Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

đề cương ôn tập môn lịch sử văn minh thế giới HVHC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.05 KB, 42 trang )

Đề cương môn LỊCH SỬ VĂN MINH THẾ GIỚI
Học viện hành chính quốc gia
Chương 1: chương mở đầu
1.
-

-



So sánh khái niệm văn hóa và văn minh?
Văn hóa: “văn hóa được xem là tập hợp các đặc trưng về
tâm linh, vật chất trí tuệ và cảm xúc riêng biệt cảu một xã
hội hay một nhóm người đặc biệt trong xã hội;ngoài văn
học và nghệ thuật nó bao gồm lối sống,cách chung sống, hệ
gía trị , truyền thống và đức tin” – UNESCO 2002
Văn minh: là trạng thái tiến bộ về cả 2 mặt vật chất và tinh
thần của xã hội loài người, tức là trạng thái phát triển cao
của nền văn hóa
So sánh văn hóa và văn minh:
Giống
nhau
Khác
nhau

Văn hóa
Văn minh
Đều là những giá trị về vật chất và tinh thần do
con người sáng tạo ra
Văn minh là độ dày Văn minh là một lát cắt của
của quá khứ (bởi nói lịch sử (văn minh thiên về


đến văn hóa là nói
những phát minh trong tiến
đến các thế kỷ, các trình phát triển của của con
thiên niên kỷ, các
người, giúp con người sống
triều đại, qúa trình
tốt hơn,sung sướng và tiện
tích lũy)
nghi hơn)
Văn hóa bao gồm cả Văn minh thiên về vật chất,
yếu tố về vật chất
nghiêng sang yếu tố khoa
lẫn tinh thẦn
học kỹ thuật nhiều hơn.
Văn hóa mang tính Văn minh mang tính toàn


quốc gia,dân tộc
(văn hóa đặc trưng
cho một quốc gia,
dân tộc)
văn hóa thiên về ứng
xử
Văn hóa mang tính
hướng nội
Văn hóa thể hiện
trạng thái tĩnh
Mọi văn hóa không
thể là văn minh


2.

-

cầu. (văn minh đặc trưng
cho từng thời kỳ)
Văn minh là phương tiện
Lan tỏa và mở rộng

Văn minh thể hiện trạng
thái động
Mọi văn minh là trình độ
phát triển cao hơn của văn
hóa
Cơ sở hình thành nền văn minh là gì? So sánh cơ sở hình
thành nền văn minh của phương Đông và phương Tây?
Cơ sở hình thành của nền văn minh gồm 3 CƠ SỞ
 điều kiện địa lý –dân cư
Phương Đông
Về điều kiện tự
Điều
kiện tự nhiên: Ở phương
đông, các nền văn
nhiên

minh được hình
thành vào khoảng
cuối thiên nhiên kỷ
thứ IV – đầu thiên
nhiên kỷ thứ V TCN

tại lưu vực các con
sông lớn như cái nôi
của nền văn minh ở
Trung Hoa cổ đại
hình thành trên lưu

Phương Tây
Văn minh phương Tây hình
thành vào đầu thiên nhiên kỷ I
TCN Ven biển địa trung hải. Địa
hình mở, có nghĩa là có thể giao
lưu xung quanh rất thuận lợi
bằng đường biển. Đất đai cằn
cỗi không thuận lợi cho trồng
cây lương thực như ở phương
đông Khoáng sản phong phú,
biết chế tạo và sử dụng công cụ
là động bằng sắt. Khí hậu ôn đời
gió mùa Địa Trung Hải không
thuận lợi cho canh tác nông


vực sông Trường
nghiệp bằng phương Đông.
Giang, Hoàng Hà; Ai
Cập có sông Nile, Ấn
Độ có sông Hằng,…
Tại đây là nơi có
những điều kiện như
phù xa màu mỡ thuận

lợi cho phát triển cây
lương thực. Địa hình
khép kín, Khoáng sản
ít.Chế tạo và sử dụng
CCLĐ bằng đồng.
Khí hậu nhiệt đới gió
mùa phù hợp cho
việc canh tác và sản
xuất nông nghiệp,
các loại cây gia vị
quy giá.

Kinh tế

Ở phương Đông, Ở phương Tây: Kinh tế hàng hóa
kinh tế tự nhiên, tự tiền tệ cổ điển.
cung tự cấp.
Thủ CN, thương nghiệp.
Nông nghiệp là chủ
đạo, sản xuất lương Chế độ tư hữu ruộng đất phát
triển mạnh.
thực thực phẩm,..
Chế độ tư hữu ruộng LLLĐSX: nô lệ.
đất kém phát triển.
Phân công lao động xã hội: khá
LLLĐSX: Nông dân, rõ rệt.
công xã
Sản phẩm được coi là hàng hóa
Phân công lao động
xã hội chưa rõ ràng.



Sản phẩm phục vụ
nhu cầu nội bộ.

Trồng
trọt
chăn
nuôi

Thủ
công
nghiệp

Cây
lương
(lúa…)

thực 1. Cây c. nghiệp (nho, ô liu) v
Quy mô: đại điền trang. Có thể
canh tác quanh năm.
Quy mô: manh mún,
nhỏ lẻ. Mỗi năm một 2. Chăn nuôi quy mô lớn: bầy
vụ.
đàn không chuồng trại, tách rời
với trồng trọt.
Chăn nuôi quy mô
nhỏ: cá thể có 3. Sản phẩm là hàng hóa để trao
chuồng trại, chưa đổi lấy hàng hóa. Là nguồn
tách khỏi trồng trọt.

nguyên liệu cho một số ngành
thủ công nghiệp.
Sản phẩm phục vụ
nhu cầu sinh hoạt
hàng ngày

Phát triển cục bộ.

Là ngành chủ đạo.

Quy mô nhỏ trong Quy mô lớn, sự dụng lao động
các gia đình.
nô lệ rộng rãi.
Ngành nghề phong Ngành nghề phong phú.
phú.
Chuyên môn hóa ở một số
Chưa có quá trình ngành.
chuyên môn hóa.
Lương sản phẩm nhiều đem trao
Lượng sản phẩm ít, đổi hàng hóa khác.
chủ yếu phục vụ nhu


cầu nội bộ trong công


Thương
nghiệp Kém phát triển.

Là ngành chủ đạo, đặc biệt là

mậu dịch hàng hải.

Chưa xuất hiện tiền
tệ. Phương thức hàng Đồng tiền x. hiện sớm. Phương
đổi hàng.
thức phong phú.
Không mang tính Mang tính quốc tế, hàng hóa
quốc tế, hàng hóa phong phú (nô lệ).
trao đổi ít.
Xuất hiện những ngân hàng cổ
Loại hình chợ phiên. điển.

