Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Thư viện số tại cục thông tin khoa học và công nghệ quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.94 MB, 110 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
2. Tình hình nghiên cứu
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
5. Phạm vi nghiên cứu
6. Phương pháp nghiên cứu
7. Giả thuyết nghiên cứu
8. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài
9. Cấu trúc Luận văn
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐỂ XÂY DỰNG
THƯ VIỆN SỐ TẠI CỤC THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
QUỐC GIA
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Khái niệm thư viện số
1.1.2 Các yếu tố cấu thành thư viện số
1.1.3 Vai trò của thư viện số
1.1.4 Những yếu tố tác động tới hiệu quả hoạt động của thư viện số
1.2 Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Khái quát về Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
1.2.2 Vai trò của thư viện số tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ
Quốc gia
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THƯ VIỆN SỐ TẠI CỤC THÔNG TIN
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA
2.1 Đặc điểm nguồn lực thông tin tại Cục Thông tin Khoa học và Công
nghệ Quốc gia
2.1.1 Thông tin truyền thống
2.1.2 Thông tin số
1
2.2 Phần mềm và cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin


2.2.1 Phần mềm
2.2.2 Hạ tầng công nghệ thông tin
2.3 Thực trạng đội ngũ cán bộ tại Cục Thông tin Khoa học và Công
nghệ Quốc gia
2.3.1 Số lượng đội ngũ cán bộ
2.3.2 Trình độ đội ngũ cán bộ
2.4 Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin tại Cục Thông tin Khoa
học và Công nghệ Quốc gia
2.4.1 Đặc điểm người dùng tin
2.4.2 Đặc điểm nhu cầu tin
2.5 Đánh giá hiệu quả hoạt động của thư viện số tại Cục Thông tin
Khoa học và Công nghệ Quốc gia
2.5.1 Ưu điểm
2.5.2 Hạn chế
2.5.3 Nguyên nhân của những hạn chế
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THƯ VIỆN SỐ TẠI
CỤC THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA
3.1 Chú trọng yếu tố con người
3.1.1 Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ
3.1.2 Đào tạo người dùng tin
3.2 Phát triển nguồn lực thông tin số
3.2.1 Phát triển thông tin số nội sinh
3.2.2 Phát triển thông tin số ngoại sinh
3.3 Hoàn thiện, nâng cấp phần mềm, hạ tầng công nghệ thông tin
3.3.1 Hoàn thiện, nâng cấp phần mềm
3.3.2 Nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin
3.4 Hoàn thiện sản phẩm và đa dạng hóa các dịch vụ thông tin
3.5 Tăng cường hoạt động marketing quảng bá thư viện số
3.6 Đảm bảo đúng vấn đề bản quyền
2

KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
3
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Phụ lục 1: DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
H.1.2.1.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Cục
H.2.3.1.1 Cơ cấu giới tính của Cục
H.2.3.1.2 Cơ cấu giới tính của Thư viện KH&CN Quốc gia
H.2.3.1.3 Cơ cấu theo lứa tuổi của nguồn nhân lực tại Cục
H.2.3.1.4 Cơ cấu trình độ học vấn của cán bộ tại Cục
H.2.3.1.5 Trình độ công nghệ thông tin của cán bộ
H.2.3.1.6 Cơ cấu trình độ ngoại ngữ của cán bộ
H.2.3.1.7 Trình độ chuyên môn nghiệp vụ thông tin thư viện tại Cục
H.2.5.1.1 Biểu đồ thể hiện mức độ truy cập và sử dụng nguồn tin tại Cục
H.2.5.1.2 Mức độ đáp ứng nhu cầu tài liệu của NDT tại Cục
H.3.2.2.2 Biểu đồ thể hiện số lượt bạn đọc tài liệu truyền thống năm 2007 và 2008
H.3.2.2.3 Biểu đồ thể hiện lượt đọc và lượt truy cập năm 2012
H.3.2.2.3 Biểu đồ thể hiện lượt lưu thông tài liệu truyền thống và lượt tải tài liệu điện tử
Phụ lục 2: DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
H.2.1.1.1 Hình ảnh kho sách và phòng đọc sách
H.2.1.1.2 Hình ảnh phòng đọc tạp chí
H. 2.1.2.1 Hình ảnh một số tạp chí do Cục xuất bản
H.2.2.2.1 Thiết bị Kirtas APT1600 và Kabis
Phụ lục 3: DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
1. Phiếu nhập tiền máy
2. Thiết bị lưu trữ tài nguyên số
3. Mẫu đăng ký bạn đọc đặc biệt
4
BẢNG TỪ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Nghĩa của từ
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
CNTT
CNH-HĐH
CSDL
KH&CN
KQNC
LHTV
NDT
TNS
TV
TVS
Công nghệ thông tin
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Cơ sở dữ liệu
Khoa học và Công nghệ
Kết quả nghiên cứu
Liên hiệp thư viện
Người dùng tin
Tài nguyên số
Thư viện

Thư viện số
5
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, đặc
biệt là của công nghệ thông tin và truyền thông đã tác động sâu sắc đến sự phát
triển kinh tế thế giới. Thế giới đang chuyển dần từ xã hội công nghiệp sang xã
hội thông tin với nền kinh tế tri thức. Toàn cầu hóa kinh tế được xác định là một
xu thế khách quan, tạo cơ hội cho phát triển. Khoa học và công nghệ (KH&CN)
sẽ có những bước nhảy vọt và những đột phá lớn, tác động nhiều mặt đến tất cả
các quốc gia.
Đối với hoạt động thông tin thư viện, khoa học và công nghệ, công nghệ
thông tin tác động sâu sắc làm biến đổi về chất hoạt động các cơ quan thông tin
thư viện. Thư viện truyền thống đã và đang chuyển sang mô hình thư viện số/thư
viện điện tử. Để xây dựng thư viện số phù hợp với trình độ phát triển của mỗi
quốc gia cụ thể, điều kiện của mỗi cơ quan thông tin thư viện, chúng ta cần có
một quan điểm thống nhất, có cách tiếp cận đúng, lựa chọn bước đi thích hợp và
những giải pháp thiết thực.
Xây dựng và phát triển thư viện điện tử/thư viện số đang là xu thế chung
của thế giới. Các thư viện Việt Nam không nằm ngoài xu thế phát triển đó. Nắm
bắt xu hướng này, trong văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta đã
định ra đường lối phát triển thư viện Việt Nam trong thời kỳ Công nghiệp hóa,
hiện đại hóa (CNH-HĐH) như sau: “…Phát triển mạng lưới thư viện, hiện đại
hóa công tác thư viện, lưu trữ”. Đường lối đó một lần nữa lại được khẳng định
trong Kết luận của Hội nghị thứ sáu BCHTW Khóa 9 về tiếp tục thực hiện Nghị
quyết TW 2 Khóa 8, đề ra phương hướng phát triển giáo dục, đào tạo, khoa học
và công nghệ là “… Tổ chức hệ thống thông tin khoa học và công nghệ Quốc
gia, các thư viện điện tử theo hướng hiện đại. Mở rộng phổ biến tri thức khoa học
đến với mọi người…”. Chỉ thị số 58-CT-TƯ về đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH, trong đó khẳng định: “ứng dụng và phát

