Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Đánh Giá Ảnh Hương Của Thực Trạng Hoạt Động Sản Xuất Đến Chất Lượng Nước Mặt Làng Nghề Bún Bánh Dụ Đại, Tỉnh Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.26 MB, 75 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA MÔI TRƯỜNG
= = = = = = = =

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT ĐẾN CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT LÀNG NGHỀ
BÚN BÁNH DỤ ĐẠI, XÃ ĐÔNG HẢI, HUYỆN QUỲNH PHỤ,
TỈNH THÁI BÌNH

Sinh viên thực hiện
Lớp
Khóa
Ngành
Giáo viên hướng dẫn
Địa điểm thực tập

:
:
:
:
:
:

ĐOÀN MAI QUẾ
MTA
57
MÔI TRƯỜNG
PGS.TS. NGUYỄN VĂN DUNG


Xã Đông Hải, huyện Quỳnh Phụ,
tỉnh Thái Bình

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi:
• Khoa Môi trường – Học viện Nông nghiệp Việt Nam
• Hội đồng chấm khóa luận tốt nghiệp
Em tên là Đoàn Mai Quế, sinh viên lớp K57MTA – chuyên ngành Khoa
học môi trường – Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Em xin cam đoan thực hiện khóa luận dưới sự hướng dẫn của PGS.TS
Nguyễn Văn Dung một cách khoa học, chính xác và trung thực.
Các kết quả nghiên cứu trong luận văn hoàn toàn có được từ quá trình điều
tra, nghiên cứu, chưa từng được công bố trong bất kỳ một tài liệu khoa học nào.
Hà Nội, ngày 09 tháng 05 năm 2016
Sinh viên
Đoàn Mai Quế

i


LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của khoa Môi trường – Học viện Nông nghiệp Việt
Nam và sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Văn Dung, em đã
thực hiện đề tài: “Đánh giá ảnh hưởng của thực trạng hoạt động sản xuất
đến chất lượng nước mặt làng nghề bún bánh Dụ Đại, xã Đông Hải, huyện
Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình”.
Trước hết, với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời

cám ơn đến PGS.TS Nguyễn Văn Dung – Bộ môn Tài nguyên nước, Khoa Quản
lý đất đai – người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
Em xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Môi trường - Học
viện Nông nghiệp Việt Nam đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn Phòng Tài nguyên Môi trường huyện Quỳnh Phụ đã cung
cấp tài liệu để khóa luận của tôi được đầy đủ và hoàn chỉnh hơn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo thôn Dụ Đại 1, Dụ
Đại 2, Dụ Đại 3 - xã Đông Hải, cùng toàn thể người dân làng nghề Dụ Đại đã
giúp đỡ và tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân đã
động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Hà Nội, ngày 09 tháng 05 năm 2016
Tác giả

ĐOÀN MAI QUẾ

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...........................................................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................................................................ii
MỤC LỤC.....................................................................................................................................................................iii
e. Các nguồn tài nguyên....................................................................................................................................25
Tài nguyên đất...................................................................................................................................................25

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Một số làng nghề CBLTTP trên địa bàn tỉnh Hưng Yên..............Error:
Reference source not found

Bảng 1.2: Đặc trưng nước thải của một số làng nghề CBLTTP...Error: Reference
source not found
Bảng 1.3: Kết quả quan trắc môi trường nước mặt tại một số làng nghề
CBLTTP......................................................Error: Reference source not found
Bảng 1.4: Chất lượng môi trường không khí của một số làng nghề CBLTTP
..........................................................................Error: Reference source not found
Bảng 1.5: Chất lượng đất một số làng nghề CBLTTP phía Bắc. .Error: Reference
source not found
Bảng 1.6: Thành phần và khối lượng bã thải từ sản xuất tinh bột làng nghề
Dương Liễu (Hà Nội).......................................Error: Reference source not found
Bảng 1.7: Nhu cầu nhiên liệu và tải lượng xỉ của một số làng nghề CBLTTP
..........................................................................Error: Reference source not found
Bảng 3.1: Cơ cấu dân số của xã Đông Hải năm 2015..Error: Reference source not
found
Bảng 3.2: Cơ cấu lao động của làng nghề Dụ Đại......Error: Reference source not
found
Bảng 3.3: Kinh nghiệm sản xuất của người dân làng nghề Dụ Đại...............Error:
Reference source not found

iii


Bảng 3.4: Phân loại làng nghề Dụ Đại theo số loại sản phẩm......Error: Reference
source not found
Bảng 3.5: Sản lượng từng loại sản phẩm ở làng nghề Dụ Đại.....Error: Reference
source not found
Bảng 3.6: Tổng khối lượng nguyên liệu sử dụng ở làng nghề Dụ Đại..........Error:
Reference source not found

