
- Nhóm sản phẩm điện dân dụng và thiết bị vệ sinh là nhóm sản phẩm
đảm bảo an toàn cho người sử dụng, bền và được bảo hành, có giá cả phù hợp
với người có mức thu nhập cao và trung bình, và nhu cầu tiêu dùng cho mỗi
gia đình là từ 1- 3 sản phẩm cho một hộ.
1.6. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp :
Khi mới bắt đầu đi vào hoạt động số vốn điều lệ của Công ty TNHH
Thương mại Prometal là 1.200.000.000 VNĐ trong đó 80% là tài sản lưu
động tồn tại dưới dạng là tiền mặt hoặc hàng hóa. Sau 4 năm hoạt động, số

6


Báo cáo thực tập
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp đã tăng lên đến 3.253.746.921VNĐ (tăng
khoảng 271%).
Năm 2011, tổng nguồn vốn sử dụng cho hoạt động kinh doanh của công
ty là 13.739.626.150 VNĐ và chủ yếu được huy động từ các nguồn sau:
+ Nguồn vốn chủ sở hữu : 3.253.746.921 VNĐ chiếm 23,68%
+ Nguồn vốn từ các khoản vay ngân hàng: 9.357.652.702 VNĐ, chiếm
68,11%
+ Các khoản tín dụng của người bán: 387.276.227 VNĐ, chiếm 2,82%
+ Các khoản nợ khác: 740.950.303 VNĐ, chiếm 5,39 %
Như vậy trong tổng số nguồn vốn của công ty Prometal , nguồn vốn chủ

sở hữu chiếm 23,6%, nguồn vốn từ các khoản vay từ ngân hàng chiếm
68,11%, các hoản tín dụng của người bán chiếm 2,82%, các khoản nợ như
ngân sách Nhà nước,các khoản trả trước của người mua, nợ công nhân viên...
chiếm 5,39%. Chi phí sử dụng vốn của công ty là khá lớn, chủ yếu là chi phí
sử dụng vốn vay.

7


Báo cáo thực tập

PHẦN II:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI PROMETAL
2.1. Tổ chức kinh doanh nhập khẩu hàng hóa ở công ty
2.1.1. Loại hình kinh doanh nhập khẩu
Công ty TNHH Thương mại Prometal đang sử dụng hình thức kinh
doanh nhập khẩu đa dạng hóa với bốn nhóm hàng chính là thiết bị vệ sinh,
điện dân dụng, giấy dán tường và sàn gỗ. Với loại hình kinh doanh này lợi thế
của công ty:
- Công ty nắm vững được thông tin về người tiêu dùng, các nhà cung cấp
sản phẩm trên thị trường; tình hình hàng hóa và dịch vụ, đối thủ cạnh tranh.
- Khả năng đào tạo được những cán bộ kinh doanh, nhân viên nhập khẩu giỏi;
có chuyên môn cao; trình độ hiểu biết về hàng hóa kinh doanh chuyên sâu hơn.
- Vì việc kinh doanh ít chủng loại mặt hàng nên có thể giảm thiểu được
rủi ro trong kinh doanh, ứ đọng hàng hóa, quay vòng vốn nhanh.
2.1.2. Quy trình kinh doanh nhập khẩu hàng hóa
Quá trình kinh doanh nhập khẩu của Công ty TNHH Thương mại
Prometal được thực hiện đồng thời ở cả thị trường trong nước và ngoài nước.
Song song với việc tiến hành các nghiệp vụ thực hiện hợp đồng nhập khẩu,

công ty cũng thực hiện các hoạt động tìm kiếm đầu mối tiêu thụ, quảng bá và
giới thiệu sản phẩm đến tay người tiêu dùng tại thị trường trong nước.

