Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Dạy học chủ đề tích hợp kiến thức các môn học Vật lý, Địa lý, Hóa học, Sinh học, Công nghệ, Giáo dục bảo vệ môi trường, bảo vệ Trái Đất qua bài SỰ BIẾN ĐỔI CHẤT (Hóa học 8)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.87 KB, 22 trang )

PHIẾU MÔ TẢ HỒ SƠ DẠY HỌC DỰ THI CỦA GIÁO VIÊN
1.Tên hồ sơ dạy học :
Dạy học chủ đề tích hợp kiến thức các môn học: Vật lý, Địa lý, Hóa học,
Sinh học, Công nghệ, Giáo dục bảo vệ môi trường, bảo vệ Trái Đất qua bài:
SỰ BIẾN ĐỔI CHẤT (Hóa học 8)
2. Mục tiêu dạy học :
* Kiến thức:
- Môn Hóa học 8,9: Biết được:
+Hiện tượng vật lí là hiện tượng trong đó không có sự biến đổi chất này
thành chất khác.
+ Hiện tượng hoá học là hiện tượng trong đó có sự biến đổi chất này thành
chất khác.
+ Hiểu về thành phần hóa học và sơ lược quy trình sản xuất thủy tinh. (Tiết
30 – Silic. Công nghiệp Silicat).
+ Hiểu về thành phần hóa học của gỗ và sơ lược quá trình gỗ bị đốt cháy
(Bài 52: Tinh bột và Xenlulozơ ).
- Môn Vật lý:
+ HS vận dụng kiến thức lớp 6:
Bài 26: Sự bay hơi và sự ngưng tụ.
Bài 24: Sự nóng chảy và đông đặc (Giải thích thí nghiệm sự biến đổi của nước và
hiện tượng “Băng tan” là hiện tượng vật lí).
+ HS vận dụng kiến thức lớp 7 và tham khảo kiến thức vật lý 9:
Bài 4: Định luật phản xạ ánh sáng (Vật lý 7)
Bài 40: Hiện tượng khúc xạ ánh sáng (Vật lý 9) (Giải thích hiện tượng “Cầu vồng ”
là hiện tượng vật lí).
Bài 3: Ứng dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng(Vật lý 7) (Giải thích hiện
tượng Nguyệt thực).
- Môn Địa lí:
+ HS vận dụng kiến thức lớp 6:
1



Bài 24: Biển và đại dương (Phần 2- Sự vận động của nước biển và đại
dương) (Giải thích hiện tượng “Thủy triều” là hiện tượng vật lí).
+ Vận dụng kiến thức lớp 6,7:
Bài 17: Lớp vỏ khí.(Địa lí 6)
Bài 17: Ô nhiễm môi trường ở đới ôn hòa (Địa lí 7) (Giải thích được sự biến
đổi khí hậu toàn cầu làm Trái đất nóng lên, gây hiệu ứng nhà kính).
Bài 8: Sự chuyển động của Trái đất quanh Mặt trời (Địa lí 6) (Giải thích
hiện tượng Nguyệt thực).
- Môn Sinh học:
+ HS vận dụng kiến thức lớp 6:
Bài 21: Quang hợp (Giải thích được hiện tượng quang hợp của cây xanh)
Bài 46: Thực vật góp phần điều hòa khí hậu (HS có thể biết vận dụng biện
pháp gì để giảm bớt ô nhiễm môi trường);
Bài 50: Vi khuẩn (Giải thích hiện tượng quả chín để lâu ngày bị thối, qua đó
HS liên hệ hành động thực tế tránh tác hại do vi khuẩn gây ra để tránh ô nhiễm môi
trường);
- Môn GDCD:
+ HS vận dụng kiến thức lớp 7:
Bài 14: Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên (Giải thích vấn đề bảo
vệ môi trường).
- Môn Công Nghệ :
+ Vận dụng kiến thức lớp 6:
Bài 16: Vệ sinh an toàn thực phẩm (HS biết được nguyên nhân ngộ độc khi
ăn hoa quả bị biến chất, có sẵn chất độc, do nhiễm chất độc hóa học, hóa chất
BVTV...) từ đó có biện pháp phòng tránh nhiễm độc thực phẩm, đảm bảo an toàn
trong ăn uống, bảo vệ sức khỏe).
* Kĩ năng:
Rèn luyện kỹ năng quan sát tư duy logic và suy luận vấn đề, kỹ năng thực
hành hóa học, làm việc với hóa chất, với dụng cụ thí nghiệm;


