Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Dịch Vụ Số Hóa Tài Liệu Tại Cục Thông Tin Khoa Học Và Công Nghệ Quốc Gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (520.62 KB, 68 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN, ĐHQGHN
KHOA THÔNG TIN - THƯ VIỆN
-----------------------

BÙI THỊ MAI LAN

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ SỐ HÓA TÀI LIỆU
TẠI CỤC THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH THÔNG TIN - THƯ VIỆN
Hệ đào tạo: Chính quy
Khóa học: QH-2011-X

HÀ NỘI, 2015
BÙI THỊ MAI LAN – K56 THÔNG TIN THƯ VIỆN


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN, ĐHQGHN
KHOA THÔNG TIN - THƯ VIỆN
-----------------------

BÙI THỊ MAI LAN

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ SỐ HÓA TÀI LIỆU
TẠI CỤC THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH THÔNG TIN THƯ VIỆN


Hệ đào tạo: Chính quy
Khóa học: QH-2011-X

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: ThS. Phạm Tiến Toàn

HÀ NỘI, 2015
BÙI THỊ MAI LAN – K56 THÔNG TIN THƯ VIỆN


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Bùi Thị Mai Lan, lớp k56 Thông tin thư viện. Với đề tài “Đánh giá
chất lượng dịch vụ số hóa tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia”
tôi xin cam đoan mọi thông tin trong khóa luận là do bản thân cố gắng tìm hiểu,
học hỏi dưới sự hướng dẫn và chỉ bảo của giáo viên hướng dẫn. Đồng thời, tôi đã
nhận được sự động viên và giúp đỡ nhiệt tình từ phía gia đình và bạn bè.
Để hoàn thành khóa luận này tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Thầy
giáo hướng dẫn, ThS. Phạm Tiến Toàn đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin cảm ơn các Thầy, Cô giáo trong Khoa Thông tin Thư viện
cùng các cán bộ tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ quốc gia đã nhiệt tình
giúp đỡ, tạo điều kiện và cung cấp các số liệu giúp tôi có được những thông tin
cần thiết cũng như các dẫn chứng để tôi hoàn thành khóa luận này.
Mặc dù tôi đã hoàn thành khóa luận với tất cả sự nỗ lực của bản thân
nhưng do còn hạn chế về trình độ hiểu biết cũng như chưa có nhiều kinh nghiệm
trong việc nghiên cứu nên khóa luận không thể tránh khỏi nhiều sai sót về nội
dung cũng như hình thức trình bày. Kính mong nhận được sự cảm thông và đóng
góp của quay thầy cô và các bạn!

Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2015

Sinh viên thực hiện
Bùi Thị Mai Lan

BÙI THỊ MAI LAN – K56 THÔNG TIN THƯ VIỆN


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

KH&CN
TTKH&CNQG

Khoa học và công nghệ
Thông tin khoa học và
công nghệ Quốc gia

CSDL

Cơ sở dữ liệu

KQNC

Kết quả nghiên cứu

BÙI THỊ MAI LAN – K56 THÔNG TIN THƯ VIỆN


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1: Giao diện phần mềm Libol 5.5.

Hình 2: Sơ đồ thể hiện quy trình số hóa tài liệu

BÙI THỊ MAI LAN – K56 THÔNG TIN THƯ VIỆN


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC
MỤC LỤC..............................................................................................................6
MỞ ĐẦU................................................................................................................7
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ DỊCH VỤ SỐ HÓA TÀI LIỆU TẠI CỤC THÔNG
TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA.............................................20
2.2.Các tiêu chí đánh giá Dịch vụ số hóa.........................................................................................38

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DICH VỤ SỐ HÓA
TÀI LIỆU TẠI CỤC THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC
GIA.......................................................................................................................54
3.1. Nhận xét chung........................................................................................................................54
3.2. Kiến nghị giải pháp...................................................................................................................55
3.2.1. Phát triển đội ngũ cán bộ.....................................................................................................55
3.2.2. Tăng cường cơ sở vật chất để phục vụ công tác số hóa.......................................................57
3.2.3. Xây dựng chính sách số hóa tài liệu.....................................................................................57
3.2.4. Tăng cường kinh phí số hóa tài liệu......................................................................................58
3.2.5. Tăng cường trao đổi, chia sẻ nguồn tài nguyên số hóa........................................................58
3.2.5. Đẩy mạnh hoạt động Marketing cho các sản phẩm số hóa..................................................58

KẾT LUẬN..........................................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................60
PHỤ LỤC 1..........................................................................................................63
PHỤ LỤC 2..........................................................................................................66


BÙI THỊ MAI LAN – K56 THÔNG TIN THƯ VIỆN


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, trong xu thế phát triển để hội nhập, chúng ta đang phấn đấu
chuyển dần từ thư viện truyền thống sang thư viện điện tử. Đây là một xu hướng
tất yếu. Tuy nhiên, để xây dựng một thư viện điện tử theo đúng nghĩa cần có một
số quan điểm thống nhất và lựa chọn những bước đi thích hợp, trong đó, cần tập
trung quan tâm đến khâu số hóa tài liệu, bởi đây là khâu cơ bản nhất trong quá
trình xây dựng một thư viện điện tử.
Trong thời kỳ hiện đại, thông tin – đối tượng quản lý và khai thác chính của
hoạt động thông tin thư viện – gia tăng nhanh chóng không chỉ ở số lượng mà
còn sự xuất hiện nhiều các loại hình thông tin, đặc biệt là nguồn tài nguyên số.
Sự xuất hiện và bùng nổ loại hình thông tin này đòi hỏi các thư viện, cơ quan
thông tin cần có những thay đổi tất yếu trong việc bổ sung, lưu trữ, quản lý và
cung cấp thông tin đến các đối tượng người dùng.
Những nằm gần đây, việc sử dụng và phát triển công nghệ thông tin trong
lĩnh vực Khoa học công nghệ đã trở thành phổ biến và được coi là tiêu chí của
một cơ quan thông tin hiện đại. Công nghệ thông tin đã và đang phát triển nhanh
BÙI THỊ MAI LAN – K56 THÔNG TIN THƯ VIỆN


