Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Điều Tra, Đánh Giá Hiện Trạng Khai Thác, Sử Dụng Tài Nguyên Nước Và Xả Nước Thải Vào Nguồn Nước Trên Địa Bàn Thị Xã Của Lò, Tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.36 MB, 105 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

-------  -------

VŨ HOÀI NAM

ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG KHAI THÁC,
SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC VÀ XẢ NƯỚC THẢI
VÀO NGUỒN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ CỬA LÒ,
TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2015

ii


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

-------  -------

VŨ HOÀI NAM

ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG KHAI THÁC,
SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC VÀ XẢ NƯỚC THẢI
VÀO NGUỒN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ CỬA LÒ,
TỈNH NGHỆ AN

Chuyên ngành : KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Mã số : 60.44.03.01


Người hướng dẫn khoa học:TS. TRỊNH QUANG HUY

HÀ NỘI, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ luận văn nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2015

Tác giả luận văn

Vũ Hoài Nam

ii


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ của
các thầy cô, các anh chị, các bạn và gia đình. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu
sắc, xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới thầy TS. Trịnh Quang Huy người đã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, động viên và tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình
nghiên cứu.

Các thầy cô giáo trong Khoa Môi trường đã truyền đạt cho tôi kiến thức,
kinh nghiệm trong quá trình học tập và nghiên cứu trên giảng đường.
Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Công nghệ môi trường HQ đã nhiệt tình
cộng tác và giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra, khảo sát và thu thập thông tin.
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình và bạn bè đã luôn
sát cánh, đồng hành, giúp đỡ, chia sẻ, động viên và khích lệ tôi trong suốt thời
gian học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu này.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2015

Tác giả luận văn

Vũ Hoài Nam

iii


MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1. Tổng lượng dòng chảy năm, mùa theo các sông trên toàn tỉnh Nghệ An...............................5
Bảng 1.2. Hiện trạng khai thác sử dụng nước và nhu cầu nước tại một số các đô thị ở Việt Nam đến
năm 2020.............................................................................................................................................................7

Bảng 1.3. Định hướng quy hoạch cấp nước phân theo các vùng...............................................................8
Bảng 1.4. Chất lượng nguồn nước mặt tại một số tỉnh vùng Bắc Trung Bộ..........................................13
và duyên hải miền Trung................................................................................................................................13
Bảng 1.5. Tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải công nghiệp năm 2009.....................................15
trên lưu vực sông Đồng Nai............................................................................................................................15
Bảng 1.6. Tải lượng một số chất ô nhiễm trong nước thải từ nông nghiệp............................................17
đổ vào kênh rạch năm 2009...........................................................................................................................17
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp số phiếu điều tra..................................................................................................31
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp số lượng điểm lấy mẫu.......................................................................................32
Bảng 2.3. Tiêu chuẩn phân tích các thông số..............................................................................................33
Bảng 3.1. Các đơn vị hành chính của thị xã Cửa Lò..................................................................................36
Bảng 3.2. Tổng lượng mưa năm trung bình tại các trạm mưa gần vùng điều tra (mm).....................38
Bảng 3.3 Thống kê lượng mưa trung bình năm, lớn nhất, nhỏ nhất tại các trạm................................39
Bảng 3.5. Kết quả nồng độ trung bình của một số thông số trong mẫu nước mặt của các đối tượng
sử dụng nước cho giao thông thủy................................................................................................................46
Bảng 3.8. Tổng lượng nước sử dụng và nước thải tại các bệnh viện.......................................................55
Bảng 3.10. Tổng lượng nước sử dụng và xả thải của một số khách sạn.................................................57
tại thị xã Cửa Lò..............................................................................................................................................57

iv


Bảng 3.12. Các đối tượng xả thải khác.........................................................................................................59
Bảng 3.14. Phân loại các loại hình sản xuất công nghiệp..........................................................................61
Bảng 3.16. Kết quả phân tích của một số thông số trong nước thải các cơ sở thuộc ngành sản xuất
công nghiệp khác.............................................................................................................................................63
Bảng 3.17. Kết quả phân tích mẫu nước thải của cơ sở cấp nước...........................................................64
Bảng 3.18. Các văn bản được ban hành.......................................................................................................71
Bảng 3.19. Tổng hợp tình hình cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước........................................73
trên địa bàn thị xã Cửa Lò.............................................................................................................................73

Bảng 3.20. Quan trắc môi trường của một số cơ sở...................................................................................75
Bảng 3.21. Mức phạt đối với hành vi tiến hành xả thải không có giấy phép của các cơ sở sản xuất –
kinh doanh dịch vụ trên địa bàn thị xã Cửa Lò..........................................................................................76
Bảng 3.22. Mức xử phạt đối với vi phạm sau cấp phép của......................................................................77
các cơ sở sản xuất – kinh doanh dịch vụ trên địa bàn thị xã Cửa Lò......................................................77

v


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên bảng

Trang

Hình 3.1. Thị xã Cửa Lò.................................................................................................................................35
Hình 3.2: Mục đích sử dụng nước ngầm tại thị xã Cửa Lò......................................................................44
Hình 3.3: Số lượng giếng khoan trên một đơn vị điều tra.........................................................................44
Hình 3.4. Tỷ lệ phần trăm hệ thống xử lý nước ngầm...............................................................................45
Hình 3.6. Tỷ lệ phần trăm một số thông số vượt QCVN 09:2008/BTNMT............................................51
Hình 3.7. Biểu đồ cơ cấu tổng lượng xả thải................................................................................................53
Hình 3.8. Vị trí phường Nghi Tân – Thị xã Cửa Lò – Nghệ An...............................................................54
Hình 3.9. Vị trí phường Nghi Thủy – Thị xã Cửa Lò – Nghệ An.............................................................54
Hình 3.10. Tỷ lệ phần trăm các thông số vượt QCVN 14:2008 đối với nước thải nhà hàng khách sạn
............................................................................................................................................................................59
Hình 3.11. Tỷ lệ phần trăm các thông số vượt QCVN 40:2011 đối với nước thải ngành chế biến thực
phẩm..................................................................................................................................................................63
Hình 3.12. Cơ cấu cách thức xả nước thải của các cơ sở trong thị xã Cửa Lò......................................65
Hình 3.13. Cơ cấu các loại hình công nghệ xử lý nước thải......................................................................66