2


Quan sát được một số hiện tượng cụ thể, rút ra nhận xét về hiện tượng vật lí và
hiện tượng hoá học;
Phân biệt được hiện tượng vật lí và hiện tượng hoá học;
Kĩ năng vận dụng các kiến thức đã học trong môn Sinh học, Địa lí, Vật lí để
giải thích về sự biến đổi chất, giải thích được một số hiện tượng vật lí, hiện tượng
hóa học trong đời sống thực tiễn;
Kĩ năng vận dụng các kiến thức đã học trong môn Sinh học, Vật lí, Giáo dục
công dân, Công nghệ để đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường, bảo vệ Trái đất, bảo
vệ sức khỏe con người trong an toàn thực phẩm;
Kĩ năng tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập.
* Thái độ:
Nghiêm túc, cẩn thận và an toàn trong tiến hành thực hành thí nghiệm, tích cực
trong học tập, hợp tác nhóm;
Có ý thức thực hiện và tuyên truyền vận động gia đình, những người xung
quanh cùng chung tay bảo vệ môi trường, thực hiện tốt an toàn thực phẩm.
Xây dựng ý thức sử dụng năng lượng tiết kiệm, ý thức tham gia trồng cây gây
rừng cho học sinh.
* Phát triển phẩm chất, năng lực:
a. Phẩm chất: tự tin, trung thực.
b. Năng lực
- Năng lực tư duy, hợp tác.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết tình huống thực tiễn.
- Đối với nhóm: đánh giá sản phẩm hoạt động nhóm và khả năng phản biện.
- Đối với cá nhân: đánh giá quá trình hoạt động nhóm và bài tập.
3. Đối tượng dạy học của bài học :

- Học sinh lớp 8B năm học 2016 – 2017.
- Số lượng : 33 em
Một số đặc điểm khác của học sinh :
+ HS có hứng thú hơn trong học tập vì ngoài kiến thức mới còn được vận dụng
kiến thức đã học của các bộ môn để giải quyết bài mới của bộ môn khác.
+ Nhiều học sinh bỡ ngỡ khi gợi lại các kiến thức cũ.
3


4. Ý nghĩa của dự án đối với thực tiễn dạy học:
* Ý nghĩa của dự án đối với thực tiễn dạy học:
Qua thực tế quá trình dạy học, chúng tôi thấy rằng việc tích hợp kiến thức các
môn học vào một chủ đề là hết sức cần thiết, giúp học sinh phát triển năng lực giải
quyết những vấn đề thực tiễn, tổng hợp khắc sâu kiến thức môn học hơn so với
việc các môn, các mặt giáo dục được thực hiện riêng lẻ. Đồng thời, đòi hỏi giáo
viên bộ môn không chỉ nắm chắc môn mình dạy mà còn phải không ngừng trau dồi
kiến thức các môn học khác để tổ chức, hướng dẫn các em giải quyết các tình
huống, các vấn đề đặt ra trong môn học một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất;
Bên cạnh đó còn góp phần đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học,
học sinh chủ động tích cực tìm tòi khám phá kiến thức, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện, thực hiện phương châm học đi đôi với hành.
*Ý nghĩa của dự án đối với thực tiễn đời sống:
Với đối tượng là học sinh lớp 8, lần đầu tiên các em được tiếp cận với bộ môn
Hóa học ở cấp THCS, bắt gặp kiến thức rất mới lạ, các khái niệm khá trừu tượng.
Nhưng Hóa học là môn học có nhiều ứng dụng phong phú, thiết thực trong cuộc
sống, các em sẽ cảm thấy thú vị khi tự khám phá ra những hiện tượng quanh mình.
Do đó, người giáo viên sau khi hướng dẫn cho học sinh hiểu được khái niệm, kiến
thức cần đạt trong bài, liên hệ thực tế, lấy những ví dụ về các hiện tượng hóa học
đơn giản trong đời sống hướng cho học sinh vận dụng tổng hợp các kiến thức được
học trong bài với kiến thức các môn học khác để tự mình tìm hiểu, giải thích các

hiện tượng hóa học thường gặp trong thực tế, từ đó hiểu sâu hơn kiến thức bài học.
Qua đó, nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh, giúp hình thành cho các em ý
thức bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, đồng thời tuyên truyền những việc làm bảo vệ
môi trường trước những thảm họa về môi trường do con người gây ra trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
5. Thiết bị dạy học, học liệu :
- Máy tính, máy chiếu.
- Giáo án điện tử.
4


