Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

đề cương ôn thi cuối kỳ môn Quản trị rủi ro

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.05 KB, 33 trang )

1. Hiểu biết chung về hệ thống tài chính

- HTTC bao gồm các chủ thể định chế và thị trg tg tác lẫn nhau theo 1 cách phức
hợp nhằm mục đích huy động vốn cho đầu tư và cung cấp các phương tiện, bao gồm hệ
thống thanh toán, nhằm tài trợ cho các hoạt động kinh doanh.
- HTTC giúp cho luồng vốn điều chuyển hiệu quả thông qua việc giảm thiểu các
tác động tiêu cực từ vấn đề thông tin bất đối xứng, rào cản giữa ng thiếu vốn và ng tạm
thời thặng dư vốn.
- HTTC là một tổng thế đc cấu thành từ các thành phần:
+ Thị trg tài chính: nơi diễn ra các giao dịch TC giúp cho nguồn vốn đc luân
chuyển từ ng có nguồn vốn dư thùa tạm thời đến ng thiếu vốn thông qua các công cụ tc
với một cơ chế nhất định. TTTC có 3 chức năng cơ bản: tạo cơ sở xác định giá tài sản;
cung cấp thanh khoản; giảm chi phí giao dịch. Tùy vào tiêu chí mà phân thành: Thị trg
tiền tệ & thị trg vốn; thị trg sơ cấp & thị trg thứ cấp; thị trg tập trung & phi tập trung..
+ Các định chế tài chính trung gian: là những tổ chức cung cấp các dịch vụ tài
chính – tiền tệ nhằm thu hút, tập hợp các khoản vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cung
ững cho nơi thiếu hụt vốn => điều chuyển dòng vốn, thực hiện các giao dịch. , Gồm: các
tổ chức nhận tiền gửi & ko nhận tiền gửi; các công ty tài chính; ngân hàng đầu tư và cty
bảo hiểm.
+ Các cơ quan quản lý: đảm bảo mọi hoạt động giao dịch trên thị trg tài chính diễn
ra minh bạch, an toàn và bảo vệ quyền lợi, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư. Bao gồm:
NHTW, Bộ tài chính, ủy ban giám sát quốc gia; bảo hiểm tiền gửi; ủy ban chưng khoán...
2. Định chế tài chính
Các định chế tài chính bao gồm các DN có hoạt động đặc thù liên quan đến điều
chuyển vốn trên TTTC. Dựa trên tính chất, đặc điểm giao dịch gồm:
- các tổ chức nhận tiền gửi: gồm NHTM và các tổ chức tiết kiệm(hiệp hội tiết
kiệm và cho vay; quỹ tín dụng). Thực hiện nghĩa vụ huy động tiền gửi tư các nguồn khác
nhau để cho các cá nhân, tổ chức DN vay. Trong các tổ chức này, NHTM có quy mô lớn
nhất và chiếm đa số thị phần, sản phẩm dịch vụ của NHTM cũng đáp ứng đầy đủ nhu cầu
của mọi đối tượng KH.
- các tổ chức ko nhận tiền gửi: là các tổ chức ko đc phép nhận tiền gửi từ dân


cư,DN, các tỏ chức xã hội nhưng vẫn đc phép cung cấp các dịch vụ cho vay. VD: cty tài
chính, cty ủy thác, cty tư vấn tài chính.
- các cty bảo hiểm: đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thông qua việc gánh
chịu và bảo lãnh các rủi ro cho các đối tg Kh trc những biến cố ko mong đợi. Các cty BH
cũng tham gia vào TTTC với tư cách là một tổ chức đầu tư.
- các cty và quỹ ủy thác đầu tư: gồm các cty đầu tư; quỹ tín thác; quỹ tg hỗ; quỹ
hưu trí. Chuyên cung cấp các dịch vụ quản lý vốn cho các cá nhân, DN và nhận các
khoản phí quản lý.
- các ngân hàng đầu tư: có cơ cấu đòn bẩy tài chính cao, có vai trò quan trọng trên
cả thị trg sơ cấp và thứ cấp. Đây là chủ thể trung gian với chức năng chính là tư vấn và
thực hienj huy động vốn trên thị trg vốn cho KH thông qua các dịch vụ cơ bản như tư vấn
p.án cổ phần hóa, phát hành ck; nghiệp vụ giao dịch,mỗi giới ck; dịch vụ sáp nhập, mua
bán, tái cấu trúc DN; và dịch vụ ngân hàng bán buôn


3. Các loại rủi ro NHTM gặp phải

RR là nguy cơ xảy ra những sự kiện ngoài mong muốn, gây ra những tác động bất
lợi cho cá nhân hoặc tổ chức. Đối với NH, các tác động này có thể dẫn đến sự giảm sút
trong doanh thu, đặt NH vào tình trang khó khắn về tài chính, gây hậu quả tiêu cực đến
uy tín,khr năng sinh lời trong tg lại của NH. Phân loại theo các nhân tố tác động đên tổn
thất, chia RR mà NH có thể gặp phải thành:
1)Rủi ro tín dụng:
là khả năng xảy ra tổn thất khi khách hàng không hoàn trả hoặc hoàn trả không
đầy đủ theo hợp đồng khoản tín dụng đã ký giữa ngân hàng và khách hàng.
*Nguyên nhân: -Phía khách hàng:khách hàng sử dụng vốn ko đúng mục
đích;khả năng quản lý kdoanh kém;tình hình tài chính DN yếu kém thiếu minh bạch;
thiếu thiện chí trong việc trả nợ vay.
-Phía ngân hàng:công tác kiểm tra nội bộ lỏng lẻo;cán bộ thiếu đạo đức hoặc
trình độ chuyên môn kém; Thiếu sự giám sát và quản lý sau khi vay;Sự hợp tác giữa các

NH thiếu chặt chẽ;Không sẵn có các quyết định cần thiết trong qtrinh ra quyết định.
-Môi trường bên ngoài:môi trường tự nhiên(gây thiệt hại);môi trường pháp lý
chưa đầy đủ chồng chéo.
*Tác động của rr tín dụng:
-Đến Ngân hàng:Lợi nhuận kinh doanh giảm.Nếu nhỏ thì lấy dự phòng bù
đắp;lớn thì ko bù đắp đc sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh lời,mở rộng kdoanh,lòng tin
khách hàng giảm,phá sản...
-Đến nền kte:gây thiếu vốn,mục tiêu sdung vốn của KH khó đảm bảo,gây khó
khăn lần vay tiếp;quy mô lớn thì giảm tốc độ phát triển nền kte.
2) RR thị trg:
là khả năng xảy ra tổn thất về thu nhâp hoặc vốn của TCTD do những biến động
bất lợi của các yêu tố trên thị trg như: biến động ls, tỷ giá, giá ck, giá hàng hóa.. RR thị
trg gồm:
- RRLS: là khả năng xảy ra tổn thất về thu nhập hoặc vốn của tổ chức tín dụng do
những biến động về lãi suất. RRLS phát sinh từ: chênh lệch thời điểm ấn định mức ls mới
của TS và NV; thay đổi mqh giữa các mức LS trên thị trg khác nhau của các TS và NV
khác nhau; thay đổi mqh ls ở các kỳ hạn khác nhau; thay đổi lựa chọn của KH về duy trì
kỳ hạn còn lại của TS và NV
- Tác động:
Sự thay đổi của lãi suất trên thị trường ảnh hưởng trực tiếp tới ngân hàng trên hai
giác độ: thu nhập và chi phí do sự chênh lệch giữa tài sản nhạy cảm lãi suất và sự thay
đổi giá trị ròng của vốn chủ sở hữu do sự không phù hợp giữa kỳ hạn thực của tài sản và
nguồn vốn nợ. Khi rủi ro lãi suất xuất hiện sẽ làm tăng chi phí nguồn vốn của ngân
hàng, giảm thu nhập từ tài sản của ngân hàng, làm giảm giá trị thị trường của tài sản có
và vốn chủ sở hữu của ngân hàng.
- Rủi ro tỉ giá : là khả năng xảy ra tổn thất về thu nhập hoặc vốn do có sự biến
động của tỉ giá hối đoái. Tỷ giá biến động bất lợi tác động lên TS, NV nợ hoặc các khoản
mục ngoại bảng dưới dạng ngọa tệ khi NH đang có các trạng thái mở.



- Tác động:
Khi ngân hàng thuần túy chỉ thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ trên thị trường
giao ngay, ngân hàng phải duy trì số dư nhiều loại ngoại tệ khác nhau để phục vụ nhu
cầu khách hàng. Khi tỷ giá thay đổi giá trị tài sản ngoại tệ này của ngân hàng cũng biến
động. Ở những cấp độ cao hơn, khi ngân hàng huy động vốn bằng cách phát hành trái
phiếu ngoại tệ trên thị trường quốc tế hay cho vay bằng ngoại tệ, biến động tỷ giá sẽ có
ảnh hưởng lớn hơn tới chi phí vốn, thu nhập cũng như giá trị tài sản tính theo đồng nội
tệ.
- RR giá cả: là khả năng xảy ra tổn thất về thu nhập hoặc vốn do những thay đổi
bất lợi về giá trị thị trg của các công cụ tài chính mà NH đang năm giữ. RR giá cả phát
sinh từ sự biến động về giá cả thị trg của ck làm cho gtri thị trg của các công cụ tài chính
mà NH năm giữ bị ảnh hưởng, gồm cả công cụ nội bảng và ngoại bảng gây ra thiệt hại
cho NH
3) RR hoạt động
là khả năng xảy ra tổn thất do sai sót trong các hoạt động nội bộ của NH khi quy
trình nội bộ không đầy đủ hoặc chưa chính xác, do con ng có trình độ chuyên môn hoặc
đạo đức kém, do hệ thống máy móc vận hành chưa thông suốt.
4) RR thanh khoản
Là khả năng xảy ra tổn thất do NH ko có khả năng đáp ứng các nghĩa vụ tài chính
của mình. Đây là laoij rr thg trực, bao trùm và quan trọng hàng đầu đối với sự tồn tại và
phát triển của NH. RR thanh khoản cí thể làm giảm thu nhập, uy tín của NH, lơn hơn là
khiến NH mất khả năng thanh toán.
Tác động:
Nếu rủi ro thanh khoản xảy ra, NHTM có thể phải chịu
• Chuyển hóa thanh khoản các tài sản thành tiền với chi phí cao
• Tiếp cận với thị trường tiền tệ để tăng vốn với điều kiện khắt khe hơn. VD: phải
có tài sản thế chấp, chịu lãi suất cao, không được tuần hoàn nợ cũ...
• Đình trệ hoạt động dẫn đến giảm thu nhập
• Mất uy tín dẫn đến mất khách hàng
Trong trường hợp đặc biệt, rủi ro thanh khoản có thể đẩy ngân hàng tới tình trạng mất

khẳ năng thanh toán, đứng trên bờ vực phá sản.

RRTD là một trong những loại rr lâu đời nhất và lớn nhất trong TTTC, thg xuyên
xảy ra và gây hậu quả nặng nề đối với hoạt động kinh doanh của NH vì các khoản tín
dụng thường chiếm quá nửa tổng giá trị TS và tạo ra từ 70-90% thu nhập cho NH. RR tín
dụng cũng là loại RR phức tạp nhất, quản lý và phòng ngừa khó khăn nhất vì nó có thể
xảy ra đối với tất cả các lĩnh vực trong đời sống kinh tế xh
4. RR của cty bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) là người nhận sự chuyển giao rủi ro từ các tổ
chức và cá nhân trong xã hội. Do đó, các DNBH am hiểu các rủi ro và thường có các tư
vấn phòng ngừa rủi ro cho khách hàng của mình. Tuy nhiên, rủi ro là khách quan, bất
ngờ và có thể xảy ra với bất kỳ ai, dù đó là người bảo hiểm.


