Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Đánh Giá Hiện Trạng Cấp Nước Nuôi Trồng Thủy Sản Tại Xã Tượng Lĩnh, Kim Bảng, Hà Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 110 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA MÔI TRƯỜNG
-------  -------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NƯỚC CẤP NUÔI TRỒNG
THỦY SẢN TẠI XÃ TƯỢNG LĨNH, HUYỆN KIM BẢNG,
TỈNH HÀ NAM

Người thực hiện

: ĐỖ THỊ HẬU

Lớp

: MTA

Khóa

: 57

Ngành

: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Giáo viên hướng dẫn

: PGS.TS. HOÀNG THÁI ĐẠI



Hà Nội – 2016

ii


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA MÔI TRƯỜNG
-------  -------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NƯỚC CẤP NUÔI TRỒNG
THỦY SẢN TẠI XÃ TƯỢNG LĨNH, HUYỆN KIM BẢNG,
TỈNH HÀ NAM

Người thực hiện

: ĐỖ THỊ HẬU

Lớp

: MTA

Khóa

: 57

Chuyên ngành

: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG


Giáo viên hướng dẫn

: PGS.TS. HOÀNG THÁI ĐẠI

Địa điểm thực tập

: X. TƯỢNG LĨNH, H. KIM BẢNG
T. HÀ NAM


Hà Nội – 2016

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận là của riêng tôi, được nghiên cứu một cách
độc lập. Các số liệu thu thập được là các tài liệu được sự cho phép công bố
của các đơn vị cung cấp số liệu. Các tài liệu tham khảo đều có nguồn gốc rõ
ràng. Các kết quả được nêu trong khóa luận này là hoàn toàn trung thực và
chưa từng có ai công bố trong bất kì tài liệu nào.
Hà Nội, ngày …tháng … năm 2016
Sinh viên

Đỗ Thị Hậu

i



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành quá trình thực tập tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản
thân, tôi đã nhận được sự giúp của các tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Môi
Trường và các thầy, cô giáo Học viện Nông nghiệp Việt Nam trong những
năm qua đã truyền cho tôi những kiến thức quý báu.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Hoàng Thái Đại
giảng viên khoa Môi Trường, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc tới UBND xã Tượng Lĩnh đã
cung cấp số liệu, tạo điều kiện giúp đỡ tôi thực hiện đề tài trong suốt thời gian
qua.
Cuối cùng tôi muốn gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và
người thân của tôi đã luôn bên cạnh tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong thời
gian tôi học tập, rèn luyện tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng nhưng với quỹ thời gian còn có
hạn và kiến thức chưa vững vàng nên không tránh khỏi những thiếu sót, tôi
rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy cô và bạn đọc
để khóa luận này của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2016
Người thực hiện

Đỗ Thị Hậu
ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................i

LỜI CẢM ƠN....................................................................................................ii
MỤC LỤC........................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG.......................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH..........................................................................................ix
Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................................1
Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................2
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..............................3
1.1. Tiềm năng tài nguyên nước cấp cho nuôi trồng thủy sản .........................3
1.1.1. Tiềm năng tài nguyên nước cấp cho nuôi trồng thủy sản trên thế giới. .3
1.1.2. Tiềm năng tài nguyên nước cấp cho nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam...5
1.2. Cơ sở khoa học của hoạt động nuôi trồng thủy sản...................................8
1.2.1. Khái niệm về nuôi trồng thủy sản............................................................8
1.2.2. Vai trò của nuôi trồng thủy sản...............................................................9
1.2.3. Các hình thức nuôi trồng thủy sản.........................................................11
1.2.4. Các phương thức nuôi trồng thủy sản...................................................12
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến nuôi trồng thủy sản.....................................12
1.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nguồn nước trong nuôi trồng thủy sản
...............................................................................................................15
1.3. Cơ sở thực tiễn của hoạt động nuôi trồng thủy sản..................................20
1.3.1. Hoạt động nuôi trồng thủy sản trên thế giới..........................................20
1.3.2. Hoạt động nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam..........................................22
1.3.3. Tình hình nuôi trồng thủy sản ở huyện Kim Bảng, Hà Nam................24
1.3.4. Tác động của nuôi trồng thủy sản đến môi trường...............................26
1.3.5. Công tác kiểm soát chất lượng nước nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam.28
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
...............................................................................................................30
2.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................30
iii