Hình 3.14. Tỷ lệ các nguồn tiếp nhận nước thải trong thị xã Cửa Lò.....................................................68
Hình 3.16. Tỷ lệ cơ sở thực hiện và không thực hiện quan trắc định kỳ................................................75

vi


MỞ ĐẦU
Tài nguyên nước ở Việt Nam được đánh giá là phong phú và đa dạng, bao
gồm cả nguồn nước mặt và nước ngầm ở các thủy vực tự nhiên và nhân tạo. Tuy
nhiên, trong những năm qua, sự tăng nhanh về dân số và khai thác quá mức tài
nguyên nước, tài nguyên đất và rừng đã làm suy kiệt nguồn nước; việc phát triển
đô thị và công nghiệp nhưng không có biện pháp quản lý chặt chẽ và xử lý các
chất thải lỏng, thải rắn theo yêu cầu cũng đã làm ô nhiễm nguồn nước.
Với nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có về lợi thế du lịch, dịch vụ và tốc
độ đô thị hóa, công nghiệp hóa ngày càng cao, thị xã Cửa Lò đang ngày càng trở
thành một trong những vùng kinh tế - xã hội quan trọng của tỉnh Nghệ An. Về tài
nguyên nước mặt và nước ngầm, hiện chưa có các số liệu cụ thể về điều tra, kiểm
kê, đánh giá tài nguyên nước mặt và nước ngầm cho toàn tỉnh nói chung và cho
khu vực thị xã Cửa Lò nói riêng, tuy nhiên dựa trên một số tài liệu điều tra, khảo
sát về tài nguyên nước đã được tiến hành trên địa bàn tỉnh Nghệ An, có thể đánh
giá sơ bộ rằng tài nguyên nước mặt và nước ngầm ở mức trung bình, mật độ sông
suối tương đối thấp so với các khu vực khác trong tỉnh.
Với vị thế địa lý và tài nguyên thiên nhiên tương đối thuận lợi, cùng với sự
phát triển chung của cả tỉnh, tốc độ phát triển kinh tế - xã hội, đô thị hóa, công
nghiệp hóa của thị xã những năm gần đây gia tăng mạnh mẽ. Cùng với đó, nhu
cầu về nước – gắn liền với các hoạt động khai thác, sử dụng nước mặt và nước
ngầm, và nhu cầu xả nước thải – gắn liền với các hoạt động xả nước thải vào
nguồn nước ngày càng tăng, đẩy các nguồn nước trong khu vực đứng trước nguy
cơ suy thoái, ô nhiễm và cạn kiệt.
Trong khi nguồn nước mặt phân bố không đều, lưu lượng dòng chảy rất

thấp vào mùa khô, lại đang có dấu hiệu suy thoái chất lượng và ô nhiễm cục bộ
thì hoạt động khai thác sử dụng nước mặt và nước ngầm cho các mục đích sinh
hoạt, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, nuôi trồng thủy sản... trong khu vực
này vẫn ngày càng gia tăng. Việc khai thác sử dụng nước quá mức và tràn lan,
đặc biệt là tại các khu vực tập trung đông dân cư, các cơ sở sản xuất, kinh doanh,
1


làng nghề... càng gây áp lực nặng nề lên nguồn nước mặt và nước ngầm cả về số
lượng và chất lượng.
Trước tình trạng các nguồn nước đã và đang đứng trước nguy cơ suy thoái,
ô nhiễm và cạn kiệt trong vài năm gần đây, công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên
nước trên phạm vi toàn tỉnh đã và đang được quan tâm đẩy mạnh. Tuy nhiên,
công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên nước trong thời gian qua chưa hiệu quả vì
còn gặp nhiều khó khăn. Trong đó khó khăn cơ bản là thiếu các thông tin, dữ liệu
về tình hình khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước.
Do đó, việc điều tra, thống kê, đánh giá hiện trạng các công trình khai thác, sử
dụng tài nguyên nước và các hoạt động xả nước thải vào nguồn nước tại thị xã
Cửa Lò để phục vụ công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên nước là rất cần thiết.
Để đáp ứng nhiệm vụ quản lý về tài nguyên nước, quản lý việc khai thác,
sử dụng hợp lý, bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên nước thì cần tiến hành
xây dựng và triển khai công tác điều tra, đánh giá hiện trạng khai thác sử dụng tài
nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên phạm vi toàn tỉnh, trong đó thị
xã Cửa Lò.
Xuất phát từ vấn đề trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Điều tra, đánh giá hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước và
xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An”.
1.1. Mục tiêu của đề tài
Điều tra, đánh giá hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả
nước thải vào nguồn nước nhằm phục vụ công tác quản lý và phát triển bền vững

tài nguyên nước trên địa bàn thị xã Cửa Lò.
1.2. Yêu cầu của đề tài
- Đề tài phải có đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn;
- Thông tin thu thập phải mang tính cập nhật;
- Số liệu điều tra trung thực, kết quả điều tra phải mang tính đại diện;
- Tuân thủ chặt chẽ các phương pháp: phương pháp lấy mẫu, phương pháp
phân tích.

2


CHƯƠNG I TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về tài nguyên nước
Nước trên Trái Đất phát sinh từ 3 nguồn: trong lòng đất, từ các thiên thạch
và từ lớp trên của khí quyển, trong đó, nguồn nước từ bên trong lòng đất là chủ
yếu. Nước hình thành trong quá trình phân hóa các lớp đá ở nhiệt độ cao, khi
thoát dần ra lớp vỏ ngoài thì bốc hơi, cuối cùng ngưng tụ lại thành nước. Các
khối nước ban đầu khi thoát ra và ngưng tụ lại đã chảy tràn trên những miền
trũng, tạo nên các đại dương mênh mông và sông hồ nguyên thủy. Khối lượng
nước ở trạng thái tự do phủ trên Trái Đất là 1,4 tỉ km 3, chỉ bằng 1% trữ lượng ở
lớp vỏ giữa. Tập trung chủ yếu trong thuỷ quyển với tỷ lệ là 97,2%, phần còn lại
trong khí quyển và thạch quyển. Trong đó, 94% lượng nước là nước mặn, 2% là
nước ngọt tập trung trong băng ở hai cực, 0,6% là nước ngầm, còn lại là nước
sông và hồ.
Trên phạm vi toàn cầu, lượng nước con người sử dụng trong một năm
khoảng 35.000 km3, nước dùng cho sinh hoạt chiếm 8%, cho công nghiệp là
23%, và cho hoạt động nông nghiệp là 63%.
Nước ngọt là nguồn tài nguyên tái tạo, tuy nhiên hiện nay khả năng cung
cấp nước ngọt và sạch trên thế giới đang ngày càng giảm sút trong khi nhu cầu sử
dụng lại tăng lên. Dự báo đến năm 2030, nhu cầu về nước của thế giới sẽ tăng

thêm 40% và nhu cầu năng lượng sẽ tăng thêm 50% so với hiện tại (Tổng cục
Môi trường, 2012). Tài nguyên nước sẽ tiếp tục phải chịu sức ép của các yếu tố
như tăng dân số, ô nhiễm, nắng nóng và hạn hán do sự nóng lên toàn cầu.
Trước thực trạng thiếu hụt và suy thoái của tài nguyên nước hiện nay, các
quốc gia trên thế giới cần chú trọng và có các biện pháp mạnh mẽ hơn nữa để
bảo vệ tài nguyên nước, hướng đến phát triển bền vững, đáp ứng nhu cầu phát
triển của xã hội hiện tại và trong tương lai.
1.1.1. Hiện trạng khai thác tài nguyên nước mặt
a. Đặc điểm tài nguyên nước mặt Việt Nam
Vị trí địa lý và đặc điểm điều kiện tự nhiên đặc thù nên khoảng 60%
lượng nước của cả nước tập trung ở lưu vực sông Cửu Long và 16% ở lưu vực