triển công nghệ thông tin là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu, rút ngắn khoảng cách
6
phát triển kinh tế - xã hội, là phương tiện chủ lực để đi tắt đón đầu, rút ngắn
khoảng cách phát triển so với các nước đi trước”. Đồng thời Chỉ thị cũng chỉ rõ:
“mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, văn hóa, an ninh, quốc phòng đều phải ứng
dụng công nghệ thông tin để phát triển”.
Chính vì vậy, trong lĩnh vực thư viện, ứng dụng công nghệ thông tin, hiện
đại hóa thư viện, xây dựng thư viện điện tử/thư viện số đã và đang trở thành mục
tiêu chiến lược phát triển các thư viện Việt Nam hiện nay.
Cục Thông tin KH&CN Quốc gia là tổ chức đứng đầu hệ thống các tổ
chức thông tin KH&CN trên cả nước, thực hiện chức năng thông tin, thư viện và
thống kê trung tâm của cả nước về KH&CN. Trong những năm gần đây, được sự
quan tâm đầu tư của Nhà Nước, đặc biệt là Bộ KH&CN, Cục Thông tin KH&CN
Quốc gia có điều kiện để phát triển về mọi mặt.
Tuy nhiên, để phát triển hơn nữa hoạt động thông tin, thư viện của Cục tôi
quyết định lựa chọn đề tài: “Thư viện số tại Cục Thông tin Khoa học và Công
nghệ Quốc gia” làm đề tài Luận văn của mình, với mong muốn hoàn thiện hệ
thống lý luận về thư viện số và góp phần nâng cao chất lượng hoạt động thông
tin - thư viện tại Cục, nhằm thỏa mãn nhu cầu thông tin KH&CN cho người dùng
tin, góp phần nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế xã hội (KT-XH) của đất nước
trong giai đoạn CNH, HĐH.
2. Tình hình nghiên cứu
Phần lớn các nghiên cứu trên thế giới về thư viện số tập trung vào xây
dựng nền tảng công nghệ và sau đó mới mở tới các khía cạnh khác như: phát
triển và quản lý thư viện số, người sử dụng, pháp lý…
Ở nước ta đã có một số công trình nghiên cứu về thư viện số: Đề tài “Tìm
hiểu thư viện số thế giới và thư viện số tại Thư viện Quốc gia Việt Nam” do sinh
viên Lê Thu Hường lựa chọn viết khóa luận tốt nghiệp. Tác giả đã đi sâu nghiên
cứu về Thư viện số Thế giới (World Digital Library) và thực trạng công tác phát
triển thư viện số tại Thư viện Quốc gia Việt Nam.

7
Ngoài ra, có một số bài báo đề cập tới thư viện số được đăng trên các tạp
chí. Các bài báo cáo, tham luận trong các hội nghị, hội thảo về thư viện số như
Hội thảo phát triển thư viện số ở Việt Nam: chia sẻ những kinh nghiệm năm
2007. Trong hội thảo này, đã có 18 báo cáo, tham luận từ nhiều cơ quan đơn vị
khác nhau: cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thông tin, thư viện, lưu trữ hoạt
động trong các khu vực khác nhau. Các bài báo cáo đã phản ánh những quan
điểm, những kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn cũng như những đề xuất cụ thể.
Như vậy, đã có rất nhiều các đề tài, bài báo, báo cáo khác nhau đề cập về
thư viện số. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu ứng dụng cụ thể vào Cục
Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia. Vì vậy, tôi chọn đề tài này là hoàn
toàn phù hợp. Tôi hy vọng, kết quả đạt được là những đóng góp thiết thực về mặt
lý luận và thực tiễn trong việc đánh giá, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện
thư viện số tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia nói riêng và các
cơ quan thông tin thư viện nói chung.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về thư viện số tại Cục Thông tin Khoa học
và Công nghệ Quốc gia.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích
Để có những cơ sở khoa học và thực tiễn đề xuất một số kiến nghị, giải
pháp hoàn thiện và phát triển thư viện số ở Việt Nam nói chung và ở Cục Thông
tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia nói riêng, Luận văn đã đề cập đến các nội
dung lý luận, nội hàm các khái niệm liên quan tới thư viện số, các yếu tố cấu
thành, các yếu tố tác động đến sự phát triển thư viện số.
Trình bày những vấn đề cơ bản về thực trạng thư viện số tại Cục Thông
tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia xung quanh việc hoàn thiện và phát triển
thư viện số. Từ đó đưa ra những đánh giá về ưu điểm và hạn chế, tìm ra nguyên
nhân để đưa ra kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển thư viện số
tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia.

