Tải bản đầy đủ (.docx) (129 trang)

lập giá dự thầu xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 129 trang )

LẠP GIÁ DỰ THẦU CHO MỘT GÓI THẦU XÂY DỰNG

MỤC LỤC


LẠP GIÁ DỰ THẦU CHO MỘT GÓI THẦU XÂY DỰNG

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế quốc dân, sản phẩm xây dựng chiếm một vị trí đặc biệt.
Trình độ, quy mô và tốc độ phát triển hợp lý của ngành xây dựng quyết định nhịp
độ phát triển của nền kinh tế, xác định khả năng cho phép mở rộng tái sản xuất;
quyết định quy mô và thời gian giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội cơ bản như:
tốc độ, quy mô công nghiệp hóa; đồng thời nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
cho người dân; giữ thế ổn định và tạo nên mức tăng trưởng cao của nền kinh tế quốc
dân.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động của thị trường xây dựng Việt
Nam sôi động với rất nhiều các dự án đầu tư xây dựng cơ bản của đủ mọi thành
phần kinh tế đã và đang được thực hiện. Trong bối cảnh đó, sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp xây dựng cũng trở nên khốc liệt và khắt khe hơn. Đấu thầu đã tạo nên
sức cạnh tranh mới, đảm bảo sự công bằng, minh bạch trong cạnh tranh của các
doanh nghiệp xây dựng; đồng thời nó có tác động lớn đến việc nâng cao hiệu quả và
chất lượng của hoạt động xây dựng các công trình giao thông. Chính vì vậy, các chủ
thể tham gia đấu thầu đặc biệt là các nhà thầu cần có am hiểu về tính chất, đặc thù
riêng biệt của công trình, có các phương pháp tính toán lập giá dự thầu hợp lý ứng
với mỗi công trình ấy. Nhận thấy sự cần thiết và vai trò quan trọng của việc lập giá
dự thầu để đảm bảo sự lành mạnh trong đấu thầu, em đã lựa chọn đề tài “Lập giá
dự thầu cho một gói thầu xây dựng”. Trong thời gian nghiên cứu và làm đồ án tốt
nghiệp, với sự cố gắng của bản thân, sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, các
cán bộ quản lí của công ty cổ phần công trình 207, em đã hoàn thành bản đồ án tốt
nghiệp của mình.
Kết cấu của đề tài gồm 3 chương chính:


Chương I: Cơ sở lí luận về đấu thầu trong xây dựng
Chương II: Phương pháp lập giá dự thầu cho một gói thầu xây dựng
Chương III: Lập giá dự thầu cho gói thầu số DD1A/NCB: Công việc xây lắp
hạ tầng cho khu vực cửa khẩu Hữu Nghị.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do thời gian nghiên cứu, kinh nghiệm và
kiến thức chuyên môn còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi có những thiếu sót.
2
SV: NGUYỄN THỊ HỒNG THẮM
LỚP: KINH TẾ XÂY DỰNG B – K52


LẠP GIÁ DỰ THẦU CHO MỘT GÓI THẦU XÂY DỰNG

Em rất mong nhận được những đóng góp ý kiến từ phía các thầy cô giáo và các bạn
để đề tài thêm hoàn thiện và thành công hơn.
Em xin chân thành cảm ơn quý công ty và các thầy cô giáo, đặc biệt là thầy
giáo THS. NGUYỄN TÀI DUY đã tận tình chỉ bảo và sửa chữa những sai sót trong
đồ án tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày 09 tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Hồng Thắm

3
SV: NGUYỄN THỊ HỒNG THẮM
LỚP: KINH TẾ XÂY DỰNG B – K52


LẠP GIÁ DỰ THẦU CHO MỘT GÓI THẦU XÂY DỰNG

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ ĐẤU THẦU TRONG XÂY

DỰNG
1.

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẤU THẦU

2.

Khái niệm về đấu thầu
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng
cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn
nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công
tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh
bạch và hiệu quả kinh tế.
Đấu thầu qua mạng là đấu thầu được thực hiện thông qua việc sử dụng hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia.
Đấu thầu quốc tế là đấu thầu mà nhà thầu, nhà đầu tư trong nước, nước ngoài
được tham dự thầu.
Đấu thầu trong nước là đấu thầu mà chỉ có nhà thầu, nhà đầu tư trong nước
được tham dự thầu.
3.
Vai trò của hoạt động đấu thầu
Trong những năm gần đây, công tác quản lý nền kinh tế nước ta đã có những
đổi mới quan trọng. Từ cơ chế quản lý tập trung với một hệ thống kế hoạch cứng
nhắc, nền kinh tế nước ta đã chuyển sang vận động theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đổi mới công tác quản lý
đã có tác dụng rõ rệt trong việc giữ thế ổn định và tạo nên mức tăng trưởng cao của
nền kinh tế quốc dân.
Trong xây dựng cơ bản, theo cơ chế cũ chúng ta chủ yếu quản lý bằng phương
pháp giao nhận thầu theo kế hoạch. Hiện nay, theo cơ chế mới, chúng ta đang tiến
hành áp dụng nhiều phương thức thích hợp với cơ chế thị trường. Ngoài các hình

thức giao nhận thầu xây lắp trực tiếp như trước đây (hiện nay là chỉ định thầu cho
những công trình đặc biệt), chúng ta chủ yếu sử dụng phương thức đấu thầu.
Chúng ta đều biết việc xây dựng cơ sở hạ tầng là rất cần thiết cho sự phát triển
tổng thể của nền kinh tế quốc dân. Trong khi chúng ta còn thiếu vốn đầu tư xây
dựng cơ bản, chúng ta không thể không sử dụng vốn có hiệu quả nhất, song chưa có
phương thức quản lý nào tối ưu hơn là phương thức đầu thầu. Đấu thầu đã tạo nên
sức cạnh tranh mới và lành mạnh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Nó đã tác động
lớn đến việc nâng cao hiệu quả và chất lượng của hoạt động xây dựng các công
trình xây dựng.
4
SV: NGUYỄN THỊ HỒNG THẮM
LỚP: KINH TẾ XÂY DỰNG B – K52


LẠP GIÁ DỰ THẦU CHO MỘT GÓI THẦU XÂY DỰNG

Đối với chủ đầu tư: Nhờ đấu thầu mà chủ đầu tư có thể lựa chọn được nhà
thầu có năng lực đáp ứng các yêu cầu của chủ đầu tư về mặt kỹ thuật, trình độ thi
công đảm bảo kế hoạch tiến độ và giá cả hợp lý, chống được tình trạng độc quyền
về giá cả của nhà thầu và do đó trên thực tế quản lý, sử dụng có hiệu quả vốn xây
dựng, kích thích cạnh tranh giữa các nhà thầu. Vì vậy, về một phương diện nào đó
đấu thầu có tác dụng tích cực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
Đối với nhà thầu: Đấu thầu cũng mang lại lợi ích quan trọng đó là đảm bảo
tính công bằng đối với các thành phần kinh tế, không phân biệt đối xử giữa các nhà
thầu. Do phải cạnh tranh nên mỗi nhà thầu đều phải cố gắng tìm tòi kỹ thuật, công
nghệ, biện pháp và giải pháp tốt nhất để thắng thầu, phải có trách nhiệm cao đối với
công việc nhận thầu nhằm giữ được uy tín đối với khách hàng, do vậy chất lượng
công trình được nâng cao, giá thành xây dựng được chú trọng.
Đối với Nhà nước: đấu thầu tạo cơ sở để đánh giá tiềm năng của các đơn vị
kinh tế từ đó có các chính sách xã hội thích hợp. Ngăn chặn biểu hiện tiêu cực diễn