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
chóng, đa dạng, được sử dụng như một công cụ và phương tiện kỹ thuật hiện đại
nhằm thực hiện các quá trình thu thập, lưu trữ, xử lý truyền dẫn và khai thác để
sử dụng thông tin với hiệu quả cao nhất, phục vụ cho sự phát triển của địa
phương, của đất nước. Yêu cầu số hoá tài liệu càng trở nên quan trọng. Đối với

công tác bảo tồn di sản văn hoá thành văn, số hóa đã tích cực góp phần gìn giữ
khối di sản văn hoá vô giá của dân tộc. Từ bộ sưu tập số có thể tạo ra các sản
phẩm và dịch vụ thông tin thực sự có giá trị, đáp ứng đa dạng nhu cầu nghiên
cứu của các nhóm độc giả.
Thuật ngữ “số hoá” (tiếng Anh: Digitization) được sử dụng để chỉ quá trình
chuyển đổi thông tin truyền thống sang thông tin số. Thông tin truyền thống bao
gồm các dạng tài liệu, văn bản, tranh vẽ, bản đồ, băng hình, băng ghi âm… Kết
quả của việc số hoá, tạo nên các tệp dữ liệu (văn bản, ảnh, bản đồ, âm thanh, đa
phương tiện) được lưu trữ trên máy tính điện tử. Số hóa tài liệu được phát triển
rất sớm ở nhiều nước trên thế giới và ngày càng được mở rộng quy mô ở nhiều
nước đang phát triển, trong đó phải kể đến Việt Nam. Gần đây, số hóa tài liệu tại
các cơ quan thông tin được triển khai theo nhiều hình thức và quy mô khác nhau
và mang lại lợi ích rất lớn cho quá trình lưu trữ và tìm kiếm thông tin đối với các
cơ quan thông tin tại Việt Nam.
Đi cùng với sự phát triển đó, Cục TTKH&CNQG đã tiến hành triển khai
dịch vụ số hóa từ năm 1990 và đang tiếp tục cải tiến cũng như phát triển hơn nữa
để tạo ra các sản phẩm thông tin đáp ứng nhu cầu thông tin của người sử dụng.
Thời gian qua, dịch vụ số hóa của Cục Thông tin hoạt động rất hiệu quả tuy
nhiên vẫn còn một số hạn chế cần phải khắc phục và cải thiện. Xuất phát từ thực
tế đó, với mong muốn đóng góp ý kiến của mình để Cục thông tin có những
chiến lược phù hợp cho sự phát triển dịch vụ, tôi đã lựa chọn đề tài “ Đánh giá
dịch vụ số hóa tài liệu tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia”.
2. Lịch sử nghiên cứu

BÙI THỊ MAI LAN – K56 THÔNG TIN THƯ VIỆN


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Số hóa tài liệu là một vấn đề đang được các cơ quan thông tin chú trọng
phát triển và nghiên cứu. Bởi lẽ sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công

nghệ cùng với xu thế hội nhập là những đòi hỏi và thách thức cho ngành Thông
tin – Thư viện nói chung cần phải có những đổi mới hoạt động, bắt kịp những
tiến bộ của thời đại phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại
hóa đất nước.
Trong những năm gần đây, có nhiều đề tài có đề cập đến dịch vụ số hóa tài
liệu tại Cục TTKH&CNQG. Có những đề tài chỉ giới thiệu qua không đi sâu, có
những đề tài có đi sâu nhưng vẫn chưa đê cập tới đánh giá chất lượng dịch vụ mà
chỉ tập trung vào hiện trạng hoặc một số khía cạnh nào đó của số hóa tài liệu.
Vấn đề cần thiết bây giờ là cần phải đánh giá một cách rõ ràng và khách quan
nhất đến chất lượng dịch vụ để có thể đưa ra những giải pháp hiệu quả nhất cũng
như nhìn ra được những điểm còn hạn chế trong việc triển khai dịch vụ số hóa tại
Cục TTKH&CNQG. Tác giả Nguyễn Thu Hà với đề tài Tim hiểu công tác số
hóa tài liệu tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia (Khóa luận tốt
nghiệp,2012) đã đi sâu vào trình bày thực trạng số hóa tài liệu tại Cục Thông tin
tuy nhiên chưa đề cập đến đánh giá chất lượng dịch vụ.
Nhằm mục đích làm rõ hơn thực trạng dịch vụ số hóa đồng thời đi sâu vào
đánh giá chất lượng dịch vụ, đề tài mong muốn có thể bổ sung những điểm còn
thiếu xót trong các đề tài trước và đề xuất những giải pháp mới cho việc phát
triển dịch vụ số hóa tại Cục TTKH&CNQG. Đồng thời, tạo cơ sở lý luận và thực
tiễn cho các đề tài nghiên cứu sau này có thể mở rộng hoặc đi sâu hơn nữa.
3. Vấn đề nghiên cứu
- Đánh giá chất lượng dịch vụ số hóa tài liệu tại Cục TTKH&CNQG theo
các tiêu chí (những điểm tốt và chưa tốt).
- Đề xuất giải pháp nào có thể nâng cao chất lượng dịch vụ số hóa tại Cục
Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài

BÙI THỊ MAI LAN – K56 THÔNG TIN THƯ VIỆN



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
- Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là dịch vụ số hóa tại Cục Thông tin
Khoa học và Công nghệ quốc gia.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về thời gian: Nghiên cứu dịch vụ số hóa tại Cục TTKH&CNQG từ năm
2010 đến nay
+ Về không gian: Khảo sát và tìm hiểu dịch vụ số hóa tại Cục
TTKH&CNQG (số 24 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội)
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận:
+ Cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh
+ Cơ sở quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác thông tin thư viện bao
gồm các tài liệu chỉ đạo và các quyết định
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Thu thập, phân tích và tham khảo các tài liệu liên quan
+ Điều tra và khảo sát thực tế
+ Trao đổi với cán bộ chuyên môn.
6. Mục đích nghiên cứu
Khóa luận được nghiên cứu và hoàn thành với mục đích muốn đưa ra đánh
giá một cách khái quát về dịch vụ số hóa tại Cục Thông tin Khoa học và Công
nghệ Quốc gia trên cơ sở thực trạng của dịch vụ, từ đó đưa ra các ý kiến đóng
góp, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả dịch vụ này.
7. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
Về lý luận:
Kết quả nghiên cứu của niên luận sẽ góp phần làm rõ nội hàm các khái niệm
dịch vụ, dịch vụ số hóa tài liệu, tài liệu số, tài liệu điện tử,… đồng thời giúp hoàn
thiện hơn những vấn đề lý thuyết cơ bản của công tác số hóa tài liệu.
- Về thực tiễn:
+ Trình bày dịch vụ số hóa tài liệu tại Cục Thông tin

+ Đưa ra những đánh giá cụ thể, khách quan đối với dịch vụ số hóa tài liệu
tại Cục TTKH&CNQG dựa trên các tiêu chí đánh giá dich vụ

BÙI THỊ MAI LAN – K56 THÔNG TIN THƯ VIỆN


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
+ Kiến nghị những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của dịch vụ số hóa
tài liệu.
Bố cục của Khóa luận
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, kết luận, Niên
8.

luận bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về dịch vụ số hóa tài liệu;
Chương 2: Đánh giá dịch vụ số hóa tại Cục Thông tin Khoa học và Công
nghệ quốc gia;
Chương 3: Nhận xét chung và những kiến nghị giải pháp nhằm nâng cao
chất lương dịch vụ số hóa tài liệu tại Cục Thông tin.

BÙI THỊ MAI LAN – K56 THÔNG TIN THƯ VIỆN


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỊCH VỤ SỐ HÓA TÀI LIỆU
1.1.
Một số khái niệm chung
1.1.1. Khái niệm dịch vụ thông tin thư viện
Theo định nghĩa của Kinh tế học thì dịch vụ là các hoạt động phục vụ nhằm

đáp ứng nhu cầu của con người.
Theo Từ điển Tiếng Việt do tác giả Hoàng Phê chủ biên “Dịch vụ là công
việc phục vụ trực tiếp cho những nhu cầu nhất định của số đông, có tổ chức và
được trả công” . Với ý nghĩa như vậy, dịch vụ thông tin có thể hiểu là “công việc
phục vụ thông tin/tài liệu cho một người, một nhóm người nhằm thoả mãn tối đa
nhu cầu thông tin của họ và có thể được trả tiền hoặc không được trả tiền” . Dịch
vụ thông tin là các hoạt động phục vụ thông tin có mục đích, tính chất chuyên
môn và nghiệp vụ nhằm đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin. Hiện nay, các
thư viện và cơ quan thông tin hướng đến họat động theo mô hình một cơ quan
cung cấp dịch vụ thông tin. Các họat động được triển khai tại đây mang rõ tính
chất định hướng theo dịch vụ và lấy việc đáp ứng nhu cầu người dùng tin là mục
tiêu phát triển của mình. Điều đó đã trở thành một trào lưu rất phổ biến. Chính vì
thế, dịch vụ thông tin không ngừng được phát triển, cùng với sự phát triển của hệ
thống các thư viện và cơ quan thông tin.
Dịch vụ thông tin thư viện bao gồm những hoạt động thoả mãn nhu cầu
thông tin và trao đổi thông tin của người sử dụng các cơ quan thông tin thư viện
nói chung. Dịch vụ thông tin thư viện được tạo ra nhằm kích thích nhu cầu sử
dụng sản phẩm thông tin thư viện của người dùng tin, đồng thời nâng cao hiệu
quả sử dụng thông tin. Các dịch vụ có thể trực tiếp hoặc gián tiếp tác động đến
người dùng tin nhưng tất cả đều nhằm mục đích cung cấp thông tin cần thiết cho
BÙI THỊ MAI LAN – K56 THÔNG TIN THƯ VIỆN


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
người dùng. Tất cả các cơ quan thông tin tạo ra các dịch vụ đều nhằm một mục
đích cao nhất là người dùng tin có thể sử dụng thông tin trong cơ quan mình.
Dịch vụ thông tin luôn thay đổi để phù hợp với các điều kiện phát triển kinh tế
xã hội của đất nước. Cùng với đó, dịch vụ thông tin thư viện được tạo ra theo
định hướng phát triển của cơ quan thông tin, đó có thể là sự thay đổi trong cơ
cấu tổ chức, trong quá trình chia sẻ trao đổi giữa các cơ quan chi phối đến sự

