Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

scribd download com b aacute o c aacute o th 7921 c t 7853 p nh agrave m aacute (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (807.73 KB, 60 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

MỞ ĐẦU

Cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học công nghê ê cũng như sự phát triển
của các ngành công nghiê êp nên nhu cầu sử dụng năng lượng ngày càng tăng. Từ đo
các ngành chế biến năng lượng cũng ngày càng mở rô êng và phát triển.
Chính vì vâ yê , Nhà máy xử lý khí Dinh Cố được thành lâ pê nhằm tâ nê dụng khí
đố bỏ của các mỏ khai thác dầu và nhằm sản xuất ra các nguồn năng lượng đang co
nhu cầu sử dụng, trị giá kinh tế rất cao:
 Khí hoa lỏng (LPG): hỗn hợp Hydrocacbon nhẹ chủ yếu là propane, proene,
butane và butane, co thể bảo quản và vâ ên chuyển dưới dạng lỏng trong điểu
kiê ên áp suất trung bình ở nhiê êt đô ê môi trường. Hiê ên nay, LPG do Nhà máy
xử lý khí Dinh Cố sản xuất đáp ứng khoảng 30-35% nhu cầu thị trường LPG
Viê êt Nam. LPG được xuất đi với số lượng lớn từ kho cảng Thị Vải và phân
phối đến các khách hàng bằng tàu.
 Condensate là sản phẩm thu được sau quá trình chưng cất phân đoạn trong nhà
máy xử lý khí. Thành phần Condensate bao gốm chủ yếu là Hydrocacbon C5.
 Khí khô tự nhiên được sử dụng nhiều ở các quốc gia trên thế giới nhờ co
nhưng đă êc tính ưu viê êt là mô êt loại nhiên liê êu sạch, bảo vê ê môi trường và
tiê ên lợi. Ngày nay, khí là mô êt loại nhiên liê êu được lữa chọn để sản xuất điê ên
và được sử dụng rô êng rãi ở các ngành công nghiê êp khác.
Với viê êc tạn dụng các khí tự nhiên và các khí đồng hành để sản xuất ra các
nguồn năng lượng co giá trị kinh tế và giá trị ứng dụng cao thì Nhà máy xử lý khí Dinh
Cố co tiềm năng phát triển và mở rô êng cao, nhằm đáp ứng nhu cầu năng lượng trong
nước và gop phẩn vào công cuô êc công nghiê êp hoa – hiê ên đại hoá đất nước.

GVHD: Th.S Lê Thị Anh Phương

Page 1



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian thực tập và tìm hiểu về phương thức vận hành của nhà
máy chế biến khí Dinh Cố, tuy thời gian ngắn và điều kiện tham quan nhà máy không
nhiều nhưng đó cũng là thời gian quý báu giúp tôi được củng cố thêm những kiến
thức đã được học ở trường cũng như có cơ hội được thị sát thực tế những thiết bị, hệ
thống mà trước đó tôi chỉ được nhìn thấy trên sách vở. Tôi thật sự cảm thấy rất vui vì
điều đó.
Để có kết quả tốt trong quá trình thực tập tại nhà máy, tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành nhất đến lãnh đạo công ty, tập thể nhân viên nhà máy chế biến khí Dinh
Cố, đặc biệt là anh Ks Hồ Văn Đang đã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình thực
tập. Xin chân thành cảm ơn thầy (cô) … đã tốn nhiều thời gian, công sức để hướng
dẫn tôi và đồng thời xin cám ơn cha mẹ, bạn bè đã tạo điều kiện, môi trường tốt nhất
cho tôi có cơ hội thực tập và hoàn thành bài báo cáo này.
Xin chân thành cảm ơn!

Vũng Tàu, ngày ….. tháng ….. nãm 2014
Sinh viên thực hiện

GVHD: Th.S Lê Thị Anh Phương

Page 2


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Chương 1. TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY XỬ LÝ KHÍ DING CỐ
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của nhà máy

1.1.1. Vị trí địa lí và môi trường
Nhà máy xử lí khí Dinh Cố được xây dựng tại xã An Ngãi, huyện Long Điền,
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Nhà máy cách tỉnh lộ 44 khoảng 700m (Bà Rịa đến Long Hải)
và cách Long Hải 6km về phía bắc. Và là nhà máy được xây dựng với quy mô to lớn
với diện tích 89,600 m2 (dài 320m, rộng 280m).
1.1.2. Giới thiệu chung
Từ tháng 10 năm 1998, nhà máy đã đi vào hoạt động để xử lý và chế bến khí
đồng hành với công suất khoảng 1,5 tỷ m3 khí/năm (khoảng 4,3 triệu m3 khí/ngày) .
Nguyên liệu của nhà máy là khí đồng hành từ mỏ Bạch Hổ ngoài khơi bờ biển Vũng
Tàu, được vận chuyển qua đường ống 16’’(16 inch) tới Long Hải với áp suất khí tới
nhà máy là 109 barG. Sau khi xử lý thì sản phẩm của nhà máy là LPG và Condensate
(nhà máy co thể tách riêng sản phẩm Propane và Butane cho khách hàng), lượng khí
còn lại làm nguyên liệu cho nhà máy điện, đạm Bà Rịa và Phú Mỹ.
Từ năm 2002, nhà máy tiếp nhận thêm lượng khí từ mỏ Rạng Đông với công
suất 5,7 triệu m3 khí/ngày, áp suất đầu vào bị sụt giảm xuống còn 70 barG nên nhà máy
đặt thêm trạm máy nén đầu vào để nâng áp lên 109 barG như thiết kế.
Nhà máy sử dụng công nghệ turbo – expander để thu hồi khoảng 540 tấn
propane/ngày, 415 tấn butane/ngày và 400 tấn condensate/ngày với lượng đầu vào
khoảng 4.3 triệu m3/ngày.
Các thiết bị vận hành được thiết kế vận hành liên tục trong 24 giờ trong ngày
(hoạt động 350 ngày/năm). Để cho nhà máy được linh động đề phòng một số thiết bị
chính của nhà máy bị sự củng cố như đảm bảo cho quá trình bảo dưỡng, sữa chữa thiết
bị không gây ảnh hưởng cho đến việc cung cấp khí cho nhà máy điện và đảm bảo thu
được sản phẩm lỏng, nhà máy vận hành theo các chế độ.
-

Chế độ AMF (Absolute Minium Facility): Cụm thiết bị tối thiểu tuyệt đối. Thu khí
thương mại (chưa tách C3, C4) và condensate. Sản phẩm được lấy ra sau khi dòng khí
và lỏng được cho đi qua các thiết bị kĩ thuật: thiết bị nén của AMF, thiết bị phân tách
lỏng-hơi (AMF Rectifier), thiết bị loại bỏ ethane để ổn định condensate (Deethaniser).