8
* Nhiệm vụ
Luận văn giải quyết một số nhiệm vụ sau:
- Xác định cấu trúc của thư viện số.
- Khảo sát thực trạng thư viện tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ
Quốc gia trên các khía cạnh:
+ Nguồn thông tin truyền thống, thông tin số tại Cục;
+ Phần mềm và hạ tầng công nghệ thông tin;
+ Thực trạng đội ngũ cán bộ;
+ Vấn đề bảo quản, khai thác, bản quyền trong thư viện số.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động, đưa ra kiến nghị và giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động thông tin – thư viện tại Cục.
5. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi không gian
Tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc Gia.
* Phạm vi thời gian
Từ năm 2007 – nay.
6. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận
Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
quán triệt quan điểm của Đảng và Nhà nước về hoạt động thông tin KH&CN, tư
tưởng Hồ Chí Minh về công tác sách báo, thông tin và thư viện.
* Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Để thực hiện Luận văn này, một số phương pháp nghiên cứu sau đây đã
được sử dụng:
+ Phương pháp phân tích- tổng hợp tài liệu;
+ Phương pháp quan sát và điều tra thực tế, điều tra bảng hỏi;
+ Phương pháp thống kê;
+ Phương pháp điều tra xã hội học;
+ Phương pháp mạn đàm, phỏng vấn chuyên gia.

9
7. Giả thuyết nghiên cứu
Giả sử, Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia có nguồn lực
thông tin số mạnh; hạ tầng được hoàn thiện và nâng cấp; đội ngũ cán bộ có trình
độ cao; cơ chế chính sách phù hợp; nguồn tài chính đảm bảo thì chắc chắn thư
viện số tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia sẽ ngày càng hoàn
thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động phục vụ thông tin cho người dùng tin.
8. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài
* Về mặt khoa học
Luận văn đề cập đến các nội dung lí luận, nội hàm các khái niệm liên quan
tới thư viện số; các yếu tố cấu thành; các yếu tố tác động đến sự phát triển thư
viện số; và những vấn đề cơ bản xung quanh xây dựng và phát triển thư viện số:
cấu trúc thư viện số, tổ chức nội dung số, bảo quản, khai thác và bản quyền…
* Về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu góp phần hoàn thiện lí luận về thư viện số – mô hình
thư viện mới hiện nay.
Ứng dụng trực tiếp vào thư viện số tại Cục Thông tin Khoa học và Công
nghệ Quốc gia nhằm ngày càng hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động phục
vụ thông tin cho người dùng tin.
Kết quả nghiên cứu còn là tài liệu hữu hiệu cho những ai quan tâm đến vấn
đề này.
9. Cấu trúc Luận văn
Ngoài phần lời nói đầu, danh mục tài liệu tham khảo và mục lục và phụ
lục, Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng thư viện số tại Cục
Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia.
Chương 2: Thực trạng thư viện số tại Cục Thông tin Khoa học và Công
nghệ Quốc gia.
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện thư viện số tại Cục Thông tin Khoa
học và Công nghệ Quốc gia.

10
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐỂ XÂY DỰNG THƯ VIỆN
SỐ TẠI CỤC THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Khái niệm thư viện số
Thư viện là kho tri thức của xã hội. Có người còn cho rằng thư viện là đền
đài của văn hoá và sự uyên thâm. Được hình thành trong thời kỳ nông nghiệp
thống trị tư duy nhân loại, thư viện đã có sự phát triển vượt bậc với việc phát
minh ngành in trong thời kỳ phục hưng, và thực sự bắt đầu khởi sắc khi cuộc
cách mạng công nghiệp bùng phát với hàng loạt những phát minh cơ giới hoá
quy trình in ấn. Qua nhiều thời kỳ cùng với sự tiến hoá của nhân loại, con người
càng tiến bộ trong nhận thức và thư viện ngày càng được phát triển. Xuất phát từ
ý định ban đầu là làm tốt công việc lưu trữ và bảo quản, lúc bấy giờ thư viện đã
chú trọng đến việc xem người sử dụng là trung tâm, với sự nhấn mạnh đến việc
trao đổi thông tin.
Chính vì vậy, mà để trả lời cho câu hỏi: “trong tương lai vài chục năm
nữa, thư viện sẽ phát triển như thế nào?” có người không ngần ngại mà cho rằng:
“trong vài chục năm nữa các thư viện truyền thống, kể cả ở nước ta sẽ trở thành
thư viện điện tử, thư viện số”. Sự xuất hiện của thư viện điện số có thể nói như
một xu thế tất yếu nhằm thoả mãn nhu cầu tìm kiếm, khai thác và sử dụng thông
tin của con người trong kỷ nguyên mới - kỷ nguyên của tri thức.
Sở dĩ thư viện số ngày càng chiếm vị trí quan trọng và trong tương lai sẽ
thay thế dần thư viện truyền thống bởi lẽ:
- Trong quá trình tồn tại và phát triển của mình thư viện truyền thống đã
bộc lộ một số hạn chế của mình về phương thức hoạt động và cơ chế phục vụ:
tính chất hoạt động của thư viện truyền thống mang tính đóng, tính đồng nhất
trong tổ chức nghiệp vụ và quản lý không cao; đối tượng bạn đọc bị bó hẹp trong
một phạm vi không gian và thời gian nhất định
- Bên cạnh đó sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin (CNTT)
của nhu cầu tìm tin đã dẫn tới những thách thức đối với thư viện truyền thống:

11
+ Sự gia tăng nhanh chóng của các xuất bản phẩm theo quy luật hàm số
mũ;
+ Giá cả tài liệu in đang tăng lên một cách nhanh chóng;
+ Sự phát triển của công nghệ thông tin;
+ Sự phát triển nhanh chóng của tạp chí điện tử;
+ Sự ra đời của giấy điện tử…
Một số khái niệm về thư viện điện tử hay thư viện số
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về thư viện số, thư viện điện
tử. Dưới đây là một số khái niệm, định nghĩa tiêu biểu:
Thư viện điện tử được hiểu là một hệ thống thông tin trong đó các nguồn
thông tin đều có sẵn dưới dạng có thể xử lý bằng máy tính và trong đó tất cả các
chức năng bổ sung, lưu trữ, bảo quản, tìm kiếm, truy cập và hiển thị đều sử dụng
kỹ thuật số.
Sự xuất hiện của khái niệm này có liên quan trực tiếp tới sự bùng nổ
Internet và Web mang lại. Khái niệm này đang được các chuyên gia công nghệ
thông tin sử dụng để chỉ toàn bộ hệ thống dạng này, bất kể có dựa trên một thư
viện truyền thống hay không.
Môi trường Internet hiện nay thậm chí cho phép một số người coi toàn thể
nguồn thông tin của mạng một lúc nào đó như một thư viện số ảo toàn cầu mà
độc giả là toàn thể những người sử dụng mạng trên hành tinh và các công cụ tìm
tin và sự hiện diện của Web bảo đảm các chức năng thư mục cho thư viện đó.
Theo tác giả Vũ Văn Sơn: “Thư viện điện tử là hình thức kết hợp giữa
thiết bị tính toán, lưu trữ và truyền thông số với nội dung và phần mềm cần thiết
để tái tạo, thúc đẩy và mở rộng các dịch vụ của các thư viện truyền thống vốn
dựa trên các biện pháp thu thập, biên mục và phổ biến thông tin trên giấy và các
vật liệu khác”.
Nhiều định nghĩa đã được công bố trong giới học giả thế giới về thư viện
nhằm định nghĩa rõ ràng một thư viện số. Một số định nghĩa tiêu biểu về thư viện
số:

12
Theo Hiệp hội Thư viện số Hoa Kỳ (Digital Library Federation) đưa ra
định nghĩa : « Thư viện số là các tổ chức cung cấp tài nguyên gồm các nhân viên
chuyên biệt giúp lựa chọn, tổ chức, cung cấp khả năng truy cập thông minh, chỉ
dẫn, phân phối, bảo quản tính toàn vẹn và sự thống nhất của các bộ sưu tập số
theo thời gian để đảm bảo làm sao cho chúng luôn sẵn có thể truy xuất một cách
dễ dàng và kinh tế nhất đối với một cộng đồng người dùng hoặc một nhóm cộng
đồng người dùng » (Raitt, 1999).
Hai học giả người Nga là Sokolova và Liyabev cho rằng thư viện số là
một hệ thống phân tán có khả năng lưu trữ và tận dụng hiệu quả các loại tài liệu
điện tử khác nhau, giúp người dùng có thể truy cập và được chuyển giao thông
tin dễ dàng qua mạng máy tính (Xiao, 2003).
Nhiều học giả Trung Quốc quan niệm « Một thư viện số trên thực tế
không phải là một thư viện ở góc độ mở rộng không gian của nó; thay vào đó nó
là trung tâm tài nguyên thông tin số chứa đựng tài nguyên thông tin đa phương
tiện. Một thư viện số tồn tại bằng việc số hóa thông tin chẳng hạn như văn bản,
chữ viết, ký tự, hình ảnh, video, âm thanh, đồng thời cung cấp cho người dùng
các dịch vụ thông tin nhanh chóng và thuận tiện thông qua Internet nhằm chuyển
giao một hệ thống thông tin số mà trong việc chia sẻ nguồn tài nguyên luôn sẵn
sàng » (Wang, 2003).
Nhìn chung, Thư viện số là một thư viện điện tử cao cấp trong đó toàn bộ
các tài liệu của thư viện đã được số hóa và quản lý bằng một phần mềm chuyên
nghiệp có tổ chức giúp người dùng dễ dàng truy cập, tìm kiếm và xem được nội
dung toàn văn của chúng từ xa thông qua hệ thống mạng thông tin và các phương
tiện truyền thông.
Một thư viện số hoàn chỉnh phải thực hiện được tất cả các dịch vụ cơ bản
của thư viện truyền thống kết hợp với việc ứng dụng các lợi thế của công nghệ
thông tin trong việc lưu trữ, tìm kiếm và phổ biến nội dung thông tin.
Thư viện số là một cơ hội đặc biệt cho thư viện truyền thống đổi mới
phương thức phục vụ người dùng tin, đảm bảo hiệu quả, chất lượng cho đối

tượng phục vụ.
13
1.1.2 Các yếu tố cấu thành thư viện số
Có thể nói, thư viện số là một bước tiến mới của thư viện truyền thống.
Song cho dù nó là một sản phẩm tinh vi đến đâu chăng nữa của công nghệ hiện
đại thì về bản chất nó vẫn được cấu thành từ 4 nhân tố của thư viện truyền thống
và cùng thực hiện một chức năng chính của thư viện là kết nối con người với
thông tin:
. Vốn tài liệu
. Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ
. Đội ngũ cán bộ
. Người dùng tin
Nguồn thông tin số: để thư viện số đạt hiệu quả cao thì việc tạo lập các
nguồn tin số hoá là hết sức quan trọng. Số lượng nguồn tin số của một thư viện
được coi là tiêu chí đánh giá quy mô lớn mạnh và khả năng đáp ứng nhu cầu tin
của bạn đọc.
Cơ sở vật chất và công nghệ: tài liệu số và công nghệ là 2 vấn đề tồn tại
song song với nhau. Tài liệu số sẽ không thể tồn tại nếu không có sự ứng dụng
của công nghệ, nó phụ thuộc và chịu ảnh hưởng hoàn toàn từ công nghệ. Đặc
biệt, trong thời đại ngày nay khi mà sự lỗi thời của công nghệ đang diễn ra từng
ngày từng giờ.
Nguồn nhân lực: có thể nói con người là yếu tố không thể thiếu trong bất
kỳ hoạt động nào. Vì bản thân công nghệ và máy móc không thể tạo nên một thư
viện số hoàn chỉnh nếu thiếu sự tác động của con người.
Người dùng tin: chính là đối tượng là mục tiêu và là đích hướng tới của
bất kỳ một thư viện nào. Nếu không có bạn đọc thì thư viện sẽ mất đi lý do tồn
tại của mình.
Như vậy, 4 yếu tố cấu thành nên thư viện truyền thống hay thư viện số có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau và là điều kiện cần và đủ để có thể tiến hành xây
dựng một mô hình thư viện hoàn chỉnh.