iv



DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Phân loại làng nghề Việt Nam theo ngành nghề..........Error: Reference
source not found
Hình 1.2: Phân bố các làng nghề CBLTTP theo vùng miền........Error: Reference
source not found
Hình 1.3: Lưu lượng nước thải sản xuất của một số làng nghề CBLTTP và chăn
nuôi và giết mổ.................................................Error: Reference source not found
Hình 1.4: Hàm lượng SO2, NO2 trong không khí ở một số làng nghề CBLTTP và
chăn nuôi giết mổ..............................................Error: Reference source not found
Hình 2.1: Sơ đồ vị trí lấy mẫu tại làng nghề Dụ Đại. .Error: Reference source not
found
Hình 3.1:Tỷ lệ hộ sản xuất với hộ sản xuất kết hợp chăn nuôi ở làng nghề Dụ Đại
..........................................................................Error: Reference source not found
Hình 3.2: Hiện trạng môi trường nước mặt làng nghề Dụ Đại.....Error: Reference
source not found
Hình 3.3: So sánh giá trị pH của mẫu với GTTC trong QCVN...Error: Reference
source not found
Hình 3.4: So sánh giá trị BOD5 của mẫu với GTTC trong QCVN................Error:
Reference source not found
Hình 3.5: So sánh giá trị COD của mẫu với GTTC trong QCVNError: Reference
source not found
Hình 3.6: Sự biến động giá trị thông số Nt qua thời gian..Error: Reference source
not found
Hình 3.7: Sự biến động giá trị thông số Pt qua thời gian. .Error: Reference source
not found
Hình 3.8: So sánh giá trị Coliform của mẫu với GTTC trong QCVN...........Error:
Reference source not found


v


vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
S

Chữ viết tắt

Tên đầy đủ

1

BOD5

Nhu cầu oxi sinh học

2

CBLTTP

Chế biến lương thực thực phẩm

3

COD

Nhu cầu oxi hóa học


4

GTTC

Giá trị tiêu chuẩn

5

Nt

Tổng lượng Nito trong nước

6

Pt

Tổng lượng Photpho trong nước

7

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

8

TCCP

Tiêu chuẩn cho phép


9

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TT

vii


MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Làng nghề nông thôn ở Việt Nam được biết đến như một nét đẹp văn hóa
riêng biệt, đặc trưng cho từng vùng miền trên cả nước. Ngày nay, được sự quan
tâm của nhà nước và các cấp chính quyền, các làng nghề ngày càng phát triển,
được đầu tư mở rộng về quy mô sản xuất, gia tăng về số lượng cũng như chất
lượng sản phẩm, đem lại những lợi ích đáng kể về nhiều mặt cho quốc gia và địa
phương.Việc phát triển làng nghề không chỉ tăng thêm thu nhập cho người dân,
mà còn góp phần quảng bá hình ảnh quê hương qua những sản phẩm đặc trưng
của làng nghề. Những thương hiệu như lụa Vạn Phúc (Hà Đông), chiếu cói Nga
Sơn (Thanh Hóa), mỳ Chũ (Bắc Giang), bánh cáy làng Nguyễn (Thái Bình), ...
dường như đã trở nên rất đỗi quen thuộc với nhân dân trong nước cũng như bạn
bè du khách quốc tế.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, hoạt động sản xuất tại các làng
nghề cũng đem lại rất nhiều bất cập, nhất là vấn đề môi trường và xã hội. Những
tồn tại từ nhiều năm qua trong quá trình phát triển làng nghề có thể coi là một
trong những nguyên nhân làm cho chất lượng môi trường ngày càng suy giảm.
Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển sản xuất bền vững ở làng nghề

và cả nền kinh tế đất nước. Đó là quy mô sản xuất nhỏ, phần lớn ở quy mô hộ
gia đình (chiếm trên 70% tổng số cơ sở sản xuất), công nghệ sản xuất và thiết bị
lạc hậu, chắp vá, kiến thức tay nghề không toàn diện làm tiêu hao nhiên liệu,
tăng phát thải chất ô nhiễm. Trình độ người lao động chủ yếu là lao động thủ
công, học nghề, văn hóa thấp nên hạn chế nhận thức đối với công tác bảo vệ môi
trường, cũng như chưa có sự quan tâm tới xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho
việc bảo vệ môi trường.
Chế biến lương thực thực phẩm (CBLTTP) là một trong những ngành
nghề xuất hiện từ sớm và trải qua nhiều giai đoạn phát triển nhất. Đây là phân
ngành có số lượng làng nghề khá lớn, chiếm khoảng 13,6% số lượng làng nghề
được công nhận trong cả nước, (Đặng Kim Chi, 2012). Các sản phẩm tạo ra