ra, tránh được sự thiên vị đặc quyền đặc lợi, móc ngoặc riêng với nhau làm thất
thoát vốn đầu tư của nhà nước như phương thức giao thầu trước đây. Thông qua đấu
thầu tạo tiền đề quản lý tài chính của các dự án cũng như của các doanh nghiệp xây
dựng một cách có hiệu quả.
4.
Phạm vi áp dụng
- Lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, hàng hóa,
xây lắp đối với:
+ Dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn nhà nước của cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng
vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập;
+ Dự án đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước;
+ Dự án đầu tư phát triển không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản
này có sử dụng vốn nhà nước, vốn của doanh nghiệp nhà nước từ 30% trở
lên hoặc dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự
án;
+ Mua sắm sử dụng vốn nhà nước nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của
cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn
vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập;
+ Mua sắm sử dụng vốn nhà nước nhằm cung cấp sản phẩm, dịch vụ công;
+ Mua hàng dự trữ quốc gia sử dụng vốn nhà nước;
5
SV: NGUYỄN THỊ HỒNG THẮM
LỚP: KINH TẾ XÂY DỰNG B – K52


LẠP GIÁ DỰ THẦU CHO MỘT GÓI THẦU XÂY DỰNG


+ Mua thuốc, vật tư y tế sử dụng vốn nhà nước; nguồn quỹ bảo hiểm y tế,

nguồn thu từ dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và nguồn thu hợp pháp khác
của cơ sở y tế công lập;
- Lựa chọn nhà thầu thực hiện cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn,
hàng hóa trên lãnh thổ Việt Nam để thực hiện dự án đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài của doanh nghiệp Việt Nam mà dự án đó sử dụng vốn nhà nước từ
30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư
của dự án;
- Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư
(PPP), dự án đầu tư có sử dụng đất;
- Lựa chọn nhà thầu trong lĩnh vực dầu khí, trừ việc lựa chọn nhà thầu cung
cấp dịch vụ dầu khí liên quan trực tiếp đến hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát
triển mỏ và khai thác dầu khí theo quy định của pháp luật về dầu khí.
5.
Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng Luật đấu thầu 2013 đối với:
- Tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động đấu thầu thuộc
dự án quy định tại mục phạm vi điều chỉnh trên.
- Tổ chức, cá nhân có hoạt động đấu thầu không thuộc phạm vi điều chỉnh của
Luật đấu thầu 2013 được chọn áp dụng quy định của Luật Đấu thầu 2013.
Trường hợp chọn áp dụng thì tổ chức, cá nhân phải tuân thủ các quy định có
liên quan của Luật này, bảo đảm công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
6.

HÌNH THỨC, PHƯƠNG THỨC LỰA CHỌN NHÀ THẦU, NHÀ ĐẦU
TƯ VÀ TỔ CHỨC ĐẤU THẦU CHUYÊN NGHIỆP

7.
8.


Hình thức lựa chọn nhà thầu
Đấu thầu rộng rãi
Đấu thầu rộng rãi là hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong đó không
hạn chế số lượng nhà thầu, nhà đầu tư tham dự. Bên mời thầu phải thông báo công
khai các điều kiện, thời gian dự thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng tối
thiểu là 10 ngày trước khi phát hành hồ sơ mời thầu. Bên mời thầu phải cung cấp
đầy đủ hồ sơ cho các nhà thầu tham gia đấu thầu. Trong hồ sơ mời thầu không được
nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của các nhà thầu hoặc nhằm tạo
lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
9.
Đấu thầu hạn chế

6
SV: NGUYỄN THỊ HỒNG THẮM
LỚP: KINH TẾ XÂY DỰNG B – K52


LẠP GIÁ DỰ THẦU CHO MỘT GÓI THẦU XÂY DỰNG

Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong trường hợp gói thầu có yêu cầu cao về
kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng yêu cầu
của gói thầu.
10.

Chỉ định thầu

Chỉ định thầu đối với nhà thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
Gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả gây
ra do sự cố bất khả kháng; gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước; gói

thầu cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe và
tài sản của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng
đến công trình liền kề; gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế để triển
khai công tác phòng, chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách.
Gói thầu cấp bách cần triển khai nhằm mục tiêu bảo vệ chủ quyền quốc gia,
biên giới quốc gia, hải đảo.
Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa phải
mua từ nhà thầu đã thực hiện trước đó do phải bảo đảm tính tương thích về công
nghệ, bản quyền mà không thể mua được từ nhà thầu khác; gói thầu có tính chất
nghiên cứu, thử nghiệm; mua bản quyền sở hữu trí tuệ.
Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây
dựng được chỉ định cho tác giả của thiết kế kiến trúc công trình trúng tuyển hoặc
được tuyển chọn khi tác giả có đủ điều kiện năng lực theo quy định; gói thầu thi
công xây dựng tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn với
quyền tác giả từ khâu sáng tác đến thi công công trình.
Gói thầu di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật do một đơn vị chuyên ngành
trực tiếp quản lý để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng; gói thầu rà phá bom,
mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi công xây dựng công trình.
Gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công, gói thầu có giá gói thầu trong hạn
mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định của Chính phủ phù hợp với điều
kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
11.

Chào hàng cạnh tranh
Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá trị trong hạn mức
theo quy định của Chính phủ và thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản;
+ Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính
kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng;
-


7
SV: NGUYỄN THỊ HỒNG THẮM
LỚP: KINH TẾ XÂY DỰNG B – K52


LẠP GIÁ DỰ THẦU CHO MỘT GÓI THẦU XÂY DỰNG

+ Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê

duyệt.
- Chào hàng cạnh tranh được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
+ Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;
+ Có dự toán được phê duyệt theo quy định;
+ Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu.
12.

Mua sắm trực tiếp

Mua sắm trực tiếp được áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa tương tự
thuộc cùng một dự án, dự toán mua sắm hoặc thuộc dự án, dự toán mua sắm khác.
Mua sắm trực tiếp được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế và
đã ký hợp đồng thực hiện gói thầu trước đó;
- Gói thầu có nội dung, tính chất tương tự và quy mô nhỏ hơn 130% so với gói
thầu đã ký hợp đồng trước đó;
Đơn giá của các phần việc thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không
được vượt đơn giá của các phần việc tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã
ký hợp đồng trước đó;
- Thời hạn từ khi ký hợp đồng của gói thầu trước đó đến ngày phê duyệt kết

quả mua sắm trực tiếp không quá 12 tháng.
Trường hợp nhà thầu thực hiện hợp đồng trước đó không có khả năng tiếp tục
thực hiện gói thầu mua sắm trực tiếp thì được áp dụng mua sắm trực tiếp đối với
nhà thầu khác nếu đáp ứng các yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật và giá
theo hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu trước đó.
-

13.

Tự thực hiện
Hình thức tự thực hiện được áp dụng đối với gói thầu thuộc dự án, dự toán
mua sắm trong trường hợp tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu có năng lực
kỹ thuật, tài chính và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
14. Lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt
Trường hợp gói thầu, dự án xuất hiện các điều kiện đặc thù, riêng biệt mà
không thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư quy định nêu ở trên
thì người có thẩm quyền trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phương án
lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
15.