phát triển của các loại hình dịch vụ. Cũng có thể do xu hướng sử dụng thông tin
của người dùng tin mà nhiều loại hình dịch vụ được ưu tiên phát triển và đồng
thời có nhiều dịch vụ bị xóa bỏ hoặc hạn chế phát triển. Mọi sự thay đổi xóa bỏ
hay hình thành chủ yếu phụ thuộc vào người dùng tin và đáp ứng nhu cầu của
người dùng tin bởi mọi dịch vụ thông tin được tạo ra là nhằm đến đối tượng
người dùng. Như thế mới là dịch vụ.
1.1.2. Khái niệm về số hóa và số hóa tài liệu
Số hóa là quá trình chuyển thông tin sang một số định dạng . Ở dạng này,
thông tin được tổ chức thành các đơn vị riêng biệt của dữ liệu (gọi là bits) có thể
được giải quyết một cách riêng biệt (thường là trong các nhóm đa-bit gọi
là bytes). Đây là nhị phân dữ liệu mà máy tính và nhiều thiết bị với khả năng tính
toán có thể xử lý.
Số hóa làm cho thông tin dễ dàng hơn để bảo tồn, truy cập và chia sẻ. Đây
là xu hướng phát triển quan trọng trong thời kỳ bùng nổ thông tin.
Về số hóa tài liệu, có nhiều định nghĩa khác nhau về thuật ngữ này nhưng
đều có nội dung chung cho rằng: Số hóa tài liệu là việc chuyển đổi một dạng nào
khác của thông tin như sách, báo, văn bản, biểu mẫu dưới dạng in trên giấy hay
dạng Analog1 thành tài liệu lưu trữ trên máy tính và có thể hiểu, đọc được và
1

Analog: tín hiệu tương tự, dạng tín hiệu giống như hình sin (vd: radio, tivi, ..)

BÙI THỊ MAI LAN – K56 THÔNG TIN THƯ VIỆN


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
chỉnh sửa thông qua các dịch vụ, phần mềm nhận dạng. Thực chất, số hóa tài liệu
đơn giản chỉ là công việc chuyển đổi tài liệu, thông tin từ dạng này sang dạng
khác mà kết quả cuối cùng là các dữ liệu để máy tính hay các thiết bị tin học như
điện thoại di động, máy tính bảng có thể xử lý được. Sản phẩm của số hóa tài

liệu chính là nguồn tài nguyên số/dữ liệu số - các dữ liệu dạng chữ, hình ảnh, âm
thanh… được máy tính nhận biết đúng định dạng và dduocj sử dụng trên máy
tính.
Tại Cục TTKH&CNQG, nắm bắt nhu cầu của người dùng tin thì ngoài việc
đọc và sử dụng các dạng tài liệu truyền thống họ còn có nhu cầu sử dụng các tài
liệu số. Dựa trên cở sở đó cho thấy số hóa không đơn giản là một quá trình
nghiệp vụ mà còn là một dịch vụ.
1.1.3. Khái niệm về dịch vụ số hóa tài liệu
Khi được hiểu là một dịch vụ, số hóa tài liệu là một hoạt động của cơ quan
thông tin nhằm đáp ứng nhu cầu về tài liệu số của cộng đồng người sử dụng.Nhu
cầu tin càng đa dạng đòi hỏi dịch vụ cần được thay đổi phù hợp và đáp ứng được
nhu cầu đó. Dịch vụ số hóa có thể tính phí hoặc không tính phí nhưng luôn đem
lại lợi ích nhất địch cho người sử dụng và cơ quan thông tin.
Dịch vụ số hóa cũng có các đặc điểm của một dịch vụ:
- Tính vô hình: Vì số hóa tài liệu là một quá trình gồm nhiều giai đoạn, nó
không thể hiện ra như một sản phẩm cụ thể mà mình có thể cầm, nắm. Chính vì
thế nó có tính vô hình như mọi dịch vụ
- Tính không tách rời giữa cung cấp và tiêu dùng dịch vụ: Dịch vụ số hóa tài
liệu thực hiện để đáp ứng nhu cầu của người sử dụng, có nhu cầu thì mới có
dịch vụ hoạt động, nếu như không có người sử dụng thì coi như dịch vụ đã chết.
- Tính không đồng đều về chất lượng: Dịch vụ số hóa không thể được cung
cấp hàng loạt, tập trung như sản xuất hàng hoá. Mặt khác, sự cảm nhận của
khách hàng về chất lượng dịch vụ lại chịu tác động mạnh bởi kỹ năng, thái độ
của người cung cấp dịch vụ. Do vậy, khó có thể đạt được sự đồng đều về chất
BÙI THỊ MAI LAN – K56 THÔNG TIN THƯ VIỆN


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
lượng dịch vụ ngay trong một thời điểm. Số lượng ngời dùng tăng lên thì càng
khó đảm bảo tính đồng đều về chất lượng.

- Tính không dự trữ được: Điều này được thể hiện rất rõ với dịch vụ số hóa.
Khi người dùng có nhu cầu số hóa tài liệu sẽ được cung cấp, khi người dùng tin
có nhu cầu đọc tài liệu số dịch vụ sẽ hoạt động chứ không phải số hóa một loạt
rồi chờ nhu cầu đến là đưa ra. Sở dĩ như vậy bởi Người dùng dịch vụ và cung
cấp dịch vụ luôn luôn đi cùng với nhau.
- Tính không chuyển quyền sở hữu được: Tính chất này được biểu hiện khi
mua dịch thì khách hàng chỉ được quyền sử dụng dịch vụ, được hưởng lợi ích mà
dịch vụ mang lại trong một thời gian nhất định mà thôi. Bởi vì dịch vụ là dịch vụ
chứ không phải hàng hóa. Dich vụ số hóa cùng thể hiện rất rõ điều này.
1.1.4. Tài liệu số hóa, tài liệu điện tử
* Tài liệu số:
Là các dữ liệu dạng chữ, hình ảnh, âm thanh,…được sử dụng trên máy tính
và được máy tính nhận biết đúng định dạng.
Theo từ điển giải nghĩa của Mindwrrap: “Tài liệu số là những tài liệu được
lưu giữ bằng máy tính”, có thể được tạo lập bởi máy tính như việc xử lý các file
văn bản, các bảng biểu hoặc chúng có thể được chuyển đổi sang dạng số từ
những tài liệu khác.
Tài liệu số được xây dựng bằng 2 cách: tạo lập tài liệu gốc bằng máy tính
thông qua việc xử lý các file văn bản, hình ảnh,…và thông qua hình thức chuyển
đổi định dạng các tài liệu đã được tạo lập ở dạng khác như scan, ghi âm.
* Tài liệu điện tử:
Là tài liệu được trình bày và lưu trữ trên các vật mang tin điện tử và có thể
truy nhập được thông qua hệ thống máy tính điện tử và mạng máy tính. Các vật
mang tin đó là băng từ, đĩa từ hoặc các bộ phận lưu trữ thông tin của máy tính.
1.2.
Lịch sử phát triển của số hóa tài liệu trên thế giới và Việt Nam
Số hóa tài liệu là bước đầu tiên của quá trình hình thành thư viện số, chính
vì thế số hóa tài liệu xuất hiện và phát triển song song với sự hình thành và phát
triển của thư viện số. Thư viện số phát triển cùng với sự phát triển của Internet
BÙI THỊ MAI LAN – K56 THÔNG TIN THƯ VIỆN