3


sông Hồng – Thái Bình, khoảng 4% ở lưu vực sông Đồng Nai, các lưu vực sông
khác tổng lượng nước chiếm phần nhỏ còn lại.
Tổng lượng nước mặt của các lưu vực sông trên lãnh thổ Việt Nam
khoảng 830 – 840 tỷ m3/năm, nhưng chỉ có khoảng 310 – 315 tỷ m 3 (37%) là
nước nội sinh, còn 520 – 525 tỷ m 3 (63%) là nước chảy từ láng giềng vào lãnh
thổ Việt Nam. Ví dụ như sông Hồng nguồn nước ngoại lai chiếm 50% tổng khối
lượng nước bề mặt. Còn với sông Mê Công (Cửu Long) có đến 90% tổng khối
lượng nước bề mặt có nguồn gốc ngoại lai.
Với dân số hơn 90 triệu người, Việt Nam có tổng lượng nước bình quân đầu
người theo năm đạt khoảng 9560 m3/người, thấp hơn chuẩn 10000 m3/người/năm của
quốc gia có tài nguyên nước ở mức trung bình theo quan điểm của Hiệp hội Nước
Quốc tế (IWRA). Tính theo nước nội sinh thì Việt Nam hiện mới đạt khoảng
4000m3/người/năm, và đến năm 2025 có thể bị giảm xuống còn 3100 m3/người/năm.
Đặc biệt trong trường hợp các quốc gia thượng nguồn không có sự chia sẻ công bằng
và sử dụng hợp lý nguồn nước trên các dòng sông liên quốc gia thì Việt Nam chắc

chắn sẽ phải đối mặt với nguy cơ khan hiếm nước, có khả năng sẽ xảy ra khủng
hoảng nước, đe dọa đến sự phát triển ổn định về kinh tế, xã hội và an ninh lương
thực. Mực nước và lưu lượng trung bình cao nhất – thấp nhất trên các con sông
trong giai đoạn từ 2006 đến nay có xu hướng giảm, điều này càng minh chứng rõ
hơn cho các nhận định trên.
Các hồ chứa (tự nhiên và nhân tạo), đập dâng và các công trình thủy lợi là
một phần không thể thiếu của các lưu vực sông và thực tế cho thấy, dòng chảy
của các con sông trong lưu vực đang được kiểm soát bởi các hồ chứa và đập
nước. Theo con số tính toán, tổng dung tích hữu ích của các hồ chứa nước ta vào
khoảng 37 tỷ m3 (chiếm khoảng 4,5% của tổng lượng nước mặt trung bình năm).
Lưu vực sông Hồng – Thái Bình có 29 hệ thống thủy nông, 900 hồ chứa
lớn và nhỏ, 1300 đập dâng, hàng nghìn trạm bơm điện lớn nhỏ, hàng vạn công
trình tiểu thủy nông. Lưu vực sông Hương với 100 hồ chứa các loại được xây
dựng ở vùng trung du, miền núi và vùng cát. Lưu vực sông Đồng Nai với 911
công trình, trong đó 406 hồ chứa, 371 đập dâng và cống, 134 trạm bơm và hệ
thống thủy lợi. Lưu vực sông Mê Công với kế hoạch phát triển 15 bậc thang thủy
4


điện, phía hạ lưu có 12 công trình đang được đề xuất (phần lớn các công trình
này nằm ở phía thượng lưu và không thuộc lãnh thổ Việt Nam)(Tổng cục Môi
trường, 2012).
Những năm gần đây, do nhiều nguyên nhân, ở hạ lưu hầu hết các lưu vực
sông, tình trạng suy giảm nguồn nước dẫn tới thiếu nước, khan hiếm nước không
đủ cung cấp cho sinh hoạt, sản xuất đang diễn ra ngày một thường xuyên hơn,
trên phạm vi rộng lớn hơn và ngày càng nghiêm trọng, gây tác động lớn đến môi
trường sinh thái các dòng sông, gia tăng nguy cơ kém bền vững của tăng trưởng
kinh tế, xóa đói giảm nghèo và phát triển xã hội. Thêm vào đó, tài nguyên nước
trên các lưu vực sông ở Việt Nam đang bị suy giảm và suy thoái nghiêm trọng do
nhu cầu dùng nước tăng cao trong sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, nuôi trồng

thủy sản, thủy điện, làng nghề và do khả năng quản lý yếu kém. Các hệ sinh thái
rừng tự nhiên duy trì nguồn sinh thủy từ thượng nguồn các lưu vực cũng bị suy giảm
trên diện rộng do nạn phá rừng, do canh tác nông nghiệp, khai khoáng và xây dựng
cơ sở hạ tầng. An ninh về nguồn nước cho thấy sự phát triển bền vững và bảo vệ
môi trường đang không được bảo đảm ở nhiều nơi, nhiều vùng ở nước ta.
b. Tổng hợp tài nguyên nước mặt trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Ước tính tổng lượng nước mặt trên toàn tỉnh Nghệ An vào khoảng 15,9 tỷ m3,
trong đó mùa lũ là 11,0 tỷ m3, chiếm 69,2% tổng lượng dòng chảy cả năm và mùa cạn
là 4,88 tỷ m3 chiếm 30,8%.
Tổng lượng nước đóng góp của các sông độc lập ven biển tỉnh Nghệ An vào
khoảng 2,44 tỷ m3, chiếm khoảng 15,4% tổng lượng dòng chảy cả năm.
Bảng 1.1. Tổng lượng dòng chảy năm, mùa theo các sông trên toàn tỉnh
Nghệ An
TT

Đặc trưng

1
2
3

Cả năm
Mùa lũ
Mùa kiệt
% cả năm so
với toàn tỉnh

4

Các sông thuộc

Sông Lam
(109m3)
12,7
9,04
3,66

Các sông thuộc
sông Chu
(109m3)
0,717
0,502
0,215

Các sông độc
lập ven biển
(109m3)
2,44
1,43
1,01

80,1

4,53

15,4

Tổng
(109m3)
15,9
11,0

4,88
100

Nguồn: Sở TNMT tỉnh Nghệ An,2011.