8


Báo cáo thực tập
Quy trình kinh doanh nhập khẩu
Nghiên cứu thị
trường trong
nước và quốc
tế

Nghiên cứu
kết quả tiêu
thụ hàng nhập
khẩu và báo
cáo tồn kho kỳ
trước

Lập phương
án kinh doanh

Giao dịch, đàm
phán, ký kết hợp
đồng nhập khẩu

Tổ chức thực
hiện hợp đồng
nhập khẩu


Tìm kiếm đầu
mối tiêu thụ hàng
nhập khẩu

Nhận đơn đặt
hàng của khách
hàng

Tổ chức đưa
hàng đến nơi
tiêu thụ

2.1.3 Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Sau khi hợp đồng nhập khẩu được ký kết, công ty sẽ tổ chức thực hiện
hợp đồng đó. Về mặt kinh doanh, trong quá trình thực hiện các khâu trong
công việc để thực hiện hợp đồng, công ty phải cố gắng tiết kiệm chi phí lưu
thông, nâng cao doanh lợi và hiệu quả toàn bộ hoạt động giao dịch.

9


Báo cáo thực tập
Để thực hiện hợp đồng nhập khẩu, công ty tiến hành theo trình tự sau:
+ Bước 1: Xin giấy phép nhập khẩu
+ Bước 2: Mở L/C
+ Bước 3: Thuê phương tiện vận tải
+ Bước 4: Mua bảo hiểm cho hàng nhập khẩu
+ Bước 5: Làm thủ tục hải quan
+ Bước 6: Nhận hàng nhập khẩu

+ Bước 7: Kiểm tra hàng nhập khẩu
+ Bước 8: Thanh toán tiền hàng nhập khẩu
2.1.4 Hình thức nhập khẩu
Hình thức nhập khẩu công ty sử dụng là nhập khẩu trực tiếp. Mặc dù
nhập khẩu theo hình thức này đòi hỏi công ty phải có một lượng vốn lớn trong
một thời gia tương đối dài nhưng công ty có thể vay ngân hàng. Ở hoạt động
này, công ty chủ động tính toán, trực tiếp tìm nguồn hàng, ký kết hợp đồng
nhập khẩu và công ty sẽ tự bỏ vốn ra để nhập khẩu rồi phân phối cho các đại
lý. Khi tiến hành nhập khẩu theo hình thức này phòng kinh doanh sẽ phải
nghiên cứu nhu cầu của khách hàng trong nước để biết được họ cần nhập
khẩu mặt hàng gì sau đó tiến hành xem xét nguồn hàng và thị trường cung
cấp. Sau khi lựa chọn đúng chủng loại mặt hàng cần nhập và bạn hàng cung
cấp, phòng kinh doanh sẽ tiến hành lập phương án kinh doanh và đệ trình lên
giám đốc để phê duyệt. Nếu phương án kinh doanh được chấp thuận thì
phòng kinh doanh sẽ bắt đầu tiến hành nhập khẩu. Đây là hình thức mang lại
hiệu quả cao vì lợi nhuân đạt được thường cao hơn phí ủy thác, hơn nữa công
ty còn nắm quyền chủ động về nguồn hàng và bạn hàng kinh doanh. Tuy
nhiên mức độ rủi ro của hình thức này cũng cao hơn vì có nhiều khả năng
hàng hóa nhập về không bán được hoặc phải bán với giá thấp.

10


Báo cáo thực tập
2.2. Phân tích tình hình kinh doanh và hiệu quả nhập khẩu của công ty
2.2.1 Kim ngạch nhập khẩu qua các năm
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là hoạt động chính của Công ty
TNHH Thương mại Prometal. Kim ngạch nhập khẩu không ngừng tăng qua
các năm, có được thành công đó chính là nhờ vào sự mở rộng ngành hàng
kinh doanh, quan hệ kinh doanh đối với các đối tác nước ngoài.

Bảng 2.1: Kim ngạch nhập khẩu của công ty năm 2009-2012
Năm

Kim ngạch nhập khẩu
thực tế (USD)

Mức tăng giảm so với năm trước
Giá trị (USD)

Tỷ lệ (%)

2009

3.381.472

_

_

2010

3.955.906

574434

16,98

2011

2.439.222


-1516684

-38,34

2012

2.803.234

364012

14,9

Nguồn: Báo cáo kế toán của công ty qua các năm
Nhìn vào biểu đồ ta thấy, kim ngạch nhập khẩu của Công ty TNHH
Thương mại Prometal có xu hướng tăng qua các năm 2011 – 2012.
+ Năm 2009 , tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 3381472 tỷ USD
+ Năm 2010, tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 3955906 tỷ USD tăng 16,98%
so với năm 2009, đây là tỷ lệ tăng trưởng cao nhất trong năm năm qua
+ Năm 2011, tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 2439222 tỷ USD giảm so
với năm 2010 38,34%.
+ Năm 2012, tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 2803234 tỷ USD tăng
14,9% so với năm 2011.