GVHD: Th.S Lê Thị Anh Phương

Page 3


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
-

Chế độ MF (Minium Facility): Cụm thiết bị tối thiểu. Với mục đích thu khí thương
mại (đã tách C3, C4), Bupro và condensate. Do vậy cần bổ sung thêm các thiết bị từ
AMF, chủ yếu là thiết bị hydrat bằng phương pháp hấp thụ, thiết bị trao đổi nhiệt bằng
khí, thiết bị trao đổi nhiệt cân bằng dòng lỏng lạnh, thiết bị De-ethaniser OVHD
Compressor và thiết bị ổn định. Trong chế độ này thì các nguyên tắc của chưng luyện
được vận dụng rất triệt để nhằm thu lượng sản phẩm cao nhất.

-

Chế độ GPP (Gas Processing Plant): Cụm thiết bị hoàn thiện. Là chế độ làm việc
hoàn chỉnh nhất, sử dụng công nghệ Turbo Expander. Và hiệu suất thu hồi sản phẩm
lỏng ở chế độ này là cao nhất. Ngoài những thiết bị được sử dụng trong chế độ trước
thì co bổ sung thêm thiết bị Gas Stripper, Turbo Expander/Compressor (đong vai trò
thiết bị trao đổi nhiệt nhờ điều chỉnh áp), máy nén khí, tháp tách.

-

Chế độ MGPP (Modified Gas Processing Plant): Vận hành công nghệ theo chế độ
GPP chuyển đổi.
Hiện nay nhà máy vận hành theo chế độ GPP chuyển đổi, chỉ chuyển sang chế
độ MF hoặc AMF khi xảy ra sự cố hoặc bảo dưỡng sữa chữa thiết bị.
Hệ thống đuốc cao 72 m (Flare) và hầm đốt chất lỏng (burnpit) được thiết kế

hoặc đảm bảo an toàn cho hệ thống khí noi chung và nhà máy noi riêng nhất là trong
sự cố nhà máy phải ngừng cung cấp khí cho nhà máy điện nhưng vẫn đảm bảo điều
kiện môi trường. Đuốc được thiết kế với công suất 4 triệu m3/ngày đêm.
Hệ thống đốt chất lỏng được thiết kế để đốt chất lỏng thu gom được qua hệ
thống thải kín của các thiết bị công nghệ khi nhà máy hoạt động bình thường và khi
dừng hoạt động để bảo dưỡng. Công suất thiết kế cho hầm đốt là 10 triệu m3/giờ.
Ngoài ra, nhà máy còn co hệ thống xử lý nước thải nhiễm dầu bao gồm:
- Cụm thu gom và tách dầu.
- Bể chứa nước thải.
- Bơm nước thải.
- Bể lắng.
- Bể chứa dầu cặn.
- Bơm dầu cặn.
Hệ thống xử lý nước thải nhiễm dầu co công suất 40 m 3/h, nước thải sau khi
qua hệ thống xử lý sẽ được thải vào hệ thống thải chung của nhà máy, dầu tách ra được
bơm vào bồn lắng để khử phần nước còn lại và đem đốt ở hầm đốt.
GVHD: Th.S Lê Thị Anh Phương

Page 4


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1.2. Mục đích xây dựng nhà máy
Xử lý, chế biến khí đồng hành thu gom được trong quá trình khai thác dầu tại
mỏ Bạch Hổ và các mỏ khác.
Cung cấp khí thương phẩm làm nhiên liệu cho các nhà máy điện Bà Rịa, Phú
Mỹ và làm nhiên liệu cho các ngành công nghiệp khác.
Thu hồi các sản phẩm lỏng co giá trị kinh tế cao hơn so với khí đồng hành ban
đầu như:
Cung cấp LPG cho thị trường trong nước.

Cung cấp condensate làm nguyên liệu tổng hợp hoá dầu.
1.3. Các thiết bị trong nhà máy
Bảng 1.1. Các thiết bị trong nhà máy xử lý khí Dinh Cố
STT

Tên
thiết bị
Slug

1

Chức năng
Tách thô nguyên liệu đầu vào.

Catcher
(SC)

2

V-02

Bình thu hồi sản phẩm đỉnh tháp C-02.

3

V-03

Tách các hydrcacbon nhẹ hấp thụ trong dòng lỏng.

4


V-05

Bình thu hồi sản phẩm đỉnh tháp C-03.

V-06

Hấp phụ hơi nước bão hoà tồn tại trong dòng khí (Hai tháp

A/B

hấp phụ và giải hấp hoạt động luân phiên).

6

V-07

Thiết bị tách lỏng trước khi đi ra thành khí thương phẩm.

7

V-08

Tách các hydrocacbon lỏng còn lại do SC tách không hết.

8

V-12

Bình tách lỏng co trong sản phẩm đỉnh tháp C-01.


9

V-13

Bình tách lỏng trước khi qua máy nén K-02.

10

V-14

Bình tách lỏng trước khi qua máy nén K-03.

11

V-15

Bình tách khí lẫn trong sản phẩm đáy của tháp C-01.

V-21

Bồn chứa Propane / Butane thương phẩm.

5

12

A/B

13


V-101

Bình tách lỏng.

14

C-01

Tháp tách Etane.

15

C-02

Tháp thu hồi Bupro.

GVHD: Th.S Lê Thị Anh Phương

Page 5


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
16

C-03

Tháp tách C3 và C4.

17


C-04

Tách nước và các hydrocacbon nhẹ lẫn trong dòng lỏng.

18

C-05

19

CC-01

20

P-01

Bơm dòng hồi lưu về tháp C-02.

21

P-03

Bơm dòng hồi lưu về tháp C-03.

22

PV-106

Van giảm áp xuống 54 bar.


23

K-01

Máy nén khí từ 29 bar – 47 bar.

24

K-02

Máy nén khí từ 47 bar – 75 bar.

25

K-03

Máy nén khí từ 75 bar – 109 bar.

26

K-04

Máy nén dòng khí hồi lưu từ C-05 về V-06 A/B.

27

K-1011

Máy nén dòng khí đầu vào đã qua SC lên 109 bar.


28

EJ-01

Bộ hoà dòng và ổn định áp suất cho tháp C-01.

29

E-01

Thiết bị gia nhiệt cho tháp C-01.

30

E-02

31

E-03

Thiết bị gia nhiệt đến 135oC cho tháp C-02.

32

E-04

Thiết bị trao đổi nhiệt của dòng lỏng ra từ đáy tháp C-02.

33


E-07

Thiết bị gia nhiệt đến 20oC cho V-03.

34

E-08

Thiết bị trao đổi nhiệt.

35

E-09

36

E-10

37

E-11

38

E-12

Hệ thống giảm nhiệt đến 45oC.

39


E-13

Hệ thống quạt mát bằng không khí.

40

E-14

Thiết bị làm lạnh.

41

E-15

Hệ thống quạt mát bằng không khí.

42

E-17

Hệ thống giảm nhiệt đến 60oC.

43

E-18

Thiết bị trao đổi nhiệt.

Tách phần lỏng ngưng tụ do sự giảm áp từ 109 bar xuống 47

bar.
Giãn nở khí từ 109 bar – 33,5 bar và nén khí sản phẩm lên
47 bar trước khi xuất ra (Turbo Expander).

Hệ thống quạt mát bằng không khí cho sản phẩm đỉnh đi ra
từ tháp C-02.