- Kiến thức liên môn liên quan đến bài học.
- Tư liệu hình ảnh nguyệt thực, cầu vồng, quang hợp của cây xanh, băng tan, thủy
triều, hình ảnh ô nhiễm môi trường, hình ảnh về những việc làm bảo vệ Trái Đất…
- Phiếu học tập
- Hóa chất: Muối ăn, nước, đường, bột sắt, bột lưu huỳnh.
- Dụng cụ: kẹp gỗ, ống nghiệm, đèn cồn, nam châm.
- Phấn mầu, phấn trắng, thước thẳng, 4 phiếu học tập 1; 4 phiếu học tập 2; 4 bảng
phụ.
6. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học :
CHƯƠNG 2: PHẢN ỨNG HÓA HỌC.
Tuần 8 – Tiết 17:
Bài 12 : SỰ BIẾN ĐỔI CHẤT
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức: HS biết được:
- Hiện tượng vật lí là hiện tượng trong đó không có sự biến đổi chất này thành
chất khác.
- Hiện tượng hoá học là hiện tượng trong đó có sự biến đổi chất này thành chất
khác.
2. Kĩ năng:

- Rèn luyện kỹ năng quan sát tư duy logic và suy luận vấn đề, kỹ năng thực
hành hóa học, làm việc với hóa chất, với dụng cụ thí nghiệm;
- Quan sát được 1 số hiện tượng cụ thể, rút ra nhận xét về hiện tượng vật lí và
hiện tượng hoá học;
- Biết phân biệt được hiện tượng vật lí và hiện tượng hoá học;
- Kĩ năng vận dụng các kiến thức đã học trong môn Sinh học, Địa lí, Vật lí để
giải thích về sự biến đổi chất;
- Kĩ năng vận dụng các kiến thức đã học trong môn Giáo dục công dân, Công
nghệ để đề xuất giải pháp bảo vệ an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường , bảo vệ
Trái đất;
5


- Kĩ năng tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập.
3. Thái độ:
- Nghiêm túc, cẩn thận và an toàn trong tiến hành thực hành thí nghiệm, tích cực
trong học tập, hợp tác nhóm;
- Có ý thức tuyên truyền vận động gia đình và những người xung quanh cùng
chung tay bảo vệ môi trường, thực hiện tốt an toàn thực phẩm.
4. Định hướng phát triển năng lực: tư duy, sáng tạo, hợp tác, thuyết trình, sử
dụng ngôn ngữ.
II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
- Phương pháp vấn đáp.
- Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề.
- Phương pháp hoạt động nhóm
- Phương pháp sử dụng thí nghiệm trực quan.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định tổ chức lớp: (1 phút)
Kiểm tra sĩ số: 8B:
2. Kiểm tra kiến thức cũ: Tiến hành trong quá trình dạy học.

3. Bài mới:
• Đặt vấn đề (1 phút):
Trong tự nhiên các chất luôn xảy ra quá trình biến đổi như: những vật dụng
làm bằng kim loại để lâu ngoài không khí bị han gỉ, nước để trong ngăn đá
chuyển thành nước đá, thủy tinh nóng chảy thổi thành bóng đèn và các đồ dùng
khác, hiện tượng băng tan, hiện tượng nguyệt thực, triều cường...vậy sự biến
đổi của các chất nói trên thuộc hiện tượng vật lí hay hiện tượng hóa học, bài
học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu.
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Nội dung ghi bảng

Hoạt động 1: Hiện tượng vật lí (12 phút)
GV: Yêu cầu học sinh

I.Hiện tượng vật lí:
1. Thí nghiệm:

hoạt động theo nhóm 4
6


bàn (7 phút).
HS hoạt động theo
Quan sát hình ảnh a
nhóm:
a) Sự biến đổi của nước
và b, tiến hành thí + Quan sát hình ảnh a

nghiệm như hình c. Sau và b, tiến hành làm thí
đó hoàn thành Phiếu nghiệm như

hình c.

học tập số 1.
Sau đó hoàn thành
GV: giới thiệu hình a và
Phiếu học tập số 1.
b) Sự biến đổi của thủy tinh.
hình b. (Tích hợp kiến
Silicat được đưa vào lò nung ở
thức Hóa học 9).
nhiệt độ 1050 độ C.
Thủy tinh được sản xuất
từ gốc Silicat.
Silicat là silic đioxit
(SiO2) có trong dạng
đa tinh thể

như cát và

cũng là thành phần hóa
học của thạch anh. Thủy
tinh được sử dụng rộng
rãi trong xây dựng, làm
đồ chứa (chai, lọ, cốc,
chén, ly, tách v.v) hay

+ Tiến hành làm thí

nghiệm theo hướng c) Sự biến đổi của muối ăn
dẫn.