Tham gia thực hiện của cộng đồng
8

SV: NGUYỄN THỊ HỒNG THẮM
LỚP: KINH TẾ XÂY DỰNG B – K52


LẠP GIÁ DỰ THẦU CHO MỘT GÓI THẦU XÂY DỰNG

Cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương nơi có gói thầu được

giao thực hiện toàn bộ hoặc một phần gói thầu đó trong các trường hợp sau đây:
- Gói thầu thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ xóa đói
giảm nghèo cho các huyện, xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
- Gói thầu quy mô nhỏ mà cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa
phương có thể đảm nhiệm.
16.

Phương thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư
-

17.

Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ
Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ
Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ
Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ
Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ

+
+
+
+
+
-

18.

Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp
sau đây:

Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư
vấn; gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ;
Chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm
hàng hóa, xây lắp;
Chỉ định thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn,
mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp;
Mua sắm trực tiếp đối với gói thầu mua sắm hàng hóa;
Chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư.
Nhà thầu, nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất gồm đề xuất về kỹ
thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
Việc mở thầu được tiến hành một lần đối với toàn bộ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề
xuất.
Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ

Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp
sau đây:
+ Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn,
dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp;
+ Đấu thầu rộng rãi đối với lựa chọn nhà đầu tư.
-

9
SV: NGUYỄN THỊ HỒNG THẮM
LỚP: KINH TẾ XÂY DỰNG B – K52


LẠP GIÁ DỰ THẦU CHO MỘT GÓI THẦU XÂY DỰNG

-


19.

Nhà thầu, nhà đầu tư nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề
xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Việc mở thầu được tiến hành hai lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở
ngay sau thời điểm đóng thầu. Nhà thầu, nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ
thuật sẽ được mở hồ sơ đề xuất về tài chính để đánh giá.
Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ

-

-

-

20.

Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu
thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp,
hỗn hợp có quy mô lớn, phức tạp.
Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật, phương án tài chính
theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu nhưng chưa có giá dự thầu. Trên cơ sở trao
đổi với từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai
đoạn hai.
Trong giai đoạn hai, nhà thầu đã tham gia giai đoạn một được mời nộp hồ sơ
dự thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính
theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, trong đó có giá dự thầu và bảo
đảm dự thầu.
Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ


-

-

-

Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu
thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp,
hỗn hợp có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, có tính đặc thù.
Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ
sơ đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Hồ sơ đề
xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Trên cơ sở đánh
giá đề xuất về kỹ thuật của các nhà thầu trong giai đoạn này sẽ xác định các
nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật so với hồ sơ mời thầu và danh sách nhà thầu
đáp ứng yêu cầu được mời tham dự thầu giai đoạn hai. Hồ sơ đề xuất về tài
chính sẽ được mở ở giai đoạn hai.
Trong giai đoạn hai, các nhà thầu đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn một được
mời nộp hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề
xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai tương ứng
với nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật. Trong giai đoạn này, hồ sơ đề xuất về

10
SV: NGUYỄN THỊ HỒNG THẮM
LỚP: KINH TẾ XÂY DỰNG B – K52


LẠP GIÁ DỰ THẦU CHO MỘT GÓI THẦU XÂY DỰNG

tài chính đã nộp trong giai đoạn một sẽ được mở đồng thời với hồ sơ dự thầu
giai đoạn hai để đánh giá.

21. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN ĐẤU THẦU XÂY LẮP
Việc tổ chức đấu thầu xây lắp được thực hiện theo trình tự sau:
22.
Chuẩn bị đấu thầu
23. Sơ tuyển nhà thầu (nếu có)
Việc sơ tuyển nhà thầu phải được tiến hành đối với các gói thầu có giá trị từ
200 tỷ đồng trở lên nhằm lựa chọn các nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm thực
hiện, đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Sơ tuyển nhà thầu được thực hiện theo các bước sau:
- Lập hồ sơ sơ tuyển, bao gồm:
+ Thư mời sơ tuyển.
+ Chỉ dẫn sơ tuyển.
+ Tiêu chuẩn đánh giá.
+ Phụ lục kèm theo.
- Thông báo mời sơ tuyển
- Nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển
- Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển
- Trình duyệt kết quả sơ tuyển.
- Thông báo kết quả sơ tuyển.
24. Lập hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu bao gồm:
- Thư mời thầu
- Mẫu đơn dự thầu
- Chỉ dẫn đối với nhà thầu
- Các điều kiện ưu đãi (nếu có)
- Các loại thuế theo quy định của pháp luật
- Hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bản tiên lượng và chỉ dẫn kỹ thuật
- Tiến độ thi công
- Tiêu chuẩn đánh giá (bao gồm cả phương pháp và cách thức quy đổi về cùng
mặt bằng để xác định giá đánh giá )

- Điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng
- Mẫu bảo lãnh dự thầu
- Mẫu thoả thuận hợp đồng
- Mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
25. Mời thầu.
Gửi thư mời thầu được thực hiện đối với các gói thầu thực hiện hình thức
đấu thầu hạn chế, đối với các gói thầu đã qua sơ tuyển, các gói thầu tư vấn đã có
11
SV: NGUYỄN THỊ HỒNG THẮM
LỚP: KINH TẾ XÂY DỰNG B – K52


LẠP GIÁ DỰ THẦU CHO MỘT GÓI THẦU XÂY DỰNG

danh sách ngắn được chọn. Thông báo mời thầu áp dụng trong trường hợp đấu thầu
rộng rãi.
Nội dung thư hoặc thông báo mời thầu bao gồm :
Tên và địa chỉ bên mời thầu
Khái quát dự án, địa điểm, thời gian xây dựng và các nội dung khác
Chỉ dẫn việc tìm hiểu hồ sơ mời thầu
Các điều kiện tham gia dự thầu
Thời gian, địa điểm nhận hồ sơ dự thầu.
26.
Tổ chức đấu thầu
27. Phát hành hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu được phát hành cho các nhà thầu tham gia đấu thầu rộng rãi, cho
các nhà thầu theo danh sách được mời tham gia đấu thầu hạn chế hoặc cho các nhà
thầu đã vượt qua bước sơ tuyển.
Trường hợp hồ sơ mời thầu cần sửa đổi sau khi phát hành thì phải thông báo đến
các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu tối thiểu mười ngày trước thời điểm đóng thầu.

28. Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu
Nhận hồ sơ dự thầu: Bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ dự thầu của nhà thầu nộp
trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện theo địa chỉ và thời gian quy định trong hồ
sơ mời thầu. Bên mời thầu không nhận hồ sơ dự thầu hoặc tài liệu bổ sung nào, kể
cả thư giảm giá sau thời điểm đóng thầu. Các hồ sơ dự thầu nộp sau thời điểm đóng
thầu được xem là không hợp lệ và được gửi trả lại cho nhà thầu theo nguyên trạng.
1.
2.
3.
4.
5.