Thiết bị làm lạnh bằng không khí cho dòng lỏng đi ra từ tháp
C-02.
Thiết bị cấp nhiệt bằng dầu nong đến 97oC cho C-03.
Hệ thống quạt mát bằng không khí cho sản phẩm đỉnh đi ra
từ tháp C-03.

GVHD: Th.S Lê Thị Anh Phương

Page 6


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
44

E-19

Hệ thống quạt mát bằng không khí.

45

E-20

Thiết bị làm lạnh.


46

E-1011

Hệ thống quạt mát bằng không khí.

47

FV1001

Van tiết lưu.

48

FV1201

49

FV1301

50

FV1701

51

FV1802

52


F-01

53

ME-21

54

ME-24

55

ME-25

56

ME-26

57

TK-21

Bồn chứa Condensate thương phẩm.

P-21

Bơm xuất LPG.

58

59

Van tiết lưu.

Thiết bị lọc bụi bẩn co thể sinh ra sau khi qua
V-06 A/B.
Thiết bị đo lường và một số thông số khác.

A/B
P-23

Bơm vận chuyển Condensate.

A/B

1.4. Nguyên lý vận hành
Nguồn khí ẩm của nhà máy từ mỏ Bạch Hổ và Rạng Đông phụ thuộc vào việc
khai thác dầu thô, do đo co sự chênh lệch giữa nhu cầu tiêu thụ khí khô và lượng khí
ẩm cung cấp. Vì vậy, việc vận hành nhà máy tuân thủ một số thứ tự ưu tiên sau:
-

Ưu tiên cao nhất là đáp ứng nhu cầu tiêu thụ khí của các nhà máy điện, đạm. Nếu
lượng khí tiêu thụ cao hơn lượng khí cung cấp thì ưu tiên việc cung cấp khí hơn thu
hồi phần lỏng.

-

Ưu tiên thu hồi tối đa sản phẩm lỏng.

GVHD: Th.S Lê Thị Anh Phương


Page 7


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
-

Ưu tiên tiếp nhận toàn bộ lượng khí ẩm từ ngoài khơi cấp vào. Nếu lượng khí tiêu thụ
thấp hơn lượng khí cung cấp, lượng khí dư sau khi xử lý sẽ được đốt bỏ.

Chương 2. TÌM HIỂU VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ MÁY XỬ LÝ KHÍ
DINH CỐ
2.1. Nguyên liệu sản xuất, những đặc tính và phương pháp kiểm tra
2.1.1. Nguyên liệu
Nguyên liệu đầu vào của nhà máy là khí đồng hành (khí thu được từ quá trình
khai thác dầu). Khí nằm trong dầu mỏ co áp suất cao nên chúng hoà tan một phần
trong dầu. Khi khai thác lên áp suất giảm nên khí được tách ra thành khí đồng hành.
Lượng khí đồng hành đi vào nhà máy thu từ mỏ Bạch Hổ và một số mỏ khác
được dẫn vào bờ theo đường ống khí cao áp co đường kính 16’’ về nhà máy. Lưu
lượng thiết kế ban đầu của nhà máy là 4.3 triệu m3 khí/ngày.
a. Nguyên liệu đầu vào theo thiết kế
Khí đồng hành từ mỏ Bạch Hổ từ ngoài khơi Vũng Tàu được vận chuyển bằng
đường ống dẫn 16 inch tới Long Hải và được xử lý tại Nhà máy xử lý khí Dinh Cố.
- Áp suất: 10900 kPa
- Nhiệt độ: 25.6°C
- Lưu lượng: 1.5 tỷ m3/năm (4.3 triệu m3/ngày trên cơ sở vận hành 350 ngày)

GVHD: Th.S Lê Thị Anh Phương

Page 8



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Hàm lượng nước: bão hòa (trên thực tế thì hàm lượng nước trong khí đã được
xử lý tại giàn). Thành phần khí:
Bảng 2.1. Thành phần khí đồng hành từ mỏ Bạch Hổ
Thành phần

Nồng độ (phần mol)

N2

2.0998E-3

CO2

5.9994E-4

C1

0.7085

C2

0.1341

C3

0.075


iC4

0.0165

nC4

0.0237

iC5

6.2994E-3

nC5

7.2993E-3

C6

5.0995E-3

C7

2.5997E-3

C8

1.7998E-3

C9


7.9992E-4

C10

2.9997E-4

CycloC5

4.9995E-4

McycloC5

4.9995E-4

CycloC6

3.9996E-4

McycloC6

4.9995E-4

Benzene

3.9996E-4

Nước
Tổng

0.013

1.000

b. Nguyên liệu đầu vào theo thực tế vận hành hiện nay
Từ năm 2002, nhà máy tiếp nhận thêm nguồn khí đồng hành từ mỏ Rạng Đông
được đưa vào giàn nén trung tâm qua đường ống 16 inch dài khoảng 40km nên lưu
lượng đã tăng lên 5.7 triệu m 3 khí/ngày và thành phần khí nguyên liệu thay đổi như
sau:
Bảng 2.2. Thành phần khí nguyên liệu (lấy mẫu ngày 21/12/2005)
GVHD: Th.S Lê Thị Anh Phương

Page 9


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tên mẫu

Khí Bạch Hổ

Khí Rạng Đông

Khí về bờ

Tên cấu tử

% mole

% mole

% mole


1

N2

0,144

0,129

0,123

2

CO2

0,113

0,174

0,044

3

Methane

78,650

74,691

74,430


4

Ethane

10,800

12,359

12,237

5

Propane

6,601

7,404

7,133

6

i-Butane

1,195

1,535

1,576


7

n-Butane

1,675

2,191

2,283

8

i-Pentane

0,297

0,549

0,604

9

n-Pentane

0,257

0,592

0,664


10

Hexanes

0,157

0,385

0,540

11

Heptanes

0,084

0,135

0,271

12

Octanes

0,026

0,220

0,094


13

H2O (g/m3)

0,000

0,120

0,113

14

H2S (ppm)

16,000

10,000

10,000

15

Tổng cộng

100,000

100,000

STT


2.1.2. Những đặc tính kỹ thuật khí đầu vào
Bảng 2.3. Đặc tính kỹ thuật khí đồng hành của mỏ Rạng Đông
ST

Tên chỉ tiêu

Đặc tính kỹ thuật

Đơn vị tính

1

Chất lỏng tự do

Max 1

%

2

Nhiệt độ điểm sương của

Max 30.5

0

C

Max 54


0

C

Max 5

0

C

15-85

0

C

T

hydrocarbon ở áp suất giao và chế
độ vận hành bình thường.
3

Nhiệt độ điểm sương của
hydrocarbon ở áp suất giao ở chế
độ vận hành không qua máy nén.

4

Nhiệt độ điểm sương của nước ở
áp suất giao.


5

Nhiệt độ trong điều kiện vận hành

GVHD: Th.S Lê Thị Anh Phương

Page 10


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
bình thường.
6

Nhiệt trị toàn phần (GHV).