5


Hình 1.1. Đẳng trị mô đuyn dòng chảy trung bình nhiều năm tỉnh Nghệ An
1.1.2. Hiện trạng khai thác tài nguyên nước ngầm
a. Hiện trạng tài nguyên nước ngầm Việt Nam
Nước ngầm đang được khai thác sử dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế
giới và Việt Nam. Hàng năm ở Mỹ khai thác sử dụng 569,45 tỷ m 3, trong đó
nước ngầm chiếm ¼. Ở Liên bang Nga hàng năm khai thác một lượng nước
ngầm bằng 54,75 tỷ m3. Hiện nay, nguồn nước ngầm chiếm 35 – 50% tổng lượng
nước cấp sinh hoạt cho các đô thị trên toàn quốc, nhưng đang có dấu hiệu suy
giảm trữ lượng đồng thời bị ô nhiễm nghiêm trọng.
Theo đặc điểm hình thành và tồn tại của nước ngầm trong các cấu trúc địa
chất, phần đất liền lãnh thổ Việt Nam được chia thành 6 miền địa chất thủy văn
(Nguyễn Kim Cương, 1991) gồm: miền ĐCTV Đông Bắc Bộ, miền ĐCTV Tây
Bắc Bộ, miền ĐCTV đồng bằng Bắc Bộ, miền ĐCTV Bắc Trung Bộ, miền
ĐCTV Nam Trung Bộ và miền ĐCTV đồng bằng Nam Bộ. Ranh giới các miền
được vạch theo các đứt gãy kiến tạo lớn.
Các miền này có đặc điểm chung bởi phức bồn – khối chứa nước khe nứt,
khe casto, khe nứt – lỗ hổng, khe nứt mạch.

6


Trữ lượng khai thác tiềm năng của nước ngầm Việt Nam

Trữ lượng khai thác tiềm năng của nước ngầm được xác định trên cơ sở
tính toán các nguồn hình thành trữ lượng bao gồm nguồn tự nhiên, nhân tạo và có
thể bao gồm cả nguồn bổ sung được hình thành trong quá trình khai thác, trong
đó nguồn trữ lượng động tự nhiên là nguồn tạo nên sự khai thác ổn định lâu dài.
Trữ lượng tiềm năng có thể được đánh giá theo cấu trúc địa chất (miền, vùng
ĐCTV) hoặc được đánh giá theo các thành tạo địa chất.
Bảng 1.2. Hiện trạng khai thác sử dụng nước và nhu cầu nước tại một số các
đô thị ở Việt Nam đến năm 2020.
Loại đô
thị

Nhu cầu đến
2020 m3/ng.đêm

Hiện tại
Tên đô thị
Nguồn nước

Đặc biệt

Hà Nội

Đặc biệt

Hồ Chí Minh

I
I
I


Hải Phòng
Huế
Đà Nẵng

II

Thái Nguyên

II
III
III
IV
V

Vinh
Yên Bái
Điện Biên
Phú Thọ
Uông Bí

Nước ngầm
Nước mặt
Nước ngầm
Nước mặt
Nước mặt
Nước mặt
Nước mặt
Nước ngầm
Nước mặt
Nước mặt

Nước mặt
Nước mặt
Nước mặt

m3/ngày
đêm
780.000
968.000

1.450.000

3.050.000
560.000
126.000
564.000
90.000
313.000
75.000
470.000
23.000
141.000
16.000
20.000
107.000
10.000
30.700
8.000
30.000
4.000
8.400

5.000
16.000
Nguồn: Trần Thị Huệ, 2014

Theo báo cáo của Tổng Cục Môi trường nguồn nước ngầm Việt Nam khá
phong phú nhờ mưa nhiều. Hiện tổng trữ lượng khai thác dưới đất trên toàn quốc
đạt gần 20 triệu m3, tổng công suất của hơn 300 nhà máy khai thác nguồn nước
này vào khoảng 1,47 triệu m3/ngày. Nhưng thực tế, các nhà máy chỉ khai thác
được 60 – 70% so với công suất thiết kế.
b. Tài nguyên nước ngầm tại tỉnh Nghệ An

7


Nước ngầm trên toàn tỉnh Nghệ An có tổng trữ lượng khai thác tiềm năng
đạt 21,223 triệu m3, phân bố trong nhiều tầng chứa nước và có nhiều cấp độ trữ
lượng khác nhau có thể khai thác phục vụ cho các mục đích dân sinh và phát
triển nông nghiệp. Sử dụng nguồn nước ngầm có thể đáp ứng được 60% nhu cầu
dùng nước.
Dải ven biển từ Quỳnh Lưu đến Cửa Hội có trữ lượng nước ngầm kém
phong phú, chỉ phục vụ một phần cho tưới và sinh hoạt. Vùng Vinh – Cửa Lò –
Hưng Nguyên có trữ lượng nước lợ khá dồi dào, đạt 58,140 m 3/ng có thể khai
thác phục vụ nuôi trồng thủy sản.
Nước ngầm ở Nghệ An chủ yếu được khai thác cho mục đích nông nghiệp
và dân sinh. Trong nông nghiệp, nước được dùng theo nhiều quy mô khác nhau,
trong đó, nước tưới mang tính tập trung chỉ có một số vùng như Bãi Ngang
(Quỳnh Lưu), Diễn Thịnh, Diễn Hùng (Diễn Châu), Nghi Thạch, Nghi Ân (Nghi
Lộc) và một vài nông trường.
Bảng 1.3. Định hướng quy hoạch cấp nước phân theo các vùng
Vùng


Diện tích
(ha)

Tầng khai
thác

Nhu cầu
dùng nước

Nam Đàn

3100

1546

Vinh

6400

pq1-2, O3S1
pq2

Khả năng
cấp nước
(103m3)
5285

21000


3738

Cửa Lò

2800

qh2

11083

2102

Bãi Ngang –
Quỳnh Lưu
Đô Lương –
Diễn Châu
Đông Nghi
Lộc

3683

qh2

8805

2318

65800

qC-P bs


10250

11800

4334

qh2

11408

14600

Đối tượng cấp nước
Sinh hoạt, nông
nghiệp cấp cho Vinh
Sinh hoạt, tưới, công
nghiệp
Sinh hoạt, tưới rau
màu
Sinh hoạt, tưới rau
màu
Sinh hoạt, nông
nghiệp
Sinh hoạt, tưới rau
màu

Nguồn: Sở TNMT tỉnh Nghệ An, 2011.
Vùng nước nhạt của tỉnh Nghệ An được chia làm 6 vùng: Vùng Nam Đàn,
vùng Vinh – Cửa Lò, vùng Hoàng Mai, vùng Quỳnh Lưu, vùng Quỳ Hợp –