Quản lý hồ sơ dự thầu: Việc quản lý hồ sơ dự thầu được quản lý theo chế độ
quản lý hồ sơ ‘Mật’.
29. Mở thầu
Việc mở thầu phải được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu đối
với các hồ sơ dự thầu được nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Thông tin chính nêu trong hồ sơ dự thầu của từng nhà thầu phải được công bố
trong buổi mở thầu, được ghi lại trong biên bản mở thầu có chữ ký xác nhận của đại
diện bên mời thầu, đại diện nhà thầu và đại diện cơ quan liên quan tham dự.
Việc mở thầu được tiến hành theo trình tự sau:
- Chuẩn bị mở thầu: Bên mời thầu mời đại diện của từng nhà thầu và có thể
mời đại diện của các cơ quan quản lý có liên quan đến tham dự mở thầu để
chứng kiến. Việc mở thầu được tiến hành theo địa điểm, thời gian ghi trong
12
SV: NGUYỄN THỊ HỒNG THẮM
LỚP: KINH TẾ XÂY DỰNG B – K52


LẠP GIÁ DỰ THẦU CHO MỘT GÓI THẦU XÂY DỰNG


+
+
+
+

+
+
+

30.

hồ sơ mời thầu, không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của nhà thầu
được mời.
Trình tự mở thầu:
Thông báo thành phần tham dự
Thông báo số lượng và tên nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu
Kiểm tra niêm phong các hồ sơ dự thầu
Mở lần lượt các túi hồ sơ dự thầu, đọc và ghi lại thông tin chủ yếu (Tên nhà
thầu, số lượng bản chính, bản chụp hồ sơ dự thầu, giá trị thầu trong đó giảm
giá, bảo lãnh dự thầu ( nếu có) và những vấn đề khác)
Thông qua biên bản mở thầu
Đại diện bên mời thầu, đại diện nhà thầu và đại diên của các cơ quan quản lý
có liên quan ( nếu có mặt) ký xác nhận vào biên bản mở thầu
Tổ chuyên gia hoặc bên mời thầu ký xác nhận vào bản chính hồ sơ dự thầu
trước khi tiến hành đánh giá hồ sơ dự thầu. Bản chính hồ sơ dự thầu được
bảo quản theo chế độ bảo mật và việc đánh giá được tiến hành theo bản
chụp.
Đánh giá hồ sơ dự thầu


Việc đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp thực hiện theo trình tự sau:
1. Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu:
Việc đánh giá sơ bộ là nhằm loại bỏ các hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu
cầu,bao gồm:
- Kiểm tra tính hợp lệ và sự đáp ứng cơ bản của hồ sơ dự thầu.
- Xem xét sự đáp ứng cơ bản của hồ sơ dự thầu đối với hồ sơ mời thầu.
- Làm rõ hồ sơ dự thầu
2. Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu:
Việc đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu được thực hiện theo phương pháp đánh
giá gồm hai bước sau :
Bước 1: Đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh sách ngắn. Việc đánh giá về mặt
kỹ thuật để chọn danh sách ngắn được dựa trên các yêu cầu và tiêu chuẩn đánh giá
đã quy định trong hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá chi tiết được người có
thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt trước thời điểm mở thầu.Các nhà
thầu đạt số điểm tối thiểu từ 70% tổng số điểm về kỹ thuật trở lên sẽ được chọn vào
danh sách ngắn.
Bước 2: Đánh giá về tài chính, thương mại để xác định giá dự thầu:
Tiến hành đánh giá tài chính, thương mại các nhà thầu thuộc danh sách ngắn
trên cùng một mặt bằng theo tiêu chuẩn đánh giá được phê duyệt .
Việc đánh giá về mặt tài chính, thương mại nhằm xác định giá đánh giá bao gồm
các nội dung sau:
13
SV: NGUYỄN THỊ HỒNG THẮM
LỚP: KINH TẾ XÂY DỰNG B – K52


LẠP GIÁ DỰ THẦU CHO MỘT GÓI THẦU XÂY DỰNG

Sửa lỗi: Sửa lỗi là việc sửa chữa những sai sót bao gồm lỗi số học, lỗi đánh
máy, lỗi nhầm đơn vị. Nếu có sai lệch giữa đơn giá và tổng giá do việc

nhânđơn giá với số lượng thì đơn giá dự thầu sẽ là cơ sở pháp lý.
- Hiệu chỉnh các sai lệch: Hồ sơ dự thầu có tổng giá trị các sai lệch vượt
quá10% (tính theo giá trị tuyệt đối, không phụ thuộc vào việc làm tăng hay
giảm giá dự thầu khi xác định giá đánh giá) so với giá dự thầu sẽ bị loại
không xem xét tiếp
- Chuyển đổi giá trị dự thầu sang một đồng tiền chung: Đồng tiền dự thầu do
bên mời thầu quy định trong hồ sơ mời thầu theo nguyên tắc một đồng tiền
cho một khối lượng chào hàng
- Đưa về một mặt hàng để xác định giá đánh giá
- Xác định giá đánh giá của các hồ sơ dự thầu.
3. Xếp hạng nhà thầu:
Xếp hạng hồ sơ dự thầu thuộc danh sách ngắn theo giá đánh giá. Nhà thầu có
giá đánh giá thấp nhất sẽ được xếp thứ nhất và được kiến nghị trúng thầu
-

31.
32.

Xét duyệt trúng thầu
Xét duyệt trúng thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn
Nhà thầu tư vấn được xem xét đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều
kiện sau đây:
+ Có hồ sơ dự thầu hợp lệ;
+ Có đề xuất về mặt kỹ thuật bao gồm năng lực, kinh nghiệm, giải pháp và nhân sự
được đánh giá là đáp ứng yêu cầu;
+ Có điểm tổng hợp về mặt kỹ thuật và về mặt tài chính cao nhất; trường hợp gói
thầu có yêu cầu kỹ thuật cao thì có điểm về mặt kỹ thuật cao nhất;
+ Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được duyệt.
33. Xét duyệt trúng thầu đối với đấu thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và EPC
Nhà thầu cung cấp hàng hóa, xây lắp hoặc thực hiện gói thầu EPC sẽ được xem

xét đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
+ Có hồ sơ dự thầu hợp lệ;
+ Được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm;
+ Có đề xuất về mặt kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu theo hệ thống
điểm hoặc theo tiêu chí "đạt", "không đạt";
+ Có chi phí thấp nhất trên cùng một mặt bằng;
+ Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được duyệt.
34.
Trình duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu
14
SV: NGUYỄN THỊ HỒNG THẮM
LỚP: KINH TẾ XÂY DỰNG B – K52


LẠP GIÁ DỰ THẦU CHO MỘT GÓI THẦU XÂY DỰNG

Bên mời thầu phải lập báo cáo về kết quả đấu thầu để chủ đầu tư trình người có
thẩm quyền xem xét, quyết định và gửi đến cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thẩm
định.
Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thẩm định có trách nhiệm lập báo cáo
thẩm định kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo của chủ đầu tư để trình người có
thẩm quyền xem xét, quyết định.
35.
Phê duyệt kết quả đấu thầu
Người có thẩm quyền chịu trách nhiệm xem xét, phê duyệt kết quả đấu thầu trên
cơ sở báo cáo về kết quả đấu thầu và báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu.
Trường hợp có nhà thầu trúng thầu thì văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu phải
có các nội dung sau đây:
+ Tên nhà thầu trúng thầu;
+ Giá trúng thầu;