950
Btu/scf

7

Hàm lượng CO2

Max 1

%V

8


Tỏng hàm lượng chất trơ kể cả

Max 2

%V

CO2
9

Hàm lượng H2S

Max 10

ppm

10

Hàm lượng S tổng hợp

30

ppm

11

Hàm lượng O2

0.1

%V


12

Hàm lượng methane

Max 70

%V

Bảng 2.4. Đặc tính kỹ thuật khí đồng hành của mỏ Bạch Hổ
ST

Tên chỉ tiêu

Đặc tính kỹ thuật

Đơn vị tính

1

Áp suất ban đầu tại giàn ống đứng.

Max 125

Bar

2

Nhiệt độ khí đồng hành tại giàn


-

0

C

Max 5

0

C

T

ống đứng.
3

Điểm sương của nước ở áp suất
125 bar.

4

Hàm lượng CO2 và N2

Max 2

% mole

5


Hàm lượng oxy .

0.1

%V

6

Hàm lượng H2S.

10

ppm

7

Hàm lượng S tổng hợp.

30

ppm

2.2. Sản phẩm
2.2.1. Khí khô thương phẩm
Cung cấp cho nhà máy điện đạm, nhà máy cán thép, nhà máy sản xuất gốm…
Thành phần chủ yếu của khí khô thương phẩm chủ yếu là Methane, Ethane, ngoài ra
còn co chứa Propane, Butane và một số tạp chất khác như Nitrogen, Carbondioxite…
với hàm lượng cho phép.
Bảng 2.5. Yêu cầu kỹ thuật đối với khí khô bể Cửu Long
ST


Tên chỉ tiêu

Mức chất lượng Phương pháp phân Đơn vị

GVHD: Th.S Lê Thị Anh Phương

Page 11


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
T
1

đăng ký

tích
ASTM D1142-95

0

C

Nhiệt độ điểm sương của Max 5

Tính

0

C


hydrocarbon ở 45 barg

thành phần khí

Hàm lượng tạp chất co Max 30

Phương pháp trọng ppm

đường kính không lớn

lượng

Nhiệt độ điểm sương của Max 5
nước ở 45 barg

2

3

toán

theo

hơn 10m
4

Hàm lượng S tổng (H2S Max 36

ASTM D5504


ppm

ASTM D4810-99

ppm

ASTM D3588-98

Mj/m3

và mecaptan)
5

Hàm lượng H2S

6

Nhiệt

trị

toàn

24
phần 37
(GHV)
7


Thành phần khí

ASTM D1945-96

Oxy

Max 7.5

ppm

N2, CO2

Max 6.6

%mol

C1,C2,C3,C4,C5

Số liệu báo cáo

e

C6+

%mol
e
%mol
e

2.2.2. LPG thương phẩm

Chủ yếu là Propan và Butan hoặc hỗn hợp Bupro. Được ứng dụng để làm nhiên
liệu, nguyên liệu cho sản xuất vật liệu xây dựng, tổng hợp hữu cơ. Hiện nay, LPG do
nhà máy xử lý khí Dinh Cố sản xuất đáp ứng khoảng 30-35% nhu cầu thị trường LPG
Việt Nam. Lưu lượng từ 750-850 tấn/ngày.
Bảng 2.6. Yêu cầu kỹ thuật đối với LPG thương phẩm
GVHD: Th.S Lê Thị Anh Phương

Page 12


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
STT Tên chỉ tiêu

Propan

Butan

Bupro

Phương pháp phân Đơn vị
tích

1

Áp suất hơi ở 1430

485

1430


ASTM D1267-95

Kpa

140

140

ASTM D2784-98

ppm

-

-

Quan sát bằng mắt %kl

37.80C, max
2

Hàm lượng S 185
tổng, max

3

Hàm

lượng -


nước tự do
4

thường

Độ ăn mòn tấm Số 1

Số 1

Số 1

ASTM D1838-91

-

đồng trong 1h ở
37.80C
5

6

Tỷ trọng ở 150C Số liệu Số liệu Số liệu ASTM D1657-91

Thành
Hàm

báo

cáo


cáo

phần Số liệu -

hàm lượng etan
7

báo cáo báo

-

ASTM D2163-91

Kg/l

%mole

báo cáo

lượng 2.5

-

-

%mole

2

2


%mole

0.05

0.05

butane và hợp
chất nặng hơn,
max
8

Hàm

lượng -

pentane và các
hợp chất nặng
hơn, max
9

Thành phần cặn 0.05

ASTM D2158-97

ml

sau khi bốc hơi
100ml, max
2.2.3. Condensate thương phẩm

Hỗn hợp đồng thể ở dạng lỏng, co màu vàng rơm, gồm hidrocacbon co phân tử
lượng lớn hơn Propan và Butan, hợp chất vòng, nhân thơm. Ở Việt Nam co hai loại:
Một loại được tách từ bình lỏng đặt tại giàn khoan, lượng không lớn; loại thứ hai được
GVHD: Th.S Lê Thị Anh Phương

Page 13


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ngưng tụ trong quá trình vận chuyển trên đường ống. Từ condensate, chúng ta co thể
làm nhiên liệu (như các loại xăng M92, M95), làm dung môi và các sản phẩm Hoá
dầu.
+ Thành phần chủ yếu: C5+.
+ Lưu lượng: 150.000 tấn/năm.
Hiện nay, Condensate của nhà máy được vận chuyển đến nhà máy xử lý
Condensate và được sử dụng chủ yếu để pha chế xăng.
Bảng 2.7. Yêu cầu kỹ thuật với condensate thương phẩm
STT

Tên chỉ tiêu

Mức chất lượng

Phương pháp phân

đăng ký

tích

Đơn vị


1

Tỷ trọng ở 150C

Số liệu báo cáo

ASTM D1298-99

Kg/l

2

Áp suất hơi bão hoà ở

12.1

ASTM D323-99

Psi

37.80C
3

Hàm lượng lưu huỳnh

Max 0.15

ASTM D1266-98


%kl

4

Hàm lượng nước tự

-

ASTM D95-99

%kl

Max 0.033

ASTM D974-95

Mg

do
5

Tỏng hàm lượng acid

KOH/g
6

Ăn mòn tấm đồng

Số 1


ASTM D130-94

Min 55

ASTM D2699-95

trong 3h ở 500C
7

Trị số octan (RON)

8

Chưng cất
IBP

ASTM D86-96

0

C

Max 45

GVHD: Th.S Lê Thị Anh Phương

Page 14


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


FBP

Max 180

Hàm lượng cặn và
hao hụt

2.5

0

C

%vol

2.3. Chế độ vận hành của nhà máy
Để đảm bảo cho việc vận hành Nhà máy được linh hoạt (đề phòng một số thiết
bị chính của nhà máy bị sự cố) và hoạt động của Nhà máy được liên tục (khi thực hiện
bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị) không gây ảnh hưởng đến việc cung cấp khí cho nhà
máy điện, đạm, Nhà máy được lắp đặt và hoạt động theo các chế độ chính:
-

Chế độ AMF (Ablolute Minium Facility): Cụm thiết bị tối thiểu tuyệt đối.

-

Chế độ MF (Minium Facility): Cụm thiết bị tối thiểu.

-


Chế độ GPP (Gas Processing Plant): Cụm thiết bị hoàn thiện.