Nghĩa Đàn, vùng Đô Lương – Diễn Châu. Vùng nước nhạt được thăm dò, đánh

8


giá theo các cấp trữ nước trên tổng diện tích 1147km 2 cho thấy cấp B là
3096m3/ngày, cấp C1 là 17619 m3/ngày và cấp C2 là 1.010.000m3/ngày.
Nước mặn và lợ phân bố chủ yếu ở dải ven biển từ Quỳnh Lưu, Yên
Thành đến Hưng Nguyên. Do bị ảnh hưởng của thủy triều,nước biển cũng như
quá trình thành tạo, nước ngầm mặn và lợ thường phân bố ở tầng sâu và vùng
cửa sông ven biển.
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tài nguyên nước
1.2.1. Các yếu tố ảnh hướng dẫn tới suy giảm chất lượng tài nguyên nước
- Phát triển dân số và quá trình đô thị hóa
Theo kết quả điều tra dân số của Tổng cục Thống kê và Quỹ Dân số Liên
hợp quốc công bố ngày 17/12/2014 tại Hà Nội, dân số Việt Nam đạt gần 90,5
triệu người, số dân thành thị chiếm 31,8% số dân cả nước. Dân số thành thị
không ngừng tăng theo thời gian, mật độ dân số nước ta phân bố không đồng đều
giữa các vùng. Mật độ dân số cao nhất đạt 3589 người/km 2 tại thành phố Hồ Chí
Minh, tiếp đến là Hà Nội với 2013 người/km2.
Dân số đông không chỉ tác động về mặt kinh tế - xã hội, quá trình đô thị hóa
cũng là nguyên nhân gây biến động nguồn tài nguyên đất, theo đó, các sông hồ
trong các đô thị ngày một bị thu hẹp dòng chảy hoặc bị lấp hoàn toàn để lấy đất
phục vụ cho quá trình phát triển, xây dựng công trình giao thông, khu dân cư, v.v…
- Tăng trưởng kinh tế và việc sử dụng nước
Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tuy nhiên, việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước chưa hợp lý và thiếu bền
vững đã và đang gây suy giảm tài nguyên nước, trong khi hiệu quả sử dụng nước
còn thấp, tình trạng lãng phí nước sử dụng còn phổ biến.
Theo thống kê của Dự án Đánh giá ngành nước 2008, tính trung bình trên

phạm vi toàn quốc, trên 80% lượng nước mặt được sử dụng cho nông nghiệp,
11% cho nuôi trồng thủy sản, 5% cho công nghiệp và 3% cho cấp nước đô thị.
Có 3 lưu vực, lượng nước cho tưới chiếm 90% tổng lượng nước sử dụng. Lượng
nước cho công nghiệp chiếm 14% tổng lượng nước sử dụng ở lưu vực sông Đồng

9


Nai và 11% ở luu vực sông Đông Nam Bộ. Lượng nước cho thủy sản chiếm 16%
ở lưu vực sông Mê Công và 26% ở lưu vực sông Đông Nam Bộ.
- Suy giảm chất lượng rừng
Rừng có vai trò quan trọng trong việc điều tiết nguồn nước cho lưu vực.
Những năm gần đây, tổng diện tích rừng tăng lên, nhưng phần lớn diện tích tăng
thêm là rừng trồng. Độ che phủ rừng liên tục tăng lên từ 27,8% năm 1990 lên
39,5% năm 2010. Tuy nhiên, diện tích rừng nguyên sinh, rừng nhiều tầng đều bị
giảm sút. Hầu hết các vùng rừng tự nhiên đang bị suy giảm nghiêm trọng do nạn
khai thác rừng trái phép.
- Phát triển thủy điện
Với hệ thống sông ngòi dày đặc, nước ta có tiềm năng thủy điện khá lớn,
với tổng công suất khoảng 35000 MW và điện lượng khoảng 300 tỷ kWh/năm,
trong đó miền Bắc chiếm khoảng 60%, miền trung khoảng 27% và miền Nam
chiếm khoảng 13%. Tuy nhiên, tính toán về mức độ khả thi, thì thực tế chỉ có thể
khai thác được khoảng 26000 MW (khoảng 100 tỷ kWh/năm) phân bố theo các
hệ thống sông: sông Đà 33%, sông Đồng Nai 13,8%, sông Sê San 10%, sông Vu
Gia – Thu Bồn 5,2, sông Srepok 4%, sông Lô – Gâm – Chảy 3,8% và các sông
khác 30,2%.
Việc chuyển dòng của một số công trình thủy điện sang lưu vực khác
thiếu sự xem xét đầy đủ tác động môi trường lên lưu vực, làm thay đổi đến chế
độ thủy văn, gây ra những tác động lớn đến các hệ sinh thái và hoạt động phát
triển kinh tế - xã hội trên các lưu vực sông. Điển hình có thể kể đến công trình

chuyển nước từ lưu vực sông Đồng Nai sang nhóm sông Đông Nam Bộ đã gây ra
tình trạng thiếu nước cho hoạt động phát triển công nghiệp và các nhu cầu cấp
nước đô thị ở khu vực hạ lưu đặc biệt vào mùa khô.
- Khai thác khoáng sản
Việt Nam được đánh giá là quốc gia có nhiều tiềm năng về khoáng sản với
khoảng 60 loại, trong đó nhiều loại có trữ lượng lớn như boxit, titan, đất hiếm với
giá trị kinh tế lớn, đóng góp của ngành công nghiệp khai khoáng vào GDP ngày
càng tăng.
10


Theo tính toán, việc sản xuất 1 tấn than sẽ thải từ 1 – 3 m 3 nước thải mỏ.
Như vậy, với sản lượng khai thác năm 2012 của ngành than là hơn 42 triệu tấn
thì lượng nước thải thải ra môi trường trung bình khoảng hơn 70 triệu m 3. Đây là
nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước mặt cho nhiều khu vực tại Mạo Khê,
Uông Bí…
Theo kết quả phân tích mẫu nước của Nhà máy tuyển quặng sát Kbang
ngày 04/7/2011 (Tổng cục Môi trường, 2012) cho thấy có 3/7 chỉ tiêu vượt
QCVN, cụ thể: chỉ tiêu độ màu vượt 18 lần, COD vượt 3,6 lần và chất rắn lơ
lửng vượt 39 lần.
Công nghiệp khai khoáng hiện nay đã và đang để lại nhiều hậu quả lớn và
khó khắc phục về mặt môi trường, xã hội. Biểu hiện rõ nét nhất là việc sử dụng
thiếu hiệu quả các nguồn khoáng sản tự nhiên gây ra tác động đến cảnh quan và
hình thái môi trường, tích tụ hoặc phát tán chất thải, làm ảnh hưởng đến sử dụng
nước, ô nhiễm môi trường, tiềm ẩn nguy cơ về dòng thải acid mỏ. Những hoạt
động này đang phá vỡ cân bằng hệ sinh thái.
- Biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu đã và đang diễn ra gây những biến động mạnh mẽ thông
qua các hiện tượng thời tiết cực đoan, dị thường như nhiệt độ tăng, bão mạnh,
mưa lớn, lũ lụt, hạn hán và nước biển dâng… Các biểu hiện của biến đổi khí hậu