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
và công nghệ thông tin, khái niệm thư viện số được sử dụng trong thập niên 1970
khi mà việc sử dụng máy tính đã thay đổi nhiều khía cạnh của dịch vụ thư viện.
Từ những năm 70, bằng sự phát triển hệ thống máy tính tập trung hóa được sử
dụng để tạo ra các mục lục thư viện nhằm phân phối các dữ liệu thư mục dưới
dạng số, việc tin học hóa các thư viện đã bắt đầu. Điều này có nghĩa là số hóa tài
liệu đã xuất hiện trước đó, là bước đầu tiên để tiến hành tin học hóa các thư viện
thời bấy giờ.
Hiện nay, nhiều thư viện điện tử và thư viện số đã được xây dựng ở các
nước phát triển. Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ đã tiến hành một chương trình thư
viện số khổng lồ nhằm chuyển đổi vốn tư liệu truyền thống sang nguồn tin điện
tử linh hoạt. Thư viện Anh hợp tác với Microsoft cũng đang tiến hành số hoá
nhằm tạo lập một bộ sưu tập tài liệu điện tử cho phép truy cập trực tuyến. Ở
Pháp, Thư viện Quốc gia Pháp đã ký hợp đồng với hãng Safig nhằm số hoá
300.000 sách của thư viện trong vòng 3 năm. Tại Nhật Bản, dự án “Thử nghiệm
thư viện số” phát triển mô hình nhằm tiến hành các thử nghiệm khác nhau liên
quan đến thư viện số thông qua việc tạo ra một số lượng lớn dữ liệu số hoá từ
nhiều nguồn thông tin khác nhau. Tổng cộng có gần 9,5 triệu trang tài liệu đã
được số hoá. Qua đây có thể khẳng định, số hóa tài liệu được phát triển rất mạnh
mẽ tại thư viện các nước phát triển như Mỹ, Anh, Pháp, Nhật Bản,… Sở dĩ như
vậy bởi các quốc gia này là những quốc gia đi đầu về phát triển công nghệ và
ứng dụng công nghệ thông tin vào các lĩnh vực chuyên ngành.
Tại Việt Nam, khái niệm thư viện số còn tương đối mới với cộng đồng thư
viện Việt Nam nhưng cũng đã từng bước được cải thiện với các dự án số hóa tại
các thư viện lớn ở Việt Nam. Việc nghiên cứu vấn đề này bắt đầu từ khi vạch
định chiến lược phát triển thông tin – thư viện giai đoạn 2010-2020, trước xu thế
của toàn cầu chuyển hướng xã hội thông tin và sự phát triển mạnh mẽ của công
BÙI THỊ MAI LAN – K56 THÔNG TIN THƯ VIỆN



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
nghệ thông tin.Từ đây, số hóa tài liệu cũng dần dần được thực hiện và triển khai.
Thêm nữa, vấn đề về không gian lưu trữ các tài liệu truyền thống dưới dạng ấn
phẩm tại các thư viện Việt Nam đã trở nên cấp bách khiến các thư viện phải nghĩ
tới giải pháp số hóa kho tư liệu. Các dự án số hóa được đi vào nghiên cứu và
triển khai. Tuy nhiên, các dự án này còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là trong
lựa chọn và lưu trữ tài liệu số hóa, hỗ trợ người dùng tin, vấn đề bản quyền, công
nghệ và trình độ của cán bộ,…
Tại Việt Nam, một số thư viện tiến hành số hóa từ khá sớm như thư viện
của Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Thư viện Quốc Gia Viêt Nam, Thư
viện các trường đại học ở Đà Nẵng, Cần Thơ, Thái Nguyên, đại học Quốc gia Hà
Nội, đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh,…Cục Thông tin Khoa học và
Công nghệ Quốc gia cũng là một trong số những cơ quan đi đầu trong việc triển
khai số hóa tài liệu.
1.3.