Văn
hóa

Coi trọng tập thể
Coi trọng chân lý hơn tính cộng
cộng đồng để tạo nên đồng
sức mạnh chế ngự
thiên nhiên.
có hệ giá trị và đức tin
châu Âu có các giá trị và đức tin dẫn
dẫn tới các lĩnh vực văn tới sự ra đời của khoa học hiện đại.
hóa khác, chẳng hạn
văn chương, và kìm hãm
sự phát triển của khoa
học

Toán
học


Thiên
văn

Ra đời sớm để phục
vụ nhu cầu sản xuất
nông nghiệp

Ra đời muộn nhưng có sự tiếp
thu có chọn lọc và nâng cao,
mang tính chuyên sâu dựa trên
những kinh nghiệm của phương
Đông
Ra đời nhằm giúp
Tiếp thu kinh nghiệm của người
con người biết phòng phương Đông để phát triển
tránh thiên tai
nhằm giúp con người phòng


Nền văn minh lúa
Các
nước
thành
tựu văn
minh

tránh những hiểm họa của thiên
nhiên
Nền văn minh công nghiệp


Kết luận: Như vậy giữa các nền văn minh ở Phương Đông va Phương
Tây có sự khác nhau, sự khác nhau đó xuất phát từ chính những khác
biệt về điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý, khí hậu. Chính môi trường
khác nhau sẽ làm cho con người phải biến đổi nó, chinh phục nó để tồn
tại trên thế giới này. Hành trình đi chinh phục tự nhiên cũng là cái lúc
mà các thành quả của nền văn minh xuất hiện, đánh dấu sự lớn mạnh
của các quốc gia thời cổ đại.
3. Tại sao khoa học đã xuât hiện từ lâu nhưng chỉ đến thời đại Hy lạp
mới thực sự phát triển?
. Văn hoá cổ đại Hy Lạp và Rôma
* Đạt trình độ cao hơn phương Đông.Vì:
- Kỹ thuật cao.
- Tiếp xúc với biển.
- Dân chủ.

a. Lịch và chữ viết
- Lịch: cư dân cổ đại Địa Trung Hải đã tính được một năm có 365
ngày và 1/4 nên họ định ra một tháng lần lượt có 30 và 31 ngày,
riêng tháng hai có 28 ngày.


- Chữ viết:
+ Phát minh ra hệ thống chữ cái A, B, C, … lúc đầu có 20 chữ cái,
sau thêm 6 chữ nữa để trở thành hệ thống chữ cái hoàn chỉnh như
ngày nay.
+ Chữ số: V,X,XV...
=>Ý nghĩa:
+ Là phát minh lớn của loài người(ĐTH).
+ Đạt trình độ khái quát hoá cao về khoa học và tư duy.

+ Dễ đọc, dễ hiểu-> khả năng phổ biến rộng.
b. Sự ra đời của khoa học
- Khoa học đến thời Hy lạp, Rôma mới thực sự trở thành khoa
học.
- Toán: Định lí, định đề-> Khái quát: Pi-ta-go,
Ta-lét, Ơclit...
- Vật lí: Ác-si-met
+ Công thức tính: S,V của hình trụ, hình cầu.
+ Nguyên lí vật nổi, phát minh cơ học.
- Sử học: Hê-rô-đốt, Tu-xi-đít.
+ Tập hợp tư liệu. Phân tích, trình bày hệ thống.


+ Lịch sử chiến tranh Hy-Ba, Phong tục người
Giécman...
- Địa lí: Xtra-bôn.
+ Khảo sát nhiều vùng Địa Trung Hải, để lại nhiều tài liệu quý.
- Văn học:
+ Thơ: I-li-át và Ô-đi-xê của Hô-me.
+ Kịch: Ơ-đíp-làm vua của Xô-phốc...
+ Ý nghĩa:
* Đạt trình độ hoàn thiện của ngôn ngữ văn học cổ.
* Kết cấu chặt chẽ.
* Mang tính nhân đạo sâu sắc.( nhân văn)
c. Nghệ thuật
- Nghệ thuật tạc tượng thần và xây đền thờ thần đạt đến đỉnh cao:
+ Đền: Pác-tê-nông.
+ Tượng: Lực sĩ ném đĩa, Nữ thần Vệ nữ Mi-lô...
+ Ý nghĩa: Đẹp:->
* Hiện thực: Thần mà lại là người.

* Sống động: Tư thế: mền mại, cường tráng.


=> Phản ánh tâm lí vui của người nghệ sĩ.

4.

vì có độ chính xác của khoa học, đạt tới trình độ khái quát thành
định lí, lí thuyết và nó được thực hiện bởi các nhà khoa học có tên
tuổi đặt nền móng cho các ngành khoa học đó
Vì thời đại rôma và hi lạp rất phát triển trên nhiều lĩnh vực, đặc
biệt do đi trên biển thường xuyên nên họ đã biết trái đất là hình cầu
và còn biết chính xác cách chia một năm có 12 tháng và một tháng
thì có 30 và 31 ngày , trừ tháng 2 thì có 28 ngày , chỉ có năm
nhuận có 29 ngày thôi. Một thành tựu khác là họ đã sáng tạo ra hệ
chữ cái ABC ,thì có 20 chữ nhưng sau này thêm 6 chữ , và bây giờ
thì đã hoàn chỉnh. Những hiểu biết về khoa học như là toán học thì
có rất nhiều định luật như Pytago , Talet những định luật trên các
cơ sở cho toán học ngày nay . Và những khoa học nào mà họ đã
nghiên cứu ra thì đều có giá trị khái quát cao, bằng chứng là tên
các nhà khohccòn lưu mãi đến bây giờ. Đó chính là những chứng
cứ nói lên những hiểu biết trở thành khoa học đấy.
So sánh thành tựu kiến trúc của Ai Cập và Lưỡng Hà?
Các Tự
ảnh
nhiên
hưởn
g tự
nhiên
và xã

hội

Ai Cập

LƯỡng hà

-Nằm ở khu vực Đông
Bắc Phi; giáp với Địa
Trung Hải, lục địa châu
Phi, Hồng Hải và bán đảo
Sinai. -> trung tâm của
thế giới cổ đại, giao điểm
của các đường giao thông
quan trọng nối liền 3 lục
địa Á, Phi, Âu.
- dải phù sa hẹp dọc sông
Nile
- Khí hậu nóng khô, ít
mưa nhiều nắng.
- Vật liệu xây dựng chủ
yếu là đá, gỗ rất hiếm và
được nhập từ bên ngoài,
bùn lau sậy sử dụng làm

-2 con sông lớn ở vùng Trung
Đông là Euphrates và Tigris
-địa hình bằng phẳng, ít núi non
hiểm trở, không có biên giới tự
nhiên nên giao thông thuận lợi
đồng thời chiến tranh cũng xảy ra

liên miên dẫn đến sự pha trộn giữa
các nền văn hoá khác nhau
- Khí hậu khắc nghiệt, hè nắng
cháy tại phương Nam, mùa đông
lạnh đặc biệt ở phương Bắc.
- Vật liệu xây dựng chủ yếu là đất
sét. Đất sét được dùng làm gạch
sống, gạch nung, gạch men và
vách trộn rơm trong nhà dân gian.
Vật liệu kết dính là hồ vôi và
bitum. Đá và gỗ rất hiếm.