-

Chế độ MGPP (Modified Gas Processing Plant): Chế độ GPP sửa đổi.

2.3.1. Chế độ AMF
a. Chế độ AMF (theo thiết kế):
Chế độ AMF theo thiết kế là chế độ vận hành nhà máy ban đầu với các thiết bị
tối thiểu nhằm cung cấp khí cho các hộ tiêu thụ và không chú trọng vào thu hồi sản
phẩm lỏng. Chế độ này thu hồi được khoảng 330 tấn condensate/ngày.
b. Các thiết bị trong chế độ AMF
 Tháp tách Etan C-01.
 Tháp tách C1/C2 c-05.
 Bình tách V-03.
 Các thiết bị trao đổi nhiệt: E-14, E-20.
c. Sơ đồ công nghệ chế độ AMF

GVHD: Th.S Lê Thị Anh Phương

Page 15


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Hình 2.1. Sơ đồ công nghệ chế độ AMF

 Quy trình sơ đồ công nghệ:
Khí đồng hành từ mỏ Bạch Hổ với lưu lượng khí ẩm khoảng 4.3 triệu m 3/ngày

được đưa tới Slug Catcher của nhà máy bằng đường ống 16’’ với áp suất 109 bar, nhiệt
độ 25,60C. Tại đây, condensate và khí được tách ra theo các đường riêng biệt để tiếp
tục xử lí, nước co trong Condensate được tách nhờ trọng lực và đưa vào bình tách
nước (V- 52) để xử lí. Tại đây nước được làm giảm tới áp suất khí quyển và
hydrocacbon bị hấp thụ sẽ được giải phong đưa vào đốt ở hệ thống cột đuốc, nước sau
đo được đưa tới hầm đốt (ME- 52).
Dòng lỏng đi ra từ Slug Catcher (SC) được giảm áp và đưa vào bình tách V-03
hoạt động ở 75 bar và được duy trì ở nhiệt độ 20 0C. V-03 co nhiệm vụ: Tách
hydrocacbon nhẹ hấp thụ trong lỏng nhờ giảm áp. Cùng với việc giảm áp suất từ 109
bar xuống 75 bar, nhiệt độ cũng giảm thấp hơn nhiệt độ hình thành hydrate nên để
tránh hiện tượng này, V-03 được gia nhiệt đến 20 0C bằng dầu nong nhờ thiết bị gia
nhiệt E-07. Sau khi ra khỏi V-03 dòng lỏng này được trao đổi nhiệt tại thiết bị E04A/B nhằm tận dụng nhiệt và làm mát cho dòng condensate thương phẩm.

GVHD: Th.S Lê Thị Anh Phương

Page 16


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Dòng khí thoát ra từ Slug Catcher được dẫn vào bình tách lọc V-08 để tách triệt
để các hạt lỏng nhỏ bị cuốn theo dòng khí do SC không tách hết và lọc các hạt bụi
trong khí (nếu co) tránh làm hư hỏng các thiết bị sau.
Khí từ đầu ra của V-08 được đưa vào thiết bị hòa dòng EJ-01 A/B/C để giảm áp
suất từ 109 bar xuống 47 bar. Việc giảm áp này co tác dụng hút khí từ đỉnh tháp C-01.
Dòng ra là dòng 2 pha co áp suất 47 bar và nhiệt độ 20 0C cùng với dòng khí từ V-03
(đã giảm áp) được đưa vào tháp C-05. Nhiệm vụ của EJ-01 A/B/C là giữ áp suất làm
việc của tháp C-01 ổn định. Tháp C-05 hoạt động ở áp suất 47 bar và nhiệt độ 20 0C. Ở
chế độ AMF phần đỉnh của tháp hoạt động như bình tách khí lỏng thông thường. Tháp
C-05 co nhiệm vụ tách phần lỏng ngưng tụ do sự sụt áp của khí từ 109 bar xuống 47
bar khi qua EJ-01 A/B/C. Dòng khí đi ra từ đỉnh tháp C-05 được đưa ra đường khí

thương phẩm để cung cấp cho các nhà máy điện. Lỏng tại đáy C-05 được đưa vào đĩa
thứ 1 của tháp C-01. Chế độ AMF tháp C-01 co hai dòng nhập liệu:
-

Dòng từ V- 03 vào đĩa thứ 14 của tháp C-01.

-

Dòng lỏng từ đáy của tháp C-05 vào đĩa trên cùng của tháp C-01.
Áp suất hơi của condensate giảm đi và được điều chỉnh trong tháp C-01 nhằm
mục đích: Phù hợp cho công việc chứa trong bồn chứa ngoài trời. Với ý nghĩa đo,
trong chế độ AMF tháp C-01 hoạt động như là tháp ổn định Condensate. Trong đo,
phần lớn hydrocacbon nhẹ hơn Butan được tách ra khỏi Condensate nhờ thiết bị gia
nhiệt E-04A/B đến 1940C. Khí ra ở đỉnh tháp co nhiệt độ 640C được trộn với khí
nguyên liệu nhờ EJ-01 A/B/C. Dòng Condensate ở đáy tháp được trao đổi nhiệt tại E04A/B và được làm lạnh bằng không khí ở E-09 để giảm nhiệt độ xuống 45 0C trước
khi ra đường ống dẫn Condensate về kho cảng hoặc chứa bồn chứa TK-21.
2.3.2. Chế độ MF
a. Chế độ MF (theo thiết kế)
Đây là chế độ hoạt động trung gian của nhà máy. Chế độ này thu hồi được hỗn
hợp Bupro (butane và propane) khoảng 640 tấn/ngày và khoảng 380 tấn
condensate/ngày.

GVHD: Th.S Lê Thị Anh Phương

Page 17


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
b. Các thiết bị trong chế độ MF
Thiết bị của chế độ này gồm toàn bộ các thiết bị của chế độ AMF (trừ EJA/B/C) và co bổ sung thêm các thiết bị chính sau:

 Tháp ổn định Condensate C-02.
 Các thiết bị trao đổi nhiệt: E-14, E-20.
 Thiết bị hấp thụ V-06A/B.
 Máy nén K-01, K-04A/B.
c. Sơ đồ công nghệ chế độ MF

Hình 2.2. Sơ đồ công nghệ chế độ MF

 Quy trình sơ đồ công nghệ như sau:
Dòng khí từ Slug Catcher được đưa đến bình tách lọc V-08, thiết bị này co chức
năng: tách nước, hydrocarbon lỏng, dầu và lọc các hạt rắn, nhằm bảo vệ lớp chất hấp
thụ trong V-06 A/B khỏi bị hỏng hoặc giảm hoạt tính cũng như giảm tuổi thọ của
chúng. Sau khi được loại nước tại V-06 A/B dòng khí được đưa đồng thời đến hai thiết
bị E-14 và E-20 để làm lạnh. Dòng khí sau khi ra khỏi E-14 và E-20 là dòng hai pha
(lỏng-khí) được đưa vào tháp C-05 để tách lỏng. Khí ra từ đỉnh tháp C-05 được sử
dụng như tác nhân làm lạnh bậc một cho dòng nguyên liệu tại E-14 (nhiệt độ giảm từ
GVHD: Th.S Lê Thị Anh Phương