ngày càng thường xuyên và phổ biến hơn.
Suy giảm nguồn nước cũng chịu ảnh hưởng của xu thế suy thoái do tác
động của biến đổi khí hậu toàn cầu. Nhiệt độ không khí có xu thế ngày một tăng
lên, đến năm 2070 dự báo nhiệt độ các vùng ven biển có khả năng tăng thêm
1,5oC, vùng nội địa tăng 2 oC. Việc này kéo theo lượng hơi nước bốc lên khoảng
7,7 – 8,4%, nhu cầu tưới tăng lên, lượng dòng chảy nước mặt sẽ giảm đi tương
ứng khi lượng mưa mùa khô không đổi và thậm chí giảm. Còn hiện tượng Elnino mỗi khi xuất hiện cũng gắn liền với việc gây hạn hán rất nặng nề ở nước ta.
1.2.2. Hiện trạng tài nguyên nước mặt
* Nước thải sinh hoạt
11


Nước thải sinh hoạt chiếm trên 30% tổng lượng thải trực tiếp ra các sông hồ
hay kênh rạch dẫn ra sông. Theo số liệu tính toán, Đông Nam Bộ và đồng bằng sông
Hồng là 2 vùng tập trung nhiều lượng nước thải sinh hoạt nhất cả nước.
Hiện nay, lưu vực sông khu vực miền Bắc nói chung và vùng đồng bằng
sông Hồng nói riêng đã và đang chịu áp lực mạnh mẽ của quá trình gia tăng dân
số, quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa. Các khu đô thị, khu dân cư và khu
công nghiệp tập trung được hình thành và phát triển mạnh dọc theo các lưu vực
sông. Lượng nước thải sinh hoạt đổ vào các sông hàng năm đều tăng do tốc độ
đô thị hóa cao. Do đặc điểm điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế xã
hội thuận lợi, tổng số dân khu vực miền Bắc lên đến gần 31,3 triệu người (chiếm
35,6% dân số toàn quốc)(Tổng cục Môi trường, 2012). Trong đó, dân số đô thị
lên đến gần 8,1 triệu người (Tổng Cục Thống kê, 2012). Tỷ lệ tăng dân số hàng
năm vào khoảng 1%, dân số đô thị tăng nhanh gấp 3 lần mức tăng dân số cả
nước. Bên cạnh đó, không chỉ ở thành thị, mà tại khu vực nông thôn lượng nước
thải sinh hoạt chiếm tỷ lệ rất lớn và tăng nhanh. Hầu hết, nước thải sinh hoạt của
các thành phố đều chưa được xử lý, trực tiếp đổ vào các kênh mương và chảy
thẳng ra sông gây ô nhiễm môi trường nước mặt. Phần lớn các đô thị đều chưa có
nhà máy xử lý nước thải tập trung, hoặc đã xây dựng nhưng chưa đi vào hoạt

động, hoặc hoạt động không có hiệu quả. Tổng lượng nước thải từ các nguồn
khác nhau của thành phố Hà Nội thải ra lưu vực sông Nhuệ - Đáy khoảng
670.000 m3, trong đó 620.000 m3 (chiếm 93% tổng lượng nước thải) chưa được
xử lý xả thẳng vào hệ thống thoát nước. Tại thành phố Hà Nội, hiện nay mới chỉ
có 4 trạm xử lý nước thải tập trung (Kim Liên, Trúc Bạch, Bắc Thăng Long –
Vân Trì và một trạm xử lý nhỏ trong khu đô thị mới Mỹ Đình) với tổng công suất
thiết kế là 50000 m3/ngày.đêm nhưng hầu hết các trạm xử lý nước thải sinh hoạt
tập trung này có tỷ lệ xử lý còn rất thấp so với yêu cầu (Tổng cục Môi trường,
2012).
Vùng Đông Nam Bộ với 3 trung tâm đô thị lớn: Thành phố Hồ Chí Minh,
Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, là vùng có mức độ đô thị hóa cao nhất cả nước,
khu vực có tỷ lệ dân cư sống ở các đô thị cao nhất cả nước. Hiện nay, tỷ lệ dân số
12


thành thị khu vực này chiếm 57,1% (năm 1999 là 55,1%), tỷ lệ tăng dân số cũng
cao nhất cả nước (3,2%/năm), mật độ dân số cao thứ nhì cả nước (631
người/km2). Khu vực này luôn là địa điểm thu hút các luồng di dân, là vùng nhập
cư cao nhất với tỷ suất di cư thuần là 10,77%. Các khu công nghiệp và các thành
phố lớn luôn có sức hút mạnh mẽ, nhiều người chuyển đến làm ăn sinh sống.
Trong số các nguồn tiếp nhận nước thải đô thị, sông Sài Gòn tiếp nhận lượng
chất thải nhiều nhất với 76,21% tổng lượng nước thải và 66,6% tổng lượng thải
BOD5. Đây là một trong những nguồn thải cơ bản nhất gây nên tình trạng ô
nhiễm môi trường nước trên lưu vực, đặc biệt là ô nhiễm hữu cơ, ô nhiễm do dầu
mỡ, chất hoạt động bề mặt và vi trùng gây bệnh. Tuy nhiên, cho đến nay, trong
tất cả các đô thị trên lưu vực hệ thống sông Đồng Nai, chỉ có thành phố Hồ Chí
Minh triển khai lắp đặt một số hệ thống xử lý nước thải tập trung.
Mật độ dân số tại vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền trung thấp hơn
vùng đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long. Do đó, nước thải sinh
hoạt không phải là sức ép lớn đến môi trường nước của toàn vùng.

Bảng 1.4. Chất lượng nguồn nước mặt tại một số tỉnh vùng Bắc Trung Bộ
và duyên hải miền Trung
STT Tỉnh thành phố
1
2
3
4
5
6
7

Nghệ An
Hà Tĩnh
Quảng Bình
Quảng Trị
Thừa Thiên Huế
Đà Nẵng
Quảng Nam

Thành thị
Nông thôn
BOD5 COD TSS BOD5 COD TSS
17
28
27
114
182 176,5
8,8
14,05 13,6
46,5

73
71
5,8
9,23 13,3
32
52
50
6,63
12,4 12,05
19
30,7 29,7
25,7
40,7 39,46
24
38
37
37,3
59,2 57,3
5,5
8,8
8,5
12,5
19,8 19,2
52
82,6
80
Nguồn: Tổng Cục Môi trường, 2012.

