Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

6 vùng phản chiếu hệ bạch huyết theo Diện Chẩn Bùi Quốc Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.89 KB, 5 trang )

Điều trị hơn 60 bệnh nhờ vào phư

1 of 5

/>
Điều trị hơn 60 bệnh nhờ vào phương pháp
diện châm
(Phương pháp của thầy Bùi quốc Chân do các bạn
PhuongNgo và Kim Anh Truong giới thiệu)

Bộ mặt, lòng bàn chân và tay là phản chiếu lục phủ ngũ tạng
của cơ thể ta, nhất là trên khuôn mặt ta có rất nhiều huyệt
vị phản chiếu lại từng bộ phận trong cơ thể. Xoa mặt, xoa
tay và chân làm kích thích các huyệt vị trên mặt, tay và chân,
làm cho cơ thể khỏe mạnh, phòng bệnh và chữa bệnh, mỗi ngày
ta chỉ bỏ ra 10-20 phút để thực hiện động tác chỉ dẫn dưới đây,
sẽ đem lại cho ta một sức khỏe tốt và lành mạnh, bệnh tật biến
mất, sức khỏe dồi dào..
Nếu qúy vị thực hiện động tác vạch mặt (6 vùng chiến thuật)
dưới đây của thầy Bùi Quốc Châu hướng dẫn, thì sự hiệu
nghiệm sẽ càng tăng gấp bội, chỉ một động tác vạch mặt đơn
giản như dưới đây có thể phòng và trị được 60 căn bệnh..
Động tác vạch mặt này chỉ tốn chứng 10 phút mỗi ngày thôi,
xin qúy vị thử thực hiện một vài tuần để thấy kết qủa.. Nếu qúy
vị không có dụng cụ để làm, qúy vị có thể dùng chiếc đủa nhỏ
đầu hơi nhọn hơn đủa thường, loại đủa mà nhà hàng Nhật dùng
để ăn sushi đấy.
Chỉ bằng việc tác động lên 6 vùng phản chiếu các huyệt đạo bằng
Dụng cụ Sao Chổi - Bạn cóthể tự chữa cho mình hơn 60 tình trạng
đau - bệnh. Ngoài ra, kỹ thuật này còn giúp cho các bạn mịn da,
sáng mắt, ổn định tâm trí.



PHÁC ĐỒ 6 VÙNG PHẢN CHIẾU TRONG PHƯƠNG
PHÁP DIỆN CHẨN
MÔ TẢ:
Vùng 1: Gạch bằng đầu que dò vùng từ đầu mày xuống
2 bên sơn căn (Vùng sống mũi giữa 2 viền mũi)
Vùng 2: Gạch bằng que dò dọc sống mũi (từ sơn căn
đến đầu mũi)
Vùng 3: Gạch 2 viền mũi
Vùng 4: Gạch 2 pháp lệnh ( nếp nhăn mũi, má) xuống
quá khóe miệng.
Vùng 5: Gạch viền cong quanh ụ càm.
Vùng 6: Gạch quanh tai (trước và sau) từ huyệt 16 đến
huyệt 14 rồi vòng qua phía sau tai đi qua huyệt 15, 54,55
rồi vòng ra huyệt 16 trở lại
Vùng 5: Gạch viền cong quanh ụ cằm.
Vùng 6: Gạch quanh tai (trước và sau) từ huyệt 16 đến
huyệt 14 rồi vòng qua phía sau tai đi qua huyệt 15, 54,55
rồi vòng ra huyệt 16 trở lại.

19/05/2012 14:27


Điều trị hơn 60 bệnh nhờ vào phư

2 of 5

/>
A. TÍNH NĂNG:
1. Bồi bổ khí lực (làm khỏe mạnh).

2. Điều hòa tim mạch, huyết áp.
3. Điều hòa gân, cơ, khớp.
4. Bồi bổ não, tủy.
5. An thần (làm dễ ngủ).
6. Kháng viêm, tiêu độc, chống nhiễm trùng.
7. Làm săn da, chắc thịt.Làm thon người.
8. Điều hòa tiết dịch (mồ hôi, nước tiểu, nước miếng, ...).
9. Ổn định đường huyết.
10. Chống lão hóa, tăng cường sức đề kháng của cơ thể.
11. Làm khoẻ thai (khiến thai nhi cử động mạnh trong bụng
mẹ).
12. Làm ấm người.
13. Chống co giật.
14. Hưng phấn tình dục.
15. Hạ đàm, tan đàm.
16. Chống dị ứng.
17. Làm tan máu bầm.
18. Điều hòa nhu động ruột, sự co giãn cơ..
19. Thanh lọc cơ thể, giải độc gan ruột
20. Ổn định thần kinh
21. Tăng tiết dịch các khớp.
B. HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ CÁC BỆNH DƯỚI ĐÂY:

1. Ác mộng
2. Buồn ngủ (do mệt mỏi).
3. Ban đỏ
4. Bí tiểu – tiểu ít.
5. Biếng ăn.
6. Bệnh goutte (thống phong).
19/05/2012 14:27



Điều trị hơn 60 bệnh nhờ vào phư

3 of 5

/>
7. Bệnh luput đỏ.
8. Cảm cúm, sổ mũi.
9. Cơ bắp nhão, xệ.
10. Chóng mặt không rõ nguyên nhân.
11. Da mặt xấu ( sạm, tái, nám) kém tươi nhuận
12. Dịch hoàn nhão, xệ.
13. Đau thần kinh tọa.
14. Đau nửa đầu
15. Đau lưng, cột sống.
16. Đau khớp ngón tay.
17. Đau bụng mắc đi cầu + tiêu chảy (kiết lỵ).
18. Đau bụng kinh.
19. Đổ mồ hôi tay chân.
20. Đổ mồ hôi toàn thân
21. Ho khan (do ngứa cổ).
22. Hôi nách.
23. Huyết áp cao.
24. Kinh nguyệt không đều.
25. Kém sức khoẻ, kém năng động.
26. Liệt mặt.
27. Mất ngủ.
28. Mệt mỏi.
29. Mệt tim.