1


cũng rất đa dạng như: bún tươi, bún khô, bánh đa, miến, ... từ lâu đã trở thành
một trong các biểu trưng cho nền kinh tế nông nghiệp gắn liền với hình ảnh hạt
lúa, củ khoai của cha ông ta.
Mỗi khi nhắc đến làng nghề CBLTTP, ta không thể không nhắc tới những
thương hiệu như làng bún Phú Đô, Dương Liễu (Hà Nội), mỳ Chũ (Bắc
Giang), ... Làng nghề bún bánh Dụ Đại (Thái Bình) cũng là một cái tên được
khá nhiều người biết đến.
Hiện nay, làng nghề đang nhận được sự quan tâm đầu tư của người dân và
các cấp chính quyền với tiêu chí phát triển làng nghề trở thành thế mạnh về kinh
tế và văn hóa của địa phương. Việc mở rộng quy mô sản xuất kéo theo sự gia
tăng về lượng sản phẩm, đồng thời cũng làm tăng lượng chất thải phát sinh.
Chính những yếu kém tồn đọng trong khâu quản lý và bảo vệ môi trường ở làng
nghề Dụ Đại đã làm cho tình trạng ô nhiễm tại đây ngày càng nghiêm trọng, đặc
biệt là tài nguyên nước mặt. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến cuộc sống của
người dân mà còn làm suy giảm mỹ quan làng nghề.

Xuất phát từ nhu cầu phát triển làng nghề theo hướng bền vững, em đã
tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá ảnh hưởng của thực trạng hoạt động
sản xuất đến chất lượng nước mặt làng nghề bún bánh Dụ Đại, xã Đông
Hải, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình”.
Mục đích nghiên cứu của đề tài
• Tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất của làng nghề Dụ Đại, xã Đông
Hải, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình.
• Đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục hoặc hạn chế sự suy giảm chất
lượng nước mặt tại làng nghề.

2


Yêu cầu nghiên cứu
• Điều tra hiện trạng nước mặt tại làng nghề bún bánh Dụ Đại, đánh giá
mức độ ô nhiễm nguồn nước mặt tại đây thông qua một số thông số môi trường.
• Số liệu điều tra phải chính xác, đầy đủ
• Thu thập thông tin, tài liệu từ các nguồn đáng tin cậy.

3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Tổng quan về làng nghề
1.1.1 Khái niệm làng nghề
Từ xa xưa, người nông dân Việt Nam đã biết sử dụng thời gian nông nhàn
để sản xuất những sản phẩm thủ công, phi nông nghiệp phục vụ cho nhu cầu đời
sống như: các công cụ lao động nông nghiệp, giấy, lụa, vải, thực phẩm qua chế
biến, … Các nghề này được lưu truyền và mở rộng qua nhiều thế hệ, dẫn đến
nhiều hộ dân có thể cùng sản xuất một loại sản phẩm. Bên cạnh những người

chuyên làm nghề, đa phần lao động vừa sản xuất nông nghiệp, vừa làm nghề,
hoặc làm thuê (nghề phụ). Nhưng do nhu cầu trao đổi hàng hóa, các nghề mang tính
chất chuyên môn sâu hơn, được cải tiến kỹ thuật hơn và thường được giới hạn trong
quy mô nhỏ (làng), dần dần tách hẳn nông nghiệp để chuyển hẳn sang nghề thủ
công. Như vậy, làng nghề đã xuất hiện.
Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư như ấp, thôn, bản làng, buôn,
phun sóc, hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn có các
hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác
nhau, (Đặng Kim Chi, 2014).
Theo tác giả Phạm Sơn, 2010,Viện Khoa học Thống kê: Một làng được
gọi là làng nghề khi hội tụ 2 điều kiện sau:
- Có một số lượng tương đối các hộ cùng sản xuất một nghề
- Thu nhập do sản xuất nghề mang lại chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng
thu nhập của làng.
1.1.2 Tiêu chí công nhận làng nghề
Có rất nhiều ý kiến và quan điểm khác nhau khi đề cập đến tiêu chí để
một làng ở nông thôn được coi là một làng nghề.
Theo Đặng Kim Chi (2014), có 3 tiêu chí để công nhận làng nghề, đó là:
- Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành
nghề nông thôn.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời
điểm đề nghị công nhận.

4


- Chấp hành tốt chính sách pháp luật của nhà nước.
1.1.3 Vai trò của làng nghề
Với hơn 3000 làng nghề trong cả nước, gồm 6 nhóm ngành nghề chính,
sử dụng hơn 12 triệu lao động, … các làng nghề truyền thống đã và đang đóng

một vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội Việt Nam, đặc biệt là
khu vực kinh tế nông thôn:
• Sản xuất tiểu thủ công nghiệp tận dụng nguồn nguyên liệu phong phú
với giá thành rẻ. Các nghề truyền thống chủ yếu sử dụng các nguyên liệu sẵn có
trong nước, vốn là các tài nguyên thiên nhiên điển hình của miền nhiệt đới: tre
nứa, gỗ, tơ tằm, các sản phẩm của nông nghiệp nhiệt đới (lúa gạo, hoa quả, ngô,
khoai, sắn, …), các loại vật liệu xây dựng…
• Sản phẩm từ các làng nghề không chỉ đáp ứng các thị trường trong nước
với các mức độ nhu cầu khác nhau mà còn xuất khẩu sang các thị trường nước
bạn với nhiều mặt hàng phong phú, có giá trị cao. Trong đó, điển hình nhất là
các mặt hàng thủ công mỹ nghệ (hiện nay, mặt hàng này xuất khẩu đạt giá trị
gần 1 tỷ USD/năm). Giá trị hàng hóa từ các làng nghề hàng năm đóng góp cho
nền kinh tế quốc dân từ 40 – 50 ngàn tỷ đồng. Góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, đẩy nhanh quá trình Công Nghiệp Hóa – Hiện Đại Hóa nông thôn.
• Đặc biệt, phát triển các nghề truyền thống đang góp phần giải quyết
công ăn việc làm cho hơn 11 triệu lao động chuyên và hàng ngàn lao động nông
nhàn ở nông thôn, góp phần nâng cao thu nhập cho người dân.
• Hơn nữa, nhiều làng nghề hiện nay có xu hướng phát triển theo hướng
phục vụ các dịch vụ du lịch. Đây là hướng đi mới nhưng phù hợp với thời đại
hiện nay và mang lại hiệu quả kinh tế cao, đồng thời có thể giảm thiểu tình
trạng ô nhiễm môi trường, nâng đời sống vật chất và tinh thần cho người dân,
phục vụ mục tiêu phát triển bền vững.
(Nguồn: Phạm Hồng Nhung, 2010)
1.1.4 Phân loại làng nghề

5


Theo số liệu điều tra của Hiệp hội làng nghề Việt Nam năm 2014, tính
đến nay nước ta có hơn 3000 làng nghề thủ công với khoảng 40% số lượng làng

nghề có tuổi đời trên 100 năm, và 400 làng nghề truyền thống.
Dựa trên yếu tố tương đồng về ngành sản xuất, sản phẩm, thị trường,
nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm, có thể chia hoạt động làng nghề thành 6
nhóm chính (Hình 1.1) gồm: thủ công mỹ nghệ; CBLTTP, chăn nuôi, giết mổ;
dệt nhuộm, ươm tơ, thuộc da; vật liệu xây dựng, khai thác; tái chế phế liệu và
các ngành nghề khác.

Hình 1.1: Phân loại làng nghề Việt Nam theo ngành nghề
(Nguồn: Đặng Kim Chi, 2012)
Nhìn trên biểu đồ ta thấy, nhóm làng nghề thủ công mỹ nghệ chiếm tỷ lệ
lớn nhất (39%) trong cơ cấu làng nghề Việt Nam, bao gồm các loại sản phẩm
tiêu biểu như: may mặc, mây tre đan, điêu khắc gỗ, sơn mài, thêu ren, dệt thủ
công,… Nhóm làng nghề CBLTTP có tỷ trọng lớn thứ 2 (20%). Đây là nhóm
làng nghề có lịch sử phát triển khá lâu đời, phân bố rộng khắp trên cả nước.
Chiếm tỷ trọng thấp nhất là nhóm làng nghề tái chế phế liệu (4%). Có thể do lịch

6


sử phát triển chưa lâu cộng với những ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường và sức
khỏe con người nên nhóm làng nghề này chưa thực sự phát triển ở Việt Nam.
Ngoài ra còn có thể phân loại theo quy mô sản xuất (lớn, nhỏ, trung bình),
phân loại theo nguồn thải và mức độ ô nhiễm, theo lịch sử phát triển, theo mức
độ sử dụng nguyên liệu, theo thị trường tiêu thụ sản phẩm hoặc theo tiềm năng
tồn tại và phát triển, …
1.2. Tổng quan về làng nghề CBLTTP
1.2.1 Phân bố của làng nghề CBLTTP tại Việt Nam
Trong số 6 nhóm làng nghề kể trên, làng nghề CBLTTP là một trong
những loại hình làng nghề cổ xưa nhất, các làng nghề thủ công truyền thống nổi
tiếng như nấu rượu, làm bánh đa, đậu phụ, miến dong, bún, bánh gai, ... với