vật liệu trang trí.
+Hoàn thành
+ Nhận xét sự biến đổi
học tập.
chất của các chất trong

phiếu

mỗi thí nghiệm?
+

Hoàn

thành

các

thông tin vào phiếu học

Đại diện nhóm trình
bày kết quả.

tập.
GV:( trình chiếu phiếu
học tập và các hình ảnh
có liên quan).
GV thu phiếu học tập

của 2 nhóm HS để chữa,
yêu cầu đại diện nhóm

Trả lời: Các chất chỉ
biến đổi về trạng thái,
7


trình bày kết quả.
hình dạng mà vẫn giữ
GV chiếu đáp án lên
nguyên là chất ban
màn hình để các nhóm
đầu.
đối chiếu kết quả.
GV: Vậy qua các ví dụ
trên em có nhận xét gì
về sự biến đổi của các

HS trả lời:…..

chất?
2. Nhận xét:
- Các chất vẫn giữ nguyên là

GV: Sự biến đổi của các

chất ban đầu.

chất như trên gọi là hiện

tượng vật lí.
Vậy hiện tượng vật lí là
gì?

3. Kết luận:
GV: Chốt kiến thức

HS: Vận dụng kiến

Đưa ra khái niệm về thức và làm bài tập cá
hiện tượng vật lí.

Hiện tượng vật lí là hiện tượng
chất biến đổi mà vẫn giữ

nhân.

GV: Vận dụng kiến thức

nguyên là chất ban đầu (chỉ có

vừa tìm hiểu, em hãy

sự thay đổi về hình dạng, trạng

làm bài tập sau:

thái, không sinh ra chất mới).

Bài tập 1: Hãy xác định

đâu là hiện tượng vật lí
trong các hiện tượng
sau:
a) Hiện tượng sương
mù.

HS 1; 2: Trả lời…
HS 3; 4: Nhận xét, bổ
sung

b) Cuốc, xẻng, dao, kéo
Đáp án:
Hiện tượng vật lí là:
bằng sắt để lâu trong a và c .
và các vật dụng làm

8


không khí bị gỉ tạo
thành chất mới màu đỏ.
c) Gạo nấu thành cơm.
d) Hiện tượng cháy rừng
gây

ô

nhiễm

môi


trường.
GV: Trình chiếu hình
ảnh minh họa cho từng
hiện tượng.
Gọi học sinh lần lượt trả
lời tại chỗ, các học sinh
khác nhận xét và bổ
sung.
GV: (Đưa ra đáp án và
chuyển ý)
Vậy hiện tượng b,d
thuộc loại hiện tượng
gì?
Chúng ta hãy cùng tìm
hiểu phần tiếp theo.
Hoạt động 2: Hiện tượng hóa học (12 phút)
GV: Giới thiệu các hóa
chất cần dùng trong thí
nghiệm giữa bột sắt khử
tác dụng với bột lưu
huỳnh.
- Yêu cầu HS nhận xét
màu sắc của các hóa
chất.

II. Hiện tượng hóa học:
1. Thí nghiệm:
a) Thí nghiệm 1:
- Cách tiến hành:

- Hiện tượng:
- HS quan sát hóa chất và
nhận xét màu sắc của hóa
chất.
- HS 1: đọc to, rõ ràng
cách tiến hành thí nghiệm.

- Yêu cầu HS đọc cách
- HS quan sát GV tiến
tiến hành thí nghiệm.
9


GV: biểu diễn thí nghiệm.
- Yêu cầu HS quan sát và
nhận xét hiện tượng

GV: Hãy giải thích tại sao
hỗn hợp lưu huỳnh bột và
sắt bột ban đầu bị nam
châm hút, còn sau khi đun
nóng lại không bị nam
châm hút?

hành thí nghiệm và nhận
xét hiện tượng xảy ra:
+ Phần 1:Hỗn hợp bột sắt
và bột lưu huỳnh ban đầu
bị nam châm hút.
+Phần 2: Hỗn hợp nóng

đỏ lên và chuyển dần sang
màu xám đen khi đun
nóng. Sản phẩm không bị
nam châm hút.
(Tích hợp môn Vật lý)
- HS vận dụng kiến thức
môn vật lí để giải thích:
Trong hỗn hợp ban đầu có
chứa sắt là kim loại có từ
tính -> bị nam châm hút.
Còn khi đun nóng phản
ứng đã xảy ra, sinh ra chất
mới màu xám đen không
có từ tính -> không bị
nam châm hút.

GV: Từ thí nghiệm trên
HS: Từ thí nghiệm rút ra
em có nhận xét gì về sự
nhận xét.
biến đổi của các chất?
GV: Nhận xét và chốt
kiến thức.
GV: Hướng dẫn HS tiến
hành thí nghiệm 2:
Hình thức: hoạt động
nhóm 4 bàn.
Thời gian: 4 phút.
+ Làm thí nghiệm đốt
cháy đường.