Với đặc trưng dân cư thưa nhất cả nước, mật độ dân cư là 97 người/km 2,
so với trung bình cả nước là 265 người/km 2, Tây Nguyên là vùng phát thải nước

thải sinh hoạt khá thấp. Hầu hết nước thải sinh hoạt đều xả thẳng ra sông hồ hay
kênh mương.
* Nước thải công nghiệp

13


Trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhiều
ngành công nghiệp được mở rộng với quy mô sản xuất, cũng như phạm vi phân
bố. Cùng với đó là sự tăng lượng nước thải lớn, nhưng mức đầu tư cho hệ thống
xử lý nước thải chưa đáp ứng yêu cầu.
Phát triển công nghiệp ở đồng bằng sông Hồng đã có quá trình lịch sử lâu
dài và đã hình thành các trung tâm công nghiệp, phân bố chủ yếu ở các tỉnh thành
như Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Quảng Ninh… Tuy nhiên, đến nay vẫn còn
tình trạng nhiều khu công nghiệp, nhiều nhà máy lớn xả nước thải chưa qua xử lý
xuống hệ thống sông, hồ xung quanh đã gây ô nhiễm nguồn nước tại nhiều đoạn
sông trong lưu vực. Năm 2010, Tổng Cục Môi trường đã tiến hành thanh tra 33
cơ sở sản xuất và 23 khu công nghiệp trên địa bàn các tỉnh nằm trên lưu vực sông
Nhuệ - Đáy, kết quả cho thấy, có tới 20 cơ sở xả nước thải vượt QCVN về nước
thải công nghiệp từ 2 đến 10 lần trở lên. Đồng thời cũng chưa thực hiện các nội
dung cam kết trong báo cáo đánh giá tác động môi trường hay cam kết bảo vệ
môi trường, dẫn đến ô nhiễm môi trường ở một số nơi vẫn tiếp diễn. Đặc biệt,
tình trạng thải nước thải chưa xử lý vào hệ thống thoát nước mưa vẫn khá phổ
biến, gây khó khăn trong việc quản lý và kiểm soát ô nhiễm môi trường ở các
khu công nghiệp.
Khu vực Trung du và miền núi phía Bắc có tài nguyên khoáng sản phong
phú, do đó đã hình thành nhiều loại hình sản xuất công nghiệp, điển hình như
khai thác, chế biến khoáng sản tại các tỉnh Hà Giang, Thái Nguyên… Đây được
xem là thế mạnh phát triển của khu vực. Với thế mạnh của vùng, hoạt động công
nghiệp vùng này chủ yếu là phát triẻn các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và

một số cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc nhiều loại hình sản xuất khác nhau như:
sản xuất luyện cán thép, sản xuất giấy, sản xuất hóa chất, khai khoáng... Nước
thải thường có hàm lượng TSS, kim loại nặng, dầu mỡ khá cao, chứa nhiều chất
hữu cơ (BOD5, COD). Do nước thải không được xử lý khi thải ra môi trường nên
trên các sông chính và sông nhánh tại một số khu vực đã và đang xuất hiện tình
trạng ô nhiễm cục bộ.

14


Tính đến năm 2012, trên toàn bộ lưu vực hệ thống sông Đồng Nai có 114
khu công nghiệp đang hoạt động, trong đó tập trung ở 4 tỉnh, thành phố thuộc
vùng kinh tế trọng điểm phía nam (Bình Dương, Đồng Nai, Hồ Chí Minh, Bà Rịa
– Vũng Tàu). Số lượng khu công nghiệp đã có hệ thống xử lý nước thải là 79/114
khu công nghiệp, tập trung chủ yếu tại Bình Dương và Đồng Nai.
Bảng 1.5. Tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải công nghiệp năm 2009
trên lưu vực sông Đồng Nai
Tên nguồn

Tải lượng (Kg/ngày)

DO
thài
Các KCN
118,5
Các
doanh 4772,6

SS
1901,45

67576,10

TSS
7255,59
137400,76

COD
6943,59
3572,08

BOD5
1010,40
2097,96

N-NO2
121,11
99,79

N-NO3
452,92
764,66

SUNFUA
0,4
9,82

11343,19

17855,07


5262,9

2811,41

1,57

133,37

1,18

9257,87

10033,30

2290,77

1190,4

3,48

892,59

0,96

90078,61

172544,72

18069,35


7110,16

225,95

2243,54

12,37

nghiệp ngoài 4
các KCN
Các
doanh 472,84
nghiệp trong
KCN

nhưng

không
trạm

qua
xử



của KCN
Các
doanh 148,30
nghiệp trong
KCN xả thải

qua trạm xử
lý của KCN
Tổng cộng

5512,28

Nguồn: Tổng Cục Môi trường, 2010.
Ngoài các khu công nghiệp đã nêu, trên hệ thống sông Đồng Nai còn có
trên 57000 cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp với quy mô và
ngành nghề khác nhau nằm phân tán rộng khắp các địa phương trên lưu vực.
Hiện chưa có số liệu thống kê đầy đủ về tình hình hoạt động cũng như các dữ
liệu nguồn thải từ các cơ sở này. Tuy nhiên có thể nhận xét đây là nhóm nguồn
thải công nghiệp chính gây ô nhiễm nguồn nước lưu vực hệ thống sông Đồng
Nai, vì phần lớn đều xả thẳng nước thải ô nhiễm ra môi trường.
* Nước thải nông nghiệp

15


Bên cạnh những nguồn thải từ sinh hoạt và hoạt động công nghiệp, nguồn
thải nông nghiệp cũng là vấn đề đáng quan tâm hiện nay. Đó là nguyên nhân
chính gây ảnh hưởng đến nguồn nước tại những địa phương có nền kinh tế nông
nghiệp phát triển mạnh như đồng bằng sông Cửu Long. Nước thải từ hoạt động
nông nghiệp có chứa hóa chất bảo vệ thực vật, hay thuốc trừ sâu, là thành phần
độc hại cho môi trường và sức khỏe con người. Đặc biệt, các khu vực này đời
sống dân cư gắn liền với nguồn nước sông, dùng làm nước sinh hoạt hoặc sử
dụng để nuôi trồng thủy sản.
Theo tính toán chưa đầy đủ nhu cầu sử dụng phân bón cho các hoạt động
sản xuất nông nghiệp của khu vực phía Bắc chiếm 30 – 40% tổng nhu cầu toàn
quốc. Lượng hóa chất và phân bón nêu trên là nguồn gây ô nhiễm đáng kể cho