hội

vách hoặc mái trong kiến
trúc dân gian
- Xã hội chiếm hữu nô lệ
dưới sự ngự trị với uy
quyền tuyệt đối của các
Pharaon, các Pharaon vừa
là thần vừa là vua.
- Người Ai Cập tin tưởng
sâu sắc vào thần linh, tin
tưởng vào sự sống vĩnh
viễn ở kiếp sau. Vì vậy
người Ai Cập ướp xác giữ
cho nguyên vẹn vì tin
rằng linh hồn sẽ nhập vào

thể xác và được bảo tồn
mãi mãi ở kiếp sau.
- Nền kinh tế nông
nghiệp với lực lượng
chính là nông dân công
xã và nô lệ. Các ngành
thủ công như đồ gốm,
thuỷ tinh, kim hoàn...rất
phát triển

Các thời kỳ lịch sử - Cổ vương quốc (3000-

2130 TCN): phát triển ở
vùng Hạ Ai Cập, loại
hình kiến trúc chủ yếu là
Mastaba và Kim tự tháp.

- Người Sumer là những cư dân
đầu tiên của vùng Lưỡng Hà,
những thành thị do người Sumer
xây dựng đánh dấu sự tan rã của
chế độ thị tộc hình thành nên một
xã hội nông nghiệp đạt cực thịnh
dưới triều vua Hammurabi. Cùng
với sự sụp đổ của thành Babylon
dưới sự xâm lược của người
Assyria xã hội nông nghiệp được
thay thế bằng một xã hội do giai
cấp phong kiến quân phiệt hiếu
chiến cầm quyền, thường xuyên đi

xâm lược thu gom tài nguyên nhân
lực từ các nước khác, đồng thời
bóc lột hà khắc nhân dân trong
nước để phục vụ cuộc sống xa hoa
của giai cấp mình.
- Cư dân Lưỡng Hà không có
niềm tin sâu sắc vào thần linh như
người Ai Cập, tín ngưỡng của
người Batư còn đơn giản hơn. Vì
lý do đó các đền thờ vùng Tây Á
có quy mô nhỏ, ít được chú ý bằng
hình thức kiến trúc cung điện và
thành quách.
- Nền kinh tế phồn vinh do của cải
cướp bóc từ các cuộc xâm lược
các nước khác và sự bóc lột nhân
dân trong nước
- Thời kỳ Babylon (3000 - 1250
TCN): người Sumer ở phía Nam
Lưỡng Hà xây dựng những thành
thị đầu tiên đánh dấu sự tan rã của
chế độ thị tộc ( thành Ur, Warka....


- Trung vương quốc
(2130-1580 TCN): phát
triển ở vùng Thượng Ai
Cập, lăng mộ trở nên nhỏ
hơn, loại hình kiến trúc
chủ yếu là đền thờ.

- Tân vương quốc (1580332 TCN): phát triển ở
vùng Thượng Ai Cập,
loại hình kiến trúc chủ
yếu là các lăng mộ đục
trong núi đá. - Hậu kỳ
(332-30 SCN): bị đô hộ
bởi Hy Lạp và La Mã,
kiến trúc có qui mô nhỏ
chịu ảnh hưởng của Hy
Lạp, La Mã

). Đây là thời kỳ của xã hội nông
nghiệp nên ngoài thành quách,
kiến trúc đền thờ rất phát triển,
xuất hiện kiến trúc kiểu Ziggurat.
- Thời kỳ đế quốc Assyria (1250 612 TCN): đế quốc Assyria xây
dựng thành Assur ở phía Bắc
Lưỡng Hà. Đây là thời kì của chế
độ quân phiệt hiếu chiến nên kiến
trúc phòng thủ và cung điện rất
phát triển, lần đầu tiên gạch tráng
men được đưa vào sử dụng.
- Thời kỳ Tân Babylon (612 - 539
TCN): nghệ thuật kiến trúc thời kỳ
này tiếp tục kế thừa và phát triển
kinh nghiệm xây dựng , trang trí
của thời kỳ trước trên quy mô lớn
với công trình thành Babylon.
- Thời kỳ Ba Tư (539 - 331 TCN):
vua Cyrus đại đế của Batư cho xây

kinh đô tại Persepolis. Kiến trúc
thời kỳ này có hướng phát triển
mới với việc sử dụng vật liệu đá
cho nhiều thành phần kiến trúc.

- Hệ kết cấu sử
dụng phổ biến là hệ tường
- dầm hay cột - dầm chịu
lực. Cột rất lớn, khoảng
cách cột nhỏ. Công trình
được đặt trực tiếp lên nền
đất nên có mặt bằng dàn
trải, đáy lớn và không
cao. Tường xây gạch
hoặc đá trên có mái bằng
lợp các tấm đá. Nhà ở dân
gian sử dụng hệ khung

1 Kiến trúc Lưỡng Hà.
- Sử dụng kết cấu tường chịu lực,
tường bằng gạch sống xây dày bên
ngoài ốp gạch nung; sử dụng vòm
để khắc phục việc thiếu đá và gỗ.
Tuy nhiên kỹ thuật xây vòm kém,
chủ yếu là vòm nôi nên không
gian hẹp và dài. Tường dày, không
có cửa sổ, ánh sáng được lấy qua
các cửa đi làm rất cao.
- Các công trình thường được xây
trên nền cao để chống lụt, hướng



sườn gỗ cây chà là, tường
và mái bằng là vách đất
ép và bùn lau sậy.
- Công trình có quy mô
lớn, kích thước đồ sộ;
cách bố trí tôn nghiêm,
chặt chẽ, nặng nề, thần bí
có tính áp chế con người
. - Các công trình có tính
thống nhất cao nhờ sự
đồng nhất trong cách thức
bố cục, điêu khắc, trang
trí.
- Mô phỏng thiên nhiên
và hình thức nhà ở dân
gian bằng bùn, lau sậy.
- Hội họa và điêu khắc
có tính quy ước, được sử
dụng nhiều để trang trí
các mảng tường đặc lớn,
các cột...
Các
loại
hình
kiến
trúc

công trình thường lệch so với trục

B-N : 45 độ.
- Kiến trúc cung điện, đền đài phát
triển hơn kiến trúc lăng mộ. Cung
điện được xây theo kiểu tập trung
quanh sân trong, đền đài xây theo
kiểu Ziggurat.
- Chú ý đến việc trang trí cả bên
trong lẫn bên ngoài nhà. Bên
ngoài nhà ốp gạch men hoặc tạo
các rãnh trang trí cho cả mảng
tường lớn, các trang trí được thực
hiện từ chân tường đến đỉnh
tường. Bên trong nhà sử dụng sơn
màu. Ngoài ra còn sử dụng tượng
tròn súc vật thường là sư tử hoặc
sư tử đầu người.