+ Hình thức hợp đồng;
+ Thời gian thực hiện hợp đồng;
+ Các nội dung cần lưu ý (nếu có).
Trường hợp không có nhà thầu trúng thầu, trong văn bản phê duyệt kết quả đấu
thầu phải nêu rõ không có nhà thầu nào trúng thầu và hủy đấu thầu để thực hiện lựa
chọn nhà thầu theo quy định của Luật đấu thầu 2013.
36.
Thông báo kết quả đấu thầu
Việc thông báo kết quả đấu thầu được thực hiện ngay sau khi có quyết định phê
duyệt kết quả đấu thầu của người có thẩm quyền:
+ Trong thông báo kết quả đấu thầu không phải giải thích lý do đối với nhà

thầu không trúng thầu. Nguyên tắc chung:
Ngay sau khi có quyết định của người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm
quyền, bên mời thầu tiến hành công bố kết quả đấu thầu qua việc thông báo bằng
văn bản cho các nhà thầu tham dự, bao gồm nhà thầu trúng thầu và nhà thầu không
trúng thầu về kết quả đấu thầu.
Trong trường hợp không có nhà thầu nào trúng thầu hoặc huỷ đấu thầu bên
mời thầu phải tiến hành thông báo cho các nhà thầu biết.
+ Cập nhật thông tin về năng lực nhà thầu:
Trước khi ký hợp đồng chính thức, bên mời thầu cần cập nhật những thay
đổi về năng lực của nhà thầu cũng như những thông tin thay đổi làm ảnh hưởng tới
khả năng thực hiện hợp đồng cũng như năng lực tài chính suy giảm, nguy cơ phá

15
SV: NGUYỄN THỊ HỒNG THẮM
LỚP: KINH TẾ XÂY DỰNG B – K52


LẠP GIÁ DỰ THẦU CHO MỘT GÓI THẦU XÂY DỰNG


sản, bên mời thầu phải kịp thời báo cáo người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm
quyền xem xét quyết định.
+ Yêu cầu đối với thông báo trúng thầu:
Bên mời thầu phải gửi thư thông báo trúng thầu bằng văn bản tới nhà thầu
kèm theo dự thảo hợp đồng và những điểm lưu ý cần trao đổi khi thương thảo hoàn
thiện hợp đồng. Đồng thời bên mời thầu cũng phải thông báo cho nhà thầu lịch biểu
nêu rõ yêu cầu về thời gian thương thảo hoàn thiện hợp đồng, nộp bảo lãnh thực
hiện hợp đồng và ký hợp đồng.
37.

Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng

Khi nhận được thông báo trúng thầu nhà thầu phải gửi cho bên mời thầu thư
chấp thuận thương thảo, hoàn thiện hợp đồng.
Theo lịch biểu đã được thống nhất, hai bên sẽ tiến hành thương thảo hoàn thiện
hợp đồng để tiến tới ký hợp đồng chính thức.
Thương thảo hoàn thiện hợp đồng bao gồm những nội dung cần giải quyết các
vấn để còn tồn tại chưa hoàn chỉnh được hợp đồng với các nhà thầu trúng thầu, đặc
biệt là duyệt áp giá đối với những sai lệch so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu trên
nguyên tắc giá trị hợp đồng không vượt giá trúng thầu cần duyệt. Việc thương thảo
hoàn thiện hợp đồng cũng bao gồm cả việc nghiên cứu các sáng kiến, giải pháp ưu
việt do nhà thầu đề xuất.
Bên mời thầu nhận bảo lãnh thực hiện hợp đồng của nhà thầu trúng thầu trước
khi ký hợp đồng. Trường hợp nhà thầu đã ký hợp đồng và nộp bảo lãnh thực hiện
hợp đồng nhưng không thực hiện hợp đồng thì bên mời thầu có quyền không hoàn
trả lại bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho nhà thầu.
Bên mời thầu chỉ hoàn trả lại bảo lãnh dự thầu (nếu có): Khi nhận được bảo lãnh
thực hiện hợp đồng của nhà thầu trúng thầu. Đối với các nhà thầu không trúng thầu,
nhưng không vi phạm quy chế đấu thầu kể cả khi không có kết quả đấu thầu, bên

mời thầu hoàn trả bảo lãnh dự thầu cho nhà thầu trong thời gian không quá 30 ngày
kể từ ngày công bố kết quả đấu thầu.
38.

HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG

Hợp đồng xây dựng là công cụ cho việc thực hiện cơ chế đàm phán, thỏa
thuận về chi phí đầu tư xây dựng công trình giữa các chủ thể tham gia hoạt động
xây dựng mang tính chất riêng của sản phẩm xây dựng. Đó là việc thỏa thuận mua
bán sản phẩm xây dựng trước khi nó được hoàn thành.

16
SV: NGUYỄN THỊ HỒNG THẮM
LỚP: KINH TẾ XÂY DỰNG B – K52


LẠP GIÁ DỰ THẦU CHO MỘT GÓI THẦU XÂY DỰNG

Kết quả của quá trình đấu thầu là việc chọn được những nhà thầu có đủ điều
kiện để thực hiện dự án. Việc kí kết hợp đồng giữa bên mời thầu và bên trúng thầu
là yêu cầu bắt buộc.
39.

Khái niệm hợp đồng xây dựng
Theo quy định tại khoản 1, Điều 2 Nghị định 48/2010/NĐ-CP: “Hợp đồng
xây dựng là hợp đồng dân sự được thỏa thuận bằng văn bản giữa Bên giao thầu và
Bên nhận thầu về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ, trách
nhiệmcủa các bên để thực hiện một, một số hay toàn bộ công việc trong hoạt động
xây dựng. Trong đó bên giao thầu là chủ đầu tư hoặc tổng thầu hoặc nhà thầu chính;
bên nhận thầu là tổng thầu hoặc nhà thầu chính khi bên giao thầu là chủ đầu tư, bên

nhận thầu là nhà thầu phụ khi bên giao thầu là tổng thầu hoặc nhà thầu chính. Bên
nhận thầu có thể là liên danh các nhà thầu”.
Hợp đồng xây dựng bao gồm các nội dung chủ yếu sau: các công việc, nhiệm
vụ phải thực hiện; các loại bảo lãnh; chất lượng và các yêu cầu kỹ thuật khác của
công việc; thời gian và tiến độ thực hiện; giá hợp đồng, phương thức thanh toán;
điều kiện nghiệm thu và bàn giao; thời hạn bảo hành; trách nhiệm do vi phạm hợp
đồng; điều chỉnh hợp đồng; các loại thỏa thuận khác theo từng loại hợp đồng; ngôn
ngữ sử dụng trong hợp đồng.
Hợp đồng xây dựng chỉ được ký kết khi bên giao thầu hoàn thành việc lựa
chọn nhà thầu theo quy định và các bên tham gia đã kết thúc quá trình đàm phán
hợp đồng.
40.
Loại hợp đồng với nhà thầu
1. Hợp đồng trọn gói:
Hợp đồng trọn gói là hợp đồng có giá cố định trong suốt thời gian thực hiện
đối với toàn bộ nội dung công việc trong hợp đồng. Việc thanh toán đối với hợp
đồng trọn gói được thực hiện nhiều lần trong quá trình thực hiện hoặc thanh toán
một lần khi hoàn thành hợp đồng. Tổng số tiền mà nhà thầu được thanh toán cho
đến khi hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng bằng đúng giá ghi trong hợp đồng.
Khi áp dụng hợp đồng trọn gói, giá gói thầu để làm căn cứ xét duyệt trúng
thầu phải bao gồm cả chi phí cho các yếu tố rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực
hiện hợp đồng, chi phí dự phòng trượt giá. Giá dự thầu phải bao gồm tất cả các chi
phí cho các yếu tố rủi ro và chi phí trượt giá có thể xảy ra trong quá trình thực hiện
hợp đồng.
Hợp đồng trọn gói là loại hợp đồng cơ bản. Khi quyết định áp dụng loại hợp
đồng quy định tại Khoản 2 và 3 Điều này, người phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà
17
SV: NGUYỄN THỊ HỒNG THẮM
LỚP: KINH TẾ XÂY DỰNG B – K52