các con sông trong mùa mưa, khi các chất gây ô nhiễm bị rửa trôi sau các mùa
mưa lũ.
Đồng bằng sông Hồng là khu tập trung nhiều làng nghề nhất trong cả nước
với gần 900 làng nghề (chiếm gần 60% tổng số làng nghề trên cả nước). Các làng
nghề này chủ yếu với quy mô sản xuất thủ công, lạc hậu, nhỏ lẻ, phần lớn không
có các công trình xử lý nước thải… đã và đang làm cho chất lượng nước tại
nhiều làng nghề suy giảm nghiêm trọng, ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng và
ngày càng trở nên bức xúc, được cộng đồng hết sức quan tâm. Lưu vực hệ thống
sông Đồng Nai có khoảng 710 làng nghề tiểu thủ công nghiệp với một số loại
hình: chế biến thực phẩm, chiếu cói, sơn mài, mây tre, chế biến kim loại và một
số loại hình khác. Phần lớn các cơ sở tiểu thủ công nghiệp tại các làng nghề có
công nghệ đơn giản, mặt bằng sản xuất nhỏ, khả năng đầu tư cho hệ thống xử lý
nước thải rất hạn chế, do đó đã gây ô nhiễm môi trường khá trầm trọng với
những đặc trưng khác nhau cho mỗi loại hình.
Nghề nuôi trồng thủy sản nước ngọt đang phát triển mạnh, điển hình nhất
là vùng Đông Nam Bộ. Trên toàn vùng Đông Nam Bộ, năm 2010, sản lượng nuôi
đạt 94382 tấn/năm. Nước thải và các chất thải từ hoạt động nuôi trồng thủy sản
thường không được kiểm soát, xử lý mà trực tiếp thải vào các môi trường nước

16


mặt trong lưu vực sông. Thêm vào đó, sự cố do tôm cá chết hàng loạt không
được xử lý kịp thời cũng lại trở thành nguồn gây ô nhiễm môi trường nước mặt.
Bảng 1.6. Tải lượng một số chất ô nhiễm trong nước thải từ nông nghiệp
đổ vào kênh rạch năm 2009.
Tên nguồn thải
Thành phố Hồ Chí Minh

Tải lượng (kg/ngày)

SS
TSS
3.948.473,52 5.444.318,88

COD
305.028,72

BOD5
193.257,36

Bình Dương

149.429,59

1.334.830,59

101.754,75

56.256,69

Đồng Nai

180.894,38

229.963,53

26.320,47

17.435,09


Nguồn: Tổng Cục Môi trường, 2010.
* Nước thải y tế
Nước thải y tế được xem là nguồn thải độc hại nếu không được xử lý
trước khi thải ra môi trường. Do thành phần nước thải y tế chứa nhiều hóa chất
độc hại với nồng độ cao và chứa nhiều vi trùng, vi khuẩn lây lan bệnh truyền
nhiễm. Mức độ gia tăng lượng nước thải y tế năm 2011 so với năm 2000 là hơn
20%. Hầu hết các bệnh viện do Bộ y tế quản lý đã được đầu tư hệ thống xử lý
nước thải tập trung. Tuy nhiên, tại các bệnh viện thuộc sở y tế địa phương quản
lý hay các bệnh viện thuộc ngành quản lý, cũng như các cơ sở khám chữa bệnh
tư nhân nằm rải rác, phần lớn chưa có hệ thống xử lý nước thải. Theo Cục Quản
lý môi trường y tế thuộc Bộ Y tế, năm 2011 nước ta có hơn 13640 cơ sở y tế,
khám chữa bệnh. Mỗi ngày, các đơn vị này thải ra khoảng 120000 m 3 nước thải y
tế, trong khi đó, chỉ có 53,4% trong tổng số bệnh viện có hệ thống xử lý nước
thải y tế. Trong đó, một số lượng lớn các chất độc hại trong nước thải y tế không
thể xử lý bằng phương pháp xử lý nước thải thông thường.

17


1.2.3. Hiện trạng tài nguyên nước ngầm
- Ô nhiễm Coliform
Vấn đề đáng báo động là nguồn nước ngầm của Việt Nam đang đối diện
với dấu hiệu ô nhiễm Coliform vượt Quy chuẩn cho phép từ hàng trăm đến hàng
nghìn lần. Tình trạng ô nhiễm Photphat cũng có xu hướng tăng theo thời gian.
Tại Hà Nội, số giếng khoan có hàm lượng Photphat cao hơn mức cho phép (0,4
mg/l) chiếm tới 71%. Còn lại tại khu vực Hà Giang – Tuyên Quang, hàm lượng
sắt ở một số nơi cao vượt mức cho phép trên 1 mg/l, có nơi trên 15 – 20 mg/l, tập
trung chủ yếu quanh các mỏ khai thác sunphua.
- Ô nhiễm Asen
Việc khai thác nước quá mức ở tầng holocen làm cho hàm lượng asen

trong nước ngầm tăng lên rõ rệt, vượt mức giới hạn cho phép 10 mg/l. Đặc biệt,
vùng ô nhiễm asen phân bố gần như trùng với diện tích phân bố của vùng có hàm
lượng amoni cao, tập trung chủ yếu ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long và
đồng bằng Bắc Bộ.
Asen đi vào cơ thể con người do ăn uống và tích lũy dần. Khi đạt tới một
giá trị đủ lớn, nó sẽ gây ra nhiều bệnh tật rất nguy hiểm và có thể tử vong. Sử
dụng nước có hàm lượng asen trong thời gian dài sẽ gây tổn thương gan, thận và
dẫn tới những bệnh mãn tính. Hấp thụ nhiều asen vô cơ có thể dẫn đến nguy cơ
ung thư phổi, ung thư thận, ung thư bàng quang và thông thường hay gặp là ung
thư da.
- Các ô nhiễm khác
Tại đồng bằng Nam Bộ, tại một số điểm quan trắc, mực nước đã hạ thấp
sâu, đặc biệt ở khu vực quận 12, quận Bình Tân (thành phố Hồ Chí Minh) hàm
lượng Mangan và metan cũng vượt quá tiêu chuẩn.
Trong những năm qua, công tác điều tra, đánh giá và nghiên cứu tiềm
năng nước ngầm lãnh thổ Việt Nam đã được đẩy mạnh. Nhưng công tác nghiên
cứu cũng mới chỉ tập trung chủ yếu vào 3 vùng lãnh thổ là Đồng bằng Bắc Bộ,
Đông bằng Nam Bộ và Tây Nguyên. Hiện nay, theo đánh giá của các nhà khoa
học, chỉ có Tây Nguyên là vùng có tầng nước ngầm khá an toàn.
18


×