+ Quan sát thí nghiệm và
nhận xét hiện tượng xảy ra?
+ Hoàn thiện vào phiếu
bài tập.

- HS tiến hành thí nghiệm
theo hướng dẫn của giáo
viên và hoàn thiện phiếu
học tập.

-Nhận xét: Hỗn hợp sắt
bột và lưu huỳnh bột khi
nung nóng đã tạo ra chất
mới là sắt (II) sunfua .
Do đó có sự thay đổi về
chất.
b) Thí nghiệm 2:

10


GV: Thu phiếu học tập
của 2 nhóm để chữa và
đối chiếu kết quả.
- Yêu cầu đại diện các
nhóm trình bày kết quả.
- Đại diện các nhóm khác
nhận xét và bổ sung.
GV: Chiếu đáp án đúng
để HS đối chiếu.

GV: Qua các thí nghiệm
trên em có nhận xét gì về
sự biến đổi của các chất?
GV: Vậy các quá trình
biến đổi trên có phải là
hiện tượng vật lí không?
Tại sao?
GV: Thông báo: Các hiện
tượng nêu trên là các hiện
tượng hóa học, vậy hiện
tượng hóa học là gì?
GV: Nhận xét và chốt
kiến thức.
GV: Từ các ví dụ và
những nhận xét ở trên, em
hãy nêu dấu hiệu để phân
biệt hiện tượng vật lí và
hiện tượng hóa học?

- Cách tiến hành:
- Hiện tượng:
- Nhận xét:
- Đại diện các nhóm trình
bày kết quả.
- Đại diện các nhóm khác
nhận xét và bổ sung.

HS: Rút ra nhận xét.
HS trả lời: Các quá trình
trên không phải hiện

tượng vật lí vì các quá
trình trên đều sinh ra chất
mới.

2. Nhận xét:
- Các chất đã biến đổi
thành chất khác.

HS trả lời:

HS trả lời: Dấu hiệu để
phân biệt hai hiện tượng
là có chất mới sinh ra hay
không? (Hiện tượng vật lí 3. Kết luận:
không sinh ra chất mới,
- Hiện tượng hóa học là
hiện tượng hóa học có
chất biến đổi có tạo ra
sinh ra chất mới.)
chất khác.

(Tích hợp: Sử dụng kiến
thức Hóa học lớp 9 giải
thích, kết hợp tuyên
truyền ý thức giữ gìn, bảo
11


quản vật dụng trong sinh
hoạt và ý thức bảo vệ môi

trường).
? Vậy các hiện tượng b &
d trong Bài tập 1 thuộc
loại hiện tượng gì? Vì
sao?
b) Cuốc, xẻng, dao, kéo
và các vật dụng làm bằng
sắt để lâu trong không khí
bị gỉ tạo thành chất mới
màu đỏ.
GV : Vậy để bảo quản tốt
các vật dụng trên ta làm
thế nào?

HS : Lần lượt trả lời tại
chỗ.
b) Là hiện tượng hóa
học.Vì: có chất mới được
tạo nên.Trong Hóa học ta
gọi đây là sự Oxi hóa.

HS: Trả lời:
Do đó, trong sinh hoạt cần
có ý thức bảo vệ, giữ gìn
các vật dụng làm bằng
sắt: lau chùi, rửa sạch sẽ,
tra dầu mỡ, sơn bên
ngoài, không làm xây
xát….
HS: Trả lời:

d) Là hiện tượng hóa học.
d) Hiện tượng cháy rừng Vì: Quá trình cháy rừng,
gây ô nhiễm môi trường. cây xanh có thành phần là
gỗ, có thành phần chủ yếu
là xenlulozơ được tạo
thành do nhiều mắt xích
C6H10O5 kết với nhau.
Khi gỗ cháy sinh ra chất
mới là: CO2 và H2O.
HS:
Cần nghiêm cấm các hành
vi đốt, phá rừng gây ảnh
GV: Vì vậy để giảm thiểu
hưởng lớn đến môi trường
tình trạng ô nhiễm môi
sống…
trường do cháy rừng,
chúng ta cần phải làm gì?