Kiến trúc gồm có 3 loại: Mastaba,
Do thiếu niềm tin sâu sắc vào kiếp
lăng mộ
Kim tự tháp, Hang mộ lần sau, nên các lăng mộ LH có kiến

lượt xuất hiện và tiến hoá trúc đơn giản và quy mô nhỏ. Các
theo thời gian theo thứ tự công trình tiêu biểu: Mộ Darius.
trên.
- Mastaba: là lăng mộ
dành cho tầng lớp quí tộc,
có dạng hình tháp cụt.
Mastaba được xây theo
hướng B-N, ý đồ ban đầu

xuất phát từ việc mô
phỏng ngôi nhà ở sau
phát triển dần lên. Công
trình chia làm hai phần:
phần mộ và phần cúng tế.


Công trình tiêu biểu:
Mastaba của Aha tại
Sakkara, Mastaba tại Beit
Khallaf, Mastaba tại
Gizeh, Mastaba của Thi
tại Sakkara.
-Kim tự tháp: là lăng mộ
dành cho vua chúa phát
triển từ hình thức có bậc
sang hình thức 2 dốc rồi 1
dốc. Hiện có khoảng 100
kim tự tháp tập trung chủ
yếu ở vùng Hạ Ai Cập về
phía Tây của sông Nile.
Các kim tự tháp chủ yếu
trong các vương triều
III,IV thể hiện sức mạnh
vĩnh cữu của các Pharaon
dưới hình tượng các bậc
thang lên trời hay những
chùm tia sáng. Công trình
tiêu biểu: Kim tự tháp của
Zoser tại Sakkara, Kim tự

tháp tại Meydum, Kim tự
tháp của Seneferu tại
Dahshur, Quần thể kim tự
tháp tại Gizeh.
-Địa mộ: được phát triển
từ thời Trung vương quốc
và Tân vương quốc ở
vùng Thượng Ai Cập.
Đây là vùng núi non hiểm
trở thuận tiện cho việc
xây dựng những khu địa
mộ rộng lớn đã hình
thành nên thành phố của
người chết ở phía Tây


sông Nile gồm thung lũng
các vị vua và thung lũng
các hoàng hậu. Công
trình tiêu biểu: Mộ của
các vị vua tại Thebes, Mộ
tại Beni Hasan.
Kiến trúc chủ yếu là đền thờ các vị
tôn giáo
thần. Các đền thờ có thể

được xây dựng trên các
vùng đất trống xung
quanh có tường bao bọc
hoặc được đục vào trong

vách núi. Các hoạt động
tế lễ hay hội hè thường
được tổ chức ở phía trước
của đền thờ, phần bên
trong chỉ có Pharaon,các
tăng lữ và các quan lại
cao cấp mới được vào
càng làm tăng thêm vẻ
huyền bí, thần thánh hoá
nhà vua.
Các công trình tiêu biểu:
Đền thờ thần Khons tại
Karnak, Đền thờ lớn thần
Ammon tại Karnak, Đền
hang của Rameses II tại
Abu-Simbel.

Cung

gồm có 2 loại: đền thờ và
Ziggurat.
Đền thờ: được xây dựng chủ yếu
vào thời kỳ xã hội nông nghiệp.
Đây vừa là nơi thực hiện các hoạt
động tín ngưỡng vừa là nơi tổ
chức các sinh hoạt cộng đồng, trao
đổi, buôn bán. Đền thờ chính được
đặt ở vị trí cao nhất, các công trình
phụ bao bọc xung quanh hình
thành nên các sân hướng về đền

thờ chính, giữa các sân có tường
ngăn bao bọc. Các công trình tiêu
biểu: Đền Oval tại Khafaje, Đền
thờ tại Ishchali.
Ziggurat: Ziggurat hay núi thiêng
là dạng đền thờ phổ biến của cư
dân Lưỡng Hà ra đời trên cơ sở
sùng bái đồi núi, thuật chiêm tinh.
Ziggurat bao gồm nhiều bậc, bệ nọ
đặt lên bệ kia, càng lên trên càng
nhỏ dần liên hệ với nhau bằng cầu
thang hoặc đường dốc. Đền thờ
chính đặt ở trên cùng, ngoài ra ở
chân Ziggurat có thể có thêm các
đền phụ. Các công trình tiêu biểu:
Đền thờ Trắng tại Warka, Ziggurat
Urnammu, Ziggurat tại Tchoga
Zanbil.

Cung điện: có qui mô lớn, : Dưới thời kỳ cai trị bởi tầng lớp


điện, nhà phát triển theo trục dọc.

Cung điện sử dụng kết

cấu gỗ, tường gạch xây,
mặt tường trát vữa, ngoài
cùng xoa thạch cao. Bên
trong cung điện sử dụng

nhiều trang trí, đặt nhiều
tượng. Càng về sau cùng
với việc thần hoá nhà
vua, cung điện càng mô
phỏng hình thức đền thờ
thần.
Nhà ở: sử dụng vật liệu
chủ yếu là gạch, gỗ và
bùn lau sậy. Nhà ở kiểu
doanh trại dùng cho thợ
xây làm kim tự tháp
thường xây với mật độ
cao, nhà không có cửa sổ,
nhiều nhà cùng quây
quanh 1 sân trong, các
nhà qui hoạch theo hình
học và được ngăn thành
khu bởi tường thành. Nhà
ở của thị dân, quí tộc có
diện tích lớn có thể được
xây đến 4 tầng, trong nhà
có các thành phần như:
sân vườn, đền thờ nhỏ,
phòng khách, phòng ngủ,
phòng tắm..., toàn bộ các
phòng hướng vào sân
vườn.

quý tộc quân phiệt hiếu chiến,
kiến trúc phòng thủ và cung điện

phát triển mạnh. Các thành lũy
Lưỡng Hà là mẫu mực cho lối
kiến trúc phòng thủ thời bấy giờ
với các tháp cổng nhô ra, đầu
tường răng cưa để chiến đấu và
cung điện vắt ngang thành để vừa
đối phó với quân xâm lược, vừa
đối phó với dân chúng trong
thành. Các công trình tiêu biểu:
Thành Khorsabad (Lưỡng Hà),
Thành Babylon (Lưỡng Hà), Cung
điện tại Persepolis (Ba tư).