Tại sao cần tăng cường hiểu biết về rủi ro của DNBH
Có nhiều lý do đòi hỏi các nhà quản lý DNBH hiện nay phải hiểu rõ hơn về mỗi
rủi ro mà DNBH có thể đối mặt, để từ đó doanh nghiệp có các biện pháp để quản lý tốt
rủi ro của chính mình. Trước hết, môi trường kinh doanh bảo hiểm luôn chứa đựng các
nhân tố khách quan có thể tạo thuận lợi nhưng cũng có thể có tác động gây tổn thất cho
DNBH. Các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh liên quan đến sự tăng trưởng và phát
triển của nền kinh tế, đến thị trường bảo hiểm, và đến các quy định pháp lý.
Thêm vào đó, luôn có các bên có liên quan để tâm đến việc liệu hoạt động của
DNBH có hiệu quả hay không, có an toàn hay không. Đây cũng là một áp lực khiến các
DNBH cần phải chú trọng hơn đến khả năng gặp rủi ro của chính doanh nghiệp mình.
Chẳng hạn như, các cổ đông muốn biết liệu quyết định chiến lược kinh doanh của DNBH
có dựa trên cơ sở đánh giá đáng tin cậy đối với cả vốn và rủi ro hay không. Còn các nhà
đầu tư tài chính trên thị trường vốn lại kỳ vọng rằng thông qua các nỗ lực sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực khan hiếm, DNBH sẽ xác định được mức vốn tối thiểu phù hợp với
đánh giá toàn diện về rủi ro của DNBH. Các tổ chức đánh giá xếp hạng tài chính cũng
như các cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm ngày càng quan tâm nhiều

hơn đến đánh giá của các DNBH về cách nhận dạng, tập hợp và quản lý rủi ro trong kinh
doanh bảo hiểm.
Lịch sử ngành bảo hiểm trên toàn thế giới đã chứng kiến nhiều DNBH gặp rủi ro,
thậm chí đã bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Đây là một thực tiễn kinh
doanh đòi hỏi các DNBH, dù là ở thị trường bảo hiểm đã phát triển hay là ở một thị
trường bảo hiểm non trẻ, phải đánh giá và tích lũy vào kinh nghiệm quản lý. Đối với các
DNBH, mất khả năng thanh toán cũng có nghĩa là tuyên bố phá sản. Trong số đó cũng
không phải là không có các DNBH danh tiếng, có tên tuổi và lâu đời. Có nhiều nguyên
nhân dẫn đến phá sản một DNBH. Tuy nhiên, chúng đều xuất phát hoặc gắn liền với các
rủi ro mà một DNBH có thể gặp phải. Trên thực tế, các rủi ro thể tác động trực tiếp, riêng
lẻ nhưng cũng có thể có ảnh hưởng qua lại với nhau và cùng nhau làm cho DNBH bị mất
khả năng thanh toán.
Cuối cùng, lý do nữa để DNBH phải chú ý hơn đến các rủi ro trong kinh doanh
bảo hiểm đó là xu hướng quản lý DNBH hiện nay kết hợp quản lý vốn với quản lý rủi ro.
Theo điều tra của KPMG đối với 102 DNBH của 19 nước năm 2004 thì thấy rằng quản lý
rủi ro có hiệu quả là cách mà các DNBH áp dụng để tăng khả năng tiếp cận với thị trường
vốn toàn cầu và cũng là cách để tăng lợi thế cạnh tranh. (Groot, 2005).
Các rủi ro của DNBH
Theo cách tiếp cận Quản lý rủi ro doanh nghiệp, các chuyên gia định phí bảo hiểm
xác định cấu thành rủi ro của DNBH gồm Rủi ro kinh doanh chính và Rủi ro hoạt động.
Hiểu một cách đơn giản nhất, Rủi ro kinh doanh chính (Core Business Risks) là
các rủi ro phát sinh gắn với các quyết định kinh doanh của Ban giám đốc. Trong khi đó,
Rủi ro hoạt động là các rủi ro phát sinh do việc thực hiện các quyết định này, hoặc từ các
nhân tố bên ngoài. Chẳng hạn, đối với các DNBH phi nhân thọ, rủi ro kinh doanh chính
bao gồm: Rủi ro bảo hiểm (Insurance Risk); Rủi ro đầu tư (Investment Risk); và Rủi ro
tái bảo hiểm (Reinsurance Risk). Trên cơ sở này, các rủi ro của một DNBH bao gồm các
nhóm rủi ro: Rủi ro bảo hiểm, Rủi ro thị trường, Rủi ro tín dụng, Rủi ro hoạt động, và các


Rủi ro khác.

Rủi ro bảo hiểm
Đây là loại rủi ro gắn với các nghiệp vụ bảo hiểm mà DNBH triển khai. Cụ thể
hơn, các rủi ro này phát sinh liên quan đến sự không chắc chắn về tần suất, tính khốc liệt
của rủi ro được bảo hiểm; liên quan đến thời gian thanh toán các khiếu nại trong tương lai
và các chi phí liên quan. Thuộc nhóm rủi ro bảo hiểm của DNBH có thể có rủi ro thảm
họa, rủi ro tử vong, thương tật, rủi ro về mất hiệu lực hợp đồng bảo hiểm, rủi ro hủy bỏ
hợp đồng bảo hiểm, rủi ro định phí không đầy đủ,.. Trong nhóm này rủi ro thảm họa là
rủi ro bảo hiểm có tính điển hình nhất.
“Thảm hoạ” có thể hiểu là khi có rất nhiều khiếu nại từ cùng một loại sự cố. Tổn
thất trong kinh doanh của các DNBH trong nhiều trường hợp gắn liền với các thảm họa
này. Động đất, núi lửa, bão, lụt, gió lốc, và cuồng phong (bão cấp 8) là những ví dụ của
thảm hoạ tự nhiên. Bên cạnh thảm hoạ tự nhiên thì các DNBH còn phải đối diện với các
thảm hoạ do con người gây ra. Sự kiện khủng bố ngày 11/09/2001 được Warren Buffet
coi là một “đại thảm hoạ” và thừa nhận là sai lầm khi đã không định giá đối với các tổn
thất liên quan trong kinh doanh bảo hiểm. Tổn thất thảm họa từ vụ khủng bố lịch sử này
là một trong những nguyên nhân chính khiến Công ty bảo hiểm hàng hải và hoả hoạn
Taisei (Nhật Bản) đã rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán sau đó. Nhìn chung, rủi
ro bảo hiểm khác nhau phụ thuộc nhiều vào đặc điểm đặc thù của sản phẩm bảo hiểm.
Một số sản phẩm bảo hiểm có mức độ rủi ro thấp hơn so với các sản phẩm bảo hiểm
khác.
Rủi ro thị trường
Rủi ro thị trường là loại rủi ro khiến cho các DNBH có khả năng gặp tổn thất và bị
suy giảm vị trí kinh tế trên thị trường bảo hiểm liên quan đến tính dễ biến động trong giá
trị thị trường của tài sản và của các khoản nợ. Trước hết, biến động của các loại giá cả
trên thị trường tài chính có thể gây tổn thất về quyền chọn và tổn thất về giá trị tài sản
thực của DNBH, gồm cả tài sản cần có để trang trải cho các khoản nợ, và do vậy cũng có
ảnh hưởng đến lợi nhuận thực của DNBH. Thêm vào đó, các rủi ro thị trường này cũng
ảnh hưởng tiềm tàng đến luồng tiền nợ bảo hiểm của DNBH qua tỷ lệ chiết khấu hoặc
qua các thoả thuận phân chia lợi nhuận giữa DNBH với chủ HĐBH (ví dụ trong BH liên
kết đơn vị hoặc BH phổ thông).

Các rủi ro thị trường của DNBH có thể là: Rủi ro lãi suất, Rủi ro bất động sản và
cổ phiếu, Rủi ro tiền tệ, Rủi ro tái đầu tư, Rủi ro lạm phát,….
Rủi ro tín dụng
Là rủi ro DNBH có khả năng bị tổn thất tài chính do vỡ nợ hoặc biến động trong
chất lượng tín dụng của người phát hành chứng khoán, của các chủ nợ (ví dụ như người
thế chấp), của các bên đối tác của DNBH, và của các trung gian bảo hiểm. Rủi ro tín
dụng của DNBH có thể phát sinh từ: đối tác đầu tư của DNBH; chủ hợp đồng bảo hiểm;
nhà tái bảo hiểm; ….
Rủi ro tín dụng của DNBH có gồm: Rủi ro vỡ nợ, Rủi ro tập trung, Rủi ro bị hạ
bậc đánh giá, Rủi ro tín dụng tái bảo hiểm,….Chẳng hạn, khi các nhà tái bảo hiểm mất
khả năng thanh toán vì một lý do nào đó, DNBH cũng sẽ khó truy đòi trách nhiệm của
nhà tái bảo hiểm, và trước mắt DNBH sẽ nhanh chóng dồn đống khoản nợ lớn trong khi


họ không còn tiền để chi trả bồi thường vì đã chuyển một phần lớn phí bảo hiểm cho nhà
tái bảo hiểm. Công ty bảo hiểm phi nhân thọ của Mỹ Mission Insurance Company là một
trường hợp điển hình gặp phải rủi ro tín dụng tái bảo hiểm.
Rủi ro hoạt động
Là những rủi ro liên quan đến việc DNBH không đáp ứng tốt các yêu cầu của cơ
quan quản lý nhà nước, liên quan đến việc thực hiện không đúng các qui trình hoạt động
của DNBH. Như vậy, rủi ro hoạt động có thể phát sinh ngay từ trong hoạt động của
DNBH hoặc từ các tác động và sự kiện ở bên ngoài. Có thể nói, rủi ro hoạt động khá đa
dạng, ảnh hưởng đến DNBH nhiều hơn so với các rủi ro khác và đặc biệt có nhiều rủi ro
khó lượng hoá vì tính chất định tính nhiều hơn trong khi dữ liệu của các DNBH liên quan
đến rủi ro này hoặc là không có hoặc là không nhất quán với nhau. Theo điều tra của
KPMG, trong tổng số vốn dựa vào rủi ro của một DNBH thì phần vốn cần thiết đề đảm
bảo trang trải bù đắp cho các rủi ro hoạt động chiếm từ 8-20%.
Các rủi ro hoạt động trường có trong DNBH là:
Rủi ro tranh chấp là một dạng rủi ro pháp lý, thường phát sinh trong quá trình
giải quyết chi trả bồi thường. Rủi ro tranh chấp của DNBH có 2 loại:Tranh chấp giữa