Hoạt động 3: Luyện tập – củng cố (18 phút)
12


GV: Vận dụng các kiến
thức đã biết để làm bài tập
sau:
GV: Chiếu đề bài tập 2
lên màn hình.
(Tích hợp môn Địa lý,
Vật lý, Sinh học, Công

nghệ, GDCD).
Bài tập 2: Hãy cho biết
các hiện tượng dưới đây
đâu là hiện tượng vật lí,
đâu là hiện tượng hóa học?
Giải thích?
1)Hiện tượng nguyệt thực.
2) Hiện tượng cầu vồng.
3) Hiện tượng thủy triều.
4) Hiện tượng băng tan.
5) Hiện tượng quang hợp
của cây xanh.
6) Hiện tượng quả chín để
lâu ngày bị thối.
GV: Yêu cầu HS hoạt
động theo nhóm 4 bàn,
thời gian 5 – 7 phút.
Vận dụng các kiến thức
của các môn: vật lí, sinh
học, địa lí, hóa học để giải
thích từng hiện tượng.
Hoàn thiện kết quả vào
bảng phụ.
GV treo kết quả của các
nhóm lên bảng, gọi đại
diện 1 nhóm trình bày kết
quả. Các nhóm khác nhận
xét, bổ sung.
GV chiếu hình ảnh từng
hiện tượng và giải thích

để học sinh đối chiếu kết

HS hoạt động
(8em/nhóm)

nhóm

HS: Là hiện tượng vật lý
HS: Giải thích:
Nguyệt thực (hay còn gọi
là Mặt Trăng máu) hiện
13


quả.
1) Hiện tượng nguyệt
thực:
GV: Chiếu hình ảnh
nguyệt thực, yêu cầu HS
vận dụng kiến thức môn
Địa lí, Vật lý đã được học
để giải thích và xác định
xem đây thuộc loại hiện
tượng gì?
GV: Nhận xét và chốt kiến
thức.

2) Hiện tượng cầu vồng.
GV: Chiếu hình ảnh cầu
vồng. Dựa vào kiến thức

vật lý để giải thích và xác
định xem đây thuộc loại
hiện tượng gì?
GV nhận xét và chốt kiến
thức.

tượng thiên văn khi Mặt 1)
Trăng đi vào hình chóp
bóng của Trái Đất, đối diện
với Mặt Trời. Nguyệt thực
toàn phần xảy ra khi Mặt
Trăng đi vào vùng bóng tối
của Trái Đất. Lúc này ánh
trăng sẽ bị mờ đi và Mặt
Trăng sẽ có màu đỏ đồng
hoặc màu cam sẫm.
=>hiện tượng Mặt Trăng
có màu đỏ đồng hoặc màu
cam sẫm
(không sinh ra chất mới).
HS: Là hiện tượng vật lý
HS: Giải thích:
Cầu vồng được tạo ra do sự
phản xạ và khúc xạ ánh 2)
sáng. Tia nắng mặt trời
chiếu qua các hạt mưa và
ánh sáng bị hắt ngược trở
lại trước mắt người xem.
Hạt mưa cũng hoạt động
như một lăng kính, làm ánh

sáng bị bẻ cong khi đi qua
hạt nước và phân tán thành
một dải quang phổ đầy đủ
màu sắc từ đỏ tới chàm.
Hiện tượng này thường rõ
nhất vào lúc sáng sớm hoặc
chiều muộn, khi mặt trời
gần đường chân trời.
(không sinh ra chất mới).

3) Hiện tượng thủy triều:
14


GV: Yêu cầu HS xem hình
ảnh kết hợp với kiến thức
môn vật lí và địa lí để giải
thích và xác định loại hiện
tượng?

HS: Là hiện tượng vật lý
3)
HS: Giải thích:
Do sự thay đổi lực hấp dẫn
từ Mặt Trăng và các thiên
thể khác (Mặt Trời) tại một
điểm bất kì trên bề mặt của
GV: Chốt đáp án trên màn Trái Đất trong khi Trái Đất
hình.
quay.

( không sinh ra chất mới).
GV(Thuyết trình): Hiện
tượng thủy triều xảy ra
thường xuyên và tuân theo
quy luật nhất định. Khi
nước thủy triều dâng cao
đến đỉnh điểm thì sẽ xảy ra
hiện tượng triều cường. Ở
nước ta hiện tượng triều
cường xảy ra nhiều nhất ở
Thành phố Hồ Chí Minh
và gây ra hậu quả nghiêm
trọng đối với đời sống của
người dân nơi đây.
GV: chiếu một số hình ảnh
những ảnh hưởng của triều
cường đến đời sống của HS: Là hiện tượng vật lý
người dân.
HS: Giải thích:
4) Hiện tượng băng tan:
Dưới tác dụng của nhiệt
GV: Chiếu hình ảnh về độ do Trái Đất ngày càng
hiện tượng băng tan, yêu nóng lên khiến cho băng 4)
cầu học sinh kết hợp với tan chảy không ngừng.
kiến thức môn vật lí, Địa Như vậy, chỉ có sự thay đổi
lý để giải thích và xác định về trạng thái.
hiện tượng băng tan thuộc ( không sinh ra chất mới).
vào hiện tượng gì?
GV: Chốt đáp án trên màn
hình.