LẠP GIÁ DỰ THẦU CHO MỘT GÓI THẦU XÂY DỰNG

thầu phải đảm bảo loại hợp đồng này phù hợp hơn so với hợp đồng trọn gói. Đối
với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn đơn giản, gói thầu mua sắm
hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ phải áp dụng hợp đồng trọn gói.
Đối với gói thầu xây lắp, trong quá trình thương thảo, hoàn thiện hợp đồng,
các bên liên quan phải rà soát lại bảng khối lượng công việc theo thiết kế được
duyệt; nếu nhà thầu hoặc bên mời thầu phát hiện bảng số lượng, khối lượng công
việc chưa chính xác so với thiết kế thì bên mời thầu cần phải báo cáo chủ đầu tư
xem xét, quyết định việc điều chỉnh khối lượng công việc để bảo đảm phù hợp với
thiết kế.
Khi áp dụng hợp đồng trọn gói, chủ đầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối
với mua sắm thường xuyên, đơn vị mua sắm tập trung hoặc đơn vị có nhu cầu mua
sắm đối với mua sắm tập trung chịu trách nhiệm về tính chính xác của số lượng,
khối lượng công việc. Trường hợp sử dụng nhà thầu tư vấn để lập hồ sơ thiết kế, hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu thì trong hợp đồng giữa chủ đầu tư, bên mời thầu, đơn vị
mua sắm tập trung hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm với nhà thầu tư vấn phải có quy
định về trách nhiệm của các bên trong việc xử lý, đền bù đối với việc tính toán sai
số lượng, khối lượng công việc.
2. Hợp đồng theo đơn giá cố định:
Hợp đồng theo đơn giá cố định là hợp đồng có đơn giá không thay đổi trong
suốt thời gian thực hiện đối với toàn bộ nội dung công việc trong hợp đồng. Nhà
thầu được thanh toán theo số lượng, khối lượng công việc thực tế được nghiệm thu
theo quy định trên cơ sở đơn giá cố định trong hợp đồng.
3. Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh:
Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh là hợp đồng có đơn giá có thể điều chỉnh
căn cứ vào các thỏa thuận trong hợp đồng. Nhà thầu được thanh toán theo số lượng,
khối lượng công việc thực tế được nghiệm thu theo quy định trên cơ sở đơn giá ghi
trong hợp đồng hoặc đơn giá đã được điều chỉnh.

4. Hợp đồng theo thời gian:
Hợp đồng theo thời gian là hợp đồng áp dụng cho gói thầu cung cấp dịch vụ
tư vấn. Giá hợp đồng được tính trên cơ sở thời gian làm việc theo tháng, tuần, ngày,
giờ và các khoản chi phí ngoài thù lao. Nhà thầu được thanh toán theo thời gian làm
việc thực tế trên cơ sở mức thù lao tương ứng với các danh chức và công việc ghi
trong hợp đồng.
41.
Nguyên tắc thực hiện hợp đồng
18
SV: NGUYỄN THỊ HỒNG THẮM
LỚP: KINH TẾ XÂY DỰNG B – K52


LẠP GIÁ DỰ THẦU CHO MỘT GÓI THẦU XÂY DỰNG

Hợp đồng xây dựng được ký kết theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện
chí, hợp tác, không trái pháp luật và đạo đức xã hội.
Hợp đồng xây dựng được ký kết sau khi bên giao thầu hoàn thành việc lựa
chọn nhà thầu theo quy định và các bên tham gia đã kết thúc quá trình đàm phán
hợp đồng.
Giá ký kết hợp đồng không vượt quá giá trúng thầu (đối với trường hợp đấu
thầu), không vượt dự toán gói thầu được duyệt (đối với trường hợp chỉ định thầu);
trường hợp bổ sung khối lượng công việc hoặc số lượng thiết bị nằm ngoài khối
lượng hồ sơ mời thầu (hồ sơ yêu cầu) dẫn đến giá ký kết hợp đồng vượt giá trúng
thầu (giá đề xuất) nhưng không làm thay đổi mục tiêu đầu tư hoặc không vượt tổng
mức đầu tư được phê duyệt thì chủ đầu tư được quyền quyết định; nếu làm thay đổi
mục tiêu đầu tư hoặc vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì phải báo cáo
Người có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định.
Đối với hợp đồng để thực hiện các công việc, gói thầu đơn giản, quy mô nhỏ
thì tất cả các nội dung liên quan đến hợp đồng có thể ghi ngay trong văn bản hợp

đồng. Đối với hợp đồng để thực hiện các công việc, gói thầu phức tạp, quy mô lớn
thì các nội dung của hợp đồng có thể được lập thành điều kiện chung, điều kiện
riêng của hợp đồng.
Trường hợp trong một dự án, chủ đầu tư ký hợp đồng với nhiều nhà thầu để
thực hiện các gói thầu khác nhau thì nội dung của các hợp đồng này phải thống
nhất, đồng bộ về tiến độ, chất lượng trong quá trình thực hiện nội dung của từng
hợp đồng, bảo đảm hiệu quả đầu tư chung của từng dự án.
Trường hợp bên nhận thầu là liên danh các nhà thầu thì các thành viên trong
liên danh phải có thỏa thuận liên danh, trong hợp đồng phải có chữ ký của tất cả các
thành viên tham gia liên danh.
Bên giao thầu, bên nhận thầu phải cử người đại diện để đàm phán, ký kết
hợp đồng xây dựng. Người đại diện của các bên phải được toàn quyền quyết định
và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.
Hợp đồng xây dựng chỉ được ký kết khi bên giao thầu đã có kế hoạch vốn để
thanh toán cho bên nhận thầu theo tiến độ thanh toán của hợp đồng, trừ các công
trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp.

19
SV: NGUYỄN THỊ HỒNG THẮM
LỚP: KINH TẾ XÂY DỰNG B – K52


LẠP GIÁ DỰ THẦU CHO MỘT GÓI THẦU XÂY DỰNG

CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP LẬP GIÁ DỰ THẦU CHO MỘT GÓI
THẦU XÂY DỰNG
2.1.