Tầm quan trọng của dịch vụ số hóa tài liệu

Số hóa tài liệu được coi là một trợ thủ đắc lực, an toàn, nhiệt tình, cần mẫn
và không bao giờ biết phàn nàn cho việc tìm kiếm, đánh máy, kiểm tra, quản lý.
Giúp tiết kiệm thời gian trong việc soạn thảo, sao chép đồng thời không mất
nhiều không gian lưu trữ kho kiến thức khổng lồ và đặc biệt giúp bảo vê môi
trường bằng việc tiết kiệm giấy. Hơn nữa việc bảo quản và phạm vi sử dụng sẽ
bớt bị hạn chế.
Hiện nay, nhu cầu của người dùng tin về các sản phẩm và dịch vụ thông tin
ngày càng phát triển theo sự đa dạng của thông tin.Vì thế, bên cạnh các sản
phẩm thông tin truyền thống như hệ thống mục lục, các bản thư mục… các cơ
quan thông tin cần phải xây dựng các sản phẩm thông tin hiện đại như cơ sở dữ


BÙI THỊ MAI LAN – K56 THÔNG TIN THƯ VIỆN


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
liệu, ấn phẩm tóm tắt,….Cùng với đó, việc xây dựng nguồn tài nguyên số là một
xu thế tất yếu giúp tận dụng tối đa nguồn lực của các cơ quan thông tin.
Hiện nay, việc xây dựng nguồn tài nguyên số là một xu thế tất yếu và phổ
biến tại các cơ quan Thông tin. Tại Cục TTKH&CNQG, dịch vụ số hóa được
thưc hiện từ năm 1990, các tài liệu đầu tiên được đưa vào số hóa là các báo cáo
kết quả nghiên cứu, các ấn phẩm thông tin,…Đến nay, dịch vụ số hóa đã được
coi là môt trong những nhiệm vụ trọng tâm của Cục.
Một khi nguồn tài nguyên thông tin số là mạch huyết, là linh hồn của thư
viện số thì công tác số hóa tài liệu có vai trò vô cùng quan trọng:
Trước hết việc số hóa tài liệu là công cụ sẽ giúp giảm thiểu đáng kể diện
tích, không gian lưu giữ; Thứ hai là giúp việc bảo quản, duy trì tuổi thọ của tài
liệu truyền thống được lâu hơn; Thứ ba là số hóa tài liệu giúp mở rộng phạm vi
cộng đồng người sử dụng nguồn tài nguyên thông tin của cơ quan thông tin, thư
viện; Thứ tư là tiện ích trong việc truy xuất tìm kiếm thông tin ở bất kỳ đâu vào
bất cứ thời điểm nào một cách nhanh chóng, dễ dàng; Thứ năm là thuận lợi trong
việc chia sẻ nguồn tài nguyên thông tin của thư viện với các thư viện khác; Thứ
sáu là giảm thiểu tối đa sức người, sức của cho việc quản lý nguồn tài nguyên
thông tin truyền thống;Thứ bảy là góp phần nhanh chóng tái tạo thông tin mới có
giá trị gia tăng cao hơn.
1.4.

Các yếu tố tác động đến hoạt động số hóa tài liệu

Số hóa tài liệu là bước đầu tiên và tất yếu trong việc xây dựng bộ sưu tập số
hay nói cách khác chính là kho tài nguyên số của bất kỳ một cơ quan thông tin –

thư viện nào. Và đây cũng chính là khâu quan trọng trong việc hình thành một
thư viện số. Tại Cục TTKH&CNQG cũng luôn quan tâm tới vấn đề này. Để tiến
hành việc số hóa tài liệu, cần phải chú trọng đến nhiều yếu tố như: Xác định mục
BÙI THỊ MAI LAN – K56 THÔNG TIN THƯ VIỆN


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
tiêu số hóa; vấn đề lựa chọn phần mềm quản lý; lựa chọn tài liệu số hóa; thực
hiện quy trình số hóa và xử lý tài liệu; nguồn nhân lực phục vụ số hóa tài liệu;
kinh phí số hóa tài liệu; vấn đề bản quyền;… đó chính là những yếu tố tác động
tới hoạt động số hóa tài liệu.
- Về mục tiêu số hóa tài liệu: Đây là vấn đề đầu tiên mà cơ quan thông tin
cần quan tâm khi triển khai dự án số hóa. Người lãnh đạo cơ quan thông tin cần
xem xét thật kỹ số hóa để làm gì, để phục vụ cho mục đích lưu trữ, cho công tác
đào tạo, nghiên cứu hay kinh doanh; và phục vụ cho đối tượng người dùng tin
nào…Nếu như việc xác định mục tiêu không đúng sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả của
cả dự án số hóa.
- Vấn đề lựa chọn phần mềm quản lý tài liệu số: Cơ quan thông tin cần chú
trọng tới việc lựa chọn các trang thiết bị chuyên dụng và phần mềm sử dung cho
công tác quản lý tài liệu số để đảm bảo chất lượng của tài liệu cũng như quản lý
tài liệu lâu dài nhất. Phần mềm quản lý tài liệu số không chỉ cho phép lưu trữ và
khai thác các loại tài liệu số với nhiều định dạng khác nhau mà còn cho phép bạn
đọc truy cập và khai thác thông tin trực tuyến cũng như xây dựng các bài giảng
và sách điện tử, biến các loại tài liệu này trở thành dữ liệu của thư viện.
- Về lựa chọn tài liệu: Yếu tố này sẽ quyết định tới chất lượng về mặt nội
dung của tài liệu/ giá trị tri thức của tài liệu số hóa. Điều này ảnh hưởng không
nhỏ đối với việc đáp ứng nhu cầu thông tin của người dùng tin mà thư viện đang
phục vụ.
- Quy trình số hóa và xử lý tài liệu số: Yếu tố này có tác động đến sản phẩm
của số hóa tài liệu. Như một dây chuyền, quá trình này phải được thực hiện liên

tục và đều đặn, cần có sự kiểm tra thường xuyên để đảm bảo chất lượng sản
phẩm số hóa như tài liệu gốc.
- Về nhân lực số hóa: Trước khi triển khai số hóa, cơ quan thông tin cần
chọn ra những người có khả năng tiếp cận và làm chủ công nghệ số hóa đồng

BÙI THỊ MAI LAN – K56 THÔNG TIN THƯ VIỆN


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
thời đảm bảo được quá trình số hóa cho ra sản phẩm có chất lượng và quản trị
thông tin số.
- Về kinh phí: Số hóa tài liệu cần một khoản kinh phí khá lớn đối với việc
trang bị các thiết bị số hóa và các phần mềm chuyên dụng. Đồng thời cần đầu tư
kinh phí cho việc đào tạo nguồn nhân lực cũng như người dùng để họ biết sử
dụng nguồn thông tin số.
- Về vấn đề bản quyền: Vấn đề này cần được chú trọng vì nó có liên quan
đến pháp lý, liên quan đến quyền tác giả. Chính vì vậy điều này có ảnh hưởng tới
việc sản phẩm số hóa có được chấp nhận hay không cũng như hoạt động số hóa
có được tiếp tục hay không.