Câu : : trình bày sự ra đời, phát triển, nội dung và ảnh hưởng của Đạo
Hồi
1.Khái quát về lịch sử ra đời và phát triển của Hồi giáo
Hoàn cảnh lịch sử dẫn đến sự ra đời của hồi giáo
Hồi giáo (tôn giáo của tộc người Hồi) là cách gọi của người Trung Quốc
gọi đạo Islam (theo tiếng Ảrập nghĩa là phục tùng theo ý chân chủ) xuất
hiện ở bán đảo Ảrập vào khoảng thế kỷ thứ VII. Ảrập Xêut là quê hương
của Hồi giáo. Hồi giáo ra đời do hàng loạt nguyên nhân kinh tế, xã hội,
tư tưởng gắn liền với sự chuyển biến từ chế độ công xã nguyên thủy
sang xã hội có giai cấp của các tộc người vùng Trung cận Đông và yêu
cầu thống nhất các bộ lạc trong bán đảo Ảrập thành một nhà nước phong
kiến thần quyền do đó cần một tôn giáo độc thần để thay thế những tôn
giáo đa thần tồn tại ở đó từ trước.
Sự ra đời và phát triển của Hồi giáo
Sự ra đời của Hồi giáo gắn liền với tên tuổi một người nổi tiếng là giáo
chủ Mohammed (Mahomet). Mâohammed (570 – 632) là một người

thuộc gia tộc Casimu ở Mecca.
Tục truyền rằng khi Mohammed được 40 tuổi (năm 610) ông một mình
vào trong một hang nhỏ ớ núi Xira, ngoại thành Mecca để tu luyện và
trầm ngâm suy tưởng. Trong một đêm thánh Allah (Ala – Chân chủ) đã
cử thiên sứ Gabrien đến truyền đạt Thần dụ và lần đầu tiên “khải thị”
cho ông chân lý của Kinh Coran khiến ông trở thành “Thánh thụ mệnh”
và ông tự xưng là đã tiếp thụ sứ mệnh của chân chủ trao cho và bắt đầu
truyền đạo. Đầu tiên ông bí mật truyền giáo trong số những bạn bè thân
thiết và họ trở thành những tín đồ đầu tiên, về sau sự truyền đạo trở nên
công khai, đối tượng mở rọâng tới quần chúng ở Mecca nhưng bị giới
quý tộc đả kích và bức hại. Môhamet đã trốn được đến Yathrib (sau đổi
thành Madinah – Thành phố tiên tri). Ơû đây ông phát động và tổ chức
quần chúng đấu tranh và cuộc cách mạng của ông giành được thắng lợi.
Sau đó ông tổ chức vũ trang cho các tín đồ (Muslim) và dùng khẩu hiệu
“Chiến đấu vì Allah” và đè bẹp được giới quý tộc ở Mecca.
Cùng với việc mở rộng phạm vi truyền đạo Mohamet còn liên minh với
các bộ tộc và dùng sức mạnh buộc các thế lực còn lại phải quy thuận
theo Hồi giáo. Có thể nói cuộc cách mạng do Mohammed lãnh đạo là


một cuộc cách mạng tôn giáo và cải cách xã hội kết hợp với nhau. Sự ra
đời của Hồi giáo đã mở ra một thời kỳ lịch sử mới thống nhất trên bán
đảo Ảrập.
Hiện nay trên thế giới có khoảng 900 triệu tín đồ Hồi giáo có mặt ở hơn
50 quốc gia trên khắp các châu lục nhưng tập trung chủ yếu ở các nước
Ảrập (trừ Li băng và Ixraen) và chiếm đại đa số ở các nước như Iran,
Irắc, Pakistan, Apganistan, Thổ Nhĩ Kỳ… và một số nước vùng Trung Á
và cả ở Đông nam Á (chủ yếu ở Inđonesia). Một số quốc gia tự coi mình
là quốc gia Hồi giáo. Tuy nhiên Hồi giáo ở các quốc gia khác nhau nên
đã phân chia thành các hệ phái khác nhau nhưng về cơ bản không đối

lập nhau.
2. Nội dung cơ bản của Hồi giáo
Giáo lý của Hồi giáo
Đặc điểm giáo lý của Hồi giáo là rất đơn giản nhưng luật lệ và lễ nghi
rất phức tạp và nghiêm khắc thậm chí đến mức khắt khe và nhiều khi nó
vượt ra khỏi phạm vi tôn giáo và trở thành một chuẩn mực pháp lý của
xã hội. Trong Hồi giáo khó thấy ranh giới giữa cái thiêng và cái tục.
Giáo lý cơ bản của Hồi giáo là Kinh Coran (Coran theo nguyên nghĩa
tiếng Ảrập là “tụng đọc”) vì đó là những lời nói của Môhamet được ghi
lại và những lời này do thánh Allah thông qua thiên sứ Gabrien “khải
thị” cho Mohammed. Kinh Coran tổng cộng có 30 quyển, 114 chương
hơn 6200 tiết (là những đoạn thơ). Nội dung Kinh Coran vô cùng phong
phú đại thể bao gồm những tín ngưỡng cơ bản và chế độ tôn giáo của
đạo Hồi và những ghi chép về tình hình xã hội trên bán đảo Ảrập đương
thời cùng với những chính sách về chủ trương xã hội, quy phạm luân lý
đạo đức… Giáo lý Hồi giáo gồm các điểm cơ bản sau:
+ Allah là đấng tối cao sinh ra trời đất.
+ Allah là đấng tối cao sinh ra muôn loài trong đó có con người.
+ Con người là bình đẳng trước Allah nhưng số phận và tài năng tạo nên
sự khác nhau giữa những con người .
+ Số phận con người có tính định mệnh và do Allah sắp đặt.
+ Tín đồ Hồi giáo phải luôn có thái độ đúng: trong cộng đồng (Hồi giáo)
thì phải kiên nhẫn chịu đựng, phục tùng Allah, đối với người ngoài thì
phải kiên quyết bảo vệ mọi lợi ích của Hồi giáo và phải có tinh thần
thánh chiến.


+ Về y lý: khuyên bảo con người phải giữ gìn sức khỏe.
+ Những lời khuyên về đạo lý:



Tôn thờ thần cao nhất là Allah.



Sống nhân từ độ lượng.



Thưởng phạt công minh, trừng phạt chủ yếu đối với kẻ thù.



Thánh chiến là thiêng liêng và bắt buộc.



Kiên định và nhẫn nại trong mọi thử thách.



Tin vào định mệnh và sự công minh của Allah.



Cấm một số thức ăn: thịt heo, rượu bia và các chất có men. (Heo là
con vật gắn với khởi nguyên: phát triển là nhờ chăn nuôi).




Trung thực.



Không tham của trộm cắp



Làm lễ và tuân thủ các nghi lễ Hồi giáo.