DNBH với bên được bảo hiểm; Tranh chấp khiếu nại của bên thứ ba
Rủi ro không tuân thủ phát sinh do DNBH, do nhân viên của DNBH hoặc gián
tiếp do các đại lý đã không tuân thủ theo quy định pháp luật trong quá trình thực hiện các
hoạt động nghiệp vụ. Loại rủi ro này phát sinh từ việc không tuân thủ việc khai thác như
cạnh tranh bất hợp pháp, trục lợi bảo hiểm, vi phạm về bí mật thông tin, vi phạm về sử
dụng điều khoản, qui tắc, biểu phí, hoa hồng, vi phạm về tuyển dụng, đào tạo, sử dụng và
hoạt động đại lý,…; Hoặc từ việc không tuân thủ về chế độ tài chính kế toán và báo cáo.
DNBH Việt Nam và rủi ro trong kinh doanh bảo hiểm
Thị trường bảo hiểm Việt Nam non trẻ. Nhiều DNBH đang trong quá trình thành
lập và phát triển. Nhưng không ít các minh chứng cho thấy có những DNBH Việt Nam
đã gặp phải rủi ro này hay rủi ro khác trong quá trình kinh doanh. Đó có thể là rủi ro theo
đuổi các vụ kiện tranh chấp liên quan đến bồi thường bảo hiểm. Nhiều vụ kiện ở nước ta
mà phía bị đơn là các công ty bảo hiểm đã xảy ra. Thiệt hại đối với công ty bảo hiểm
không chỉ đong đếm ở phần tổn thất cuối cùng được phán quyết thuộc phạm vi bảo hiểm
và phải trả cho phía người được bảo hiểm dù phía các công ty bảo hiểm chưa thực sự tâm
phục khẩu phục. Các công ty bảo hiểm phải chịu còn là chi phí công sức, thời gian, tiền
thuê luật sư trong nhiều năm theo kiện. Cũng có thể đó là rủi ro liên quan đến gian lận
bảo hiểm từ cả trong nội bộ và gian lận từ bên ngoài. Uy tín và thị phần của công ty bảo
hiểm từ đó bị suy giảm. Một thị trường bảo hiểm tăng trưởng và phát triển với các đơn
bảo hiểm có giá trị lớn, cần phải tái bảo hiểm cũng ẩn chứa các nguy cơ cho các công ty
bảo hiểm Việt Nam.
Quản lý rủi ro của chính DNBH cần phải được đặt ra trong chiến lược kinh doanh
của các DNBH Việt Nam. Điều trước hết mà các DNBH phải làm được là nhận thức tầm
quan trọng của vấn đề này. Cùng với đó là nhận dạng, xác định, phân biệt được các rủi ro
của DNBH nói chung và của riêng doanh nghiệp mình


5. Nêu khái niệm rủi ro và rủi ro tài chính. Phân biệt rủi ro tài chính với rủi ro

kinh doanh?

Rủi ro là khả năng xảy ra sự khác biệt giữa kết quả thực tế và kỳ vọng theo kế
hoạch.
Theo Bernard Manso, “Rủi ro là tác động của những biến cố xảy ra trong tương lai
lên giá trị ròng của một chủ thể kinh tế hoặc một danh mục tài sản mà khả năng xảy ra
biến cố đó có thể dự đoán trước nhưng không thể dự đoán chính xác biến cố đó sẽ xảy
ra như thế nào”.
Rủi ro tài chính: có thể hiểu là những biến cố, bất trắc, không ổn định có thể đo
lường được, sẽ đưa đến những tổn thất, thiệt hại hoặc làm mất đi khả năng sinh lời của
các tài sản tài chính. Rủi ro này gắn liền với các hoạt động tài chính và mức độ sử dụng
nợ của doanh nghiệp, nghĩa là gắn liền với cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp.
Phân biệt rủi ro tài chính và rủi ro kinh doanh
Rủi ro tài chính
Rủi ro kinh doanh
Là những rủi ro có liên quan đến thay đổi
Là những rủi ro liên quan trực tiếp đến
của các yếu tố như giá cổ phiếu, lãi suất, tỷ một hoạt động của doanh nghiệp
giá,..
Phát sinh từ những hoạt động giao dich
Phát sinh từ hoạt động kinh doanh, từ kết
trên thị trường tài chính. Nó ám chỉ độ nhạy quả kinh doanh, từ môi trường kinh
từ các nhân tố giá cả thị trường như lãi suất, doanh( bao gồm rủi ro chiến lược, rủi ro từ
tỷ giá, giá cả hàng hóa và chứng khoán có môi trường vĩ mô,..)
tác động đến thu nhập của doanh nghiệp.
Rủi ro có thể phòng ngừa bằng các công
Rủi ro là không thể phòng ngừa do
cụ phái sinh.
“không thể mua đi bán lại được”
6. Các loại rủi ro tài chính có thể được nhìn nhận và phân tích độc lập được
với nhau hay không? Vì sao?
Các loai rủi ro tài chính có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Do đó, cần phải được nhìn

nhận và phân tích tổng quát cùng nhau.
Ví dụ: rủi ro thanh khoản thường là hệ quả của nhiều rủi ro khác. Rủi ro thanh khoản
là rủi r tài chính do tính lỏng của tài sản không ổn định. Một tổ chức tài chính có thể
mất thanh khoản nếu chỉ số tín nhiệm tín dụng của tổ chức này giảm sút, tổ chức này
đối mặt với lượng tiền ra ồ ạt không dự kiến được trước hay một sự kiện nào đó khiến
cho đối tác không muốn giao dịch hoặc cho vay. Nếu một đối tác vay tiền của ngân
hàng có nguy cơ vỡ nợ thì ngân hàng sẽ phải huy động tiền từ nhiều nguồn khác nhau
để thanh toán khoản đi vay của ngân hàng, bù đắp chi trả. Nếu ngân hàng không có khả
năng huy động thì sẽ đối mặt với nguy cơ vỡ nợ. Từ đó có thể thấy rủi ro thanh khoản
có mối liên hệ với rủi ro tín dụng. Tương tự, trong trường hợp lãi suất và tỷ giá biến
động bất lợi, NHTM gặp khó khăn trong việc huy động vốn, lúc đó rủi ro thanh khoản
hoàn toàn có thể xảy ra vì khả năng thanh toán của NH bị hạn chế.
7. Khái niệm QTRR và nội dung cơ bản quy trình QLRR


Khái niệm về QTRR
QTRR là qua trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có tính hệ thống
nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những ảnh hưởng bất lợi của
RR, đảm bảo RR nằm trong phạm vi NH có thể chấp nhận đc.
Nguyên tắc quản lý RR
- Nguyên tắc chấp nhận rr: các nhà qtri NH cần phải chấp nhận rr ở mức cho phép
nếu như muốn có đc thu nhập phù hợp từ hđ KD của mình. Xđ đc mức độ rr cho
phép sẽ giúp NH ra quyết định chấp nhận hay từ chối những hợp đồng khiến rr
của mình chệch đi khỏi mức đã xđ trc
- Nguyên tắc điều hành rr ngoiaf mức có thể chấp nhận đc: có khả năng điều tiết
trong qtrinh quản lý mà ko phụ thuộc vào đk khách quan hay chủ quan của nó
- Nguyên tắc phù hợp giữa rr cho phép và tổn thất dự kiến: các NH đc phép chấp
nhận các loại, mức độ rr mà thiệt hại khi chúng xảy ra ko vượt quá mức tổn thất
dự kiến
- Nguyên tắc quản lý độc lập các loại rr: ko thể gộp các loại rr khác nhau vào 1

nhóm để đưa ra cùng 1 phương án điều hành
- Nguyên tắc phù hợp về tgian:
- Nguyên tắc phù hợp với chiến lược chung của Nh: hệ thống QLRR cần phải dựa
trên nền tảng những mục tiêu và nội dung trong chiến lược pt của NH và chính
sách điều hành của từng hoạt động riêng lẻ
Nội dung cơ bản quy trình quản lý rủi ro

















1. Nhận diện RR:
Phương pháp dựa vào mục tiêu: bất kì những gì cản trở mục tiêu đều gọi là RR
Phương pháp đưa ra tình huống: đặt giả thiết 1 việc xảy ra thì sẽ ntn?
PP dựa vào kinh nghiệm, tiền lệ
PP hỗn hợp
2. Đo lường
Ptich định tính: lịch sử, sở hữu, mô hình TC,...

Ptich định lượng: các hệ số, tỷ số, trên tính toán
Ptich ngành, đối thủ cạnh tranh
Ptich xu hướng (>3 năm)
Yếu tố khác: mức độ tập trung, tính đa dạng,...
3. Quản lý
Tuân thủ các nguyên tắc QTRR cẩn trọng
Đánh giá RR và xác lập hạn mức, Xác lập trạng thái giao dịch
Xác lập sp, dịch vụ ko đc phép cung ứng
Xác lập lượng vốn tương ứng mức RR, Xây dựng văn hóa RR trong tổ chức
Thiết lập chiến lược, chính sách và nguồn lực
4. Kiểm soát
Theo quy trình: trước, trong và sau giao dịch
Tận dụng cơ chế giám sát bên ngoài (kiểm soát độc lập, cơ quan quản lý,...)



RỦI RO THANH KHOẢN
1. Khái niệm cơ bản

- tính thanh khoản của ts: là khả năng chuyển ts thành tiền, đc đo bằng thời gian
và chi phí. Trong đó, chi phí là giá trị tổn thất khi bán ts. Thời gian và chi phí càng
cao thì tính thanh khoản của ts càng thấp
- tinh thanh khoản của NV đc đo bằng tgian và chi phí mở rộng nguồn vốn khi
cần thiết. tgian và chi phí mở rộng nguồn vốn khi cần thiết càng thấp thì tính thanh
khoản của NV cang cao.
- tính thanh khoản của NH là khả năng củ Nh trong việc đáp ứng nhu cầu thanh
toán của KH, đc thể hiện bằng tính thanh khoản của TS và NV.
- cầu thanh khoản là nhu cầu thanh toán cho Kh mà Nh có nghĩa vụ phải đáp
ứng. Với hầu hết các NH, cầu thanh khoản xuất phát từ 2 nguồn chính: KH rút tiền
gửi khởi NH; yêu cầu tín dụng từ phía KH mà NH mong muốn đáp ứng

- cung thanh khoản là khả năng chi trả của NH để đáp ưng nhu câu thanh toán
của KH, bao gồm việc nắm giữ TS thanh khoản và duy trù khả năng huy động vốn
mới. nguồn cung thanh khoản quan tọng nhất là tiền gửi bổ sung của KH trên TK
mới cũng như trên TK hiện tại
=> chênh lệch giữa cung và cầu thanh khoản tạo ra trạng thái thanh khoản ròng
của NH tại mọi thời điểm:
+ chênh lệch mang dấu dương => NH có tình trạng thặng dư thanh khoản => Nh
cần xem xét đầu tư khoản thặng dư này cho tơi khi chúng cần đc sd để đáp ứng
yêu cầu thanh khoản trong tg lai.
+ chênh lệch mang dấu âm => NH có tình trạng thâm hụt thanh khoản => Nh phải
nhanh chóng quyết ddingj xem vốn thanh khoản bổ sung sẽ đc huy động từ đâu và
vào lúc nào
2. RR thanh khoản