11


Báo cáo thực tập
Hình 2.1: Biểu đồ kim ngạch nhập khẩu của công ty năm 2009-2012
Đơn vị: USD


2009

2010

2011

2012

Nguồn: Báo cáo kế toán của công ty qua các năm
Nhìn chung tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty có xu hướng tăng qua
các năm ngoại trừ năm 2011 do tác động từ nguồn cung bi hạn chế , có sự
tăng trưởng như vậy là do công ty đã có sự mở rộng các mặt hàng, mở rộng
quan hệ với nhiều đối tác khác.
2.2.2 Thị trường nước nhập khẩu
Công ty TNHH Thương mại Prometal trên con đường phát triển của
mình luôn coi việc mở rộng mối quan hệ với các bạn hàng và tìm kiếm các
bạn hàng mới là nhiệm vụ quan trọng. Hiện nay, công ty nhập khẩu chủ yếu ở
các thị trường là Hàn Quốc, Italia, Trung Quốc và Đức.

12


Báo cáo thực tập
Bảng 2.2: Cơ cấu kim ngạch nhập khẩu theo từng thị thị trường năm 2012
Đơn vị: USD
Thị trường

Năm 2012
Giá trị (USD)

Tỷ trọng (%)

Hàn Quốc

357265

12,74

Trung Quốc

529300

18,88

Italia

872317

31,12

Đức

1044352

37,26

Tổng

2803234


100

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty qua các năm
Nhìn vào biểu đồ ta thấy được cơ cấu kim ngạch nhập khẩu theo từng thị
trường của công ty: nguồn hàng chính của công ty được nhập từ Đức với tỷ trọng
nhập khẩu là 37,26% , sau đó đến Italia với tỷ trọng là 31,12%, đứng thứ 3 là
Trung Quốc với tỷ trọng là 18,88%, cuối cùng là Hàn Quốc với tỷ trọng 12,74%.
Bảng 2.3: Tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh nhập khẩu qua các
năm 2010- 2012
Đơn vị: USD

2010

Kế hoạch
(USD)
3390000

Thực hiện
(USD)
3955906

% Thực hiện
kế hoạch
116,7%

2011

3600000

2439222


67,8%

2012

3100000

2803234

90.4%

Năm

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty qua các năm
Nhìn vào biểu đồ tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh nhập khẩu qua các
năm 2010- 2012, ta thấy: năm 2010 vượt kế hoạch 16,7%, năm 2011 công ty chỉ

13


Báo cáo thực tập
hoàn thanh 67,8% kế hoạch để ra, năm 2012 nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi công
ty cũng đã cố gắng và hoàn thành 90,4% kế hoạch.
Bảng 2.4: Bảng kết quả KDNK hàng hóa của công ty các năm 2009- 2012
Đơn vị : 1000 đồng
Năm

Doanh thu thuần

Tổng chi phí


LN sau thuế

2009
2010
2011
2012

84536800
79126444,8
3679041,536
98502059,4
92568200,4
4035024,12
60004861,2
57077794,8
2195299,8
70921820,2
65595675,6
3994608,45
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty qua các năm

Nhìn vào biểu đồ ta thấy: lợi nhuận của công ty tăng liên tục qua các
năm 2009 - 2010: năm 2010 tăng 355982584 VNĐ so với năm 2009. Đến
năm 2011 thì do nguồn cung cấp các sản phẩm bị hạn chế , doanh thu của
công ty giảm 1839724320 VNĐ so với năm 2010, năm 2012 tăng
1799308650 VNĐ so với năm 2011.
2.4. Nhận xét về hiệu quả nhập khẩu của công ty
2.4.1 Ưu điểm
Qua phân tích tình hình hoạt động của Công ty TNHH Thương mại Prometal,