14
1.1.3 Vai trò của thư viện số
Thư viện là nơi thông tin được tổ chức, dễ dàng tìm thấy thông tin khi con
người cần và chỉ có giá trị khi thông tin trở nên hữu ích. Những người làm công
tác thư viện có nhiệm vụ đảm bảo sự tiếp cận không hạn chế và chuyển giao cho
các thế hệ.
Khi còn ấu thơ, ta nghĩ thư viện như một nơi có phép màu kỳ diệu, một
ngôi nhà ước mơ. Ta có thể đến thư viện, mở sách ra và bắt đầu cuộc hành trình
tưởng tượng đi đến bất cứ đâu và bất cứ lúc nào.
Ngày nay, con người vẫn còn những điều thú vị khi nói về thư viện, nói về
vai trò của nó trong việc mở mang trí tuệ vượt ra ngoài giới hạn của bản thân
mình để học hỏi hiểu biết nhiều hơn về thế giới xung quanh và những người khác
đang chung sống cùng chúng ta.
Sự tiến bộ của khoa học và công nghệ đã đem lại nhiều lợi ích cho con
người, những tiện ích mà trước đây chỉ là ước mơ được gửi gắm trong các bộ
phim khoa học viễn tưởng. Internet ra đời cùng với thư viện số đã thay đổi cuộc
sống của con người. Chỉ cần «click ».
Trước đây muốn tra cứu thông tin phải đến thư viện, giờ đây chỉ một cái
« click » là tất cả hiện ra. Bất cứ khi nào, bất cứ ở đâu miễn là được kết nối
internet thì ở đó có thư viện số. Với công nghệ tiên tiến như hiện nay thư viện số
đã trở thành một phần của cuộc sống con người.
Chúng ta có thể nhận thấy nhiều tiện ích mà thư viện số có thể mang lại.
Những người sử dụng thư viện số ở vòng quanh thế giới có thể truy cập cùng một
thông tin thông qua mạng internet mà không cần phải đi đến thư viện; Mọi người
có thể truy cập thông tin ở bất cứ thời điểm nào bất kể ban đêm hay ngày; Người
sử dụng có thể truy xuất tài liệu cần tìm nhanh chóng thông qua cấu trúc và giao
diện thiết kế của thư viện số; Một thư viện số có thể cung cấp đường dẫn tới bất
cứ một nguồn tài liệu, thông tin nào của một thư viện số khác. Trong tương lai
thư viện số sẽ trở thành công cụ hữu hiệu đưa loài người tiến bộ.
15

Những thư viện truyền thống bị giới hạn bởi không gian lưu trữ. Nhưng
thư viện số có khả năng lưu trữ nhiều thông tin hơn bởi vì những thông tin số cần
rất ít không gian để lưu trữ.
Như vậy, thư viện số tạo ra khả năng truy cập thông tin mọi nơi, không
giới hạn không gian, thời gian. Thư viện số đang giúp cho nhân loại xóa bỏ đi
khoảng cách, thúc đẩy sự phát triển các hoạt động nghiên cứu – giáo dục – kinh
tế - văn hóa và là một thành phần tạo nên xã hội thông tin đương đại.
1.1.4 Những yếu tố tác động tới hiệu quả hoạt động của thư viện số
* Chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển sự nghiệp thư viện
Chúng ta có thể thấy rằng, cho dù ở hoạt động nào, lĩnh vực nào, ngành
nghề nào, cơ quan, tổ chức nào đoàn thể nào thì cũng đều phải chịu ảnh hưởng
nhất định từ những yếu tố chủ quan và những yếu tố khách quan. Hơn thế nữa
trong bối cảnh hiện nay sự gia tăng về nguồn thông tin theo cấp số mũ cũng như
sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ đã tác động không nhỏ tới
hoạt động thông tin thư viện.
Sự phát triển của hoạt động thông tin thư viện đã góp phần không nhỏ vào
phục vụ cho các hoạt động nghiên cứu, học tập, sản xuất, kinh doanh và giải trí
của mọi thành phần trong xã hội. Vị trí, vai trò của thư viện trong xã hội hiện nay
càng được khẳng định rõ ràng.
Những chính sách của Đảng và Nhà nước có tác động rất lớn tới sự nghiệp
thư viện.
Năm 1993, Thủ tướng chính phủ đã ra Quyết định số 25 - TTg ngày
19/01/1993 về một số chính sách nhằm xây dựng và đổi mới sự nghiệp văn hóa
nghệ thuật.
Tiếp đó, năm 2002 Chính phủ lại ra Nghị định số 72/2002/NĐ-CP về
chính sách đầu tư với thư viện. Tại chương IV điều 14 có viết : «Bảo đảm kinh
phí cho các thư viện phát triển vốn tài liệu, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật theo
hướng hiện đại hóa, từng bước thực hiện điện tử hóa, tự động hóa, xây dựng thư
viện điện tử, tạo cảnh quan môi trường văn hóa nhằm nâng cao chất lượng người
16

đọc; tổ chức khai thác, sử dụng vốn tài liệu, thông tin và các hoạt động khác của
thư viện theo đúng chỉ tiêu, kế hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt ».
Tại chương IV điều 23 của Pháp lệnh Thư viện có viết: « Thư viện hoạt
động bằng ngân sách nhà nước được thu phí đối với các hoạt động dịch vụ sao
chụp, nhân bản tài liệu, phiên dịch phù hợp pháp luật về bảo vệ quyền tác giả,
biên soạn thư mục; phục vụ tài liệu tại nhà hay gửi qua bưu điện và một số dịch
vụ khác theo yêu cầu của người sử dụng vốn tài liệu thư viện ».
Chỉ thị 58-CT/TW của Bộ chính trị (Khóa III) về « đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất
nước ».
Ngoài ra còn có Quyết định 33/2002/QĐ-TTg, Thông tư liên tịch
04/2002/TTLT/BVHTT-BTC, Quyết định 10/2007/QĐ-BVHTT,
Các văn bản pháp quy về công tác thư viện đã thể hiện rõ sự quan tâm của
Đảng - Nhà nước ta đối với sự nghiệp thư viện. Vấn đề xây dựng và phát triển
thư viện số còn đòi hỏi phải có nguồn kinh phí lớn và lâu dài, sự quan tâm của
Đảng và Nhà nước giúp các cơ quan thông tin - thư viện yên tâm, mạnh dạn hơn
để chuyển mình trong thế giới số.
* Đầu tư tài chính
Một yếu tố tác động đến tính sống còn đối với hoạt động và sự phát triển
của thư viện đó chính là vấn đề đầu tư tài chính và quản lý tài chính.
Trên thực tế cho thấy bất kỳ một hoạt động riêng lẻ nào trong việc phát
triển thư viện đều phụ thuộc vào tính khả thi của các nguồn kinh phí. Ngân sách
tài chính không phải lúc nào cũng đáp ứng được nhu cầu của người dùng. Do
vậy, ngân sách này cần phải đảm bảo tính cân đối, các thư viện cần lên kế hoạch
để kinh phí bổ sung hợp lý và đáp ứng được.
Kinh phí có ảnh hưởng trực tiếp nhất định tới việc lựa chọn, đặt mua và
bổ sung các nguồn tài nguyên thông tin đưa vào phục vụ. Hơn nữa nguồn kinh
phí phụ thuộc từ nhiều nguồn khác nhau đòi hỏi cán bộ làm công tác bổ sung
cũng như các nhà quản lý phải có tầm nhìn toàn diện hơn trong việc đưa ra chính