PHƯƠNG PHÁP LẬP GIÁ DỰ THẦU


3. Khái niệm về giá dự thầu
Trong công tác cho toàn bộ hồ sơ thầu thì điểm cho giá thầu thường chiếm phần
lớn. Thực tế, có những doanh nghiệp xây dựng thắng thầu trong đấu thầu xây dựng
nhưng đã quyết định không kí hợp đồng hoặc không thực hiện hợp đồng xây dựng
đã ký kết. Nguyên nhân quan trọng phải kể đến đó là việc tính giá bỏ thầu xây dựng
không hợp lý. Trong cuộc chạy đua trên thương trường, giá dự thầu là một trong
những yếu tố quyết định đến việc"được" hay "mất" của mỗi nhà thầu. Ở góc độ chủ
đầu tư, thường chọn nhà thầu có giá bỏ thầu thấp, nhưng phải đáp ứng được yêu cầu
kỹ thuật, chất lượng của gói thầu và nhà thầu phải thuyết minh được khả năng thực
hiện dự án với giá dự thầu đã tính toán.
Như vậy, giá dự thầu là tiêu chuẩn quan trọng quyết định khả năng thắng thầu
của nhà thầu. Để có được giá dự thầu hợp lý vừa được chủ đầu tư chấp nhận vừa
phải đảm bảo bù đắp chi phí và đạt được mức lãi dự kiến của doanh nghiệp xây
dựng thì trong quá trình xây dựng giá dự thầu cần chú ý:
- Nhà thầu phải thu thập được đầy đủ tài liệu thông tin chi tiết rõ ràng về quy
mô, yêu cầu của gói thầu trong hồ sơ mời thầu. Xây dựng được đơn giá dự thầu phù
hợp với quy định của nhà nước và sát với thực tế khảo sát trên thị trường.
- Để có giá dự thầu thấp, nhà thầu phải tính toán so sánh kỹ lợi nhuận thu được
với chi phí bỏ ra. Điều này tuỳ thuộc vào trình độ kinh nghiệm của cán bộ trong nhà
thầu và đặc biệt là cán bộ chỉ đạo thi công. Họ phải biết ứng phó một cách linh hoạt,
có thể lấy lợi nhuận ở khu vực này bù đắp cho khu vực khác, ở hợp đồng này cho
hợp đồng khác, có thể tính thấp hoặc không tính phụ phí.
Giá do nhà thầu ghi trong đơn dự thầu, báo giá thuộc hồ sơ dự thầu, bao gồm
toàn bộ các chi phí để thực hiện gói thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu. Trường hợp nhà thầu có thư giảm giá thì giá dự thầu là giá sau giảm giá. Giá
dự thầu hợp lý là mức giá phải vừa được chủ đầu tư chấp nhận nhưng phải đảm bảo
bù đắp chi phí và đạt được mức lãi như dự kiến của doanh nghiệp xây dựng. Do đó
việc xác định giá bỏ thầu xây dựng một cách hợp lý có tầm quan trọng đặc biệt đối
với các doanh nghiệp khi tham gia đấu thầu.
4. Căn cứ lập giá dự thầu

Căn cứ lập giá dự thầu bao gồm:
20
SV: NGUYỄN THỊ HỒNG THẮM
LỚP: KINH TẾ XÂY DỰNG B – K52


LẠP GIÁ DỰ THẦU CHO MỘT GÓI THẦU XÂY DỰNG

+

+
+

+

+
+
+
+
+

Căn cứ hồ sơ mời thầu của chủ đầu tư: Để lập được mức giá dự thầu hợp lý,
thấp hơn giá xét thầu của chủ đầu tư, các cán bộ lập giá dự thầu phải căn cứ
vào hồ sơ mời thầu của chủ đầu tư, bảng tiên lượng mời thầu. Căn cứ vào hồ
sơ đó để tìm biện pháp thi công hợp lý, tìm cách rút ngắn tiến độ thi công
nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công trình, là cơ sở để tìm các loại nguyên
liệu phục vụ công tác thi công với giá thành hợp lý
Căn cứ vào quy định chung về định mức dự toán xây dựng cơ bản và đơn giá
xây dựng công trình cơ bản ở địa phương nơi công trình xây dựng
Bảng tiền lương ngày công và các chế độ phụ cấp có tính chất lương do

chính phủ quy định và các văn bản hướng dẫn của Bộ Xây Dựng (bảng
lương A1, Nghị định số 205/2004/NĐ-CP của Chính Phủ quy định hệ thống
thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương ngày 14 tháng 12 năm
2004).
Bảng dự toán ca máy do UBND tỉnh, thành phố ban hành hoặc bảng đơn giá
ca máy do nhà thầu lập theo thông tư 06/2010/TT-BXD. Bảng giá cước và
giá vật liệu xây dựng theo thông báo giá địa phương nơi xây dựng công trình
do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Căn cứ vào đơn giá xây dựng cơ bản của địa phương nơi có công trình cần
thi công.
Tham khảo các tiêu chí xét thầu của bên mời thầu.
Căn cứ vào môi trường đấu thầu và ý đồ chiến lược tranh thầu của công ty.
Căn cứ vào năng lực, kinh nghiệm, biện pháp tổ chức thi công của nhà thầu.
Các văn bản pháp luật hiện hành liên quan đến công tác lập giá dự thầu.

5. Trình tự lập giá dự thầu
- Tìm hiểu hồ sơ mời thầu.
- So sánh khối lượng trong tiên lượng mời thầu của hồ sơ mời thầu với khối
lượng dự tính, nếu có sai sỗ phải trình lên cấp trên.
- Lập các biểu mẫu tính giá:
+ Bảng tính giá vật liệu đến chân hiện trường xây lắp.
+ Bảng tính giá ca máy và thiết bị xây dựng.
+ Bảng tính giá nhân công.
+ Lập biểu phân tích đơn giá dự thầu chi tiết.
+ Bảng tổng hợp giá dự thầu.
- Viết thuyết minh giá dự thầu.

21
SV: NGUYỄN THỊ HỒNG THẮM
LỚP: KINH TẾ XÂY DỰNG B – K52



LẠP GIÁ DỰ THẦU CHO MỘT GÓI THẦU XÂY DỰNG

5.1.

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ DỰ THẦU XÂY LẮP ĐỐI VỚI
CÁC CÔNG TRÌNH ĐƯỢC XÂY DỰNG BẰNG NGUỒN VỐN
TRONG NƯỚC

Khi đánh giá xếp hạng nhà thầu trong trường hợp đấu thầu mua sắm hàng
hoá, xây lắp và EPC nhà thầu sẽ được xem xét đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đầy
đủ các điều kiện sau:
-

Có hồ sơ dự thầu hợp lệ.

-

Được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm.

-

Có đề xuất về mặt kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu theo hệ thống
điểm hoặc theo tiêu chí “đạt”, “không đạt”.

-

Có chi phí hợp lý nhất trên cùng một mặt bằng.


-

Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được duyệt.

Từ đó cho ta thấy giá dự thầu là một trong những yếu tố quan trọng để lựa chọn
các nhà thầu trong cuộc đấu thầu. Do đó, các nhà thầu phải chuẩn bị giá dự thầu
riêng của mình. Giá dự thầu được xác định theo công thức:
n


i =1

Gdth =

Qi x Đ i

Trong đó:
+ Qi: Khối lượng công tác thứ i do bên mời thầu cung cấp trên cơ sở tiên lượng
được bóc ra từ các bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc bản vẽ thi công.
+ Đi: Đơn giá dự thầu công tác xây lắp thứ i do nhà thầu lập ra theo hướng dẫn
chung về lập giá xây dựng trên cơ sở điều kiện cụ thể của mình và giá cả thị trường
hoặc theo mặt bằng giá được ấn định trong hồ sơ mời thầu.
+ n: Số lượng công tác xây lắp do chủ đầu tư xác định lúc mời thầu.
6. Các thành phần chi phí tạo thành đơn giá dự thầu
Đơn giá dự thầu bao gồm các chi phí sau:
-