2.2. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................30
2.3. Nội dung nghiên cứu.................................................................................30
2.4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................31
2.4.1. Thu thập tài liệu thứ cấp........................................................................31
2.4.2. Thu thập tài liệu sơ cấp..........................................................................31
2.4.3. Lấy mẫu, bảo quản, phân tích................................................................32
2.4.4. Phương pháp ước tính tải lượng ô nhiễm- phương pháp đơn vị gốc....34
2.4.5. Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................36
2.4.6. Phương pháp thống kê so sánh..............................................................36
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................36
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Tượng Lĩnh, huyện Kim
Bảng, tỉnh Hà Nam...............................................................................36
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên..................................................................................36
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội.......................................................................38
3.2. Tình hình nuôi trồng thủy sản tại xã Tượng Lĩnh, huyện Kim Bảng, tỉnh
Hà Nam.................................................................................................44
3.2.1. Diện tích nuôi.........................................................................................45
3.2.2. Đối tượng nuôi.......................................................................................46
3.2.3. Phương thức nuôi...................................................................................47
3.2.4. Nguồn nước cấp, thoát cho NTTS........................................................50
3.2.5. Bệnh và phòng, chữa bệnh cho cá.........................................................55
3.3. Các nguồn áp lực từ hoạt động phát triển của địa phương tới chất lượng
nước mặt của xã Tượng Lĩnh...............................................................58
3.3.1. Nguồn phát thải từ sinh hoạt..................................................................58
3.3.2. Nguồn phát thải từ hoạt động tiểu thủ công nghiệp..............................62
3.3.3. Nguồn phát thải từ hoạt động nông nghiệp...........................................63
3.4. Đánh giá chất lượng nước nguồn cấp cho nuôi trồng thủy sản của xã
Tượng lĩnh huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam..........................................67
3.5. Đề xuất một số giải pháp bảo vệ, quản lý, sử dụng và kiểm soát chất
lượng nước nguồn cấp nuôi trồng thủy sản..........................................78

iv


3.5.1. Giải pháp công trình..............................................................................78
3.5.2. Các biện pháp phi công trình.................................................................79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................................82
1. Kết luận........................................................................................................82
2. Kiến nghị......................................................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................84
12. Thu Hương, Tài nguyên nước mặt Việt Nam và những thách thức.........85
13.

Tổng

quan

ngành

thuỷ

sản

Việt

Nam

ngày 14/06/2013............................................85
14. Nuôi Trồng Thủy Sản - Một Ngành Học Đầy Hứa Hẹn
Chuyên đề Phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản nước ngọt của tỉnh



Tĩnh

/>
ngày

03/04/2007............................................................................................85
16. Hồ Hùng. Nuôi trồng thủy sản đang “giết” môi trường............................85
21. Theo báo Hà Nam, Để nuôi trồng thủy sản thật sự là mũi nhọn trong sản
xuất nông nghiệp...................................................................................86
PHỤ LỤC.........................................................................................................86

v


vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Mối quan hệ giữa độ trong và thực trạng ao nuôi...........................16
Bảng 1.2. Một số yếu tố hóa lý ảnh hưởng đến các loài thủy sản..................19
Bảng 1.3: Giá trị giới hạn các thông số chất lượng nước mặt cho nuôi trồng
thủy sản cột B1 – QCVN 08:2015/BTNMT........................................20
Bảng 1.4.Giá trị sản xuất thủy sản năm 2013-2014 theo giá so sánh 2010....23
Bảng 2.1. Địa điểm lấy mẫu phân tích............................................................32
Bảng 2.2. Các chỉ tiêu phân tích......................................................................34
Bảng 2.3. Hệ số phát thải các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt...........35
Bảng 2.4. Hệ số phát thải ô nhiễm trồng trọt theo WHO................................35
Bảng 2.5. Định mức tải lượng ô nhiễm chăn nuôi theo WHO........................36
Bảng 3.1 :Cơ cấu kinh tế của xã Tượng Lĩnh.................................................39

Bảng 3.2: Diện tích phân chia theo địa giới từng thôn...................................39
Bảng 3.3: Diện tích nuôi trồng thủy sản và số hộ nuôi trồng theo hình thức
thầu trong từng thôn..............................................................................45
Bảng 3.4. Thời gian nuôi cá tại xã Tượng Lĩnh..............................................49
Bảng 3.5. Thời gian nuôi cá tại xã Tượng Lĩnh..............................................50
Bảng 3.6. Sử dụng nguồn nước cấp trong NTTS............................................52
Bảng 3.7. Nhận định về chất lượng nước mặt của xã.....................................55
Bảng 3.8. Tên bệnh cá, biểu hiện và cách chữa trị..........................................56
Bảng 3.9. Phân bố dân cư và lưu lượng nước thải sinh hoạt phát sinh theo
từng thôn...............................................................................................61
Bảng 3.10. Tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt.................62
Bảng 3.11. Uớc tính tải lượng ô nhiễm từ hoạt động trồng trọt......................63
Bảng 3.12. Ước tính tổng lượng thải và tải lượng phát sinh chất thải chăn
nuôi theo số liệu thống kê gia súc, gia cầm của xã năm 2015.............66
Bảng 3.13.