17
sách phát triển tài nguyên số của cơ quan mình một cách hợp lý để vẫn đảm bảo
đáp ứng nhu cầu thông tin của người dùng, khả năng duy trì và phát triển hoạt
động của thư viện.
Một số thư viện ở Việt Nam đã được nhận những khoản kinh phí lớn của
Nhà nước, vốn vay và tài trợ nước ngoài cho dự án thư viện số (TVS) như Cục
Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia, Thư viện Quốc gia Việt Nam và hệ
thống thư viện công cộng, Thư viện Đại học Quốc gia của Hà Nội và Thành phố
Hồ Chí Minh cùng hệ thống thư viện đại học, các trung tâm học liệu ở Đà Nẵng,
Huế, Thái Nguyên, Cần Thơ
* Hạ tầng công nghệ
Việc lựa chọn công nghệ để phục vụ cho việc xây dựng và phát triển thư
viện số nói chung và tài nguyên số nói riêng rất quan trọng. Bởi vì nó là công cụ
đắc lực giúp ta thực hiện các công việc trong việc phát triển và chia sẻ kho tài
nguyên dạng số. Vì vậy yêu cầu công nghệ cần phải:
Là công cụ, môi trường để đảm bảo các tài liệu số hóa sau khi được tạo
lập sẽ dễ dàng, thuận tiện cho người dùng dễ tiếp cận;
Có độ tin cậy cho người quản trị và kỹ thuật viên trong quá trình tạo lập,
bảo quản và cung cấp dữ liệu trong quá trình hoạt động của bộ sưu tập;
Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu chuẩn nghiệp vụ thông tin thư viện;
Dễ dàng trao đổi cơ sở dữ liệu với các chuẩn khác, có công cụ sao lưu an
toàn dữ liệu;
Có kết nối Internet đủ mạnh để đáp ứng cho người dùng tối thiểu của thư
viện. Hệ thống này phải đáp ứng cho việc lưu trữ, bảo quản, cung cấp dữ liệu,
quản lý người dùng và các phần mềm hệ thống có bản quyền;
Trang web đăng tải và là cổng truy cập của người dùng vào bộ sưu tập;
Phần mềm quản lý tài liệu số.
Hiện nay ở các thư viện Việt Nam đã và đang phát triển hạ tầng phần
cứng và phần mềm.
18

- Phát triển hạ tầng phần cứng: cơ sở vật chất, hệ thống máy tính được nối
mạng Internet tốc độ cao đã được trang bị cho tất cả hệ thống thư viện cũng như
các thiết bị số hóa tài liệu
- Phát triển hạ tầng phần mềm: ứng dụng các phần mềm quản trị như
Libol (Tinh Vân), Ilib (CMC), Vebrary (Lạc Việt), để tự động hóa mọi hoạt
động thư viện, chuyển đổi CSDL thư mục, quản lý tài liệu in ấn và tài liệu số,
ứng dụng các phần mềm thư viện số (Greenstone, Zope, Dspace) miễn phí để
quản trị tài liệu số
* Nguồn lực thông tin
Nguồn lực thông tin của thư viện đóng vai trò quan trọng trong mỗi thư
viện. Nó được coi là cơ sở vận hành thư viện, là tài sản của thư viện, bộ nhớ của
toàn quốc gia, của cả dân tộc, là đối tượng làm việc hàng ngày của cán bộ thư
viện trong việc bổ sung, xử lý, cung cấp thông tin
Nguồn tài liệu của mỗi thư viện mỗi khác tùy theo chính sách phát triển
sưu tập và loại hình thư viện. Ngoài ra, khi bắt tay xây dựng thư viện số cần quan
tâm đến sự khác nhau về tự động hóa - việc ứng dụng công nghệ sẽ không đồng
đều trong nhiều thư viện.
Có ba kịch bản xây dựng thư viện số liên quan đến việc hình thành nguồn
tài nguyên thông tin số:
1. Xây dựng thư viện số trên cơ sở chuyển đối một thư viện hiện hữu -
số hóa tài liệu thư viện.
2. Xây dựng thư viện số bằng cách thiết lập một bộ sưu tập điện tử bên
cạnh sưu tập in ấn.
3. Xây dựng thư viện số bằng cách cung cấp một cổng thông tin vào
một sưu tập tài liệu điện tử đang hiện hữu trên Web.
Những kịch bản này không phải là độc nhất mà cũng không phải là toàn
diện, trong thực tế chúng ta thường gặp sự kết hợp. Chúng ta cần phải xác định
rõ kịch bản để tập trung giải quyết vấn đề trước khi tiến hành dự án xây dựng thư
viện số.
* Trình độ của đội ngũ cán bộ