- KN: rủi ro thanh khoản là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng khi nhu cầu thanh
khoản thực tế vượt quá nhu cầu thanh khoản dự kiến
- Nguyên nhân:
+ NH huy động một lương lớn tiền gửi ngán hạn từ cá nhân, Dn và các TCTD khác
để sau đó chuyển chúng thành các khoản tín dụng trung và dài hạn cho ng đi vay
+ sự nhạy cảm của NH trc nhứng thay đổi về ls: LS thay đổi, ng gửi tiền phản ứng
+ NH duy trì tỷ lệ giữa cho vay và tiền gửi mất cân đối lơn và trong một thời gian dài
- Tác động:
Nếu rủi ro thanh khoản xảy ra, NHTM có thể phải chịu
• Chuyển hóa thanh khoản các tài sản thành tiền với chi phí cao
• Tiếp cận với thị trường tiền tệ để tăng vốn với điều kiện khắt khe hơn. VD: phải
có tài sản thế chấp, chịu lãi suất cao, không được tuần hoàn nợ cũ...
• Đình trệ hoạt động dẫn đến giảm thu nhập
• Mất uy tín dẫn đến mất khách hàng
Trong trường hợp đặc biệt, rủi ro thanh khoản có thể đẩy ngân hàng tới tình trạng mất



khẳ năng thanh toán, đứng trên bờ vực phá sản.
3. Quản trị RR thanh khoản

Mục tiêu: giữ đc an toàn thanh khoản, tức là đáp ứng đc nhu cầu của Kh đối với
những khoản nợ đên hạn, những cam kết sẽ thực hiện hoặc nhu cầu rút vốn bất
ngờ.
Quy trình:
+ lựa chọn chiến lược quản trị thanh khoản: tùy thuộc vào khả năng huy động vốn,
sd vốn, nhu cầu thanh khoản, khả năng của thị trg trong từng thời kỳ
+ lập kế hoạch và phê duyệt kế hoạch NV và sd vốn để xác định cung – cầu thanh
khoản.: hôi sở chính xây dựng kê hoạch chung sau đó các chi nhánh triển khai trên
cơ sở điều kiện cụ thể nhằm huy động đc NV với chi phí phù hợp cũng như khả
năng đáp ứng các nhu cầu thanh toán và rút vốn của KH trong từng thời kỳ.
+ Lập kế hoạch dòng tiền để xđ khe hỏ thanh khoản:kế hoạch dòng tiền mô tả chi
tiết tinh hình luân chuyển của các dòng tiền trong tg lai bao gồm dòng tiền vào và
dòng tiền ra trong 1 khoảng tgian nhất định
Kế hoạch dòng tiền giúp NH xđ đc cung – cầu thanh khoản =>khe hở thanh khoản
Khe hở thanh khoản = cung thanh khoản – cầu thanh khoản
Khe hở thanh khoản>0 => NH thặng dư thanh khoản
Khe hở thanh khoản <0 => NH thâm hụt thanh khoản
+ xử lý thanh khoản
- NH dự tính khe hở thanh khoản dương =>
+ cho vay trên thị trg liên NH
+ cho vay ngắn hạn, thường dưới 3 tháng
+ các loại đầu tư có rr thấp
=> NH có thêm doanh thu đồng thời vẫn đảm bảo khả năng chi trả trong tgian tới
- NH dự tính Khe hở thanh khoản âm =>
+ chuyển đổi ts hiện có thành tiền mặt
+ đi vay trên thị trg liên NH

+ vay NHTW
+ phát hành giấy tờ có giá

Contents

1. Khái niệm, tác động của rr tỷ giá

Khái niệm:Rủi ro tỷ giá là khái niệm để chỉ sự biến động của giá trị tài sản, nợ phải trả
hay thu nhập của một tổ chức/cá nhân tính theo đồng nội tệ khi tỷ giá hối đoái thay đổi.
Ngân hàng: Rủi ro tỷ giá đề cập đến khả năng giá trị tính theo đồng nội tệ của các khoản
ngoại tệ Ngân hàng phải thanh toán hoặc nhận được sẽ thay đổi khi tỷ giá biến động.


- Tác động:
Khi ngân hàng thuần túy chỉ thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ trên thị trường
giao ngay, ngân hàng phải duy trì số dư nhiều loại ngoại tệ khác nhau để phục vụ nhu
cầu khách hàng. Khi tỷ giá thay đổi giá trị tài sản ngoại tệ này của ngân hàng cũng biến
động. Ở những cấp độ cao hơn, khi ngân hàng huy động vốn bằng cách phát hành trái
phiếu ngoại tệ trên thị trường quốc tế hay cho vay bằng ngoại tệ, biến động tỷ giá sẽ có
ảnh hưởng lớn hơn tới chi phí vốn, thu nhập cũng như giá trị tài sản tính theo đồng nội
tệ.
Nguyên nhân:
- Chủ quan: Do trạng thái ngoại hối không cân xứng, tức là có sự chênh lệch gái trị
tài sản Có và tài sản Nợ ngoại hối hoặc chênh lệch giữa doanh số mua vào và bán
ra của đồng tiền nước ngoài
Khách quan: Do sự biến động tỉ giá theo chiều hướng bất lợi đối với ngân hàng. Nguyên
nhân của sự biến động này là sự biến động của cung – cầu ngoại tệ trên thị trường, cán
cân thanh toán quốc tế, chính sách thuế quan, năng suất lao động, tình hình kinh tế
chính trị của mỗi nước, lãi suất đồng ngoại tệ và nội tệ
2. Các bước xác định mức độ rủi ro tỉ giá: 4 bước:

B1:Xác định trạng thái ròng cho từng đồng tiền: Ngân hàng sẽ tổng hợp các giao dịch
ngoại tệ sẽ phát sinh theo kế hoạch, sau đó kết hợp với số dư ngân quỹ hiện tại của từng
đồng tiền để xác định trạng thái ròng của từng đồng tiền trong 1 khoảng tgian nhất
định.Nếu trong 1 kì hạn nhất định:tổng các khoản phải thu cùng với số dư ngoại tệ hiện
có tương đương với tổng các khoản phải trả thì NH đã đạt trạng thái cân bằng ngoại tệ
này.
B2:Ước lượng mức độ biến động từng đồng tiền:Được tính bằng độ lệch chuẩn của tỷ
giá.
Nhờ đó ta tính đc TỔN THẤT TỐI ĐA DỰ KIẾN VaR= Trung bình biến động –
(1,65*độ lệch chuẩn) với độ tin cậy 95%.
B3:Phân tích tác động danh mục đồng tiền: ta cũng đo đc độ lệch chuẩn và VaR của
danh mục.
B4:Ước lượng rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt với từng đồng tiền và cả danh mục
đồng tiền.
3. Trạng thái ngoại tệ
Trang thái ngoại tệ được phát sinh bởi các giao dịch có sự chuyển giao quyền sở hữu về
ngoại tệ.
Có 3 loại trạng thái ngoại tệ
- Trạng thái ngoại tệ ròng là chênh lệch giữa tài sản có (TSC) và tài sản nợ (TSN)
của một ngoại tệ tại 1 thời điểm:
+ Nếu TSC > TSN thì ngoại tệ ở trạng thái trường ngoại tệ: khi tỉ giá có đồng nội tệ là
đồng định giá thì tỉ giá tăng sẽ tạo ra lãi ngoại hối và tỉ giá giảm sẽ phát sinh lỗ ngoại
hối
+ Nếu TSC < TSN thì ngoại tệ ở trạng thái đoản ngoại tệ: khi tỉ giá có đồng nội tệ là
đồng định giá thì tỉ giá tăng sẽ tạo ra lỗ ngoại hối và tỉ giá giảm sẽ phát sinh lãi ngoại
hối


+ Nếu TSC = TSN thì ngoại tệ ở trạng thái cân bằng: khi đó, những thay đổi của tỉ giá
không ảnh hưởng đến lỗ, lãi ngoại hội của tổ chức nắm giữ.

Xác định trạng thái ngoại tệ
* trạng thái ngoại tệ đc xđ tại thời điểm cuối mỗi ngày giao dịch
- theo pp tích lũy: trạng thái ngoại tệ cuối ngày giao dịch hôm nay bằng trạng thái ngoại
tệ cuối ngày hôm trc cộng doanh số mua vào và trừ đi doanh số bán ra trong ngày (bao
gồm cả nội bảng và ngoại bảng).pp này đơn giản và nhanh chóng nhưng kết quả lại chỉ
mang tính chất tg đối.
- pp số dư cuối ngày: trạng thái ngoai tệ cuối mỗi nagyf giao dịch đc xđ trên cơ sở số dư
trên tài khoản tại thời điểm cuối ngày giao dịch (bao gồm cả nội bảng và ngoại bảng)
4. Khái niệm trạng thái ngoại tệ, phân biệt trạng thái ngoại tệ và trạng thái luồng
tiền. Bình luận ý kiến: “Trong quan hệ tín dụng ngoại tệ, không phát sinh trạng thái
ngoại tệ nên không có rủi ro tỷ giá”.
Trạng thái ngoại tệ là chênh lệch giữa TSC và TSN nội và ngoại bảng của một ngoại tệ
tại một thời điểm nhất định. Nếu TSC lớn hơn TSN thị ngoại tệ ở trạng thái dương
(trường); ngược lại, nếu TSC nhỏ hơn TSN thị ngoại tệ ở trạng thái âm (đoản).
Trong thực tiễn kinh doanh ngân hàng, các giao dịch làm phát sinh sự chuyển giao
quyền sở hữu về ngoại tệ, tức làm phát sinh trạng thái ngoại tệ chủ yếu gồm:
- Mua hay bán ngoại tệ giao ngay.
- Mua hay bán ngoại tệ có kỳ hạn như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng
quyền chọn...
- Thu lãi cho vay, trả lãi tiền gửi bằng ngoại tệ.
- Các khoản thu phí dịch vụ và các khoản trả phí dịch vụ bằng ngoại tệ.
- Các rủi ro mất mát, hư hỏng, bồi thường thiệt hại bằng ngoại tệ...

¬ Trạng thái luồng tiền (cash postion) phát sinh khi một chủ thể thực sự nhận được
thanh toán bằng tiền từ các đối tác hoặc thực sự thực hiện thanh toán bằng tiền cho các
đối tác.
Trong thực tế, chúng ta thường nhầm lẫn giữa trạng thái ngoại tệ với trạng thái luồng
tiền; chính vì vậy, cần có những tiêu chí để phân biệt hai trạng thái này.
- Hoạt động đi vay và cho vay làm phát sinh luồng tiền dương và âm của một đồng tiền
tại các thời điểm khác nhau; trong khi đó, giao dịch mua bán tiền tệ làm phát sinh luồng

tiền dương và luồng tiền âm của hai đồng tiền tại cùng một thời điểm.
- Trong hoạt động đi vay và cho vay bằng ngoại tệ, đối với khoản tiền gốc chỉ có sự
chuyển giao quyền sử dụng, nên không tạo ra trạng thái ngoại tệ; còn đối với khoản tiền
lãi là sự chuyển giao quyền sở hữu, nên làm phát sinh trạng thái ngoại tệ. Tuy nhiên, do
khoản lãi phát sinh thường là rất nhỏ so với khoản tiền gốc, nên trong thực tế, theo cách
hiểu phổ thông, người ta thường không đề cập đến trạng thái ngoại tệ trong các hoạt
động đi vay và cho vay bằng ngoại tệ. Trong khi đó, các hoạt động mua bán ngoại tệ
(giao ngay và kỳ hạn) tạo ra trạng thái ngoại tệ đúng bằng giá trị mua bán bởi vì các