Ước tính tổng

tải lượng thải chăn nuôi trên khu vực

xã Tượng Lĩnh......................................................................................66
Bảng 3.14. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt tháng 3...........................67

vii


Bảng 3.15. Những tồn tại và nguyên nhân về chất lượng nước nguồn phục vụ
NTTS.....................................................................................................76

viii



DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sản lượng thủy sản Việt Nam qua các năm ...................................22
Hình 2.1. Sơ đồ lấy mẫu khu vực xã Tượng Lĩnh...........................................34
Hình 3.1. Bản đồ vị trí khu vực xã Tượng Lĩnh..............................................37
Hình 3.2. Hồ Tiên Ông – nguồn cung cấp nước sản xuất nông nghiệp và nuôi
trồng thủy sản cho cả khu vực ngoài đê và trong đê............................45
Hình 3.3. Đầm nửa nuôi cá, nửa cấy lúa trong cùng 1 vụ...............................47
Hình 3.4. Hệ thống kênh mương thủy lợi........................................................51
Hình 3.5. Nước sông Nhuệ khi phải chịu nguồn áp lực từ nước thải Hà Nội
đổ về công thêm nước thải sinh hoạt của các hộ dân 2 bên sông........54
Hình 3.6. Rác thải vứt bừa trên bờ hồ Tiên Ông.............................................59
Hình 3.7. Nước thải sinh hoạt được đổ thẳng ra ao, mương...........................60
Hình 3.8. Nồng độ pH khu vực xã Tượng Lĩnh..............................................68
Hình 3.9. Hàm lượng DO khu vực xã Tượng Lĩnh.........................................68
Hình 3.10. Hàm lượng BOD5 khu vực xã Tượng Lĩnh..................................69
Hình 3.11. Hàm lượng COD khu vực xã Tượng Lĩnh....................................70
Hình 3.12. Hàm lượng TSS khu vực xã Tượng Lĩnh......................................71
Hình 3.13. Hàm lượng NH4+ khu vực xã Tượng Lĩnh...................................72
Hình 3.14. Hàm lượng NO3- khu vực xã Tượng Lĩnh...................................73
Hình 3.15. Hàm lượng PO43- khu vực xã Tượng Lĩnh .................................73

ix


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BOD

Nhu cầu oxy hóa sinh hóa ( Biochemistry Oxygen Demand)


BTNMT

Bộ Tài nguyên và Môi trường

COD

Nhu cầu oxy hóa học ( Chemistry Oxygen Demand)

FAO

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc

GHCP

Giới hạn cho phép

N tổng

Nito tổng số

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

P tổng

Photpho tổng số

QCVN


Quy chuẩn Việt Nam

TSS

Tổng chất rắn lơ lửng

UBND

Ủy ban nhân dân

VSMT

Vệ sinh môi trường

WHO

tổ chức y tế thế giới

x


MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, nuôi trồng thuỷ sản (NTTS) Việt Nam đã có bước
phát triển mạnh mẽ, thu được những thành tựu to lớn, góp phần giảm nghèo,
tạo thu nhập và việc làm cho một bộ phận lao động, đóng góp tích cực cho kinh
tế nông nghiệp nói riêng và kinh tế đất nước nói chung. NTTS được đánh giá là
một trong những ngành sản xuất có tốc độ tăng trưởng rất nhanh. Theo thống
kê của Tổng cục Thủy sản năm 1995, sản lượng nuôi trồng thủy sản chỉ đạt

415 nghìn tấn, chiếm 30,88% tổng sản lượng thủy sản, sau gần 2 chục năm
(1997 – 2013) sản lượng NTTS tăng gấp 7 lần từ 481 nghìn tấn lên 3.340 nghìn
tấn năm 2013; năm 2014 tổng sản lượng thủy sản ước đạt 6,3 triệu tấn, tăng
4,4% so với năm 2013 và tăng 1,7% so với kế hoạch đề ra, trong đó, sản lượng
khai thác thủy sản đạt 2,68 triệu tấn, tăng 3,9% và nuôi trồng thủy sản đạt 3,62
triệu tấn, tăng 4,8% so với cùng kỳ năm ngoái. Tổng sản lượng thủy sản 6
tháng đầu năm 2015 ước đạt 3,06 triệu tấn, tăng 3,5% so với cùng kỳ, trong đó
sản lượng khai thác đạt gần 1,24 triệu tấn, tăng 4%; Nuôi trồng thủy sản đạt 1,8
triệu tấn, tăng 3,3% so với cùng kỳ. Trong những năm tới do nhu cầu mặt hàng
thủy sản trên thế giới tăng cao, thị trường được mở rộng nên ngành NTTS ở
Việt Nam rất có tiềm năng phát triển.
Nắm bắt được thị trường thủy sản những năm gần đây, huyện Kim Bảng đã
bắt đầu phát triển các mô hình chăn nuôi thủy sản, chúng đã và đang góp phần
vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, tăng thu nhập và tạo
công ăn việc làm cho nhiều lao động trên địa bàn huyện. Theo báo cáo của
huyện Kim Bảng, hiện nay tổng diện tích nuôi trồng thủy sản trên địa bàn là
1.292 ha. Tượng lĩnh là 1 xã của huyện Kim Bảng nằm ở vùng trũng khu vực
đồng bằng sông Hồng, với hệ thống sông, hồ, ao nhiều đa dạng với diện tích
mặt nước lên đến hơn 100 ha, xã xác định và coi NTTS là một trong những
1


hướng đi chính trong sản xuất nông nghiệp của địa phương. Tuy nhiên gần đây
chất lượng nguồn nước cấp cho NTTS của xã có nhiều thay đổi theo chiều
hướng xấu đi xuất hiện dịch bệnh cá chết làm thiệt hại kinh tế của người nông
dân. Nguyên nhân có thể do biến đổi khí hậu, thời tiết diễn biến phức tạp, nhiệt
độ thay đổi thất thường hoặc do NTTS ồ ạt, không kiểm soát và xử lí được
nước thải sau vụ nuôi và cũng có thể do nước thải sinh hoạt, nước thải chăn
nuôi, nước thải nông nghiệp, nước thải công nghiệp chưa được xử lí đổ ra môi
trường. Để ngành NTTS phát triển bền vững, chúng ta vừa phải chú trọng đến