Tín ngưỡng Hồi giáo
Xét về niềm tin, tín đồ Hồi giáo tin vào Alah, sứ giả Mohammed, thiên
sứ, thiên kinh, hậu thế.
– Tin vào Alah: Đây là một nội dung quan trọng của tín điều cơ bản.
Theo Hồi giáo, Alah là vị thần duy nhất trong vũ trụ, tự sinh ra và bất tử.
Alah sáng tạo thế giới, và là chúa tể. Hồi giáo không thờ ảnh tượng của
Alah vì họ quan niệm Alah toả khắp nơi, không một hình tượng nào đủ
để thể hiện Alah.
– Tin vào sứ giả Mohammed: Giáo lý Hồi giáo cho rằng Allah từng cử
nhiều sứ giả đến các dân tộc khác nhau trong những thời kỳ nhất định để
truyền đạt ngôn luận của Allah cho con người. Có đến 5 sứ giả. Trong
đó Mohammed là sứ giả cuối cùng mà Allah chọn lựa. Đây cũng là sứ


giả xuất sắc nhất. Chỉ có Mohammed là được nhận những ngôn luận của
Allah một cách đầy đủ nhất.
– Tin Thiên kinh: Allah từng trao thiên kinh cho các sứ giả trước
Mohammedû, mỗi người một bộ. Nhưng những bộ ấy không đầy đủ, bị
thất lạc hoặc bị người đời sau giải thích sai lệch. Chỉ có bộ thiên kinh mà
Allah truyền cho Mohammed là bộ kinh điển cuối cùng nhưng đầy đủ

nhất. Đó là kinh Coran. Vì vậy, kinh Coran dưới mắt người Hồi giáo làø
bộ kinh điển thần thánh duy nhất.
– Tin vào Thiên sứ: Thiên sứ do Allah tạo ra, là một loại linh hồn, vô
hình trước con người, không có tính thần. Mỗi thiên sứ có một nhiệm
vụ. Trong Thiên sứ cũng có sự phân chia cao thấp. Cao nhất là thiên sứ
Gabrien. Con người không phải phủ phục trước thiên sứ.
– Tin vào hậu thế: Sẽ có ngày tận thế. Trong ngày ấy, mọi sinh linh sẽ
kết thúc để rồi tất cả sống lại nhận sự phán xét của Allah. Dựa vào hành
vi của mỗi người mà Allah quyết định: thiên đường dành cho người
thiện, địa ngục là nơi của kẻ ác.
Nghĩa vụ Hồi giáo
Hệ thống nghĩa vụ của tín đồ Hồi giáo rất rộng và chi tiết, dựa trên cơ sở
kinh Coran và sách Thánh huấn.
Các tín đồ có 5 nghĩa vụ chủ yếu. Đó là niệm, lễ, trai, khoá, triều. Đây là
5 trụ cột của Hồi giáo, tạo nên sườn cốt cho đời sống của người Hồi
giáo.
– Niệm: tín đồ phải thường xuyên tụng niệm thành tiếng tín điều cơ bản
(Vạn vật không phải là Chúa, chỉ có Chân chúa; Mohammed là sứ giả
của Chúa).
– Lễ: tức là lễ bái. Các tín đồ mỗi ngày hành lễ 5 lần (sáng, trưa, chiều,
tối, đêm). Thứ 6 hàng tuần thì làm lễ tại thánh đường 1 lần vào buổi
trưa. Trước khi làm lễ, tín đồ phải rửa mặt, tay chân, quỳ xuống, hướng
về đền Kabah để cầu nguyện.
– Trai: tức là trai giới. Tháng 9 theo lịch Hồi là tháng trai giới của Hồi
giáo. Trong tháng này mọi tín đồ không ăn uống, quan hệ tính dục từ khi
mặt trời mọc đến khi mặt trời lặn, trừ một số trường hợp đặc biệt. Kết
thúc tháng này là lễ Phá bỏ sự nhịn đói, các tín đồ sẽ cùng nhau cầu
nguyện, sau đó tặng quà cho nhau, và bố thí.



– Khoá: các tín đồ có nghĩa vụ đóng góp cho các hoạt động từ thiện. Sự
đóng góp đó có thể là tự nguyện, nhưng cũng có khi là bắt buộc dựa vào
tài sản của tín đồ (khoảng 1/40 tài sản).
– Triều: Các tín đồ có nghĩa vụ hành hương về Mecca ít nhất 1 lần trong
cuộc đời, để triều bái Kabah trong tháng 12 theo lịch Hồi (hành hương
Haji). Cuộc lễ triều bái kéo dài trong 10 ngày. Ngày cuối cùng tín đồ sẽ
hiến lễ là một con cừu hoặc lạc đà, hoặc một con vật có sừng. Triều bái
Mecca trong dịp này là chính triều. Còn phó triều thì diễn ra trong thời
gian bất kỳ của năm và ít nghi lễ hơn.
Ngoài ra, Hồi giáo còn có nhiều quy định cụ thể về hành vi của tín đồ
trong các mối quan hệ xã hội.
Tổ chức Hồi giáo
– Thánh đường Hồi giáo là nơi sinh hoạt tập thể và có tính thiêng với
các tín đồ. Thánh đường gồm có Đại Thánh đường và Tiểu Thánh
đường. Trong Thánh đường có bài trí đơn giản, không bàn ghế, không
có đồ thờ quý hay nhạc cụ, chỉ có chiếc gậy mà theo truyền thuyết là của
giáo chủ Môhammet đã dùng nó để đi truyền đạo.
– Hệ thống chức sắc gồm có Giáo chủ (Mufty), phó giáo chủ (Naib
Mufty), Giáo cả (Ha Kim), phó giáo cả (Naib Ha Kim), Imân, Khatib,
Tuan, Bilat, Slak, HaDji.
Một khuynh hướng nổi bật trong quá trình phát triển của Hồi giáo hiện
đại là sự biến động của đức tin Hồi giáo, sự hình thành của các trường
phái tư tưởng Hồi giáo mang tính chất “cải cách” và hướng tới tạo ra cho
thế giới bên ngoài nhìn nhận tích cực và thiện cảm hơn về các tín đồ Hồi
giáo. Cùng lúc đó, một khuynh hướng khác cũng đang diễn ra: quá trình
Hồi giáo và các luật lệ tôn giáo bị siết chặt hơn, đẩy tôn giáo này vào xu
thế quay lại với trào lưu chính thống, hình thành Hồi giáo cấp tiến hoặc
“cực đoan hóa” để trở thành Hồi giáo cực đoan.
* Hồi giáo tự do (Liberal Islam).
Mặc dù một trong những khuynh hướng chủ đạo của Hồi giáo trong thời

kỳ phát triển hiện đại là Hồi giáo theo trào lưu chính thống
(Fundamentalist Islam) nhưng trong nội tại quá trình phát triển của tôn
giáo này vẫn có một số các khuynh hướng phát triển theo hướng tự do