hoạt động này làm phát sinh sự chuyển giao quyền sở hữu về ngoại tệ.
- Các giao dịch mua bán ngoại tệ làm phát sinh đồng thời cả trạng thái ngoại tệ và trạng
thái luồng tiền. Trạng thái luồng tiền có thể làm cân bằng thông qua các giao dịch đi vay
và cho vay hay thông qua mua bán; tuy nhiên, trạng thái ngoại tệ chỉ có thể làm cân
bằng thông qua các giao dịch mua bán ngoại tệ.
5. Bình luận ý kiến: “Trong quan hệ tín dụng ngoại tệ, không phát sinh trạng

thái ngoại tệ nên không có rủi ro tỷ giá”.
Trong các giao dịch liên quan đến ngoại tệ, có những giao dịch chỉ làm phát sinh sự
chuyển giao quyền sử dụng (như quan hệ tín dụng) và có những giao dịch làm phát sinh
không những chuyển giao quyền sử dụng mà còn làm phát sinh sự chuyển giao quyền
sở hữu (như quan hệ mua bán). Trong số các giao dịch đó, thì chỉ những giao dịch nào
làm phát sinh sự chuyển giao quyền sở hữu về ngoại tệ mới làm phát sinh trạng thái
ngoại tệ.
Nếu một NHTM huy động vốn bằng ngoại tệ, sau đó, dùng toàn bộ số vốn này để cho
vay cũng bằng ngoại tệ, thì trên lý thuyết, cho dù tỷ giá có biến động thế nào NHTM
cũng không chịu rủi ro về tỷ giá, do trạng thái ngoại tệ không được tạo ra. Lý do đã nói
ở trên, chỉ có sự chuyển giao về quyền sử dụng, còn thực chất, quyền sở hữu số ngoại tệ
vẫn luôn luôn thuộc về ngân hàng.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, việc huy động vốn bằng ngoại tệ và cho vay bằng ngoại tệ

không phải là miễn phí. Ở cả khâu huy động và cho vay đều có sự xuất hiện của các
khoản lãi: lãi huy động và lãi cho vay. Những khoản mục này là sự chuyển giao quyền
sở hữu, nên nó sẽ làm phát sinh ra trạng thái ngoại tệ cho ngân hàng. Và như đã nói, khi
có trạng thái ngoại tệ thì tất yếu sẽ có rủi ro tỷ giá đi kèm. Vậy việc cho rằng trong quan
hệ tín dụng ngoại tệ, không phát sinh trạng thái ngoại tệ là sai.
Nhưng cũng cần nhìn lại, không phải ngẫu nhiên mà ý kiến đó được đưa ra. Họ có
những cơ sở cho ý kiến đó. Thứ nhất, là nếu so khoản tiền gốc, các khoản lãi phát sinh
thường có quy mô rất nhỏ. Chính ví vậy, xét trong tổng thể, nếu rủi ro tỷ giá có xảy ra
thì cũng gần như không đáng kể so với quy mô của hoạt động tín dụng nên nó được bỏ
qua. Thứ hai, đứng cạnh các hoạt động như mua bán ngoại tệ thì trạng thái ngoại tệ phát
sinh từ hoạt động tín dụng là gần như không đáng kể. Vì vậy để tránh phức tạp, đơn
giản hóa cho quá trình quản lý rủi ro tỷ giá mà ta đưa các hoạt động tín dụng ra ngoài,
chỉ tập trung vào các quan hệ mua bán ngoại tệ của NHTM.
Kết lại, ý kiến đưa ra ở đầu bài cũng có những cơ sở của nó. Nhưng xét trên giác độ
đúng sai thuần khiết thì ý kiến đó là sai. Hoạt động tín dụng, bản thân nó vẫn tạo ra
trạng thái ngoại tệ cho NHTM, đi cùng với điều đó luôn là rủi ro tỷ giá kèm theo.
6. Quy trình quản lý RR tỷ giá
a) Nhận diện rr tỷ giá

RR tỷ giá có thể phát sinh trong nhiều loại hđ khác nhau nên việc nhận diện rr tỷ giá đc
nghiên cứu trong từng hđ cụ thể của NH
- nhận diện rr tỷ giá trong hđ đầu tư: thg phát sinh đối với cty đa quốc gia hoặc đối với
nahf đầu tư tài chính có danh mục đầu tư đa dạng hóa trền bình diện quốc tế


- nhận diện rr tỷ giá trong hđ xuất nhập khẩu: trong hđ XNK, vì lý do cạnh tranh và nhiều
lý do khác khiến DN thg xuyên bán hàng trả chậm trong 1 khoảng tgian nhất định. ỏ thời
điể ký kết hợp đồng, tỷ giá giữa 2 đồng tiền dùng trong thanh toán hang hóa đã biết,
nhưng tại thời điểm thanh toán thì chưa biết => tiềm ẩn rr tỷ giá
b) đo lường rr tỷ giá

đo lường rr tỷ giá giúp xđ khả năng tổn thất có thể xảy ra, nguyên nhân gây ra, đối tg chịu
tổn thất khi rr xảy ra. Pp đo l grr tỷ giá cần xđ mức độ rr, tần suất xuất hiên các loại rr.
Các mô hình để đo lường rr tỷ giá gồm:
- mô hình đo lường nguy cơ tổn thất – mô hình VaR
- mô hình dự báo tỷ giá
- mô hình dự báo độ biến động của tỷ giá
c) giám sát rr tỷ giá
- sd hợp đồng kỳ hạn: sd rộng rãi khi hạn chế rr ngoại hối ngắn hạn. HĐ kỳ hạn ngoại hối
là 1 thỏa thuận giẵ 2 tổ chức về 1 giao dịch mua bán tiền tệ, đc thực hiện tại 1 thời điểm
xđ trong tg lai với tỷ giá xđ tại 1 thời điểm hiện tại.Sd HĐ kỳ hạn là đơn giản, chi phí
thấp, rr thấp và hầu như NH ko phải tar chi phí tại thời điểm NH thực hiện giao dịch kỳ
hạn. 2 nghiệp vụ phòng hộ bang hđ kỳ hạn: phòng hộ trạng thái ròng dương và phòng hộ
trạng thái ròng âm
- sd hđ tg lai
- sd thị trg tiền tệ
- sd hợp đồng quyền chọn ngoại tệ
- sd hợp đồng hoán đổi ngoại tệ
7. khái niệm các biện pháp phòng hộ ngoại hối cơ bản. đặc điểm của biện pháp
phòng hộ bằng hợp đồng kỳ hạn. Phân biệt hợp đồng Forward và NDF.
Các biện pháp phòng hộ ngoại hối cơ bản:
Nghiệp vụ ngoại hối kì hạn (Forward) là giao dịch hai bên cam kết sẽ mua, bán với nhau
một lượng ngoại tệ theo một mức tỷ giá xác định và việc thanh toán sẽ được thực hiện
vào thời điểm xác định trong tương lai.
Nghiệp vụ hoán đổi ngoại hối (Swap) là giao dịch mà doanh nghiệp thực hiện đồng thời
hai giao dịch, một giao dịch giao ngay để mua (hoặc bán) một lượng ngoại tệ và một
giao dịch kì hạn để bán (hoặc mua) chính lượng ngoại tệ đó trong tương lai. Tỉ giá giao
dịch, lượng ngoại tệ giao dịch và kì hạn thanh toán được xác định tại thời điểm kí kết
hợp đồng.
Nghiệp vụ tiền tệ tương lại (Future) giao dịch mua/bán ngoại tệ theo tỉ giá được xác
định vào ngày giao dịch và việc thanh toán sẽ được thực hiện vào 1 thời điểm trong

tương lai theo thoả thuận.
Nghiệp vụ quyền chọn (Option) Đây là giao dịch giữa bên mua quyền và bên bán
quyền, trong đó bên mua quyền có quyền nhưng không có nghĩa vụ mua hoặc bán một
lượng ngoại tệ nhất định ở một mức tỉ giá xác định trong một khoảng thời gian thỏa
thuận trước. Nếu bên mua quyền thực hiện quyền chọn của mình, bên bán quyền có
nghĩa vụ bán hoặc mua lượng ngoại tệ trong hợp đồng theo tỉ giá đã thoả thuận trước.


Đặc điểm hợp đồng kỳ hạn:
- Giao dịch ngoại hối kỳ hạn được thực hiện trên thị trường ngoại hối phi tập trung
(OTC).
- Các bên tham gia phải có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng.
- Tỷ giá kỳ hạn được xây dựng dựa trên cơ sở tỷ giá giao ngay.
- Kỳ hạn hợp đồng ngoại hối kỳ hạn thường là bội số của 30 ngày: 1; 2; 3; 4; 5; 6; 9; 12
tháng. Tuy nhiên, hai bên có thể thỏa thuận các kỳ hạn lẻ hay kỳ hạn nhiều hơn 1 năm.
Thông thường kỳ hạn tối thiểu của hợp đồng kỳ hạn đối với các cá nhân và doanh
nghiệp (khách hàng bán lẻ) là 1 tháng, và từ 7 đến 15 ngày đối với thị trường liên ngân
hàng. Ngoài ra cũng có một số ít hợp đồng với thời hạn không phải là bội số của 30
ngày nhưng loại hợp đồng này thường khó thỏa thuận hơn loại hợp đồng có thời hạn là
bội số của 30 ngày.
- Giá kỳ hạn có thể bằng giá giao ngay nhưng thông thường nó cao hơn (đánh giá cao)
hoặc thấp hơn (giảm giá) so với giá giao ngay.

8. Phân biệt giữa hợp đồng Forward và hợp đồng NDF (non-deliverable

forward)
NDF là một loại hợp đồng hối đoái kỳ hạn tuy nhiên các bên tham gia hợp đồng ký kết
không yêu cầu chuyển giao mua bán thực sự ngoại tệ tại thời điểm đáo hạn. Thay vào
đó, các bên sẽ phải thanh toán cho nhau phần chênh lệch giữa tỉ giá forward đã ký và tỉ
giá giao ngay vào thời điểm đáo hạn tính bằng loại tiền hoán đổi (thông thường là

USD).
Tất cả các hợp đồng NDF đều có ngày ấn định và ngày thực hiện. Ngày ấn định là ngày
tại đó chênh lệch giữa tỉ giá thị trường và tỉ giá thống nhất được tính toán. Ngày thực
hiện là ngày đáo hạn của khoản chênh lệch phải trả cho bên được nhận.
NDF thường có thời hạn từ 1 tháng đến 1 năm, và thường được báo giá bằng đôla Mỹ.
Loại hợp đồng này đã trở thành công cụ phổ biến đối với các công ty tìm kiếm sự bảo
đảm chống lại rủi ro của các loại tiền nước ngoài không được giao dịch trên thị trường
quốc tế.
9. Nêu khái niệm, so sánh sự giống và khác nhau khi thực hiện phòng hộ bằng

hợp đồng tương lai và hợp đồng kỳ hạn.
Hợp đồng kỳ hạn – Forward Contract: Là sự thỏa thuận giữa người mua và người
bán tại thời điểm t=0 rằng người mua sẽ thanh toán cho người bán theo giá kỳ hạn đã
được thỏa thuận tại thời điểm t=0 và người bán sẽ trao hàng cho người mua tại một thời
điểm xác định trong tương lai.
Hợp đông tương lai – Futures Contract: Là sự thỏa thuận giữa người mua và người
bán tại thời điểm t=0, rằng việc thanh toán và giao nhận hàng hóa được tiến hành tại
một thời điểm xác định trong tương lai. Như vậy, hợp đồng tương lai khá giống với hợp
đồng kỳ hạn.