Page 18


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
26,50C xuống -170C) dòng nguyên liệu qua E-14 được làm lạnh bậc hai tại van FV1001.
Dòng khí ra từ đỉnh C-05 sau khi trao đổi nhiệt qua E-14 nhiệt độ được tăng lên
đủ điều kiện cung cấp cho các nhà máy điện.
Hai tháp hấp thụ V-06A/B được sử dụng luân phiên, khi tháp này làm việc thì
tháp kia tái sinh. Quá trình tái sinh được nhờ sự cung cấp nhiệt của dòng khí thương
phẩm nâng nhiệt độ lên 2200C, dòng ra khỏi thiết bị V-06 A/B được làm mát tại E-15
và được tách lỏng ở V-07 trước khi ra đường khí thương phẩm.
Sơ đồ dòng lỏng trong chế độ MF giống như trong chế độ AMF, ngoại trừ việc

đưa khí từ V-03 đến C-01 thay vì đến C-05 như chế độ AMF. Ngoài ra trong chế độ
MF, tháp C-02 được đưa vào vận hành để thu hồi Bupro. Nhằm tận dụng Bupro và
tách một phần methane, ethane còn lại, dòng khí ra từ V-03 được đưa đến tháp C-01 để
tách triệt để ethane. Dòng lỏng ra khỏi V-03 được đưa đến tháp C-01 sau khi được gia
nhiệt từ 200C lên 800C tại thiết bị E-04A/B nhờ dòng lỏng ra từ tháp C-02. Tháp C-01
co ba dòng nguyên liệu được đưa vào:
-

Dòng khí đến từ V-03 vào giữa đĩa thứ 2 và thứ 3 của tháp C-01.

-

Dòng lỏng từ V-03 vào đĩa thứ 20 của tháp C-01.

-

Dòng lỏng đến từ đáy C-05 vào đĩa trên cùng của tháp C-01.

Tại đây các hydrocacbon nhẹ như C1, C2 được tách ra và đi lên đỉnh tháp sau đo
được nén từ 25 bar lên 47 bar nhờ máy nén K-01 trước khi được dẫn vào đường khí
thương phẩm.
Phần lỏng ra từ đáy tháp C-01 được đưa đến tháp C-02. Tháp C-02 làm việc ở
áp suất 11 bar, nhiệt độ đỉnh 60 0C và nhiệt độ đáy 1540C. Tại đây C5+ được tách ra và
đi ra ở đáy tháp. Sau khi ra khỏi E-04A/B để gia nhiệt cho nguyên liệu vào tháp. Sau
khi ra khỏi E-04A/B dòng lỏng này được đưa đến làm lạnh bằng thiết bị làm mát bằng
không khí E-09 trước khi đưa ra đường ống hoặc bồn chứa condensate thương phẩm
TK-21.
Dòng hơi ra khỏi đỉnh tháp C-02 là LPG, được ngưng tụ tại V-02, một phần
được cho hồi lưu trở lại C-02 để đảm bảo sự hoạt động của tháp, phần còn lại theo
đường dẫn sản phẩm LPG.


GVHD: Th.S Lê Thị Anh Phương

Page 19


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
2.3.3. Chế độ GPP
a. Chế độ GPP (theo thiết kế)
Đây là chế độ hoàn thiện của nhà máy chế biến khí. Chế độ này thu hồi khoảng
535 tấn propane/ngày, 415 tấn butane/ngày và 400 tấn condensate/ngày.
b. Các thiết bị trong chế độ GPP
Chế độ này bao gồm các thiết bị của chế độ MF và co bổ sung một số thiết bị
chính sau:
 Một tháp tách C3/C4: C-03.
Một tháp Stripper C-04.
Hai máy nén: K-02, K-03.
Thiết bị Turbo-Expander: CC-01.
Các thiết bị trao đổi nhiệt: E-17, E-11...
c. Sơ đồ công nghệ chế độ GPP

 Quy trình sơ đồ công nghệ:
Khí ngoài giàn vào nhà máy được tiếp nhận đầu tiên tại Slug Catcher (SC01/02), dòng lỏng ra co nhiệt độ 25,60C và áp suất 109 bar được đưa tới V-03.
Dòng khí ra từ Slug Catcher qua V-08 để tách nốt phần lỏng còn lại, lượng lỏng
được tách ra này được đưa tới bình tách V-03 để xử lý, còn dòng khí ra từ V-08 đi vào
V-06A/B để tách tinh nước.
Trong chế độ này, thiết bị Turbo-Expander được đưa vào hoạt động thay thế E20 trong chế độ MF, nên khoảng 2/3 lượng khí ra khỏi V-06A/B được chuyển tới phần
giãn nở của thiết bị CC-01, tại đo khí được giãn từ 109 bar xuống 33,5 bar và nhiệt độ
cũng giảm xuống -180C, sau đo dòng này được đưa vào tháp tinh lọc C-05.
Phần còn lại khoảng 1/3 dòng từ V-06A/B được đưa tới thiết bị trao đổi nhiệt E14 để làm lạnh dòng khí từ 260C xuống -350C nhờ dòng khí lạnh ra từ đỉnh tháp C-05

Hình 2.3. Sơ đồ công nghệ chế độ GPP

co nhiệt độ -42,50C. Sau đo, dòng này lại qua van giảm áp FV-1001 (áp suất được
giảm từ 109 bar xuống 47,5 bar, nhiệt độ cũng giảm xuống còn -62 0C) rồi được đưa
vào tháp C-05 như một dòng hồi lưu ngoài đỉnh tháp.
GVHD: Th.S Lê Thị Anh Phương

Page 20


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Trong chế độ GPP, tháp C-05 làm việc ở áp suất 33,5 bar nhiệt độ đỉnh -42 0C và
nhiệt độ đáy -200C. Khí ra khỏi đỉnh tháp C-05 co nhiệt độ -42,5 0C được sử dụng làm
lạnh khí đầu vào thông qua thiết bị trao đổi nhiệt E-14 trước khi nén ra dòng khí
thương phẩm bằng phần nén của CC-01.
Quá trình thu hồi lỏng của chế độ này co khác biệt so với chế độ AMF và chế
độ MF do sự co mặt của tháp C-04 và các máy nén K-02, K-03. Dòng khí ra từ đỉnh
tháp C-01 được máy nén K-01 nén từ 29 bar lên 47 bar rồi tiếp tục được làm lạnh
trong thiết bị trao đổi nhiệt E-08 (tác nhân lạnh là dòng lỏng ra từ V-03 co nhiệt độ
200C) và vào tháp C-04 để tách nước và hydrocacbon nhẹ lẫn trong lỏng đến từ V-03.
Tháp C-04 làm việc ở áp suất 47,5 bar, nhiệt độ đỉnh và đáy lần lượt là 44 oC và
40oC. Khí sau khi ra khỏi thiết bị C-04 được nén đến áp suất 75 bar nhờ máy nén K-02
rồi được làm lạnh tại thiết bị trao đổi nhiệt bằng không khí E-19. Dòng này được trộn
lẫn với dòng khí ra từ V-03, và được nén tới 109 bar bằng máy nén K-03, sau đo đo
được làm lạnh và nhập vào dòng khí nguyên liệu trước khi vào V-08.
Dòng lỏng ra từ tháp C-04 được đưa đến đĩa thứ 14 của tháp C-01, dòng lỏng ra
từ tháp C-05 được đưa đến đĩa thứ nhất của tháp C-01 đong vai trò như dòng hồi lưu
ngoài ở đỉnh tháp. Trong chế độ này, tháp C-01 làm việc ở áp suất 29 bar, nhiệt độ đỉnh
là 14oC và nhiệt độ đáy là 109 oC. Sản phẩm đáy của tháp C-01 chủ yếu là C 3+ được
đưa đến tháp C-02 (áp suất việc của C-02 là 11 bar, nhiệt độ đỉnh 55 oC và nhiệt độ đáy