để tìm tòi cách cách thức thay thế khác nhau giúp cho đức tin Hồi giáo
có thể thích ứng với bối cảnh của thế giới thời hiện đại. Các khuynh
hướng phát triển này được biết tới với tên gọi Hồi giáo tự do (Liberal
Islam).
Các truyền thống Hồi giáo được hình thành từ một số nguồn bao gồm:
Kinh Koran, các truyện kể Hadith và diễn giải hai văn bản này (được coi
là các Sách Mặc Khải) của các học giả. Trong quá trình phát triển nhiều
thế kỷ của Hồi giáo, các khuynh hướng chủ đạo vẫn là sự nổi trội của
trào lưu Hồi giáo chính thống với khẳng định rằng việc diễn giải các
sách Mặc Khải là không thể thay đổi, ngay cả đối với những văn bản
mang đặc tính tôn giáo dân gian không xác định được là có liên hệ trực
tiếp tới nhà tiên tri Mohammed. Tuy nhiên, một khuynh hướng biến
động đáng quan tâm trong thời hiện đại là việc nhìn nhận lại cách thức
tiếp cận các sách thánh đó của Hồi giáo cũng như nhìn nhận, diễn giải về
các luật lệ Hồi giáo mà điển hình là Luật Sharia. Những người đi theo
khuynh hướng tiếp cận mới này được coi là theo trào lưu Hồi giáo tự do.
Hồi giáo tự do nhìn chung được xác định trong khuôn khổ việc diễn giải
về tôn giáo với quan tâm đặc biệt tới các vấn đề như dân chủ, tách biệt
tôn giáo khỏi hoạt động chính trị, quyền của phụ nữ, tự do tư tưởng và
thúc đẩy tiến bộ của con người. Những người theo trào lưu Hồi giáo tự
do cho rằng luật Hồi giáo Sharia có tính chất linh hoạt hơn rất nhiều so
với những yếu tố đang được hệ thống pháp lý Hồi giáo chính thống quy
định và nhiều học giả Hồi giáo hiện đại tin rằng luật này cần được đổi
mới, các nhà luật học cổ điển không nên bảo lưu những thẩm quyền đặc
biệt của mình. Quan điểm như vậy đòi hỏi phải tạo lập cách thức thực thi

luật mới phù hợp với thế giới hiện đại và áp dụng luật trong bối cảnh
phát triển mới. Trào lưu Hồi giáo tự do không tìm cách thách thức các
giá trị nền tảng của Hồi giáo mà tìm cách làm rõ, xóa bỏ các diễn giải sai
lầm để từ đó tạo điều kiện cho việc đổi mới địa vị của thế giới Hồi giáo
với vai trò một trung tâm tư tưởng hiện đại, tự do.
* Hồi giáo cấp tiến và Chủ nghĩa cực đoan Hồi giáo (Radical Islam
and Islamic Extremism).


Một khuynh hướng đáng chú ý khác của Hồi giáo thời kỳ phát triển hiện
đại là sự nhấn mạnh tới các giá trị được cho là “giá trị Hồi giáo chính
thống” của các tín đồ và khuy hướng này được biết tới với tên gọi Hồi
giáo cấp tiến. Trong khi đa số tín đồ Hồi giáo đang tin theo những dạng
thức tôn giáo hòa bình thì một bộ phận nhỏ các tín đồ Hồi giáo cấp tiến
muốn xây dựng một xã hội dựa hoàn toàn vào kinh Koran và sách thánh
Hadith, phủ nhận cách thức diễn giải kinh sách hiện đại được coi là kết
quả của nhiều thế kỷ đổi mới và điều chỉnh. Các tín đồ Hồi giáo cấp tiến
lập luận rằng những ảnh hưởng thế tục của ngoại bang đang làm sai lệch
và đầu độc xã hội Hồi giáo và do vậy cần phải gây sức ép để tất cải phải
quay lại với nhận thức ban đầu về Hồi giáo. Thánh chiến (Jihad) và đòi
hỏi cải giáo theo đạo Hồi (Dawa) là cách thức để đạt tới mục đích này
Phong trào Hồi giáo cấp tiến đã đặt ra những yêu cầu và cách thức hành
động cụ thể để tác động tới người Hồi giáo cũng như toàn thể thế giới.
Các tín đồ Hồi giáo cấp tiến nhấn mạnh tới sự cần thiết phải áp dụng
Luật Hồi giáo Sharia cho toàn thể xã hội hiện đại. Họ cũng phát triển ý
tưởng về việc xây dựng một thế giới Hồi giáo mở rộng và xóa bỏ hoàn
toàn ảnh hưởng của phương Tây trong thế giới Hồi giáo. Đối với các tín
đồ Hồi giáo cấp tiến, mục tiêu cuối cùng là khôi phục Caliphate – một
nhà nước Hồi giáo nhất nguyên do một lãnh đạo tối cao là Caliph cai
quản. Đây được coi là nhà nước Hồi giáo có khả năng phát triển đạo Hồi

ra toàn thế giới và bắt toàn bộ các quốc gia khác phải quy phục.
Một dạng thức được đẩy lên mức cao nhất của Hồi giáo cấp tiến được
biết tới với tên gọi Chủ nghĩa cực đoan Hồi giáo. Khuynh hướng phát
triển này của Hồi giáo đặc biệt được nhắc tới trong giai đoạn phát triển
của thế giới thời hiện đại sau sự kiện khủng bổ 11/9/2001 tại Hoa Kỳ và
tiếp nối sau đó là cuộc đấu tranh chống khủng bố do Hoa Kỳ phát động
trên toàn cầu. Về cơ bản, chủ nghĩa cực đoan Hồi giáo có thể được coi
như một khuynh hướng phát triển của Hồi giáo hiện đại và bao hàm hai
nội dung chính:
(1) Chủ nghĩa cực đoan Hồi giáo thể hiện ở quan điểm bảo thủ đến mức
cực đoantrong áp dụng, thực thi các giáo lý của đạo Hồi. Việc giữ quan


điểm bảo thủ cực đoan không nhất thiết bao hàm các hành động bạo lực
nhưng chắc chắn sẽ có tác động tiêu cực trong quy định về các hành vi,
lối sống của các tín đồ Hồi giáo và các nhà nước Hồi giáo
(2) Chủ nghĩa cực đoan Hồi giáo thể hiện ở việc sử dụng các phương
thức đấu tranh cực đoan và bạo lực như khủng bố, đánh bom tự sát…vv
để đạt tới các mục tiêu tôn giáo.
Hồi giáo là một tôn giáo lớn với vai trò và tầm ảnh hưởng quan trọng
hàng đầu trên thế giới trong giai đoạn phát triển thời hiện đại. Với số
lượng tín đồ khoảng hơn 1,5 tỷ người và tốc độ tăng nhanh nhất trong
tương quan với các tôn giáo khác, dự kiến trong thời gian 10 năm tới
Hồi giáo chắc chắn sẽ khẳng định được vị trị là tôn giáo lớn nhất thế giới
xét về số lượng tín đồ. Tìm hiểu về quá trình hình thành, phát triển của
Hồi giáo cũng như các khuynh hướng phát triển của tôn giáo này trong
thời hiện đại đã cho thấy một số nét đáng chú ý:
- Hồi giáo là tôn giáo được biết tới nhiều nhất trong giai đoạn phát triển
ngày nay do hầu hết những biến động lớn về kinh tế, chính trị, xã hội,
văn hóa trên thế giới đều có liên quan tới yếu tố tôn giáo và có sự can dự