Về bản chất, cả hợp đồng tương lai và hợp đồng kỳ hạn có một chức năng chung đó là
cả 2 loại đều cho phép chủ thể hợp đồng mua bán một loại tài sản, hàng hóa tại mức giá
đã được thỏa thuận trước đó với thời điểm thực hiện trong tương lai.
Khác nhau:
Hợp đồng kỳ hạn
Hợp đồng tương lai
Là thỏa thuận song phương giữa các bên Được giao dịch có tổ chức trên SGD, là
liên quan
công cụ phái sinh trên TTCK

Giá được ấn định theo thỏa thuận của các
bên liên quan
Là những hợp đồng tùy ý, phụ thuộc vào
người mua, người bán
Độ rủi ro cao

Giá được điều chỉnh hàng ngày theo điều
kiện của thị trường
Là hợp đồng được tiêu chuẩn hóa
Độ rủi ro giảm đáng kể bởi sự đảm bảo
của SGD

Hợp đồng tương lai hay một hợp đồng kỳ hạn là một thỏa thuận mua bán một loại hàng
hóa hay một loại tài sản với một mức giá đã được xác định cho việc thực hiện trong một
thời điểm trong tương lai.
Tuy nhiên, đối với hợp đồng tương lai là loại hợp đồng được chuẩn hóa và được giao
dịch trên thị trường hàng hóa, thị trường tài chính. Mặc khác, hợp đồng kỳ hạn lại là
những thỏa thuận riêng giữa hai bên chủ thể hợp đồng. Chủ thể có thể có những thỏa
thuận khác và có thể đưa vào hợp đồng. Bản chất hợp đồng kỳ hạn là những thỏa thuận
giữa các cá nhân với nhau vì thế có thể có trường hợp một bên chủ thể không thực hiện
hợp đồng kỳ hạn này. Trong khi đó, hợp đồng tương lai được thị trường giao dịch luôn
đảm bảo sẽ giao dịch vì thế sàn giao dịch sẽ đảm bảo hợp đồng đó luôn được thực hiện.
Ngoài ra, đối với hợp đồng kỳ hạn, việc thực hiện hợp đồng sẽ diễn ra vào thời điểm
thỏa thuận trong hợp đồng. Còn hợp đồng tương lai rất linh động, chủ thể có thể kết
thúc hợp đồng vào bất cứ thời điểm giao dịch nào của sàn giao dịch đó.
Một điểm khác biệt nữa là đối tượng hợp đồng. Đối với hợp đồng tương lai, chủ thể hợp
đồng thường là các nhà đầu cơ trên thị trường hàng hóa hay tài chính… Họ có thể thanh
lý hợp đồng bất kỳ lúc nào có lãi mà không cần phải đợi đến lúc thực hiện hợp đồng
mới thanh lý. Hợp đồng kỳ hạn được các công ty mua bán giao dịch nhằm đảm bảo sự
thực hiện hợp đồng, giảm tối đa rủi ro về giá trong quá trình giao dịch.

Ví dụ
Hợp đồng tương lai: Một nhà đầu cơ cà phê trên thị trường LIFFE Robusta. Họ nghĩ là
trong 1 tháng nữa giá cà phê sẽ giảm xuống. Ngày 17/01/2014 họ sẽ đến thị trường
LIFFE Robusta bán 100 lô cà phê, tương đương với 1.000 tấn cà phê cơ sở tháng giao
hàng tháng 05/2014 là 1,700. Thời điểm kết thúc hợp đồng là ngày 30/04/2014. Vào
ngày 20/01/2014, giá thị trường LIFFE Robusta tháng 05/2014 là 1.800USD/tấn. Lúc
này họ đã có lợi nhuận 100USD/tấn thì họ có thể bán 100 lô cà phê này vào ngày
20/01/2014 và thu về lợi nhuận 100.000USD mà không cần đợi đến ngày 30/04/2014


mới thanh lý hợp đồng.
Hợp đồng kỳ hạn: Ngày 17/01/2014, thương nhân A ký với thương nhân B một hợp
đồng bán 1.000 tấn cà phê giao trễ nhất vào ngày 30/04/2014 thì thông thường, đây là
giao dịch hàng thực và thương nhân A phải giao hàng cho thương nhân B 1.000 tấn cà
phê này trễ nhất vào ngày 30/04/2014. Thương nhân A không thể hủy bỏ hay mua lại
1,000 tấn cà phê này được vì giao dịch giữa hai bên không qua sàn giao dịch và phải
chịu trách nhiệm thực hiện việc giao hàng theo điều kiện trong hợp đồng.


Contents

1. Khái quát về RRLS
- KN: Rủi ro lãi suất là khả năng xảy ra tổn thất vè thu nhập hoặc vốn của tổ

chức tín dụng do những biến động về lãi suất
- Tác động:
Sự thay đổi của lãi suất trên thị trường ảnh hưởng trực tiếp tới ngân hàng trên hai giác
độ: thu nhập và chi phí do sự chênh lệch giữa tài sản nhạy cảm lãi suất và sự thay đổi
giá trị ròng của vốn chủ sở hữu do sự không phù hợp giữa kỳ hạn thực của tài sản và
nguồn vốn nợ. Khi rủi ro lãi suất xuất hiện sẽ làm tăng chi phí nguồn vốn của ngân

hàng, giảm thu nhập từ tài sản của ngân hàng, làm giảm giá trị thị trường của tài sản có
và vốn chủ sở hữu của ngân hàng.
Phân loai: -RR làm giảm thu nhập(chênh lệch kỳ hạn TS có và TS nợ)
-RR là giảm gtri vốn CSH (biến động giá trị thị trường của TS có và TS nợ)
2. TS nhạy cảm LS, nguồn vốn nhạy cảm ls, tác động của quy mô nguồn vốn và ts nhạy
cảm ls đếưn công tác quản lý RRLS
- TS nhạy cảm ls: là những khoản mục TS có ls không cố định(ls khả biến) hoặc chịu
ảnh hưởng trực tiếp của sự thay đổi LS thị trg. VD: các khoản cho vay, đầu tư có ls khả
biến; các khoản cho vay, đầu tư <12 tháng; khoản cho vay sắ đáo hạn hoặc sáp đc tái gia
hạn.
- NV nhạy cảm ls: là những khoản mục NV có lsuat không cố định hoặc chịu ảnh hưởng
trực tiếp của sự thay đổi LS thị trg. Thường là những khoản huy động vốn <12 tháng;
những khoản tiền gửi ls thả nối có thu nhập thay đổi tự động cùng với ls trên thị trg
- tác động của mqh (xem tờ a4)
3. Quy trình quản lý RRLS
a) nhận diện rr
rrls của 1 Nh có thể đc nhận diện nếu có các điều kiện:
- ls huy động và cho vay trên thị trg thay đổi
- cho vay và nhận tiền gửi theo các loại ls khác nhau (khả biến và bất biến)
- có khe hở nhạy cảm với ls
b) đo lường RRLS
c) giám sát/phòng ngừa
- Quản trị TSN, TSC
- Dự báo lãi suất thị trường, chính sách vĩ mô
d) xử lý rrls
- thực hiện cho vay và huy động với cùng 1 loại ls: khi ls huy động và cho vay cùng cố
định hoặc cùng khả biến, sự biến động của ls thị trg sẽ làm thu nhâp và chi phí biến đổi
cùng chiều và có thể bù trừ cho nhau
- Quản lý khe hở nhạy cảm ls: pp quản lý khe hở năng động
* ls thi trg tăng => giá trị khe hở nhạy cảm ls tối ưu dương => các nhà quản lý sẽ tăng ts



nhạy cảm ls và giảm nợ nhạy cảm ls
* ls thi trg giảm => giá trị khe hở nhạy cảm ls tối âm => các nhà quản lý sẽ giảm ts nhạy
cảm ls và tăng nợ nhạy cảm ls
- Quản lý rrls theo mô hình thời lượng
* ls dự tính tăng => chiến lược quản lý: giảm thời lượng toàn bộ ts và tăng thời lượng
toàn bô nguồn vốn => dịch chuyển tới trạng thái khe hở kỳ hạn âm => giá trị ròng của
NH tăng nếu dự đoán ls đúng
* ls dự tính giảm => chiến lược quản lý: tăng thời lượng toàn bộ ts và giảm thời lượng
toàn bô nguồn vốn => dịch chuyển tới trạng thái khe hở kỳ hạn dương=> giá trị ròng
của NH giảm nếu dự đoán ls đúng
4. RRLS tái đầu tư và rrls định giá lại, rrls tái tài trợ
RR định giá lại là Rủi ro lãi suất phát sinh từ sự khác biệt về thời gian đáo hạn (đối với
lãi suất cố đinh) và thời điểm tái định giá (đối với lãi suất thả nổi) của tài sản nợ, tài sản
có và các khoản mục ngoại bảng. Sự mất cân xứng kỳ hạn của tài sản nợ - tài sản có luôn
tồn tại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, và điều này nói lên rằng lãi suất luôn
tác động đến hoạt động của ngân hàng, và rủi ro lãi suất không thể loại bỏ. Một ngân
hàng dùng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho các tài sản dài hạn có thể đối mặt với sự
suy giảm thu nhập ngân hàng và tất nhiên giá trị hiện tại của khoản cho vay cũng bị suy
giảm. Tức là nó chịu cả hai tác động: giảm thu nhập trong ngắn hạn và giảm giá trị kinh
tế hay giá trị dòng tiền tương lai. Nguyên nhân chính là do dòng tiền từ khoảncho vay của
ngân hàng cố định với kỳ hạn dài, trong khi đó lãi được trả là biến, và nó tăng sau khi các
khoản tiền gửi ngắn hạn đáo hạn
RR định giá lại gồm:
- RR về tái tài trợ: tình trạng tái tài trợ là tình trạng trong đó kỳ hạn của ts dài hơn kỳ
hạn của NV. Chênh lệch ls mà NH thu đc phụ thuộc vào ls mà NH phải trả khi thực hiện
tái tài trợ. Khi ls trên thi trg huy động vốn ko đổi, chênh lệch ls thu đc của khhoanr vay
dài hạn sẽ ko đổi. nhưng khi ls trên thị trg giảm, chênh lệch ls tăng và ngược lại
=> rr là: chi phí huy động vốn trong thời kỳ tiếp theo sẽ cao hơn, làm giảm chênh lệch ls

biên
- RR tái đầu tư: tình trạn tái đầu tư là tình trang trong đó kỳ hạn của TS < kỳ hạn của
NV. Chênh lệch ls của NH cũng phụ thuộc vào ls mà NHphair trả khi thực hiện tái đầu tư
=> rr là: ls cho vay trong thời kỳ sau thấp hơn, giảm chênh lệch ls biên
5. Các công cụ phái sinh tỏng phòng ngừa rrls
Phòng ngừa RRLS là việc NH sử dụng các HĐ phái sinh để bảo toàn giá trị tài sản không
a) sử dụng hợp đồng kỳ hạn
Hợp đồng kỳ hạn là thảo thuận mua – bán một loại ts ơ r1 thời điểm xđ trong tg lai với
một mức giá nhất định
- kỳ hạn trái phiếu: nếu dự báo ls thị trg sẽ tăng (giá trái phiếu giảm) Nh có thể bán kỳ
hạn các trái phiếu theo giá hiện tại. sau này khi hợp đồng kỳ hạn đên hạn nếu ls tăng lên
đúng như dự báo, NH sẽ bán trái phiếu cho ng mua theo giá đã thỏa thuận từ trc trong
hợp đồng và tránh đc thiệt hại do giá trái phiếu sụt giảm. Ngược lại, nếu dự báo ls thị trg
có xu hg giảm, NH có thể ký hợp đòng mua kỳ hạn các trái phiêu để phòng nừa rrls