nguyên liệu chính là gạo, ngô, khoai, sắn, đậu và thường gắn với hoạt động chăn
nuôi quy mô gia đình, phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của nhân dân
trong vùng.
Theo thống kê mới nhất, cả nước có 197 làng nghề CBLTTP, chiếm
13,6% tổng số làng nghề. Các làng nghề này tập trung chủ yếu ở miền Bắc (134
làng), chiếm 68,02% tổng số làng nghề CBLTTP trong cả nước. Từ xưa đến
nay, miền Bắc vẫn được xem là kho lương thực lớn với nền nông nghiệp phát
triển lâu đời. Đây là điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển của nhóm
ngành nghề CBLTTP. Ở miền Trung, số lượng làng nghề này ít hơn, chỉ chiếm
21% tổng số làng nghề CBLTTP của cả nước (khoảng 40 làng). Do đặc điểm
thời tiết khí hậu không thuận lợi nên cây trồng chỉ sinh sống và phát triển ở một
số khu vực nhất định. Chính vì thế, các làng nghề CBLTTP ở miền Trung hầu
hết chỉ tập trung quanh những khu vực này. Tỷ lệ làng nghề CBLTTP ở miền
Nam là thấp nhất trong cơ cấu của cả nước. Cả vùng chỉ có khoảng 20 làng
nghề, chiếm 11% tổng số làng nghề CBLTTP.

7


Hình 1.2: Phân bố các làng nghề CBLTTP theo vùng miền
Tỉnh có số làng nghề CBLTTP nhiều nhất là Hà Nội với 48 làng (chiếm
24,36% tổng số làng nghề CBLTTP), Thái Bình với 22 làng, Nam Định có 21
làng. Ở miền Trung số làng nghề CBLTTP chủ yếu tập trung ở Thanh Hóa (19
làng), Quảng Trị (6 làng). Còn ở miền Nam đa số ở thành phố Hồ Chí Minh (5
làng) và Tiền Giang (5 làng), ( Đặng Kim Chi, 2012).
1.2.2 Đặc điểm chung của các làng nghề CBLTTP
Các làng nghề CBLTTP tuy có khác nhau về quy trình sản xuất và loại
sản phẩm, nhưng đều có một số đặc điểm chung như sau:
- Quy mô sản xuất làng nghề nhỏ (hộ gia đình, thôn, xóm), hình thức sản
xuất thủ công và gần như ít thay đổi về quy trình sản xuất so với thời điểm khi

hình thành làng nghề, thiết bị còn chắp vá và lạc hậu, cơ sở sản xuất xen lẫn
trong khu dân cư.
- Lực lượng lao động phần nhiều sử dụng lao động lúc nông nhàn, không
yêu cầu trình độ cao, không phân biệt tuổi tác và giới tính, phần lớn có quan hệ
họ hàng dòng họ, được đào tạo theo kiểu kinh nghiệm “cha truyền con nối”.
- Phát triển không theo quy hoạch, không ổn định, có tính thời vụ, thăng
trầm, phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất, nhu cầu thị trường trong và ngoài nước.
1.2.3 Tình hình phát triển của các làng nghề CBLTTP
Khu vực Bắc Đuống, tỉnh Bắc Ninh

8


Khu vực này có 12 làng nghề hoạt động trong lĩnh vực CBLTTP bao gồm
các sản phẩm chế biến từ tinh bột như bún ướt, bún khô, mỳ gạo, bánh đa, nem,
phở, ... và nấu rượu. Loại hình làng nghề này chiếm 27,3%; đứng thứ 2 trong cơ
cấu làng nghề của khu vực, (Đặng Kim Chi, 2013).
Các làng chế biến tinh bột tập trung ở huyện Yên Phong và thành phố Bắc
Ninh bao gồm các làng nghề Cầu Giữa, An Ninh, Cầu Gạo, Đức Lân, An Tập,…
Nguyên liệu sử dụng trong quá trình sản xuất là các loại ngũ cốc sản xuất
tại địa phương và thu mua ở các khu vực lân cận.
Tỉnh Hưng Yên
Theo thống kê của UBND tỉnh Hưng Yên năm 2012, toàn tỉnh có tổng số
17 làng nghề CBLTTP tập trung chủ yếu ở các huyện Tiên Lữ, Yên Mỹ, Kim
Động, Mỹ Hào.

9


Bảng 1.1. Một số làng nghề CBLTTP trên địa bàn tỉnh Hưng Yên

ST
T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Tên xã
(phường, thị trấn)
có làng nghề
Xã Phương Chiểu

Loại hình
làng nghề
Chế biến long

Số hộ
tham gia
sản xuất

Số lao

Giá trị


động
tham gia

sản xuất
(triệu

sản xuất

đồng)

115

400

4.500

200

340

2.000

77
xã Tân Hưng
đậu
Thôn Trai Trang,
CBLTTP
800
thị trấn Yên Mỹ
Nghĩa Giang, xã Sản xuất

40
bánh đa khô
Toàn Thắng
Thôn Xuân Lôi, Sản xuất đậu
120
xã Đình Dù
phụ
Thị trấn Bần, Yên Sản xuất
22
tương bần
Nhân
Thôn Điện Biên, Chế biến
150
hoa quả
xã Hồng Nam
Thôn Lê Lợi,
Chế biến
41
xã Tân Hưng
nông sản
Thôn Lai Trạch, Sản xuất
20
miến dong
xã Yên Phú