GV: (Thuyết trình): Các
15


hiện tượng như băng tan
hay hiện tượng triều cường
hiện nay xảy ra ngày càng
nhiều, ảnh hưởng lớn đến
đời sống của con người và
sinh vật trên Trái Đất. Tất
cả những hiện tượng đó
đều do ảnh hưởng bởi sự
biến đổi khí hậu, hiện
tượng hiệu ứng nhà kính
làm cho Trái Đất ngày
càng nóng lên. Vậy
nguyên nhân nào khiến
Trái Đất nóng lên?
GV: Chiếu hình ảnh các
nguyên nhân chính khiến
Trái Đất nóng lên.
GV: Vậy chúng ta phải có
những biện pháp nào để
hạn chế sự nóng lên của
Trái Đất?
GV: Chiếu hình ảnh một
số các hoạt động nhằm bảo
vệ Trái Đất.
Tuyên truyền mọi người
hãy cùng nhau có ý thức

bảo vệ một môi trường
sống trong lành hơn.
GV: Tại sao trồng nhiều
cây xanh lại giúp bảo vệ
Trái Đất?
5) Quá trình quang hợp
của cây xanh:
GV: (kiến thức môn Sinh
học ) Ở cây xanh đã diễn
ra quá trình quang hợp

HS: Quan sát hình ảnh trên
màn hình.
HS: Trả lời…
(tiết kiệm năng lượng, xử
lý rác thải, nước thải của
các nhà máy…vệ sinh môi
trường, trồng nhiều cây
xanh…)

HS: Là hiện tượng hóa học
HS: Giải thích:
Quang hợp ở thực vật là
quá trình sử dụng năng
lượng ánh sáng mặt trời đã
được diệp lục hấp thụ để
tổng hợp cacbohidrat và
giải phóng ôxi từ khí
cacbonic và nước. Chúng
ta có thể viết toàn bộ phản

ứng trên đây của quá trình
như sau:
16


giúp làm sạch bầu không
khí. Vậy hiện tượng quang
hợp của cây xanh thuộc
hiện tượng vậy lí hay hiện
tượng hóa học?
GV: Chiếu hình ảnh mô tả
quá trình quang hợp của
cây xanh. Yêu cầu học
sinh vận dụng kiến thức
môn sinh học để giải thích
và xác định loại hiện
tượng?
6) Hiện tượng quả chín để
lâu ngày bị thối.
GV: Yêu cầu HS xem
hình ảnh kết hợp với kiến
thức môn Sinh học để
giải thích và xác định loại
hiện tượng?
GV: tích hợp môn Công
nghệ, GDCD
Tuyên truyền về vệ sinh an
toàn thực phẩm.

6H2O+6CO2 →C6H12O6

+ 6O2
(Có chất mới sinh ra)
5)

HS: Là hiện tượng hóa học
HS: Giải thích:
Khi quả chín để lâu ngày
trong không khí, dưới tác
động của các vi khuẩn gây
hại sẽ bị phân hủy, biến
đổi thành chất khác.
(Có chất mới sinh ra)

6)

Bài tập 3:
Trò chơi: Ai nhanh hơn
GV: Trình chiếu trên màn hình.
HS: Lần lượt trả lời tại chỗ (Theo nhóm như Bài tập 2).
4. Hướng dẫn về nhà: (1 phút)
- Học thuộc bài.
- Làm bài tập 2, 3 – SGK trang 47.
- Đọc trước bài: Phản ứng hóa học.
IV. RÚT KINH NGHIỆM
…………………………………………………………………………………….
17


…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………….
7. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập :
- Kiểm tra:
+ Đặt câu hỏi trực tiếp theo nội dung của từng phần.
+ Kiểm tra việc vận dụng các kiến thức liên môn vào thực hiên các nhiệm
vụ bằng cánh đến từng học sinh, nhóm để kiểm tra.
+ Gọi học sinh lên bảng ghi lại kết quả của cá nhân, nhóm.
+ Đánh giá các mặt kiến thức, kỹ năng, năng lực, ý thức, thái độ hành vi
của học sinh theo chuẩn kiến thức kỹ năng, năng lực vận dụng các kiến thức liên
môn vào thực tiến quá trình học tập.
+ Phân loại theo đối tượng.
8. Các sản phẩm của học sinh
- Câu trả lời của học sinh trong tiết học gồm:
+ Câu trả lời qua trực tiếp đối thoại với giáo viên.
+ Trả lời câu hỏi trong các nhiệm vụ trong sách giáo khoa.
+ Câu trả lời trên bảng nhóm của các nhóm học sinh trong lớp.
+ Những thông tin mà học sinh có được thông qua bài giảng.
- Bảng thống kê kết quả học tập của học sinh (33 học sinh lớp 8B).
Mức
độ
Nội dung
Hóa
GDCD
Sinh
Vật lý
Địa lý
Công nghệ