- kỳ hạn tiền gửi: là sự thảo thuận giữa 2 bên tại thời điểm hiện tại, theo đó, bên mmua
cam kết nhận và bên bán cam kết gửi một số tiền nhất định bằng 1 loại tiền nhất định
trong khoảng thời gian từ t1 tới t2 trong tg lai với một mức ls nhất định
Nếu NH có GAP>0, Nh cam kết gửi kỳ hạn một số tiền nhất định theo ls thỏa thuận, nếu
sau này ls thị trg giảm xuống thấp hơn mức ls đã thỏa thuận, NH sẽ ko bị thiệt hại
Nếu NH có Gap <0, Nh có thể mua hợp đồng FFD để phòng ngừa RRLS
- kỳ hạn ls: là sự thảo thuận giữa 2 bên tại thời điểm hiện tại, theo đó, bên mmua cam kết
nhận và bên bán cam kết gửi một số tiền hư cấu nhất định bằng 1 loại tiền nhất định trong
khoảng thời gian từ t1 tới t2 trong tg lai với một mức ls nhất định. Các bên tgia thanh
toán cho nhau phần chênh lệch về ls tính trên gtri của hợp đồng. nếu ls so sánh > ls ấn
định tại t0, bên bán thanh toán cho bên mua phần chênh lệch. Nếu ls so sánh < ls ấn đinh
tại t0, bên mua thanh toán phần chênh lệch cho bên bán.
b) sd hợp đồng tg lai
hợp đồng tg lai thực chất là thỏa thuận mua – bán số lg ck hoặc những công cụ tài chính

cụ thể tại một thời điểm ấn đinh trong tg lai, theo mức giá đc xđ trc.
Mục đích: dich chuyển rrls từ nhà đầu tư ko ưa thích rr sang các nhà đầu cơ, những ng
sãn sang chấp nhận và hi vọng kiếm đc lợi nhuận từ chính những rr này
Công cụ: trái phiếu kho bạc tín phiếu, tiền gửi đola châu âu ngán hạn, ck quỹ liên bang
Nh, LIBOR ngán hạn
Thực hiện: qua sở giao dịch chính thức và thị trg phi chính thức
- khi khe hở ls dương, dự đoán ls thị trg giảm =>giảm thu nhập của Nh =>NH thực hiện
nghiệp vụ phòng chống thế trường. thời điểm hiện tại: mua 1hopwj đồng trên thị trg tài
chính tg lai tại mức giá đinh trc, vd là 6 tháng. 6 tháng sau, bán 1 hợp đồng với quy mô tg
tự. kết quả là 2 hợp đồng trên triệt tiêu nhau trên tài khoản của Nh tại trung tâm thanh
toán bù trừ của sở giao dịch, Nh ko phải thực hiện trách nhiệm giao hay nhận ck. Nếu ls
giảm trong suốt 6 tháng tồn tại của hợp đồng thứ nhất, giá ck tăng => khi nh bán ck theo
hợp đồng 2, mức giá cao hơn => lợi nhuận đc tạo ra trên thị trg tg lai và sẽ bù đắp một
phần hay toàn bộ tổn thất về thu nhập do ls giảm
- khi khe hở ls âm, dự đoán ls thị trg tăng =>giảm thu nhập của Nh =>NH thực hiện
nghiệp vụ phòng chống thế đoản. thời điểm hiện tại: bán 1 hợp đồng trên thị trg tài chính
tg lai tại mức giá đinh trc, vd là 6 tháng. 6 tháng sau, mua 1 hợp đồng với quy mô tg tự.
kết quả là 2 hợp đồng trên triệt tiêu nhau trên tài khoản của Nh tại trung tâm thanh toán
bù trừ của sở giao dịch, Nh ko phải thực hiện trách nhiệm giao hay nhận ck. Nếu ls tăng
trong suốt 6 tháng tồn tại của hợp đồng thứ nhất, giá ck giảm => khi nh mua ck theo hợp
đồng 2, mức giá thấp hơn => lợi nhuận đc tạo ra trên thị trg tg lai và sẽ bù đắp một phần
hay toàn bộ tổn thất về thu nhập do ls tăng
c) hợp đồng quyền ls
- là 1 loại hợp đồng cho phép ng năm giữ Ck có thể: mua - bán ck cho 1 nhà đầu tu khác
tại 1 mức giá định trc vào ngày đáo hạn của hợp đồng.
- chủ yếu đc giao dịch trên thị trg chính thức, tập trung tại một trung tâm giao dịch quyền
để thuận lợi cho việc cân bằng trang thái quyền thông quan các hợp đồng đối kháng
- các loại hợp đồng quyền chủ yếu: hđ quyền tín phiếu kho bạc, đôla châu âu, trái phiếu
kho bạc



Tác động:
+ ls tăng => Ln giảm (NH có khe hở nhaỵ cảm âm) =>sd hợp đồng quyền chọn bán
=>giá thị trg các ck, tín dụng, hợp đồng tg lai sẽ giảm =>thực hiện quyền bán mang lại
thu nhập cho ng mua quyền do ng mua quyền có thể mua ck với mức giá thị trg thấp hơn
và bán cho ng phát hành quyền với giá cao hơn (giá thảo thuận trc)
+ ls giảm => Ln giảm (NH có khe hở nhaỵ cảm dương) =>sd hợp đồng quyền chọn mua
=>giá thị trg các ck, tín dụng, hợp đồng tg lai sẽ tăng =>thực hiện quyền mua mang lại
thu nhập cho ng bán quyền do ng bán quyền có thể bán ck với mức giá thị trg cao hơn và
mua từ ng phát hành quyền với giá thấp hơn (giá thảo thuận trc)
d) hợp đồng hoán đổi ls
- là cách thức làm thay đổi trang thái rrls của 1 tổ chức. các bên tgia có thể chuyển ls cố
định thành ls thả nổi hoặc ngc lại, và làm cho kỳ hạn của các ts và nợ phù hợ hơn.
6. So sánh các công cụ phái sinh qly rrls
Khoản vay Hợp đồng tg lai
Hợp đồng quyền ls
Hợp đồng hoán đổi ls
có ls cố
định
Định
ấn đinh tại ấn định ls từu 1 ngày
Cho phép ng mua
Cho phép 2 bên hoán
nghĩa
1 mức ls cố trong tg lai đã đc thảo
quyền lựa chọn ấn
đổi cam kết ls – cố
định
thuận. ko có cam kết về
định ls trần hoăc ls

định/thả nổi
tiền gôc
sàn
Đặc
Có thể dự
Biết trc ls
Là 1 dạng bảo hiểm – Biết trc lãi phải trả. Số
điểm cơ đoán cxac
Số lg và thời hạn dễ dàng bảo vệ trc những biến lg và thời hạn dễ dàng
bản
thay đổi
động ls bất lợi
thay đổi
Hạn
Ko thể tận Ko thể tận dụng những
Thg đòi hỏi phải trả
Phải chịu phí tổn hủ bỏ
chế
dụng cơ
biến động có lợi về ls
thêm tiền cược
hợp đồng. Ko thể tận
hội ls giảm
dụng những biến động
có lợi về ls
7. Thực trạng thị trường công cụ phái sinh tín dụng tại Việt Nam
Giao dịch hoán đổi rủi ro tín dụng đầu tiên xuất hiện ở Việt Nam vào năm 2006 khi
Công văn số 3324/NHNN-CSTT ngày 27/4/2006 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
(NHNN) cho phép HSBC (chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh) thực hiện thí điểm, sau đó là
Citibank (chi nhánh Hà Nội) và Standard Chartered (chi nhánh Hà Nội) cung cấp dịch vụ

này. Theo tinh thần của Công văn số 3324 kể trên, sản phẩm hoán đổi tín dụng của HSBC
Việt Nam gắn với rủi ro tín dụng của các loại trái phiếu do Chính phủ hoặc các doanh nghiệp
Việt Nam phát hành ra thị trường quốc tế, các khoản vay dài hạn của doanh nghiệp Việt Nam
tại các tổ chức tín dụng (TCTD) hoạt động ở Việt Nam. Khách hàng chuyển nhượng rủi ro
tín dụng (người mua bảo hiểm) là các TCTD tại Việt Nam hoặc các nhà đầu tư nước ngoài
(ĐTNN) đang sở hữu các khoản nợ hoặc trái phiếu do Chính phủ, doanh nghiệp Việt Nam
phát hành. Người bán bảo hiểm là các chi nhánh HSBC ở nước ngoài. Thời hạn của các giao
dịch không quá 5 năm. Trong trường hợp trái phiếu mất giá hoặc các khoản vay bị vỡ nợ,
HSBC sẽ phải thanh toán cho người mua bảo hiểm. Như vậy, hợp đồng hoán đổi rủi ro tín
dụng do HSBC cung cấp giúp cho các TCTD đang cho doanh nghiệp Việt Nam vay dài hạn
hoặc các nhà ĐTNN đang sở hữu các trái phiếu do Chính phủ/doanh nghiệp Việt Nam phát


hành giảm thiểu được rủi ro trên danh mục của họ. Ngoại trừ các hợp đồng nói trên, tại Việt
Nam chưa thấy xuất hiện các giao dịch hoán đổi rủi ro tín dụng mà cả người bán, người mua
bảo hiểm cũng như tài sản/đối tượng được bảo hiểm đều đang tồn tại ở Việt Nam.
Giai đoạn 2010 - 2011, nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn khi cán cân thương
mại và ngân sách thâm hụt, lạm phát và tỷ giá tăng cao làm gia tăng tính rủi ro của trái phiếu
quốc tế Việt Nam. Vì vậy, các nhà đầu tư đã mua CDS để phòng vệ rủi ro, hạn chế tổn thất
khi sự kiện tín dụng xảy ra. Trong giai đoạn khảo sát, thị trường CDS Việt Nam đạt giá trị
cao nhất là 151.076.904 USD (tính trung bình một tuần) trong giai đoạn từ 03/09/2010 đến
25/02/2011. Đó là thời điểm Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam - Vinashin mất khả
năng thanh toán các khoản lãi và gốc đến hạn của lượng trái phiếu đã phát hành trên thị
trường quốc tế.
Đến nay, qua thời gian thí điểm, NHNN vẫn chưa có sự chấp thuận rõ ràng cho các
ngân hàng như HSBC (chi nhánh Tp. HCM), Citibank (chi nhánh Hà Nội) và Standard
Chartered (chi nhánh Hà Nội) tiếp tục cung cấp sản phẩm đầu tư gắn với rủi ro tín dụng,
trong khi trên thị trường Việt Nam hiện nay không còn tổ chức nào được phép cung cấp sản
phẩm này. Trên thực tế, chỉ những nhà ĐTNN mới có thể mua CDS với tài sản tham chiếu là
trái phiếu quốc tế Việt Nam từ các tổ chức quốc tế.