là 134oC) để tách riêng Condensate và bupro. Dòng ra từ đỉnh tháp C-02 là hỗn hợp
bupro được tiến hành ngưng tụ hoàn toàn ở nhiệt độ 43 oC qua hệ thống quạt làm mát
bằng không khí E-02, sau đo được đưa đến bình hồi lưu V-02 co dạng nằm ngang, một
phần bupro được bơm trở lại tháp C-02 để hồi lưu bằng bơm P-01A/B, áp suất của
bơm co thể bù đắp được sự chênh áp suất làm việc của tháp C-02 (11 bar) và tháp C03 (16 bar). Phần bupro còn lại được gia nhiệt đến 60 oC trong thiết bị gia nhiệt E-17
trước khi cấp cho tháp C-03 bằng chất lỏng nong từ đáy tháp C-03. Sản phẩm đáy của
tháp C-03 chính là condensate thương phẩm được đưa ra bồn chứa hoặc dẫn ra đường
ống vận chuyển condensate về kho cảng Thị Vải.
Sản phẩm ra từ đỉnh tháp C-03 là hơi propan được ngưng tụ hoàn toàn ở nhiệt
độ 46oC trong thiết bị E-11 được lắp tại đỉnh C-03 co dạng làm mát bằng không khí và
được đưa đến thiết bị chứa hồi lưu V-05 co dạng nằm ngang. Sản phẩm propan lỏng
này được bơm ra khỏi V-05 bơm bằng các máy bơm, một phần propan thương phẩm
GVHD: Th.S Lê Thị Anh Phương

Page 21


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
được tách ra bằng thiết bị điều khiển mức và chúng được đưa đến đường ống dẫn
propan hoặc để chứa propan V-21A. Phần còn lại được đưa trở lại tháp C-03 như một
dòng hồi lưu ngoài ở đỉnh tháp.
Tại đáy tháp C-03, thiết bị trao đổi nhiệt E-10 được lắp đặt để cấp nhiệt đun sôi
lại bằng dầu nong tới nhiệt độ 97oC. Nhiệt độ của no được điều khiển bởi van TV-2123
đặt trên ống dẫn dầu nong. Butan còn lại đưa ra bồn chứa hoặc đưa đến kho cảng Thị
Vải sau khi được giảm nhiệt độ đến 60 oC bằng thiết bị trao đổi nhiệt E-17 và đến 45 oC
nhờ thiết bị trao đổi nhiệt E-12.
2.3.4. Chế độ GPP chuyển đổi
Chế độ GPP chuyển đổi co bổ sung thêm trạm máy nén khí đầu vào của nhà
máy, nhằm giải quyết việc giảm áp do tăng lưu lượng khí đồng hành tiếp nhận từ mỏ
Rạng Đông. Lượng sản phẩm của nhà máy cũng tăng lên, khí khô khoảng 4,8-5,2 triệu

sm3/ngày, LPG khoảng 1000-1100 tấn/ngày, condensate khoảng 350 tấn/ngày.
Để giải quyết những việc phát sinh của việc tăng năng suất của Nhà máy khi
phải tiến hành tiếp nhận thêm lượng khí đồng hành từ mỏ Rạng Đông sao cho đem lại
hiệu quả cao nhất: Việc tăng lưu lượng khí đồng hành dẫn vào bờ gây nên sự sụt giảm
áp suất đáng kể trên đường ống làm cho áp suất tại đầu vào Nhà máy xử lý khí không
thể đảm bảo giá trị áp suất thiết kế là 109 bar. Phương pháp lắp đặt trạm nén khí đầu
vào Nhà máy Dinh Cố để nén tăng áp suất khí nguyên liệu vào Nhà máy lên 109 bar
theo thiết kế ban đầu sẽ đảm bảo việc tăng sản lượng sản phẩm của Nhà máy khi tăng
lưu lượng nguyên liệu vào nhà máy cũng như đủ áp suất của dòng khí cung cấp cho
Nhà máy điện Phú Mỹ 1.
Trạm nén khí đầu vào được lắp đặt gồm 4 máy nén khí: 3 máy hoạt động và 1
máy dự phòng. Ngoài ra, một số thiết bị của nhà máy xử lý khí Dinh Cố cũng được cải
hoán để kết nối mở rộng với trạm nén khí.
a. Các thiết bị chính trong chế độ MGPP
Chế độ này bao gồm toàn bộ các thiết bị của chế độ GPP và co bổ sung một số
thiết bị chính sau:
 Trạm nén khí đầu vào K-1011A/B/C/D.
 Bình tách V-101.
GVHD: Th.S Lê Thị Anh Phương

Page 22


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Hình 2.4. Sơ đồ công nghệ chế độ MGPP

b. Sơ đồ công nghệ chế độ MGPP

 Quy trình sơ đồ công nghệ:
Khí đồng hành từ mỏ Bạch Hổ với lưu lượng khoảng 5,7- 6,1 triệu m 3 khí/ngày

vào hệ thống Slug Catcher trong điều kiện áp suất 65 bar-80 bar nhiệt độ 20 đến 30 0
C(tùy theo nhiệt độ môi trường). Dòng khí đi ra từ SC được chia thành 2 dòng.
- Dòng thứ nhất co lưu lượng khoảng 1 triệu m 3/ngày được đưa qua van giảm áp
PV-106 giảm áp suất từ 65 bar-80 bar xuống 54 bar và đi vào thiết bị tách lỏng V-101.
Lỏng được tách ra tại bình V-101 được đưa vào thiết bị V-03 để chế biến sâu. Khí đi ra
từ bình tách V-101 được đưa vào hệ thống đường dẫn khí thương phẩm 16” cung cấp
cho các nhà máy điện.
- Dòng thứ hai co lưu lượng khoảng 5 triệu m3/ngày được đưa vào trạm nén khí
đầu vào K-1011 A/B/C/D (3 máy hoạt động và 1 máy dự phòng) để nén nâng áp
suất từ 65 bar- 80 bar lên 109 bar sau đo qua hệ thống quạt làm mát bằng không khí E1011 để làm nguội dòng khí ra khỏi máy nén đến nhiệt độ khoảng 40-50 0C . Dòng khí
này đi vào thiết bị tách lọc V-08 để tách lượng lỏng còn lại trong khí và lọc bụi bẩn.
GVHD: Th.S Lê Thị Anh Phương