sản xuất, vừa phải quan tâm giải quyết đến vấn đề bảo vệ môi trường nước
NTTS.
Từ thực tế đó tôi tiến hành đề tài: “Đánh giá hiện trạng nước cấp nuôi
trồng thủy sản tại xã Tượng Lĩnh, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam” để đánh
giá giải quyết các vấn đề về chất lượng nguồn nước cấp cho NTTS từ đó đề
xuất các giải pháp bảo vệ, cải thiện, nâng cao chất lượng nước nhằm tăng năng
suất NTTS.
Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được hiện trạng nước cấp phục vụ nuôi trồng thủy sản tại xã
Tượng Lĩnh huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam.
- Đề xuất được một số giải pháp bảo vệ môi trường nước mặt của xã,
đảm bảo chất lượng nước phục vụ nuôi trồng thủy sản.

2


Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tiềm năng tài nguyên nước cấp cho nuôi trồng thủy sản
1.1.1. Tiềm năng tài nguyên nước cấp cho nuôi trồng thủy sản trên thế giới
Nước là nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng cho tất cả các sinh vật trên
quả đất. Nếu không có nước thì chắc chắn không có sự sống xuất hiện trên quả
đất, thiếu nước thì cả nền văn minh hiện nay cũng không tồn tại được. Từ xưa,
con người đã biết đến vai trò quan trọng của nước, các nhà khoa học cổ đại đã
coi nước là thành phần cơ bản của vật chất và trong quá trình phát triển của xã
hội loài người thì các nền văn minh lớn của nhân loại đều xuất hiện và phát
triển trên lưu vực của các con sông lớn như: nền văn minh Lưỡng hà ở Tây Á
nằm ở lưu vực hai con sông lớn là Tigre và Euphrate (thuộc Irak hiện nay), nền
văn minh Ai Cập ở hạ lưu sông Nil, nền văn minh sông Hằng ở Ấn Ðộ, nền
văn minh Hoàng hà ở Trung Quốc, nền văn minh sông Hồng ở Việt Nam ...
Nước là một loại vật chất đặc biệt bao phủ bề mặt trái đất nhưng phân bố

không đều theo không gian và thời gian. Tài nguyên nước bao gồm nguồn
nước mặt, nước mưa, nước dưới đất, nước biển. Tổng lượng nước trên trái đất
khoảng 1,4 tỷ km3 nhưng 97,4% là nằm ở các đại dương. Băng tuyết ở hai cực
trái đất chiếm 1,98% lượng nước toàn cầu, nước ngầm chiếm 0,6%, nước mặt
(lượng nước mặt trong các sông hồ…) chiếm 0,02%. Lượng nước mưa rơi
xuống sẽ bị hấp thụ bởi lá và rễ cây là 75% còn lại 25% là lượng nước chảy
tràn bề mặt (Nguyễn Đình Mạnh, 2006). Theo tổ chức y tế thế giới (WHO) và
quỹ nhi đồng liên hợp quốc, hiện tại chỉ khoảng 1% lượng nước trên hành tinh
con người sử dụng. Tài nguyên nước mặt tồn tại trên các thủy vực ở trên mặt
đất như: sông ngòi, hồ tự nhiên, hồ chứa (hồ nhân tạo), đầm lầy, đồng ruộng và
băng tuyết. Tài nguyên nước sông là thành phần chủ yếu và quan trọng nhất,
được sử dụng rộng rãi trong đời sống, sản xuất nuôi trồng thủy sản. Do đó, tài
nguyên nước mặt là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển ngành
3


NTTS của một vùng lãnh thổ hay một quốc gia. Trong thiên nhiên nước được
luân chuyển theo chu trình thủy văn. Thông qua chu trình này, nước được bay
hơi và ngưng tụ liên tục, vì vậy nước có mặt ở khắp nơi tham gia vào chu trình
phát triển của tất cả các hệ sinh thái (Chu Thị Thơm và cộng sự 2006). Nguồn
nước mặt trên thế giới là rất lớn tuy nhiên vào mùa khô khan hiếm nước vẫn
xảy ra ở hầu hết các nước. Tình trạng thiếu nước đang đe dọa sự tồn tại và phát
triển của con người trong tương lai. Tháng 3/1997 Hội nghị về môi trường của
liên hợp quốc đã cảnh báo: “Sau nguy cơ về dầu mỏ thì con người đang phải
đương đầu với nguy cơ về nước”, bởi hiện nay có hơn 2 tỉ người trên thế giới
không có nước sạch để dùng (Chu Thị Thơm và cộng sự, 2006). Nhiều con
sông lớn trên thế giới có ý nghĩa quan trọng trong đời sống sinh hoạt cũng như
sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản như: sông Mê Kông, Dương Tử,
Sanween, sông Ấn, sông Hằng ở châu Á, sông Nil ở châu Phi, sông DaNuyp ở
châu Âu, sông La Plata và Rio Bravo ở châu Mĩ, sông Murray- Darling ở châu