Nguyên nhân chưa áp dụng phổ biến nghiệp vụ phái sinh tín dụng tại Việt Nam
Tại Việt Nam, do những hạn chế về trình độ công nghệ và chuyên môn trong khi thị
trường tài chính còn kém phát triển nên các công cụ phái sinh tín dụng hầu như chưa được
nhiều chủ thể biết đến và chưa được sử dụng nhiều trong thực tế kinh doanh của các ngân
hàng.
Điều kiện về thị trường: Việc hình thành và phát triển các nghiệp vụ phái sinh tín
dụng trước hết phải xuất phát từ nhu cầu của nền kinh tế. Các công cụ tài chính phái sinh ra
đời nhằm mục đích chủ yếu là phòng ngừa rủi ro trên cơ sở dự tính chiều hướng biến động
của thị trường. Do vậy, điều kiện đầu tiên để có những công cụ này chính là sự phát triển của
thị trường tài chính.
Trình độ của thị trường tài chính nói chung và tín dụng nói riêng của Việt Nam trong
thời gian tới vẫn còn ở mức thấp và chưa phát triển đầy đủ, đặc biệt là các hoạt động liên
quan đến các lựa chọn trong xử lý nợ (như chứng khoán hóa, mua bán nợ, hợp nhất…).
Những vấn đề này sẽ hạn chế đáng kể phạm vi hoạt động của hệ thống QLRR tín dụng. Các
điều kiện về nền tảng cơ sở hạ tầng, thể chế, đặc biệt là các quy định về hệ thống kế toán và
tính tự chủ của NHTM đóng vai trò rất quan trọng. Do vậy, việc áp dụng các mô hình tiên
tiến của các nước đã phát triển cần tính đến các yếu tố đặc thù của quy định trong nước.
Trình độ phát triển của nền kinh tế cũng đóng vai trò nền tảng cho sự phát triển của
hoạt động QLRR tín dụng. Cùng với các quy định của pháp luật, trình độ phát triển của nền
kinh tế ảnh hưởng đến phạm vi hoạt động của các NHTM. Trên thực tế, trong ngắn hạn, các
NHTM Việt Nam ít có khả năng mở rộng hoạt động tín dụng ra phạm vi quốc tế mà sẽ tập
trung nhiều vào thị trường nội địa.
Điều kiện về pháp lý: Để tạo một môi trường cạnh tranh tự do và bình đẳng, các cơ
chế hoạt động của thị trường phải được quy định một cách rõ ràng, tạo được sự ổn định lâu
dài và khuyến khích được sự tham gia thị trường của công chúng.
Hiện nay, chưa có một văn bản pháp lý nào điều chỉnh phạm vi hoạt động của nghiệp
vụ tín dụng phái sinh nói riêng và trong lĩnh vực tài chính ngân hàng nói riêng. Việc chưa có
chính sách cụ thể về thuế thu nhập đối với các nghiệp vụ phái sinh như hoán đổi, quyền
chọn… khiến cho việc triển khai các nghiệp vụ này tại NHTM ở Việt Nam gặp khó khăn.



Về nhân lực và chính sách đào tạo: Để có thể đưa nghiệp vụ QLRR tín dụng vào vận
dụng cần phải có một đội ngũ nhân lực chất lượng cao. Hiện nay, các NHTM ở Việt Nam
đang có xu hướng bị chảy máu chất xám. Nguồn tài chính để thực hiện các chính sách đào
tạo bài bản không đủ, do đó lực lượng cán bộ nòng cốt đủ khả năng tiếp nhận những nghiệp
vụ này rất ít.
Về công nghệ: Sự yếu kém của hệ thống tin học, thiếu các định nghĩa chuẩn, khai báo thông
tin chưa được hệ thống hóa làm cho bộ phận chịu trách nhiệm QLRR tín dụng không theo dõi
kịp và càng không thể dự báo một cách thỏa đáng về mức độ tín dụng tại từng thời điểm.
Hơn thế nữa, với một trình độ công nghệ còn nhiều hạn chế, Việt Nam chưa thể triển khai
ngay các phương pháp đo lường rủi ro trực tuyến và điều này sẽ làm tăng thời gian giao dịch,
khối lượng giao dịch lên đáng kể khi triển khai quy trình QLRR.
Kết luận và gợi ý giải pháp
Phái sinh rủi ro tín dụng là một hình thái chuyển giao rủi ro tín dụng bậc cao nhằm
giúp các ngân hàng có một công cụ để chuyển giao mua, bán, gia công, chế biến rủi ro tín
dụng mà không cần phải chuyển giao các danh mục tín dụng của mình. Để sản phẩm này có
thể phát triển góp phần vào việc QLRR tín dụng của các NHTM Việt Nam đòi hỏi sự góp sức
hỗ trợ từ phía NHNN cũng như các bộ ngành có liên quan, hiệp hội ngân hàng và hơn nữa là
bản thân nội tại các NHTM Việt Nam.
Trong thời gian tới, cần chú trọng tới việc xây dựng các văn bản hướng dẫn thống
nhất về nghiệp vụ tài chính phái sinh và phái sinh tín dụng cho các NHTM. NHNN nên
nghiên cứu xây dựng cơ sở pháp lý cho các công cụ phái sinh khác như các giao dịch phái
sinh tín dụng, phái sinh lãi suất… đồng thời, cho phép các ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ
phái sinh này, tạo điều kiện cho các NHTM cung cấp những phương tiện phòng ngừa rủi ro
tín dụng cho chính bản thân các ngân hàng. NHNN cũng nên ban hành những văn bản hướng
dẫn thực hiện các nghiệp vụ này đối với các NHTM. Mặt khác, lãnh đạo các ngân hàng cần
nhận thức được sự cần thiết của việc sử dụng các công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tín
dụng. Tại Việt Nam hiện nay, các nghiệp vụ phái sinh còn hết sức mới mẻ ngay cả đối với
cán bộ lãnh đạo và nhân viên ngân hàng. Nghiệp vụ này tương đối khó về mặt kỹ thuật
nhưng thực sự có ý nghĩa rất lớn đối với các NHTM trong quá trình QLRR kinh doanh ngân

hàng. Điều này được thể hiện ở sự phát triển mạnh mẽ của thị trường phái sinh toàn cầu cả về
số lượng hợp đồng cũng như giá trị của các hợp đồng được giao dịch. Để có thể hình thành
và phát triển các nghiệp vụ phái sinh, trước hết đòi hỏi các cấp lãnh đạo tại các NHTM Việt
Nam cần có nhận thức và quan điểm đúng đắn về việc triển khai các nghiệp vụ này trong
thực tế.
Các NHTM không thể phát triển các nghiệp vụ này nếu không có đội ngũ chuyên gia
về nó. Bằng nhiều con đường khác nhau các ngân hàng phải xây dựng yếu tố tiền đề này (như
thuê chuyên gia nước ngoài để đào tạo, thiết kế sản phẩm và xây dựng quy trình cho ngân
hàng). Các NHTM cần có đủ số lượng nhân viên có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và kỹ
năng phù hợp để triển khai nghiệp vụ phái sinh. Những nhân viên này rõ ràng phải có sự hiểu
biết sâu sắc về thị trường cũng như những biến động của thị trường, về các loại công cụ tài
chính phái sinh, quy cách giao dịch, kỹ thuật định giá, các loại rủi ro có liên quan và luật lệ
của thị trường.
Để triển khai QLRR tín dụng hiệu quả, các ngân hàng phải có hệ thống QLRR có khả
năng định lượng được rủi ro vì với việc tham gia vào kinh doanh công cụ phái sinh, việc đo
lường rủi ro sẽ trở nên phức tạp hơn nhiều khi danh mục đầu tư trở nên ngày càng đa dạng.
Ngân hàng cần xây dựng chất lượng danh mục tín dụng cơ sở làm cơ sở để quyết định giá


cho các công cụ phái sinh khác nhau. Việc đồng bộ hóa và công khai chất lượng danh mục
tín dụng cơ sở giữa các NHTM với nhau phù hợp với quy định quốc tế về xếp hạng tín dụng
sẽ giúp các công cụ phái sinh tín dụng hoàn thiện hơn.
Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng là một giải pháp nhằm hỗ trợ QLRR tín dụng phát
triển. Để hình thành và phát triển nghiệp vụ này đòi hỏi các NHTM cần có đầu tư nhất định
về vốn và nhân lực để hiện đại hóa công nghệ thông tin. Việc áp dụng công nghệ thanh toán
điện tử giúp cho quá trình thanh toán chính xác và hiệu quả hay việc cập nhật thông tin diễn
biến của thị trường về các loại hàng hóa giao dịch trên thị trường sẽ giúp cho các tổ chức tài
chính cũng như những chủ thể khác tham gia giao dịch có quyết định đúng đắn trong việc sử
dụng các công cụ tài chính phái sinh một cách có hiệu quả để phòng ngừa rủi ro trong kinh
doanh.

Ngoài ra, hợp đồng giao dịch cần phải được chuẩn hóa. Các quy định phải cụ thể chặt chẽ
như quy định những loại tài sản được sử dụng làm tài sản cơ sở, số lượng mỗi lô giao dịch…
Tương tự như hợp đồng bảo hiểm, sự kiện rủi ro có liên quan đến biến cố chi trả bảo hiểm cần
được xác định rõ phạm vi, giới hạn trả tiền và các trường hợp loại trừ (trường hợp xảy ra biến cố
nhưng không được trả tiền), tránh trường hợp quy định không rõ ràng dẫn đến tranh chấp giữa
người tham gia bảo hiểm và công ty chi trả tiền bảo hiểm. Nghiên cứu các hợp đồng chuẩn hóa
của ISDA (International Swaps and Derivatives Assotiation - Hiệp hội phái sinh và hoán đổi
quốc tế) để có thể áp dụng ở Việt Nam, đặc biệt về quy trình xử lý khi có sự kiện tín dụng và cơ
chế định giá tài sản tham chiếu.

8. Nêu khái niệm, so sánh sự giống và khác nhau khi thực hiện phòng hộ bằng hợp
đồng tương lai và hợp đồng kỳ hạn.
Hợp đồng kỳ hạn – Forward Contract: Là sự thỏa thuận giữa người mua và người
bán tại thời điểm t=0 rằng người mua sẽ thanh toán cho người bán theo giá kỳ hạn đã
được thỏa thuận tại thời điểm t=0 và người bán sẽ trao hàng cho người mua tại một thời
điểm xác định trong tương lai.
Hợp đông tương lai – Futures Contract: Là sự thỏa thuận giữa người mua và người
bán tại thời điểm t=0, rằng việc thanh toán và giao nhận hàng hóa được tiến hành tại
một thời điểm xác định trong tương lai. Như vậy, hợp đồng tương lai khá giống với hợp
đồng kỳ hạn.
Về bản chất, cả hợp đồng tương lai và hợp đồng kỳ hạn có một chức năng chung đó là
cả 2 loại đều cho phép chủ thể hợp đồng mua bán một loại tài sản, hàng hóa tại mức giá
đã được thỏa thuận trước đó với thời điểm thực hiện trong tương lai.
Khác nhau:
Hợp đồng kỳ hạn
Hợp đồng tương lai
Là thỏa thuận song phương giữa các bên Được giao dịch có tổ chức trên SGD, là
liên quan
công cụ phái sinh trên TTCK
Giá được ấn định theo thỏa thuận của các

bên liên quan
Là những hợp đồng tùy ý, phụ thuộc vào
người mua, người bán

Giá được điều chỉnh hàng ngày theo điều
kiện của thị trường
Là hợp đồng được tiêu chuẩn hóa


×