Tiếu kết chương 1:
Qua chương 1, Khóa luận đã trình bày một cách tổng quát nhất về số hóa tài
liệu. Nêu rõ tầm quan trọng của dịch vụ số hóa tài liệu đối với các cơ quan thông
tin và những yếu tố tác động tới hoạt động của dịch vụ; làm nổi bật nội hàm các
khái niệm cơ bản: dịch vụ, dịch vụ thông tin thư viện, số hóa, số hóa tài liệu,
dịch vụ số hóa tài liệu, tài liệu số, tài liệu điện tử, là cơ sở làm rõ hơn các vấn đề
cần giải quyết ở chương 2.

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ DỊCH VỤ SỐ HÓA TÀI LIỆU TẠI CỤC
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA

2.1.

Vài nét về Cục Thông tin Khoa học và công nghệ Quốc gia và

thực trạng số hóa tài liệu.
2.1.1. Vài nét về Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
• Lịch sử hình thành và phát triển
Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia là cơ quan trực thuộc Bộ
Khoa học và Công nghệ (KH&CN), được thành lập theo nghị định 28/2008/NĐCP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
BÙI THỊ MAI LAN – K56 THÔNG TIN THƯ VIỆN


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
của Bộ KH&CN. Chính phủ đã xác định có Cục Thông tin KH&CN Quốc gia
trong cơ cấu tổ chức của Bộ KH&CN để tăng cường công tác quản lý và phát
triển sự nghiệp thông tin KH&CN. Trên cơ sở tổ chức lại Trung tâm Thông tin
KH&CN Quốc gia Ngày 27/12/2009, Bộ KH&CN đã ban hành Quyết định
2880/QĐ-BKHCN thành lập Cục TTKH&CNQG.
Sư ra đời của Cục TTKH&CNQG đánh dấu một bước phát triển rất lớn đối
với lịch sử phát triển Khoa học và Công nghệ ở Việt Nam. Trong quá trình hoạt
động phát triển, Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia (trước đây là
Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia) đã có nhiều đóng góp to
lớn cho các hoạt động kinh tế xã hội của đất nước.
Cục TTKH&CNQG là cơ quan trực thuộc Bộ KH&CN, có chức năng tham
mưu và giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước và tổ chức thực hiện các hoạt
động thông tin, thư viện, thống kê, xây dựng và khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia
về KH&CN. Cục có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản nội, ngoại tệ tại
Kho bạc nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật. Cục có trụ sở chính
đặt tại 24-26 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế của Cục TTKH&CNQG là: National Agency for

Science and Technology Information (viết tắt là NASATI).
• Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ
Cục bao gồm các đơn vị giúp Cục trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà
nước và các đơn vị sự nghiệm phục vụ quản lý nhà nước. Bao gồm:
1.

Phòng Quản lý Thông tin, Thư viện, Thống kê KH&CN

2.

Phòng Hợp tác quốc tế.

3.

Phòng Kế hoạch - Tổng hợp

BÙI THỊ MAI LAN – K56 THÔNG TIN THƯ VIỆN


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
4.

Phòng Tài chính - Kế toán.

5.

Văn phòng.

6.


Thư viện khoa học và công nghệ quốc gia.

7.

Trung tâm Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ.

8.

Trung tâm Thống kê khoa học và công nghệ.

9.

Trung tâm Giao dịch thông tin công nghệ Việt Nam.

10.

Trung tâm Mạng thông tin khoa học và công nghệ tiên tiến.

11.

Trung tâm Phân tích thông tin.

12.

Tạp chí Thông tin và Tư liệu.

Hiện nay, Cục TTKH&CNQG có đội ngũ cán bộ với 170 cán bộ có trình độ
chuyên môn, trong đó trên 70% số lượng cán bộ có trình độ đại học trở lên. Đội
ngũ cán bộ của Cục bao gồm: Công chức, viên chức, cán bộ làm việc theo chế độ
hợp đồng lao động và cộng tác viên.


• Người dùng tin và nhu cầu tin:
Tại Cục TTKH&CNQG, người dùng tin luôn giữ vai trò quan trọng trong
các hệ thống thông tin, họ là yếu tố tương tác hai chiều với các đơn vị thông tin,
đồng thời là người quyết định đến chính sách bổ sung nguồn tin của Cơ quan
thông tin. Hiện nay, người dùng tin tại Cục TTKH&CNQG có sự phát triển cả về
số lượng và thành phần người dùng.Có thể chia thành các nhóm như sau:
BÙI THỊ MAI LAN – K56 THÔNG TIN THƯ VIỆN