ta thấy trong thời gian gần đây công ty đã có những bước phát triển mạnh mẽ:
- Đã có những định hướng chiến lược và kế hoạch đúng đắn dẫn đến quy
mô hoạt động kinh doanh ngày cành được mở rộng và phát triển. Tổng tài sản
và tổng nguồn vốn tăng qua mỗi năm làm cho kinh doanh đạt hiệu quả.
- Công ty đã có những thích nghi với môi trường kinh doanh mà còm
đững vững trên thị trường và ngày càng phát triển bằng những nố lực như :
đẩy mạnh thị trường tiêu thụ hàng hóa, chú trọng tìm kiếm các nguồn hàng
mới, mẫu mã mới, chủng loại mới.

14


Báo cáo thực tập
- Tổ chức lao động để sử dụng lao động có kế hoạch và hợp lý. Công ty
có đội ngũ cán bộ công nhân viên luôn đoàn kết nhất trí, nhiệt tình và tận tâm
với công việc.
- Nhận thức được uy tín và chất lượng là tiêu chí quan trọng đặt lên hàng
đầu. Tuy mới thành lập nhưng công ty đã thiết lập được mối quan hệ đối với
khách hàng và ngày càng tạo được uy tín đối với khách hàng.
2.4.2 Nhược điểm
Ngoài những ưu điểm nêu trên công ty còn có những mặt hạn chế nhất
định trong hoạt động kinh doanh của mình:
- Về mặt thị trường tiêu thụ chủ yếu vẫn là thị trường trong ngành và
thành phố, chưa được mở rộng. Chính sách tập trung vào một thị trường có
hạn chế như gặp rủi ro, hoạt động quá lệ thuộc vào thị trường.
- Công ty không có được thị trường ổn định, kế hoạch sản xuất của công
ty phụ thuộc chủ yếu vào khối lượng hợp đồng ký kết được nên dẫn đến công
ty không thể chủ động trong sản xuất kinh doanh.
- Hoạt động kinh doanh của công ty chưa đi sâu đến công tác nghiên cứu
thị trường như tìm kiếm khách hàng hay lôi kéo họ về với mình, hoạt động

quảng cáo còn thấp.
- Công tác tiếp thị còn kém nên doanh thu qua các năm mặc dù có tăng
nhưng tăng ở mức không cao.

PHẦN III
TỰ NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT ĐỀ TÀI LUẬN VĂN

15


Báo cáo thực tập

Là một sinh viên năm cuối khoa Kinh doanh thương mại Quốc tếTrường Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội chuẩn bị ra trường. Quá
trình thực tập là một cơ hội để em tiếp xúc cũng như định hướng được công
việc sau này của mình sau khi ra trường.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng quá trình thực tập của em có hạn chưa
thể tiếp thu hay hiểu đươc hết các vấn đề thực tiễn cũng như công việc, cho
nên phần trình bày nội dung và báo cáo thực tập của em không tránh khỏi
những thiếu sót. Em kính mong thầy cô và các anh chị của phòng Kinh Doanh
( Tại công ty TNHH Thương Mại Prometal) tham gia giúp đỡ.
Để đạt được kết quả này em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt
tình của thầy Đỗ Ngọc Tước cùng toàn thể mọi người trong công ty TNHH
Thương Mại Prometal .
Qua quá trình thực tập tại công ty em xin đề xuất đề tài luận văn của mình:
“ Giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu hàng hóa tại Công ty trách
nhiệm hữu hạn thương mại Prometal ”
Cơ cấu luận văn được bố trí như sau :
Nội dung của luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm
những chương sau :
Chương I: Tổng quan về công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại

Prometal
Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu và hiệu quả
nhập khẩu hàng hóa tại Công ty TNHH thương mại Prometal
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu hàng hóa tại
Công ty TNHH thương mại Prometal

Nhận xét của cán bộ công ty TNHH thương mại Prometal trong
quá trình sinh viên Nguyễn Đức Anh thực tập tại công ty:
16


Báo cáo thực tập
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................

........................................................................................................

Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
........................................................................................................
........................................................................................................

17


Báo cáo thực tập
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................

18




×