Đại Dương…tuy nhiên các con sông lớn này đang có lưu lượng nước giảm
đáng kể, ngoài ra còn một số nguyên nhân đáng lo ngại là các con sông đang bị
đe dọa bởi nạn ô nhiễm khá trầm trọng. Điều này ảnh hưởng tới việc sử dụng
nước cho sinh hoạt, sản xuất, nuôi trồng thủy sản hạn chế. Đứng trước tình
trạng khan hiếm nước trên thế giới, nguồn nước có mà bị ô nhiễm đòi hỏi
chúng ta phải có các biện pháp xử lí nước ô nhiễm, bảo vệ nguồn nước chưa bị
ô nhiễm và sử dụng hợp lí tài nguyên nước để đem lại cuộc sống trong sạch và
bền vững cho con người cũng như phát triển các ngành công, nông nghiệp,
chăn nuôi thủy sản.
Tóm lại ngày nay nước vừa là một nguồn tài nguyên vô giá của thế giới tự
nhiên, vừa là nhân tố quan trọng của đời sống xã hội. Nguồn nước cấp cho các
hoạt động sống, sản xuất, NTTS đang dần cạn kiệt và có dấu hiệu ô nhiễm.
Vậy nên nước thực sự đang ngày càng được con người đánh giá đúng mức tầm

4


quan trọng và vô giá của nó. Con người cần chung tay bảo vệ nguồn nước vì
chính sự sống của mình.
1.1.2. Tiềm năng tài nguyên nước cấp cho nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam
Tổng lượng dòng chảy sông ngòi trung bình hàng năm của nước ta bằng
khoảng 847 km3, trong đó tổng lượng ngoài vùng chảy vào là 507 km 3 chiếm
60% và dòng chảy nội địa là 340 km 3, chiếm 40%. Nếu xét chung cho cả nước,
thì tài nguyên nước mặt của nước ta tương đối phong phú, chiếm khoảng 2%
tổng lượng dòng chảy của các sông trên thế giới, trong khi đó diện tích đất liền
nước ta chỉ chiếm khoảng 1,35% của thế giới. Tuy nhiên, tài nguyên nước mặt
của nước ta phân bố không đều giữa các sông và các vùng. Và đặc biệt phần
lớn nước sông (khoảng 60%) lại được hình thành trên phần lưu vực nằm ở
nước ngoài, trong đó hệ thống sông Mê Kông chiếm nhiều nhất (447 km 3,
88%). Theo Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020, Việt Nam

có khoảng 2.372 con sông lớn nhỏ có chiều dài từ 10km trở lên, trong đó có
109 sông chính. Trong số này có 9 sông là sông Hồng, sông Thái Bình, sông
Bằng Giang-Kỳ Cùng, sông Mã, sông Cả, sông Vu Gia-Thu Bồn, sông Ba,
sông Đồng Nai, sông Cửu Long và bốn nhánh sông là sông Đà, sông Lô, sông
Sê San, sông Srê Pok đã tạo nên một lưu vực trên 10.000km 2, chiếm khoảng
93% tổng diện tích của mạng lưới sông ngòi Việt Nam. Bên cạnh đó, Việt Nam
có rất nhiều các loại hồ tự nhiên, hồ đập, đầm phá, vực nước có kích thước
khác nhau tùy thuộc vào mùa. Một số hồ lớn được biết đến như hồ Lắk rộng
10km2 tại tỉnh Đắk Lắk, Biển Hồ rộng 2,2km 2 ở Gia Lai, hồ Ba Bể rộng 5km2
tại Bắc Kạn và hồ Tây rộng 4,5km 2 tại Hà Nội. Các đầm phá lớn thường gặp ở
cửa sông vùng duyên hải miền Trung như: Tam Giang. Việt Nam còn có hàng
ngàn hồ đập nhân tạo với tổng sức chứa lên đến 26 tỷ m 3 nước. Sáu hồ lớn nhất
có sức chứa trên 1 tỷ m3 đang được sử dụng để khai thác thủy điện là hồ Hòa
Bình, Thác Bà, Trị An, Dầu Tiếng, Thác Mơ và Ya Ly. Nhiều hồ và đập nhỏ
hơn trên khắp toàn quốc phục vụ tưới tiêu như Cấm Sơn - Bắc Giang, Kể Gỗ 5