19
Như chúng ta nhận thấy, ngoài tài nguyên số, một thư viện cần bao gồm
con người, tài chính, công nghệ và nhiều tài nguyên khác. Vì tài nguyên con
người (human resource) là một động lực tích cực nhất, đóng vai trò là một tài
nguyên có ảnh hưởng lớn trong việc kiểm soát và sử dụng các tài nguyên khác.
Thiếu tài nguyên con người thì không tài nguyên nào hữu dụng cả. Bởi vậy, một
trong những nhiệm vụ có tính sứ mệnh khi dịch chuyển một thư viện có tính di
sản trước kia vào một thư viện số đó là nhằm chuyển đổi thành công tài nguyên
con người của một thư viện (các thủ thư) trở thành các "thủ thư số" để đáp ứng
đòi hỏi của quá trình dịch chuyển này.
Nội dung công việc của những "thủ thư số".
Trong kỷ nguyên thông tin, vai trò của thủ thư thay đổi nhanh chóng. Họ
sẽ phát triển tiến tới để trở thành những tổ chức và chuyên gia thông tin trong xã
hội. Vì vậy, so với thủ thư truyền thống, nội dung công việc của họ rất khác biệt.
Công việc mà các thủ thư số chủ yếu như sau:
o Lựa chọn, bổ sung, bảo quản, tổ chức và quản lý các bộ sưu tập số;
o Thiết kế kết cấu kỹ thuật cho thư viện số;
o Mô tả nội dung và thuộc tính của đầu mục hoặc đối tượng (siêu dữ liệu);
o Lập kế hoạch, thực hiện và hỗ trợ các dịch vụ số như định hướng thông
tin, tư vấn và chuyển giao;
o Tạo lập giao diện thân thiện người dùng trên toàn bộ hệ thống mạng;
o Xây dựng các chính sách và tiêu chuẩn liên quan đến thư viện số;
o Thiết kế, duy trì và chuyển giao các sản phẩm thông tin với giá trị gia
tăng;
o Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với thông tin số trong môi trường mạng;
o Đảm bảo an ninh thông tin.
- Cách thức phục vụ của "thủ thư số"
Cho dù thư viện có phát triển theo hướng nào, thì mục tiêu của nó là đáp
ứng nhu cầu thông tin và mong muốn hiểu biết của nhân loại sẽ không bao giờ
thay đổi. Trong những thư viện số, các thủ thư số sẽ cung cấp cho bạn đọc những

20
dịch vụ đa dạng, tiên tiến, năng động và linh hoạt theo cách thức đầy sáng tạo,
bao gồm:
o Phân tích và xử lí nhiều loại tài nguyên thông tin khác nhau;
o Thúc đẩy và tổ chức các giá trị tiềm ẩn trong mọi thông tin;
o Cung cấp những sản phẩm và dịch vụ thông tin có giá trị gia tăng cao
đúng lúc và đúng đối tượng; và
o Chuyển giao thông tin đúng đến người dùng và cung cấp các dịch vụ
chuyên biệt và định hướng người dùng.
Bảng I - Sự khác nhau giữa thủ thư số và thủ thư truyền thống
Thủ thư truyền thống Thủ thư số
Vai trò trong xã hội
Thu thập tài liệu
Phổ biến tài liệu
Chuyên gia thông tin
Định hướng thông tin
Môi trường làm
việc
Thư viện truyền thống Thư viện số
Hệ thống kiến thức Đơn lẻ Tổng hợp
Nhóm độc giả Cố định Bất cứ người dùng kết nối mạng
Cơ sở dịch vụ Bên trong tòa nhà thư viện Trên hệ mạng máy tính
Nội dung công việcĐơn điệu Đa dạng
Cách thức phục vụ Bị động Chủ động
Đối tượng làm việc Tài liệu in Các bộ sưu tập số
Nội dung phục vụ Gửi giao tài liệu
Định hướng thông tin, tư vấn và
chuyển giao,
Trình độ làm việc Thấp Cao
Tóm lại, Cùng với sự phát triển và ứng dụng rộng rãi của mạng lưới

truyền thông và công nghệ thông tin, nhiều thư viện số đang có sự phát triển
mạnh mẽ trên thế giới hiện nay. Những thư viện số này sẽ trở thành trung tâm thu
thập và sản sinh ra nhiều tài nguyên thông tin khác nhau, là cầu nối cho sự trao
đổi giữa các chuyên gia, thủ thư và bạn đọc, là công cụ khám phá, tìm kiếm và
truy xuất thông tin và là mô hình hiện đại nhằm cung cấp những dịch vụ thông
tin chuyên biệt ở mức độ cao. Sự xuất hiện của thư viện số không chỉ tạo ra một
21
cơ hội mới cho sự phát triển thư viện, mà còn đặt ra những yêu cầu cao hơn trong
việc cải tổ những thư viện truyền thống, đặc biệt là phát triển một thế hệ thủ thư
theo "phong cách mới".
1.2 Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Khái quát về Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
* Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Cục Thông tin Khoa học và
Công nghệ Quốc gia
Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia có tên giao dịch quốc tế
là National Agency for Science and Technology Information, viết tắt là NASATI
(gọi tắt là Cục) trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ là tổ chức đứng đầu hệ
thống các tổ chức thông tin khoa học và công nghệ (KH-CN), thực hiện chức
năng thông tin, thư viện, thống kê trung tâm của cả nước về KH-CN.
Cục được thành lập ngày 24 tháng 9 năm 1990 theo Quyết định số
487/TCCB của Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Nhà nước trên cơ sở hợp nhất hai
đơn vị: Viện thông tin Khoa học và Kỹ thuật Trung ương với Thư viện Khoa học
và Kỹ thuật Trung ương.
Thư viện Khoa học Kỹ thuật Trung ương được thành lập theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ ngày 06 tháng 02 năm 1960 trên nền tảng của Thư viện
Học viện Viễn Đông Bác Cổ (do Nhà nước đô hộ Pháp thành lập từ tháng 01
năm 1901 với mục đích nghiên cứu Viễn Đông và Đông Dương). Trải qua quá
trình hình thành và phát triển, từ năm 1969, Thư viện Khoa học và Kỹ thuật
Trung ương được coi là Trung tâm tư vấn, điều hòa, phối hợp các hoạt dộng
nghiệp vụ cho mạng lưới Thư viện Khoa học Kỹ thuật ở miền Bắc. Chức năng và