30. Mộng Du
31. Mỡ trong máu
32. Nhũ hoa nhão, xệ.
33. Nghiện thuốc lá.
34. Ngủ ngáy
35. Ngủ say (làm tỉnh ngủ, làm tỉnh táo).
36. Nhiễm trùng có mủ.
37. Ngứa

19/05/2012 14:27


Điều trị hơn 60 bệnh nhờ vào phư

4 of 5

/>
38. Nghiện ma tuý
39. Nứt chân (ở bàn chân, gót chân).
40. Nổi mề đay.
41. Nước tiểu vàng ( sậm màu)
42. Phân hôi thối ( hay nước tiểu bị khai ) hơn mức bình thường
43. Phong xù (kinh phong).
44. Phù thủng, sưng phù
45. Răng lung lay
46. Rối loạn tiền đình (hay chóng mặt, xây xẩm).
47. Say xe, say tàu (chống nôn ói khi đi tàu xe).
48. Suy nhược sinh dục (yếu sinh lý)..
49. Sỏi thận.
50. Suyễn.

51. Sưng bầm.
52. Táo bón.
53. Thai yếu.
54. Tiểu nhiều.
55. Tia máu đỏ trong mắt.
56. Thoái hóa võng mạc (hiện tượng ruồi bay trước mắt).
57. Tửu lượng kém
58. Trĩ – lòi dom.
59. Viêm xoang.
60. Viêm họng hạt
61.

Vướng đàm, nghẹt đàm.

62.

Viêm đường tiết niệu.

63. Viêm đại tràng mãn tính – phân lỏng, nát
64. Viễn thị
65. Viêm gan.

Lưu ý:
Phòng bệnh, tăng cường sức khoẻ: mỗi ngày làm 1 lần vào buổi
tối.

19/05/2012 14:27


Điều trị hơn 60 bệnh nhờ vào phư


5 of 5

/>
Chữa bệnh: mỗi ngày làm từ 1 đến 3 lần (sáng, trưa, tối).
Đặc biệt nó không làm hạ áp ở những người bị huyết áp thấp.
Quẹt bằng que dò day có đầu dò bằng inox có hiệu quả cao
hơn đầu dò day bằng sừng gấp 2 lần.
Điều hòa nhiệt độ: nóng làm mát, lạnh làm ấm (trong bệnh cảm
nóng và cảm lạnh).
Điều hòa huyết áp: cao làm thấp, thấp làm cao.
Người ít tuổi (thanh niên, thiếu nữ) không nên làm mỗi ngày
(trừ trường hợp bị bệnh cần phải chữa bằng cách này thì mới
làm mỗi ngày) vì cách này cho hiệu quả toàn diện và rất mạnh
nên người còn ít tuổi và khoẻ mạnh không nên lạm dụng sẽ rất
nóng trong người khiến nổi nhọt, táo bón, mụn mặt, lở môi
miệng, ... Trường hợp này giải nhiệt bằng cách ấn phác đồ làm
mát như 26, 3, 143, 39, 38, 85, 51, 14, 15, 16 sẽ hết các triệu
chứng nói trên (làm ngày 2, 3 lần nếu bị nóng nhiều) hoặc uống
bột sắn dây, hay đậu xanh, thạch đen, thạch trắng.

Nếu làm các động tác 6 vùng phản chiếu mà thấy mệt
tim, thì bỏ động tác 1,2 . Chỉ gạch động tác 3, 4, 5 và 6.
Lưu ý: phác đồ 6 vùng Phản Chiếu dán cao
không hiệu quả mạnh:
Dụng cụ dùng để GẠCH 6 vùng phản chiếu là que dò 2 đầu
(gọi là SAO CHỔI). Một đầu có 1 que dò inox thuộc dương
(làm nóng người). Đầu kia có 3 chia bằng inox ở thế tam giác
thuộc âm (làm mát cơ thể). Tùy trường hợp mà dùng đầu
dương hay đầu âm. Ví dụ: nếu cơ thể bệnh nhân đang bị lạnh

thì phải dùng đầu dương, vì nếu dùng đầu âm cơ thể sẽ lạnh
hơn (và ngược lại).
Nếu không có que dò nói trên, ta có thể tạm thời sử dụng bằng
đầu ngón tay trỏ (hoặc trở ngược đầu móng tay cái) hay bất cứ
vật gì có đầu trơn láng, nhỏ hơn đầu đũa ăn một chút cũng
được, tuy không hiệu quả bằng.
Trường hợp người có cơ thể quá nóng thì nên dùng đôi ĐŨA
THẦN (bằng sừng trâu) sẽ không bị nóng như que dò inox.

19/05/2012 14:27



×