244

4.271

2.100


160.510

120

3.900

600

1.200

156

25.000

500

15.000

198

3.817

230

23.000

nhãn, hạt sen
Thôn Nội Mai, xã Sản xuất bánh
Yên Viên

đa, bún khô
Thôn Viên Tiêu, Sản xuất bún,

(Nguồn: Đặng Kim Chi, 2014)

10


Thành phố Hà Nội
Theo kết quả khảo sát thực tế của Trung tâm khuyến công và Tư vấn
PTCN Hà Nội năm 2009: có tổng số 43 làng nghề CBLTTP trên toàn địa bàn
thành phố, thu hút 26594 hộ với hơn 143000 lao động. Các ngành nghề
CBLTTP có từ lâu đời như làng nghề làm miến dong ở Dương Liễu (Hoài Đức),
Hữu Hòa (Thanh Trì); bún ở thôn Bặt (Ứng Hòa), Phú Đô (Từ Liêm); bánh
chưng bánh dày Quán Gánh (Thường Tín); nem Phùng (Đan Phượng), …
Ngành nghề CBLTTP chủ yếu phục vụ nhu cầu ăn uống truyền thống của
nhân dân. Nguồn nguyên liệu được cung cấp tại chỗ. Nhiều công đoạn sản xuất
được ứng dụng khoa học kỹ thuật nên sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đẹp,
không chỉ tiêu thụ trong thành phố mà còn xuất sang các địa phương khác, đem
lại nguồn thu nhập lớn cho người dân các làng nghề, (Đặng Kim Chi, 2014).
Tỉnh Nam Định
Nam Định hiện nay có 21 làng nghề CBLTTP (chiếm 23% tổng số làng nghề
trong toàn tỉnh). Các sản phẩm chính của làng nghề là bún, bánh cuốn, bánh gai,
miến, ... Các làng nghề này tập trung chủ yếu trong thành phố Nam Định, điển hình
là Phong Lộc – Nam Phong thành phố Nam Định, làng Kênh – Lộc Vượng – TP
Nam Định, làng nghề thôn Rỏi – Nam Dương – Nam Trực.
Nguyên liệu chủ yếu sử dụng gạo ngô khoai sắn, phần lớn được sản xuất
tại địa phương. Các làng nghề này đã thu hút được số lượng lao động đông đảo
và đạt số lượng sản phẩm hàng năm cao khoảng gần 1000 tấn/năm, (Đặng Kim
Chi, 2012).

Tỉnh Thái Bình
Theo số liệu của Sở Công thương Thái Bình (2013): Tính đến năm 2009,
toàn tỉnh có 242 làng nghề và 8 xã nghề được cấp bằng công nhận. Thái Bình là
tỉnh có rất nhiều làng nghề nổi tiếng, trong đó có 22 làng nghề CBLTTP; chiếm
11,8% trong tổng số các làng nghề của tỉnh. Các sản phẩm chủ yếu bánh bún,
bánh đa, phở, miến, bánh đa nem, … Hiện nay trên địa bàn tỉnh có rất nhiều
thương hiệu nổi tiếng như bún bánh Vũ Hội (Vũ Thư), Đông Thọ ( Đông Hưng),
Dụ Đại (Quỳnh Phụ).

11


Là một trong những vựa lúa lớn của khu vực Đông Bắc, nguồn lương thực
được tạo ra không chỉ đáp ứng nhu cầu ăn uống của người dân trong tỉnh mà còn
cung cấp đầy đủ cho hoạt động sản xuất làng nghề. Hăng năm, hoạt động làng
nghề đem lại cho người dân trong tỉnh nguồn thu lớn, không chỉ đáp ứng được
nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng hằng ngày mà chất lượng cuộc sống cũng từng bước
đi lên rõ rệt.
1.2.4 Hiện trạng môi trường chung tại các làng nghề CBLTTP
Hoạt động làng nghề đem lại nguồn lợi rất to lớn về kinh tế, làm thay đổi
nhiều mặt của cuộc sống người dân địa phương. Tuy nhiên, hoạt động này đã và
đang gây áp lực to lớn đến chất lượng môi trường tại các khu vực làng nghề. Bởi
phần lớn các làng nghề có quy mô sản xuất nhỏ lẻ, mặt bằng chật hẹp xen kẽ với
khu dân cư, quy trình sản xuất thô sơ, lạc hậu, chủ yếu tận dụng sức lao động
trình độ thấp, ít áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, gây lãng phí
tài nguyên và phát sinh nhiều chất gây ô nhiễm môi trường, tác động trực tiếp
đến môi trường sống, điều kiện sinh hoạt và sức khỏe của người dân làng nghề.
Bên cạnh đó, kết cấu hạ tầng nông thôn như đường xá, cống rãnh thoát
nước thải không đáp ứng được nhu cầu phát triển sản xuất, chất thải không được
thu gom và xử lý, dẫn đến nhiều làng nghề bị ô nhiễm nghiêm trọng. Cảnh quan