Page 23


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Sau đo được đưa vào thiết bị hấp thụ V-06 A/B để tách triệt để nước tránh hiện tượng
tạo thành hydrate quá trình làm lạnh sâu.
Dòng khí đi ra khỏi thiết bị V-06A/B được tách thành hai dòng: khoảng một
phần ba dòng khí ban đầu qua thiết bị trao đổi nhiệt E-14 để hạ nhiệt độ từ 26,5 xuống
-350C với tác nhân lạnh là dòng khí khô đến từ đỉnh tháp C-05 co nhiệt độ -45 0C sau
đo được làm lạnh sâu bằng cách giảm áp qua van FV-1001. Áp suất giảm từ 109 bar
xuống 37 bar ( bằng áp suất làm việc của C-05) kéo theo nhiệt độ giảm xuống -62 0 C
rồi được đưa vào đĩa trên cùng của tháp tinh cất C-05, đong vai trò như dòng hồi lưu
ngoài của đỉnh tháp. Hai phần ba dòng khí còn lạị được đưa vào thiết bị CC-01 để thực
hiện việc giảm áp từ 109 bar xuống 37 bar và nhiệt độ giảm xuống -12 0 C và được đưa
vào đáy tháp tinh cất C-05.
Tháp tinh cất C-05 hoạt động ở áp suất 37 bar, nhiệt độ đỉnh tháp và đáy tháp
tương ứng là -450 C và -150 C tại đây khí (chủ yếu là metan và etan) được tách ra tại

đỉnh tháp C-05. Thành phần lỏng chủ yếu là Propan và các cấu tử nặng được tách ra từ
đáy tháp.
Dòng khí đi ra từ đỉnh của tháp tinh cất co nhiệt độ -45 0C được sử dụng làm
tác nhân lạnh cho thiết bị trao đổi nhiệt E-14 và sau đo được nén tới áp suất 54 bar
trong phần nén của thiết bị CC-01. Hỗn hợp khí đi ra thiết bị này là khí thương phẩm
được đưa vào hệ thống 16’’ đến các nhà máy điện.
Dòng lỏng ra từ đáy tháp tinh cất được đưa vào tháp C-01 như dòng hồi lưu
ngoài đỉnh tháp.
Trong tháp C-01, với nhiệt độ đáy tháp là 109 0C ( nhờ thiết bị gia nhiệt E01A/B), áp suất hoạt động của tháp là 27,5 bar, các hydrocacbon nhẹ như metan, etan
được tách ra đi lên đỉnh tháp vào bình tách V-12 để tách lỏng co trong khí và được
máy nén K-01 nén từ áp suất 27,5 bar lên áp suất 47,5 bar. Dòng ra khỏi máy nén K-01
được đưa vào E-08 sau đo vào tháp C-04. Do bình tách V-03 phải giảm áp suất vận
hành từ 75 bar theo thiết kế xuống còn 45 bar (vì các lý do đã trình bày ở mục trên)
nên lượng lỏng từ đáy bình tách V-03 được đưa trực tiếp qua E-04A/B mà không đi
vào thiết bị trao đổi nhiệt E-08 như thiết kế. Vì vậy E-08 và C-04 lúc này không hoạt
động như các thiết bị công nghệ mà chỉ hoạt động như các đường ống dẫn khí.
Dòng khí từ K-01 sau đo được nén đến 75 bar nhờ máy nén K-02 rồi lại tiếp tục
đưa vào thiết bị trao đổi nhiệt E-19 bằng việc sử dụng dòng tác nhân lạnh là không khí.
GVHD: Th.S Lê Thị Anh Phương

Page 24


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Dòng khí ra từ E-19 được đưa vào máy nén K-03 để nén tới áp suất 109 bar và làm
lạnh trong thiết bị trao đổi nhiệt E-13, ra khỏi E-13 dòng khí này được đưa tới thiết bị
V-08 như là nguyên liệu đầu vào. Tháp tách etane C-01 là thiết bị tách dạng tháp loại
đĩa van, hoạt động như một thiết bị chưng cất.
Dòng lỏng đi ra từ đáy tháp C-01 được đưa qua V-12 sau đo tới tháp C-02. Tháp
C-02 là thiết bị co cấu trúc dạng tháp, co áp suất hoạt động là 10 bar, nhiệt độ đáy tháp

được duy trì ở 1350C nhờ thiết bị gia nhiệt E-03, nhiệt độ đỉnh tháp 560C, hỗn hợp
Bupro được tách ra ở đỉnh tháp, còn Condesate được tách ra ở đáy tháp. Hỗn hợp
Bupro từ đỉnh tháp C-02 tiếp tục được đưa vào thiết bị làm lạnh E-02, sau đo được đưa
vào bình tách V-02. Dòng lỏng từ bình tách V-02 được bơm P-01A/B bơm hồi lưu một
phần lại đỉnh tháp và phần còn lại theo đường ống dẫn sản phẩm Bupro đến bồn chứa
V-21A/B hoặc đến kho cảng Thị Vải. Trong trường hợp cần tách riêng thành sản phẩm
Propan và Butan theo yêu cầu của khách hàng thì sản phẩm lỏng từ bình V-02 sẽ được
bơm P-01A/B bơm qua thiết bị trao đổi nhiệt E-17 (để tận dụng nhiệt) và vào tháp C03. Tháp C-03 co nhiệt độ đáy là 950C, áp suất hoạt động của tháp là 16 bar. Propan
được tách ra ở đỉnh tháp, nhờ quạt E-11 làm lạnh và được đưa vào bình tách V-05 sau
đo được bơm P-03 A/B cho hồi lưu một phần trở lại đỉnh tháp và phần còn lại theo
đường ống dẫn Propan thương phẩm. Butan được tách ra ở đáy tháp qua thiết bị làm
lạnh E-12 và theo đường ống dẫn Butan thương phẩm.
Lỏng tách ra từ đáy tháp C-02 là Condensate được hạ nhiệt độ xuống 60 0C nhờ
thiết bị trao đổi nhiệt E-04A/B và xuống 45 0C nhờ thiết bị E-09 sau đo được đưa tới
bồn chứa TK-21 hoặc đường ống dẫn Condensate tới kho cảng Thị Vải. Condensate
(sau khi đã tách nước tại Slug Catcher) được tách ra trong Slug Catcher được đưa vào
thiết bị V-03 hoạt động ở áp suất 47 bar và nhiệt độ 20 0C để tách các cấu tử khí nhẹ đã
bị hấp thụ trong hỗn hợp lỏng này bằng cách giãn nở và giảm áp. Từ thiết bị V-03,
Condensate được dẫn tới thiết bị trao đổi nhiệt E-04 (để tận dụng nhiệt của dòng
Condensate ra từ đáy C-02) sau đo đi vào đĩa thứ 20 của tháp C-01.
2.4. Thiết bị chính của nhà máy
Các thiết bị chính của nhà máy bao gồm:
1. Slug catcher (SC).
2. Tháp tách Etane (C-01, Deethanizer).
GVHD: Th.S Lê Thị Anh Phương

Page 25



×