của các tín đồ Hồi giáo.
- Trung Đông là khu vực có vai trò đặc biệt quan trọng đối với các tôn
giáo lớn trên thế giới và là nơi cả Hồi giáo, Thiên Chúa giáo, Do Thái
giáo hình thành phát triển. Với đặc điểm là nơi khởi nguồn của các tôn
giáo lớn như vậy đã khiến cho Trung Đông trở thành khu vực rất nhạy
cảm về tôn giáo và trên thực tế Hồi giáo đã có ảnh hưởng vô cùng to lớn
tới các quốc gia Trung Đông, trong nhiều trường hợp Hồi giáo đã giữ
vai trò kiểm soát cả về thế quyền và thần quyền tại các quốc gia này.
Như vậy, mỗi biến động trong khuynh hướng phát triển của Hồi giáo
đều có tác động trực tiếp tới các quốc gia Trung Đông và tác động đó có
khả năng lan tỏa ra khắp cộng đồng các tín đồ Hồi giáo cũng như tới thế
giới bên ngoài.
- Khuynh hướng phát triển hiện đại cho thấy sự tách biệt giữa hai dòng
Hồi giáo Sunni và Shia dường như đang mạnh hơn, rõ nét hơn và trong
nhiều trường hợp những mâu thuẫn giữa hai trào lưu bên trong một tôn
giáo đã là nguyên nhân của xung đột và bạo lực. Khuynh hướng phát


triển này của Hồi giáo thời hiện đại khiến cho tính chất bất ổn tôn giáo
có xu hướng gia tăng và cần được theo dõi chặt chẽ để giảm thiểu các
tác động tiêu cực có thể có
- Giai đoạn phát triển thời hiện đại cũng cho thấy Hồi giáo và các tín đồ
Hồi giáo đang chịu sức ép rất lớn từ thế giới bên ngoài với lý do cho
rằng một số trào lưu phát triển của tôn giáo này đang tiềm ẩn những
nguy cơ nhất định đối với an ninh, ổn định và phát triển của thế giới.
Trong khi trào lưu Hồi giáo tự do với nhiều quan điểm tiến bộ, phù hợp
với bối cảnh phát triển mới đang được thế giới bên ngoài ghi nhận với
nhiều thiện cảm thì xu hướng “cấp tiến hóa” và chủ nghĩa cực đoan Hồi
giáo đã gây ra nhiều ảnh hưởng tiêu cực tới hòa bình, an ninh trên toàn
cầu. Khuynh hướng phát triển của Hồi giáo theo hướng cực đoan đã bị

cả thể giới lên án do khuynh hướng này luôn gắn với hàng loạt các sự
kiện khủng bố, đánh bom tự sát, bạo lực, xung đột vũ trang…vv. Đây
thực sự là một hướng biến động tiêu cực và thực tế cho thấy khuynh
hướng này vẫn đang diễn ra một cách mạnh mẽ cả về chiều rộng và
chiều sâu bất chấp các nỗ lực của cộng đông quốc tế tìm cách ngăn chặn
trào lưu cực đoan này.
- Sự phát triển tương đối nhanh của Hồi giáo cấp tiến và sự lớn mạnh
của chủ nghĩa cực đoan Hồi giáo với các tác động tiêu cực tới mọi mặt
đời sống kinh tế, xã hội, văn hóa, chính trị, tôn giáo…vv của nhiều quốc
gia trong mọi trường hợp vẫn cần được coi là mang tính tất yếu và là
một khuynh hướng phát triển không thể tránh khỏi trong môi trường
quốc tế hết sức bất ổn và biến động khó dự đoán giai đoạn hiện nay. Hồi
giáo cấp tiến và xu hướng cực đoan hóa cần được lý giải với các nguyên
nhân sâu xa về kinh tế, xã hội, chính trị, lịch sử tồn tại bên trong các xã
hội Hồi giáo trong đó chủ yếu có thể kể tới lý do (1) kinh tế khó khăn
của một bộ phận lớn người dân tại các quốc gia Hồi giáo khiến họ mất
phương hướng trong cuộc sống và dễ bị lôi kéo vào các phong trào Hồi
giáo cực đoan để tìm đường giải thoát cho bản thân và gia đình và (2) sự
can thiệp của nước ngoài vào các vấn đề của xã hội Hồi giáo khiến tâm
lý chống phương Tây, chống Mỹ càng thêm gay gắt.
Tóm lại, tìm hiểu về thực trạng Hồi giáo và các khuynh hướng phát triển
của tôn giáo này cho thấy Hồi giáo thực sự là một vấn đề phát triển


mang đủ các sắc thái kinh tế, chính trị cũng như văn hóa, tư tưởng với
các tác động to lớn tới mọi mặt đời sống của người dân trên toàn thế
giới. Với số lượng tín đồ đang tăng rất nhanh và các tư tưởng tôn giáo
đang mở rộng ra nhiều cộng đồng dân cư, rõ ràng Hồi giáo đang ngày
càng bành trướng phạm vi ảnh hưởng và mở rộng tới các không gian địa
lý, văn hóa, tinh thần vô cùng rộng lớn. Xét về mặt lịch sử, các tôn giáo

lớn của thế giới như Hồi giáo, Thiên Chúa giáo, Do Thái giáo… đều có
chung một nguồn gốc: được khởi nguồn từ tổ phụ Abraham, cùng có
niềm tin vào Thiên Chúa. Trong kinh Koran của người Hồi giáo, hay
kinh Torah của người Do Thái và Kinh Thánh của người Thiên Chúa
giáo đều xác định nguồn gốc này. Tuy nhiên, khuynh hướng mở rộng
phạm vi ảnh hưởng của Hồi giáo như hiện nay cùng với những tác động
của hoàn cảnh lịch sử, hoàn cảnh kinh tế, xã hội và các quan điểm khác
nhau về đức tin, lối sống khiến cho tại nhiều nơi trên thế giới và đặc biệt
là tại khu vực Trung Đông đã có những cuộc xung đột tôn giáo lớn. Hầu
hết các đánh giá đều cho rằng dường như chưa thể có giải pháp nào thực
sự hữu hiệu có thể giải quyết triệt để các vấn đề mâu thuẫn, xung đột
phát sinh trong quan hệ giữa các nhóm tôn giáo với vai trò nổi bật của
Hồi giáo.
Câu 3: sự ra đời và phát triển chữ viết của Ai cập và lưỡng Hà, so sánh?
Phát minh chữ viết đầu tiên cùng lúc với sự ra đời của thời kỳ đồ đồng ở cuối thời đồ
đá mới, thiên niên kỷ 4 TCN. Người ta tin rằng hệ thống chữ viết đầu tiên của loài
người ra đời cuối thiên niên kỷ 3 TCN tại vùng Sumer (Lưỡng Hà) ở dạng chữ hình
nêm cổ xưa ở triều đại Ur thứ ba. Cùng thời gian đó, những dạng tiền chữ viết Elamite
phát triển thành chữ viết Elamite có hàng lối (dạng chữ viết này cho đến nay vẫn chưa
giải mã được).
Sự phát triển của chữ viết tượng hình Ai cập song song với những ký tự vùng Lưỡng
Hà và không nhất thiết là độc lập với nhau. Hệ thống tiền ký tự của người Ai Cập tiến
hóa thành những ký tự tượng hình cổ xưa vào khoảng 3.200 năm TCN và phổ biến
rộng rãi ở giữa thiên niên kỷ 3 TCN.

Chữ tượng hình Ai Cập cổ đại


×