thiên nhiên bị phá vỡ để nhường chỗ cho mặt bằng sản xuất và các khu tập kết
chất thải. Do đó, chất lượng môi trường tại hầu hết các khu vực sản xuất trong
làng nghề đã và đang bị ô nhiễm nặng.
Hiện trạng nước thải
CBLTTP là một ngành có nhu cầu sử dụng nước rất lớn và thải ra một
lượng nước thải không nhỏ, giàu chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học, hàm lượng
chất rắn lơ lửng cao.
Đối với các làng nghề CBLTTP và chăn nuôi giết mổ, nước chủ yếu sử
dụng cho các công đoạn ngâm tẩm và làm sạch nên sau quá trình sản xuất, nước
thải ra tương đối nhiều. Số liệu đo đạc ở một số làng nghề cho thấy, lượng nước
thải của các làng nghề CBLTTP Cát Quế, Dương Liễu rất lớn, khoảng 7000m 3/
ngày. Làng bún Phú Đô cũng thải ra một lượng nước tương đối lớn, khoảng hơn

12


5000 m3/ ngày. Toàn bộ lượng nước thải của các làng nghề nếu không có biện
pháp xử lý hiệu quả thì sẽ gây ra áp lực lớn cho nguồn tiếp nhận.

Hình 1.3: Lưu lượng nước thải sản xuất của một số làng nghề
CBLTTP và chăn nuôi và giết mổ
(Nguồn: Báo cáo môi trường làng nghề quốc gia, 2008)
Thải lượng các chất ô nhiễm hữu cơ trong nước thải sản xuất của các làng
nghề thuộc nhóm này cũng khá cao.
Ngoài ra, các thông số khác trong nước thải làng nghề CBLTTP cũng khá
cao, gấp nhiều lần giá trị tiêu chuẩn (GTTC).
Trong các chỉ tiêu đo đạc, trừ nhiệt độ và pH, các chỉ tiêu còn lại đều cao
hơn GTTC rất nhiều lần. Trong đó, giá trị TSS cao nhất đo được ở thôn Đoài
(Bắc Ninh) là 2671 mg/l, gấp hơn 26 lần GTTC. Giá trị COD cao nhất là 3868
mg/l ở Tân Độ (Hà Nội), gấp hơn 25 lần GTTC. Giá trị BOD 5 thấp nhất là ở Vũ

Hội (Thái Bình) cũng gấp 7 lần GTTC. Các kết quả này cho thấy hàm lượng các
chất gây ô nhiễm trong nước thải của các làng nghề này rất cao, nếu trực tiếp xả
ra ngoài thì sẽ gây ra những hậu quả rất nghiêm trọng.
Bảng 1.2:Đặc trưng nước thải của một số làng nghề CBLTTP

13


Phú
Chỉ tiêu

Nhiệt độ
pH
TSS
COD
BOD5
Nt
Pt
Coliform

Đơn vị

o

C
Mg/l
Mg/l
Mg/l
Mg/l
Mg/l

MNP/
100ml

Đô,


Vũ Hội,
Thái
Bình

Thôn

Tân

Quang

QCVN

Đoài,

Độ,

Bình,

40:2011/

Bắc




Kiến

Nội
266
3868
1700
1002
44,2

Xương
27,5
5,1
1764
1271
1080
67
23

BTNMT
(Cột B)
40
5,5 – 9,0
100
150
150
40
6

-


21.104

5.103

Nội
27,7
6.1
414
2967
1850
20,9
2,79

26,3
7,09
198
1880
1040
27,5
0,78

Ninh
26,5
3,7
2671
2993
2003
121
39


-

79.103

37.104

(Nguồn: Đặng Kim Chi, 2012)
Hiện trạng nước mặt
Như đã nói ở trên, các làng nghề CBLTTP sử dụng một lượng nước rất
lớn. Tuy nhiên, hệ số sử dụng nước không cao nên sau quá trình sản xuất, thải ra
khá nhiều nước thải với thành phần chủ yếu là các chất hữu cơ. Lượng nước thải
này nếu không qua xử lý thì sẽ gây ô nhiễm nguồn tiếp nhận, làm ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng nước mặt làng nghề.