Nhận biết


Thông hiểu

HS

%

HS

%

33
33
33
33
33
33

100%
100%
100%
100%
100%
100%

33
33
33
33
33
33


100%
100%
100%
100%
100%
100%

Vận dụng
Thấp
HS
%

Vận dụng
cao
HS
%

28
25
29
26
20
26

16
19
23
24
15

23

85%
76%
88%
79%
61%
79%

Sơn Cẩm, tháng 11 năm 2016
Người thực hiện dự án
Giáo viên

18

48%
58%
70%
73%
45%
70%

Ghi chú


Hoàng Thị Thu Thủy
PHỤ LỤC
Phiếu học tập 1:
Tên TN


Cách tiến hành

Nhận xét

Sơ đồ quá trình
biến đổi – yếu tố
biến đổi.

TN1:
Quan sát hình vẽ trên
Sự biến đổi màn hình và nhận xét
của nước
sự biến đổi của chất?
TN2:
Quan sát hình vẽ trên
Sự biến đổi của màn hình và nhận xét
thủy tinh
sự biến đổi của chất?
TN3:
Hòa tan muốn ăn vào
Sự biến đổi nước, sau đó đun ống
của muối ăn
dung dịch muối ăn cho
đến khi muối bay hơi
hết.
Đáp án phiếu học tập 1:
Tên TN
TN1:
Sự biến
đổi của

nước

Cách tiến
hành
Quan sát hình
vẽ trên màn
hình và nhận
xét sự biến
đổi của chất?

Nhận xét
-Nước từ thể rắn
chuyển thành thể
lỏng, từ thể lỏng
chuyển thành thể khí
(hơi) và ngược lại
-Nước
vẫn
giữ
nguyên là nước ban
đầu.

Sơ đồ quá trình biến đổi –
yếu tố biến đổi.
Nước ↔ Nước ↔ Nước
(rắn)
(lỏng) (khí)
* Nước chỉ biến đổi về trạng
thái.


TN2:
Quan sát hình -Từ thủy tinh thổi Thủy tinh nóng chảy →
Sự biến vẽ trên màn thành bóng đèn.
bóng đèn
đổi của hình và nhận
* Thủy tinh chỉ biến đổi về
thủy tinh
hình dạng.
19


xét sự biến
đổi của chất?
TN3:
Hòa tan muốn
Sự biến ăn vào nước,
đổi của sau đó đun
muối ăn
ống dung dịch
muối ăn cho
đến khi muối
bay hơi hết.

- Muối ăn từ thể rắn Muối ăn -> muối ăn -> muối ăn
(rắn)
(dung dịch)
(rắn)
tan vào trong nước
chuyển thành dung * Muối ăn chỉ biến đổi về
dịch muối ăn, đun trạng thái.

nóng nước bay hơi
hết lại thu được muối
ăn ở thể rắn.
- Muối ăn vẫn giữ
nguyên là muối ăn
ban đầu.

Phiếu học tập số 2:
Tên thí
nghiệm

Cách tiến hành

Hiện tượng

Nhận xét

- Lấy đường vào 2 ống
Thí nghiệm 2: nghiệm (1) và (2).
Đốt cháy
+ Ống nghiệm (1) dùng để
đường
đối chiếu.
+ Đun nóng đáy ống nghiệm
(2). Quan sát và nhận xét
hiện tượng.
Đáp án phiếu học tập số 2:
Tên thí nghiệm

Cách tiến hành


Hiện tượng

Thí nghiệm 2: Đốt - Lấy đường vào 2
cháy đường
ống nghiệm (1) và
(2).
+ Ống nghiệm (1)
dùng để đối chiếu.
+ Đun nóng đáy
ống nghiệm (2).
Quan sát và nhận
xét hiện tượng.

Nhận xét

-Đường màu trắng - Đường đã biến
chuyển dần thành đổi thành chất mới
màu đen (than), là than và nước.
đồng
thời

những giọt nước
ngưng tụ trên

20


thành ống nghiệm.


21



×