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Nhóm 1: Nhóm cán bộ, lãnh đạo quản lý
Nhóm 2: Nhóm các cán bộ nghiên cứu, giảng dạy
Nhóm 3: Nhóm cán bộ lĩnh vực sản xuất – Kinh doanh
Nhóm 4: Nhóm nghiên cứu sinh, thực tập sinh và sinh viên
Tùy theo từng đối tượng NDT có những nhu cầu tin khác nhau, đó chính là
lý do ta cần phải phân nhóm người dùng tin. Bởi vì không một sản phẩm thông
tin nào lại có thể đáp ứng mọi mặt cho mọi người với nhu cầu thông tin khác
nhau.
- Nhóm cán bộ lãnh đạo, quản lý:
Nhóm NDT này có chức năng tổ chức, quản lý chính vì thế mà nhu cầu tin
của họ không chỉ bó hẹp gồm những thông tin về đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước vầ đặc biệt là trong ngành Khoc học & Công nghệ mà
còn mở rộng thêm nhiều lĩnh vực nghiên cứu, giảng dạy chuyên môn,…
Họ cần các loại hình tài liệu về các ngành như khoa học công nghệ, quản lý
xã hội, sản xuất kinh doanh,…mang tính chuyên sâu về các lĩnh vực chuyên sâu.
Họ có nhu cầu cao sử dụng thông tin,tài liệu “xám” và sáng tạo ra những thông
tin mới có giá trị cao.
- Nhóm các cán bộ nghiên cứu, giảng dạy, nhà khoa học:
Đây là những người có trình độ hiểu biết cao, biết rõ nguồn thông tin là loại

hình tài liệu nào mà mình cần. Họ có nhu cầu tin là những tài liệu mang tính chất
chuyên ngành và mang tính thực tiễn chuyên sâu. Thường là tài liệu xám, các tài
liệu đã số hóa, các tài liệu chuyên sâu về một ngành hoặc lĩnh vực cụ thể nào đó
mà họ quan tâm.
- Nhóm cán bộ lĩnh vực sản xuất – Kinh doanh:
Họ là những người có trình độ chuyên môn khác nhau nên nhu cầu tin rất đa
dạng về nội dung thông tin và cả hình thức cung cấp thông tin.
BÙI THỊ MAI LAN – K56 THÔNG TIN THƯ VIỆN


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
- Nhóm nghiên cứu sinh, thực tập sinh và sinh viên:
Nhu cầu tin của họ cũng rất đa dạng về nội dung thông tin và cả hình thức
cung cấp thông tin; Mục đích của họ để tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu phục vụ cho
việc học tập, nghiên cứu chuyên sâu của mình.
* Người dùng tin và nhu cầu của dịch vụ số hóa:
Thông tin ngày càng phát triển, càng đa dạng về hình thức và nội dung,
người dùng tin càng phát triển nhu cầu tìm đọc các thông tin ở các dạng khác
nhau. Ngày nay, người dùng tin có nhu cầu đọc các tài liệu trực tuyến hơn là các
tài liệu truyền thống. Chính vì thế, nhu cầu số hóa tài liệu ngày càng phát triển.
Theo số liệu thống kê của Cục năm 2007 và 2008 cho thấy, lượng bạn đọc
đến khai thác tài liệu truyền thống tại Cục ngày càng giảm đi. Nếu như năm 2007
phục vụ 70 725 lượt bạn đọc thì năm 2008 chỉ còn 67 824 lượt. Thay vào đó, số
lượng người dùng tin truy cập vào các CSDL của Cục để khai thác dữ liệu ngày
càng tăng.
Theo số liệu thống kê năm 2012 tính trung bình hàng tháng, Cục Thông tin
đã phục vụ:
+ Trên 10000 lượt người truy cập vào các nguồn tin điện tử trực tuyến
+ Hơn 1.000.000 trang tài liệu được cung cấp bản sao hoặc tải về qua
mạng.

Các số liệu trên đây cho thấy nhu cầu về tài liệu trực tuyến của người dùng
tin tai Cục thông tin ngày càng tăng, đòi hỏi số hóa tài liệu cần đẩy mạnh phát
triển và nâng cao.
• Nguồn lực thông tin
BÙI THỊ MAI LAN – K56 THÔNG TIN THƯ VIỆN


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Cục TTKH&CNQG đã tạo lập, lưu giữ và quản trị cập nhật cũng như phát
triển và đưa vào phục vụ nguồn tin KHCN lớn nhất Việt Nam với vốn tư liệu và
hệ thống ngân hang dữ liệu có thể truy cập tại chỗ hoặc trực tuyến.
* Nguồn tư liệu truyền thống:
Với tư cách là trung tâm của cả nước về nguồn tin KH&CN, Cục
TTKH&CNQG có một kho tài liệu truyền thống rất phong phú:
- Trên 400.000 đầu sách thuộc nhiều lĩnh vực KH&CN, trong đó sách tiếng
Việt chiếm 10%, sách ngôn ngữ gốc Slavơ chiếm 30%, sách ngôn ngữ gốc
Latinh chiếm 60%.
- Hơn 7000 tên tạp chí và ấn phẩm kế tiếp, trong đó có hơn 1000 tên
thuộc các lĩnh vực khoa học cơ bản, KH&CN, khoa học kinh tế được bổ sung
thuờng xuyên.
- Hơn 1000 tên tạp chí tiếng Anh, Pháp thuộc các chuyên ngành khoa học
kỹ thuật. Ngoài ra có gần 1000 tài liệu về Đông Dương thời Pháp thuộc dưới
dạng vi phim, thuộc các ngành: Địa lý, địa chính, sinh học, nông nghiệp, xây
dựng …
- Hơn 17000 sách chuyên khảo sử dụng cho tra cứu
- Trên 11000 báo cáo kết quả nghiên cứu của các đề tài nghiên cứu
KH&CN các cấp
- Hơn 7 triệu bản mô tả sáng chế toàn văn.
Có thể nói đây là nơi lưu trữ số lượng tài liệu KH&CN lớn nhất Việt Nam
hiện nay.

* Nguồn thông tin điện tử:
- Cơ sở dữ liệu do Cục TTKH&CNQG xuất bản:
BÙI THỊ MAI LAN – K56 THÔNG TIN THƯ VIỆN


×