14


Bảng 1.3: Kết quả quan trắc môi trường nước mặt tại một số làng nghề
CBLTTP
Đậu phụ
Thông số

Đơn vị

Rượu
Tân Độ
(Hà Nội)

Xuân Lôi


Long nhãn

QCVN

Phương

08:2008/B

Chung

TNMT
(Cột B1)
(Hưng Yên)
pH
7,0
8,17
7,2
5,5-9
DO
mg/l
2,2
9,76
2,0
>=4
TSS
mg/l
26
1230
50
50

BOD5
mg/l
46
90
20
15
COD
mg/l
77
194
88
30
+
NH4
mg/l
1,7
14,03
14,2
0,5
PO3
mg/l
0,75
0,070
1,67
0,3
Tổng Sắt
mg/l
2,542
0,542
0,923

1,5
Coliform MNP/100ml
37000
4300000
19000
7500
(Nguồn: Đặng Kim Chi, 2014)
Qua kết quả quan trắc ta thấy đa số các giá trị của các thông số quan trắc tại
(Hưng Yên)

các làng nghề đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép (TCCP), đặc biệt có những kết quả
quan trắc còn gấp nhiều lần GTTC. Cụ thể ở làng rượu Tân Độ, giá trị TSS cao
nhất trong 3 làng nghề, gấp gần 25 lần GTTC, giá trị thông số BOD 5, COD rất cao,
đều gấp hơn 6 lần TCCP. Ở các làng nghề khác, giá trị của các thông số này cũng ở
mức tương đối cao. Đặc biệt, giá trị thông số Coliform đo được ở cả 3 làng nghề
đều cao hơn rất nhiều so với TCCP. Thấp nhất là làng nghề chế biến long nhãn
Phương Chung (19000 MNP/100ml) cũng đã gấp 2,5 lần GTTC.
Hiện trạng môi trường không khí
Nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí chủ yếu tại các làng nghề
CBLTTP là mùi hôi do sự phân hủy hiếm khí các chất hữu cơ dạng rắn và chất
hữu cơ tồn đọng trong nước thải sinh ra, các chất khí ô nhiễm điển hình bao
gồm: H2S, CH4, NH3, các khí indol, seatol, ...

15


Hình 1.4: Hàm lượng SO2, NO2 trong không khí ở một số làng nghề
CBLTTP và chăn nuôi giết mổ
(Nguồn: Báo cáo môi trường làng nghề quốc gia, 2008)
(Chú thích: N1: Bún Phú Đô, Hà Nội; N2: Tinh bột Tân Hòa, Quốc Oai,

Hà Nội; N3: Rượu sắn Tân Độ, Phú Xuân, Hà Nội; N4: Bún Vũ Hội, Thái Bình;
N5: Nước mắm Thanh Hải, Thanh Hóa; N6: Miến Yên Ninh, Ninh Bình; N7:
Tinh bột Tân Phú Đông, Đồng Tháp; N8: Giết mổ gia súc Lâm Đồng; N9:
Tương chao Cái Vồn, Vĩnh Long).
Theo số liệu đo đạc, làng bún Phú Đô là làng nghề có hàm lượng SO 2 và
NO2 trong không khí cao nhất và gấp gần 2 lần GTTC. Một số làng khác như
rượu sắn Tân Độ, miến Yên Ninh, tinh bột Tân Phú, giá trị của các thông số này
cũng khá cao và xấp xỉ GTTC.
Bên cạnh đó, CBLTTP sử dụng một lượng nhiên liệu không nhỏ là than
và củi. Khí thải do đốt nhiên liệu có chứa bụi là nguồn gây ô nhiễm chính tới
môi trường không khí. Hoạt động của giao thông (vận chuyển nguyên liệu, vật
tư, sản phẩm) cũng góp phần tạo ra các khí ô nhiễm: SO 2, CO, CO2, NOx, bụi, ...

16


Tuy nhiên mật độ giao thông phục vụ cho sản xuất ở các làng nghề không quá
phức tạp nên nguồn thải này không đáng kể.
Thành phần bụi ô nhiễm chính là xỉ than, bụi than, ngoài ra còn có bụi đất
từ các công trình xây dựng, quá trình vận chuyển nguyên vật liệu và sản phẩm.
Bảng 1.4: Chất lượng môi trường không khí của một số làng nghề CBLTTP
Làng nghề
Bún Phú Đô
(Hà Nội)
Tân Hòa
(Hà Nội)
Bún Vũ Hội
(Thái Bình)
Bình
Minh

(Đồng Nai)
An Cư
(An Giang)
TCVN
5937 - 1995

Bụi
(mg/m3)

CO
(mg/m3)

SO2
(mg/m3)

NO2
(mg/m3)

NH3
(mg/m3)

H2S
(mg/m3)

0,17

9,072

0,6048


0,2099

0,47

0,32

0,11

4,12

0,097

0,0078

0,112

0,26

0,292

15,031

0,3697

0,0344

0,15

0,12


0,31

3,01

0,01

0,01

-

-

0,21

3,57

0,01

0,01

-

-

0,3

40

0,5


0,4

0,2

0,008

(Nguồn: Đặng Kim Chi, 2012)
Do đặc trưng của làng nghề CBLTTP là quy trình sản xuất không hoặc ít
sản sinh ra các chất gây ô nhiễm môi trường không khí nên chất lượng không
khí tại các làng nghề này hiện nay vẫn ổn định. Giá trị của các thông số môi
trường như CO, SO2, NO2,… vẫn dưới mức TCCP.

17


×