Hà Tĩnh và Phú Ninh - Quảng Nam. Theo số liệu thống kê của Bộ Tài nguyên
và Môi trường, cả nước hiện có hơn 3.500 hồ chứa lớn nhỏ và khoảng 650 hồ
chứa cỡ lớn và trung bình dùng để sản xuất thủy điện, kiểm soát lũ lụt, giao
thông thủy, thủy lợi và nuôi trồng thủy sản.
Mặc dù tài nguyên nước mặt của nước ta dồi dào nhưng trên thực tế
nguồn nước có thể sử dụng ngay lại có hạn vì phân bố không đều cộng thêm
việc biến đổi khí hậu, ô nhiễm nguồn nước, lũ lụt, hạn hán đã khiến cho nhiều
vùng bị thiếu nước sạch để sinh hoạt, trồng trọt chăn nuôi.
Cụ thể, theo đánh giá, nguồn nước mặt đầu nguồn các con sông chảy qua
khu vực trung du, miền núi ít dân cư, hoặc các sông chảy qua khu vực thuần
nông vùng đồng bằng có chất lượng nước còn khá tốt do chưa chịu tác động
lớn của các chất gây ô nhiễm từ các nguồn thải. Hầu hết các hồ chứa, ao, kênh
mương cũng có chất lượng nước tương đối tốt. Môi trường nước mặt tại hầu

hết các vùng có thể sử dụng cho mục đích tưới tiêu, NTTS nhiều nơi vẫn đạt
yêu cầu cho cấp nước sinh hoạt. Tuy nhiên, gần đây, tại một vài nơi, nguồn
nước mặt đã có dấu hiệu suy giảm chất lượng và xảy ra ô nhiễm cục bộ chất
rắn lơ lửng, chất hữu cơ, kim loại nặng và ô nhiễm vi sinh. Đặc biệt, tại khu
vực phía Bắc, nơi có mật độ dân số đông cũng như các hoạt động làng nghề,
sản xuất phát triển, đã ghi nhận hiện tượng ô nhiễm cục bộ nước sông với một
số thông số đã vượt quy chuẩn cho phép nhiều lần. Điển hình như ô nhiễm cục
bộ nước mặt tại Phổ Yên (Thái Nguyên). Kết quả phân tích mẫu nước suối Bến
Cao và suối Ngòi Mà cho thấy, các chỉ tiêu ô nhiễm hữu cơ, vi sinh sau khi tiếp
nhận cao hơn điểm trước khi tiếp nhận nguồn thải từ 2,6 đến 72,9 lần, trong đó
chỉ tiêu Amoni vượt 29 lần so với quy chuẩn cho phép. Theo Sở TN&MT tỉnh
Thái Nguyên, nguyên nhân dẫn đến tình trạng ô nhiễm là do các suối nơi đây là
nơi tiếp nhận của nhiều nguồn thải, đặc biệt là nước thải từ các trại chăn nuôi
lợn tại huyện Phổ Yên. Cùng với Thái Nguyên, Thái Bình cũng là một trong
những tỉnh ô nhiễm nguồn nước mặt nặng nề. Tình trạng ô nhiễm đang ở mức
6


báo động tại làng Me, xã Tân Hòa, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình. Theo Bộ
TN&MT, kết quả quan trắc, giám sát chất lượng nguồn nước phục vụ nhu cầu
cấp nước sinh hoạt của người dân các tỉnh: Thanh Hóa, Hà Giang, Tuyên
Quang và Bình Định cũng cho thấy, chất lượng nguồn nước khai thác có dấu
hiệu ô nhiễm, chủ yếu là ô nhiễm vi sinh và cục bộ một số vùng biểu hiện ô
nhiễm kim loại nặng. Đặc biệt, khu vực Hà Giang, Tuyên Quang là nơi có hiện
tượng ô nhiễm nặng. Hàm lượng sắt ở một số nơi cao vượt mức cho phép,
thường trên 1 mg/l, có nơi đạt đến trên 15-20 mg/l. Ô nhiễm tập trung quanh
các mỏ khai thác sunphua. Khảo sát một số làng nghề sắt thép, đúc đồng,
nhôm, chì, giấy, dệt nhuộm ở Bắc Ninh cho thấy có lượng nước thải hàng ngàn
m3/ ngày không qua xử lý, gây ô nhiễm nguồn nước và môi trường trong khu
vực. Hầu hết sông hồ ở các thành phố lớn như Hà Nội và TP HCM, nơi có dân

cư đông đúc và nhiều khu công nghiệp lớn đều bị ô nhiễm. Tại cụm công
nghiệp Tham Lương, thành phố Hồ Chí Minh, nguồn nước bị nhiễm bẩn bởi
nước thải công nghiệp với tổng lượng nước thải ước tính 500.000 m 3/ngày từ
các nhà máy giấy, bột giặt, nhuộm, dệt. Phần lớn lượng nước thải sinh hoạt
(khoảng 600.000 m3 mỗi ngày, với khoảng 250 tấn rác được thải ra các sông ở
khu vực Hà Nội) và công nghiệp (khoảng 260.000 m 3 nhưng chỉ có 10% được
xử lý) đều không được xử lý, mà đổ thẳng vào các ao hồ, sau đó chảy ra các
con sông lớn tại vùng Châu Thổ sông Hồng và sông Mê Kông. Ngoài ra, nhiều
nhà máy và cơ sở sản xuất như các lò mổ và ngay bệnh viện (khoảng 7.000 m 3
mỗi ngày, chỉ 30% là được xử lý) cũng không được trang bị hệ thống xử lý
nước thải. Nhiều ao hồ và sông ngòi tại Hà Nội bị ô nhiễm nặng, đáng lưu ý là
hệ thống hồ trong công viên Yên Sở. Đây được coi là thùng chứa nước thải của
Hà Nội với hơn 50% lượng nước thải của thành phố. Người dân trong khu vực
này không có đủ nước sạch cho nhu cầu sinh hoạt và tưới tiêu. Điều kiện sống
của họ cũng bị đe dọa nghiêm trọng vì nhiều khu vực trong công viên là nơi
nuôi dưỡng mầm mống của dịch bệnh. Nhiều sông hồ ở phía Nam thành phố
7