nhiệm vụ của Thư viện Khoa học Kỹ thuật là quản lý tài liệu khoa học kỹ thuật
trong cả nước, hướng dẫn, giúp đỡ về tài liệu cho các ngành các cấp.
Viện Thông tin Khoa học và Kỹ thuật Trung ương được thành lập theo
quyết định số 187 – CP ngày 04 tháng 10 năm 1972, tiền thân là phòng Thông tin
Khoa học được thành lập vào tháng 08 năm 1961 theo nghị định số 89/CP.
22
Từ khi thành lập, tên gọi của Cục có sự thay đổi theo các giai đoạn từ năm
1990 đến nay. Cụ thể như sau:
+ Thư viện Khoa học và kỹ thuật Trung ương, 1960-1990.
+ Viện Thông tin Khoa học và Kỹ thuật Trung ương, 1972-1990.
+ Trung tâm Thông tin Tư liệu Khoa học và Công nghệ Quốc gia 1990-
2004.
+ Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia, 2004 – 2010.
+ Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia, 2010- Nay
Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia đã vinh dự được Nhà
nước trao tặng Huân chương Lao động hạng Nhất và Huân chương Độc lập hạng
Ba.
* Vị trí, chức năng
Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia là cơ quan trực thuộc Bộ
Khoa học và Công nghệ, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng thực hiện
quản lý nhà nước và tổ chức thực hiện các hoạt động: thông tin, thư viện, thống
kê, xây dựng và khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ.
Tên giao dịch quốc tế của Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia
là National Agency for Science and Technology Information (viết tắt là
NASATI).
Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản nội bộ, ngoại tệ Kho bạc nhà nước và ngân hàng theo quy
định của Pháp luật. Cục có trụ sở đặt tại 24-26 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà
Nội.
* Nhiệm vụ và quyền hạn

Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia có các nhiệm vụ và quyền
hạn sau:
- Xây dựng và trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành: các
văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực
thông tin, thư viện, thống kê, xây dựng và khai thác cơ sở dữ liệu (CSDL) quốc
gia về KH&CN, phát triển chợ công nghệ và thiết bị, phát triển các mạng thông
23
tin KH&CN tiên tiến; Dự thảo chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch dài
hạn, 5 năm, hàng năm, đề án phát triển thông tin, thư viện, thống kê, xây dựng và
khai thác CSDL quốc gia về KH&CN, phát triển chợ công nghệ và thiết bị, trung
tâm giao dịch thông tin công nghệ, các mạng thông tin KH&CN tiên tiến;
- Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế
hoạch, đề án sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt;
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong lĩnh vực thông tin, thư
viện, thống kê, xây dựng và khai thác CSDL quốc gia về KH&CN;
- Ban hành các văn bản cá biệt, văn bản quy phạm nội bộ thuộc lĩnh vực
thông tin, thư viện, thống kê, xây dựng và khai thác CSDL quốc gia về KH&CN,
phát triển chợ công nghệ và thiết bị, các mạng thông tin KH&CN tiên tiến;
- Chỉ đạo chuyên ngành về lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN
đối với các cơ quan có thẩm quyền của các Bộ, ngành và địa phương; đăng ký,
lưu giữ kết quả và sử dụng thông tin kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN; quản
lý và cấp mã số chuẩn quốc tế cho các xuất bản phẩm kế tiếp (ISSN);
- Xây dựng và phát triển hệ thống thống kê KH&CN, Hệ thống chỉ tiêu
thống kê KH&CN thống nhất trong cả nước; chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực
hiện chế độ báo cáo thống kê, chủ trì triển khai các cuộc điều tra thống kê quốc
gia và ngành về KH&CN; phát triển CSDL về thống kê KH&CN;
- Tổ chức và phát triển Thư viện KH&CN Quốc gia; duy trì và phát triển
Liên hiệp thư viện Việt Nam về các nguồn thông tin KH&CN (Vietnam Library
Consortium); chủ trì cập nhật, bổ sung và phát triển nguồn thông tin KH&CN

cho cả nước;
- Tổ chức và thực hiện xử lý, phân tích-tổng hợp và cung cấp thông tin
phục vụ lãnh đạo, quản lý, nghiên cứu, đào tạo, sản xuất, kinh doanh và phát
triển kinh tế-xã hội;
- Xây dựng và phát triển CSDL quốc gia về KH&CN;
- Tổ chức và phát triển các chợ công nghệ và thiết bị quy mô quốc gia và
quốc tế; tổ chức, tham gia các triển lãm, hội chợ KH&CN trong nước và quốc tế;
24
- Duy trì và phát triển Mạng Nghiên cứu và đào tạo Việt Nam (VinaREN);
- Cập nhật và phát triển Cổng thông tin, thư viện, thống kê KH&CN Việt
Nam (VISTA); Duy trì và phát triển hệ thống Tạp chí Khoa học Việt Nam trực
tuyến (VJOL); xuất bản Tạp chí Thông tin và Tư liệu, các sách KH&CN, các
xuất bản phẩm thông tin KH&CN khác;
- Tổ chức và phát triển Sàn giao dịch thông tin công nghệ trực tiếp và trên
mạng Internet; phổ biến và cung cấp thông tin công nghệ;
- Phối hợp thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm hành chính về hoạt động thông tin, thư viện, thống kê, xây dựng và khai
thác CSDL quốc gia về KH&CN, phát triển trợ công nghệ và thiết bị, các mạng
thông tin KH&CN tiên tiến theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện cải cách hành chính trong lĩnh vực thông tin, thư viện, thống
kê KH&CN;
- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ
thông tin và các thành tựu KH&CN tiên tiến trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
được giao;
- Bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về thông
tin, thư viện, thống kê, xây dựng và khai thác CSDL quốc gia về KH&CN, chợ
công nghệ và thiết bị theo quy định;
- Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực thông tin, thư viện, thống kê,
CSDL về KH&CN; in ấn, số hóa; tổ chức các sự kiện KH&CN;

- Quản lý về tổ chức, cán bộ, tài sản và hồ sơ tài liệu của Cục theo phân
cấp của Bộ và quy định của pháp luật;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác được Bộ trưởng giao.
* Đặc điểm cơ cấu tổ chức
• Cơ cấu tổ chức của Cục
Theo quyết định số 21/QĐ-TTKH&CN về việc quy định chức năng,
nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc
25

×