Chi phí vật liệu: VL

-


Chi phí nhân công: NC

-

Chí phí máy thi công: M
22

SV: NGUYỄN THỊ HỒNG THẮM
LỚP: KINH TẾ XÂY DỰNG B – K52


LẠP GIÁ DỰ THẦU CHO MỘT GÓI THẦU XÂY DỰNG

-

Trực tiếp phí khác: TT

-

Chi phí phí chung: C

-

Thu nhập chịu thuế tính trước của nhà thầu: TL

-

Thuế GTGT: GTGT


-

Chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công: G XDNT

Cộng các chi phí và lãi, thuế trong đơn giá dự thầu: ĐGdth
Ngoài ra, trong đơn giá dự thầu còn có thể tính thêm:
-

Hệ số trượt giá: Ktrg. Hệ số xét đến yếu tố rủi ro: Krr

Đơn giá dự thầu được xác định theo công thức: Đi = ĐGdth(1 + Ktrg + Krr)
BẢNG PHÂN TÍCH CHI TIẾT ĐƠN GIÁ DỰ THẦU
n


i =1

Chi phí vật liệu
Chi phí nhân công

(Di x VL

Gvl i ) (1 + KVL)
B x gNC

NC
n


i =1


MTC

x gi

Trực tiếp phí khác
Cộng chi phí trực tiếp
Chi phí chung
Thu nhập chịu thuế tính trước
Đơn giá dự thầu trước thuế

(VL+NC+M) x tỷ lệ
VL+NC+M+TT
T x tỷ lệ
(T+C) x tỷ lệ
(T+C+TL)

Thuế giá trị gia tăng
Đơn giá dự thầu sau thuế
Chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện
trường để ở và điều hành thi công
Cộng đơn giá dự thầu

G x TGTGT-XD
G+GTGT

TT
T
C
TL

G
GTG
T
GXD

GXD x tỷ lệ x (1+TGTGT-XD)

GXDNT

(GXD + GXDNT)

Đdth

23
SV: NGUYỄN THỊ HỒNG THẮM
LỚP: KINH TẾ XÂY DỰNG B – K52

)

(Mi

Chi phí máy thi công

7. Phương pháp xác định chi phí vật liệu (VL)
Chi phí vật liệu được xác định theo công thức:

) (1 + K

MTC


MTC


LẠP GIÁ DỰ THẦU CHO MỘT GÓI THẦU XÂY DỰNG

n


VL=

i =1

(Di x Gvl i ) (1 + KVL)

Trong đó:
- Di: lượng vật liệu thứ i (i=1-n) tính cho một đơn vị khối lượng công tác xây
dựng trong định mức dự toán xây dựng công trình;
- GVLi: giá của một đơn vị vật liệu thứ i (i=1- n) được xác định phù hợp với
tiêu chuẩn, chủng loại và chất lượng vật liệu sử dụng cho công trình xây
dựng trên trị trường do tổ chức có chức năng cung cấp, báo giá của nhà sản
xuất, thông tin giá của nhà cung cấp hoặc giá của loại vật liệu có tiêu chuẩn,
chất lượng tương tự đã và đang được sử dụng ở công trình khác và được tính
đến hiện trường công trình.
- KVL: hệ số tính chi phí vật liệu khác so với tổng chi phí vật liệu chủ yếu xác
định trong định mức dự toán xây dựng công trình.
8. Phương pháp xác định chi phí nhân công (NC)
Chi phí nhân công trong đơn giá dự thầu do từng nhà thầu lập để đấu thầu là
giá cá biệt. Cơ sở xác định là cấp bậc thợ bình quân cho từng loại công việc dựa
theo sự biên chế của các tổ, nhóm đã được kiểm nghiệm qua nhiều công trình xây
dựng và giá nhân công trên thị trường.

Chi phí nhân công được xác định theo công thức:
NC = B x gNC
Trong đó:
B: lượng hao phí lao động tính bằng ngày công trực tiếp theo cấp bậc bình
quân cho một đơn vị khối lượng công tác xây dựng trong định mức dự toán xây
dựng công trình.
gNC: đơn giá ngày công của công nhân trực tiếp xây dựng xác định theo
mặt bằng thị trường lao động phổ biến của từng khu vực, tỉnh, thành phố.
Riêng đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước thực hiện theo
phương thức chỉ định thầu thì có thể xác định trên cơ sở lương tối thiểu vùng, lương
cấp bậc, các khoản phụ cấp lương; khoản lương phụ tính bằng 12% lương cơ bản;
một số chi phí khoán trực tiếp cho người lao động tính bằng 4% lương cơ bản; các
phụ cấp khác nếu có.
9. Phương pháp xác định chi phí máy thi công (MTC)
1. Trường hợp nhà thầu phải thuê máy

24
SV: NGUYỄN THỊ HỒNG THẮM
LỚP: KINH TẾ XÂY DỰNG B – K52


LẠP GIÁ DỰ THẦU CHO MỘT GÓI THẦU XÂY DỰNG

Khi khối lượng công tác máy làm ít, thời gian thi công ngắn thì thuê máy
theo ca. Giá ca máy lấy theo giá thị trường xây dựng. Có thể dùng giá ca máy do
Nhà nước ban hành theo một mặt bằng giá nhất định song cần điều chỉnh cho phù
hợp sao cho người có máy cho thuê đủ bù đắp các chi phí và có lãi.
Khi khối lượng công tác làm bằng máy lớn và thời gian thi công dài trên một
năm thì vấn đề đặt ra là nên thuê máy theo ca hay thuê hẳn loại máy đó trong một
thời gian dài. Cách nào có lợi cho nhà thầu sẽ được chọn.

2. Trường hợp nhà thầu có máy
Về nguyên tắc chung là cần xác định giá ca máy có căn cứ khoa học và phù hợp
với giá cả thị trường.
- Chi phí máy thi công được xác định theo công thức:
n


i =1

MTC =

(Mi x giMTC ) (1 + KMTC)

Trong đó:
Mi: lượng hao phí ca máy của loại máy, thiết bị thi công chính thứ i (i=1÷n)
tính cho một đơn vị khối lượng công tác xây dựng trong định mức dự toán xây dựng
công trình;
GiMTC: giá ca máy của loại máy, thiết bị thi công chính thứ i (i=1÷n) theo
bảng giá ca máy và thiết bị thi công của công trình hoặc giá thuê máy;
KMTC: hệ số tính chi phí máy khác (nếu có) so với tổng chi phí máy, thiết bị
thi công chủ yếu xác định trong định mức dự toán xây dựng công trình.
- Phương pháp xác định giá ca máy:
Giá ca máy là mức chi phí dự tính cần thiết cho máy và thiết bị thi công làm
việc trong một ca.
Trong trường hợp tổng quát, giá ca máy gồm chi phí khấu hao, chi phí sửa
chữa, chi phi nhiên liệu, năng lượng, tiền lương thợ điều khiển máy, chi phí khác của
máy và xác định theo công thức và được hướng dẫn cụ thể theo thông tư 06/2010/TTBXD:
CCM = CKH+CSC+CNL+CTL+CCPK (đồng/ca)
Trong đó:
CCM: giá ca máy (đồng/ca)

CKH: chi phí khấu hao (đồng/ca)
CSC: chi phí sửa chữa (đồng/ca)
CNL: chi phí nhiên liệu, năng lượng (đồng/ca)
CTL: chi phí tiền lương thợ điều khiển máy (đồng/ca)
CCPK: chi phí khác (đồng/ca).
25
SV: NGUYỄN THỊ HỒNG THẮM
LỚP: KINH TẾ XÂY DỰNG B – K52


×