Hà Nội như Tô Lịch và Kim Ngưu cũng đang nằm trong tình trạng ô nhiễm
như vậy.
Tóm lại môi trường nước mặt của Việt Nam vô cùng dồi dào đủ để cung
cấp, phát triển các ngành đặc biệt sông hồ ao thuận lợi phát triển nuôi trồng
thủy sản, tuy nhiên ở nhiều nơi đang dần ô nhiễm đòi hỏi chúng ta phải vào
cuộc và có các biện pháp chế tài xử lí để bảo vệ nguồn nước cũng là bảo vệ
chính cuộc sống của chúng ta.
1.2. Cơ sở khoa học của hoạt động nuôi trồng thủy sản
1.2.1. Khái niệm về nuôi trồng thủy sản
Theo Báo điện tử Đại học An Giang, NTTS là một khái niệm dùng để chỉ
tất cả các hình thức nuôi trồng động thực vật thủy sinh ở các môi trường nước

ngọt lợ mặn (Pillay, 1990). Đây là một lĩnh vực rất rộng và là một nghề ngành
nghề đang phát triển rất mạnh ở Đồng bằng Sông Cửu Long sau cây lúa.
Theo giáo trình kinh tế thủy sản: “NTTS là một bộ phận sản xuất có tính
nông nghiệp nhằm duy trì bổ sung, tái tạo, và phát triển nguồn lợi thủy sản, các
sản phẩm thủy sản được cung cấp cho các hoạt động tiêu dùng và chế biến xuất
khẩu. Hoạt động nuôi trồng diễn ra trên nhiều loại hình nước mặt với nhiều
chủng loại khác nhau, bên cạnh đó sự phát triển của khoa học, kĩ thuật phục vụ
cho hoạt động NTTS”.
Theo FAO (1988): NTTS là nuôi các thủy sinh vật bao gồm cá, nhuyễn
thể, giáp xác, và thủy thực vật. Nuôi TS hàm ý một số hình thức can thiệp
trong quá trình nuôi để thúc đẩy sản xuất chẳng hạn thả giống đều đặn, cho ăn,
bảo vệ khỏi địch hại, v.v. Về mặt sở hữu cũng bao gồm cá thể và tập thể đối
với các đối tượng nuôi.
Tóm lại hoạt động của ngành nuôi trồng thủy sản luôn gắn liền với quá
trình phát triển lâu dài của văn hóa, lịch sử con người Việt Nam với những hoạt
động trên sông nước ao hồ. NTTS nhằm mục đích cung cấp sản phẩm tiêu dùng
của nhân dân và cung cấp nguyên liệu cho chế biến thủy sản xuất khẩu.
8


1.2.2. Vai trò của nuôi trồng thủy sản
Góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập xóa đói giảm nghèo
Ao hồ nhỏ là một lợi thế của nuôi trồng thủy sản ở các vùng nông thôn
Việt Nam. Người dân sử dụng ao hồ nhỏ như một cách tận dụng đất đai và lao
động. Hầu như họ không phải chi phí nhiều cho việc nuôi trồng vì hầu hết họ
nuôi quảng canh. Tuy nhiên, ngày càng có nhiều người nông dân tận dụng các
mặt nước ao hồ nhỏ trong nuôi trồng thủy sản nước ngọt với các hệ thống nuôi
thâm canh, bán thâm canh có chọn lọc đối tượng cho năng xuất cao như mè,
trắm, chép, trôi, rô phi... đem lại lợi ích kinh tế lớn cho người nông dân.
Ngành thủy sản đã lập nhiều chương trình xóa đói giảm nghèo bằng việc

phát triển các mô hình nuôi thủy sản đến các vùng sâu, vùng xa nông thôn
không những cung cấp nguồn thức ăn dinh dưỡng mà còn góp phần xóa đói
cho nhiều gia đình. Nhiều vùng đã tận dụng nguồn nước nuôi thâm canh, bán
thâm canh theo hướng công nghiệp, nhiều vùng còn nuôi kết hợp mô hình
VAC, VC... bằng thức ăn công nghiệp. Một bộ phận dân cư nhờ áp dụng các
phương thức nuôi mới cộng thêm sự nhanh nhạy học tập kinh nghiệm của các
nơi mà họ thành công trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản giàu lên nhanh chóng,
góp phần tạo việc làm cho một bộ phận lớn người dân, tăng thu nhập, xóa giảm
đói nghèo.
Cung cấp thực phẩm đáp ứng nhu cầu nội địa
Cùng với mức sống của người dân dần được cải thiện, nhu cầu về thực
phẩm chất lượng cao, giàu protein ngày một tăng thì ngành NTTS ngày càng
trở thành nguồn cung cấp nguyên liệu quan trọng cho thị trường nội địa. Ngành
NTTS là một trong những ngành tạo ra lương thực, thực phẩm, cung cấp các
sản phẩm trực tiếp. Như vậy ngành NTTS đã góp phần đảm bảo an ninh lương
thực thực phẩm, đáp ứng được yêu cầu cụ thể là tăng nhiều đạm, vitamin cho
thức ăn mà lại vô cùng an toàn cho sức khỏe. Có thể nói ngành NTTS đóng vai
trò quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm cho người dân.
9


Cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến thực
phẩm, mỹ nghệ
Các sản phẩm của ngành NTTS không chỉ cung cấp, làm nguồn thức ăn
cho con người mà chúng còn được cung cấp cho các nhà máy chế biến thực
phẩm như tôm, cá đông lạnh, xò... Các sản phẩm như ngọc trai, đồi mồi cung
cấp cho ngành thủ công, mỹ nghệ.
NTTS phát triển kéo theo các ngành khác cùng phát triển tạo điều kiện
cho kinh tế Việt Nam đi lên.
Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế

Đất nước ta đang trong thời kì phát triển kinh tế, từng bước hòa mình
vào nền kinh tế quốc dân, các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ đang
có xu hướng chuyển dịch. Ngành nông nghiệp cũng có nhiều bước chuyển biến
xu hướng chuyển đổi diện tích trồng kém hiệu quả như trồng lúa trũng một vụ
bấp bênh, năng xuất thấp, đất trồng cói, làm muối kém hiệu quả, đất cát, đất
hoang hóa sang sử dụng có hiệu quả hơn cho ngành NTTS. Nguyên nhân của
hiện tượng này là do giá thủy sản trên thị trường thế giới những năm gần đây
tăng đột biến trong khi giá các nông sản xuất khẩu khác của Việt Nam lại bị
giảm sút dẫn đến nhu cầu chuyển đổi cơ cấu diện tích giữa nuôi trồng thủy sản
và nông nghiệp càng trở nên cấp bách. Quá trình chuyển đổi diện tích chủ yếu
từ lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản mấy năm nay NTTS đã phát triển
với tốc độ nhanh, thu được hiệu quả kinh tế - xã hội đáng kể, từng bước góp
phần thay đổi cơ cấu kinh tế các vùng ven biển, nông thôn làm giàu cho nông
dân.
NTTS phát triển cũng thu hút sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế
như doanh nghiệp nhà nước, liên doanh... NTTS phát triển kéo theo sự phát
triển của các ngành dịch vụ, công nghiệp. Nên phát triển NTTS góp phần đưa
nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển nhanh và bền vững.

10


Duy trì, tái tạo các nguồn lợi thủy sản
Các nguồn lợi thủy sản là nguồn lợi tự nhiên với tính chất có hạn, khan
hiếm khi khai thác đánh bắt một cách tràn lan không có kế hoạch thì nguồn lợi
này lại càng trở nên khan hiếm, thậm trí một số loài gần như tuyệt chủng .
Chính vì vậy cần khai thác hợp lí nguồn lợi này đồng thời có biện pháp bảo vệ,
bổ sung tái tạo thường xuyên thông qua hoạt động đánh bắt và NTTS để duy trì
bổ sung lẫn nhau tạo nên sự phát triển của toàn ngành.
Mặc dù NTTS đã chứng minh được vai trò lợi ích của mình về mặt xã

hội xóa đói giảm nghèo tăng trưởng kinh tế, nhưng ngành vẫn gây nên những
ảnh hưởng không tốt với môi trường, tới các đối tượng sử dụng tài nguyên
khác. Nước trong NTTS là cần thiết và rất lớn dẫn đến nước thải của các mô
hình này là rất lớn, cùng với việc dư thừa thức ăn trong quá trình nuôi dễ dẫn
đến sự ô nhiễm nước nếu không được xử lí dẫn đến phát sinh nguồn bệnh làm
hại tới các ngành sản xuất khác cũng như chính người nuôi. Bên cạnh ô nhiễm
nguồn nước thì vấn đề sử dụng nước không hợp lí cũng tác động tiêu cực đến
môi trường và các đối tượng sử dụng tài nguyên khác như nguồn nước ngầm
cạn kiệt, nước mặn xâm lấn, làm giảm nguồn nước ngọt của cư dân ven biển.
Sự phì nhưỡng của hệ sinh thái xung quanh cho ăn qúa mức của các trại nuôi
có thể dẫn đến tảo nở hoa, phú dưỡng nguồn nước, làm ô nhiễm nước và ảnh
hưởng các thủy sản trong nước cũng như các động vật thủy sinh bị chết ngạt.
Việc NTTS ven biển không theo quy hoạch khiến cho dịch bệnh bùng phát,
xâm lấn mất rừng ngập mặn.
Đó là những tồn tại mà ngành NTTS cần phải quan tâm để NTTS gắn
với phát triển bền vững về môi trường, kinh tế và xã hội.
1.2.3. Các hình thức nuôi trồng thủy sản
NTTS để chỉ tất cả các hình thức nuôi trồng thủy động vật và thực vật
trong các môi trường nước ngọt, lợ và biển. NTTS có thể phân loại theo:

11


×