Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của xã kim liên huyện nam đàn tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (839.24 KB, 71 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN KHẮC TIẾN

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA
XÃ KIM LIÊN, HUYỆN NAM ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Địa chính môi trƣờng
: Quản lý tài nguyên
: 2012 – 2016

Thái Nguyên, năm 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN KHẮC TIẾN


Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA
XÃ KIM LIÊN, HUYỆN NAM ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Địa chính môi trƣờng
: K44 - ĐCMT
: Quản lý tài nguyên
: 2012 – 2016
: T.S Vũ Thị Thanh Thủy

Thái Nguyên, năm 2016


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành tốt chƣơng trình đào tạo trong nhà trƣờng, thực hiện
phƣơng châm “học đi đôi với hành”, “lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản
xuất”. Thời gian thực tập tốt nghiệp là một phần quan trọng không thể thiếu đƣợc
trong chƣơng trình đào tạo sinh viên đại học nói chung và sinh viên Trƣờng Đại
học Nông lâm nói riêng. Đây là khoảng thời gian cần thiết để cho mỗi sinh viên

củng cố lại kiến thức lý thuyết đã học một cách có hệ thống và nâng cao khả năng
vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, xây dựng phong cách làm việc của một kỹ sƣ.
Với lòng biết ơn vô hạn, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo
khoa Quản lý Tài nguyên đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong
suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trƣờng, giúp em hoàn thiện năng lực
công tác nhằm đáp ứng yêu cầu của ngƣời cán bộ khoa học khi ra trƣờng.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo T.S Vũ Thị Thanh
Thủy đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND Xã Kim Liên và văn
phòng cán bộ địa chinh xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An, các ban
ngành đoàn thể cùng nhân dân trong xã Kim Liên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em
trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Do thời gian và trình độ học vấn của bản thân còn nhiều hạn chế, bƣớc
đầu làm quen với thực tế công việc khóa luận của em không tránh đƣợc thiếu
sót. Em rất mong nhận đƣợc sự góp ý chân thành của thầy cô giáo cùng các
bạn để khóa luận của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 19 tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Trần Khắc Tiến


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CPSX
FAO

Nguyên nghĩa
Chi phí sản xuất
Food and Agricuture Ogannization –

Tổ chức nông lƣơng Liên hiệp quốc

GTNCLĐ

Giá trị ngày công lao động

GTSX

Giá trị sản xuất

H

High (cao)

HQSDV

Hiệu quả sử dụng vốn

L

Low (thấp)



Lao động

LUT

Land Use Type ( loại hình sử dụng đất)


M

Medium ( trung bình)

TNT

Thu nhập thuần

UBND

Uỷ ban nhân dân

VH

Very high ( rất cao)

VL

Very Low ( rất thấp)


MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU........................................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................ 1
1.2. Mục đích của đề tài nghiên cứu. ............................................................................. 3
1.2.1. Mục đích tổng quát............................................................................................... 3
1.2.2. Mục đích cụ thể .................................................................................................... 3
1.3. Yêu cầu..................................................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................... 3
1.4.1. Ý nghĩa khoa học.................................................................................................. 3

1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn. ................................................................................................. 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................................. 4
2.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................................ 4
2.1.1. Khái niệm về đất và đất nông nghiệp.................................................................. 4
2.1.2. Vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp ..................................................... 6
2.2. Sử dụng đất và quan điểm sử dụng đất bền vững ................................................. 6
2.2.1. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hƣởng đến sử dụng đất .............................. 6
2.2.2. Quan điểm sử dụng đất bền vững........................................................................ 7
2.2.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam. ...................... 10
2.3. Hiệu quả sử dụng đất............................................................................................. 12
2.3.1. Khái niệm về hiệu quả ....................................................................................... 12
2.3.2. Khái niệm về hiệu quả sử dụng đất ................................................................... 12
2.4. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất ................................................. 14
2.5. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất........................................................... 15
2.6. Định hƣớng sử dụng đất nông nghiệp. ................................................................. 15
2.6.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất. .................................. 15
2.6.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. ................................ 16
2.6.3. Định hƣớng sử dụng đất..................................................................................... 16


2.7.Trích một số nghiên cứu liên quan đến đề tài. ...................................................... 17
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 23
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 23
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................................ 23
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................ 23
3.1.3. Thời gian và địa điểm......................................................................................... 23
3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................. 23
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu. ..................................................................................... 23
3.3.1. Phƣơng pháp điều tra, khảo sát thu thập số liệu thứ cấp.................................. 23
3.3.2. Phƣơng pháp điều tra, khảo sát thu thập số liệu sơ cấp .................................. 24

3.3.3. Phƣơng pháp phân vùng nghiên cứu................................................................. 24
3.3.4. Phƣơng pháp xác định các đặc tính đất đai ...................................................... 24
3.3.5. Phƣơng pháp tính hiệu quả các loại hình sử dụng đất ..................................... 24
3.3.6. Phƣơng pháp đánh giá tính bền vững ............................................................... 25
3.3.7. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu ............................................................ 26
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................................... 27
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh
Nghệ An. ....................................................................................................................... 27
4.1.1. Điều kiện tự nhiên xã Kim Liên ........................................................................ 27
4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội xã Kim Liên............................................................. 29
4.1.3. Đánh giá ảnh hƣởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp của xã Kim Liên. ..................................................................... 36
4.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã Kim Liên ............................................................. 37
4.2.1. Tình hình quản lí đất đai của xã Kim Liên ....................................................... 37
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã Kim Liên ........................................................... 37
4.2.3. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Kim Liên. .................... 39
4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Kim Liên, huyện
Nam Đàn, tỉnh Nghệ An .............................................................................................. 40


4.3.1 Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của xã Kim Liên................................. 40
4.3.2. Mô tả các loại hình sử dụng đất......................................................................... 42
4.3.3 Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Kim Liên .......................... 43
4.3.4. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có hiệu quả cao và
nguyên tắc sử dụng đất bền vững cho xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An
........................................................................................................................................ 53
4.4. Đề xuất các giải pháp có hiệu quả để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp trong tƣơng lai trên địa bàn xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An . 56
4.4.1. Giải pháp chung.................................................................................................. 56
4.4.2 Giải pháp cụ thể ................................................................................................... 59

Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 61
5.1. Kết luận .................................................................................................................. 61
5.2. Đề nghị ................................................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 63


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Cơ cấu đất đai của Việt Nam năm 2012................................................... 11
Bảng 4.1: Tổng hợp các thành phần lao đông xã Kim Liên năm 2014 .................. 30
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất của xã của xã Kim Liên năm 2014 .................. 38
Bảng 4.3. Bảng hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của ......................................... 39
xã Kim Liên năm 2014 ................................................................................................ 39
Bảng 4.4. Các loại hình sử dụng đất chính xã Kim Liên ....................................... 41
Bảng 4.5: Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính của xã Kim Liên ............ 45
(tính bình quân cho 1 ha) ............................................................................................ 45
Bảng 4.6. Đánh giá hiệu quả kinh tế của LUT .......................................................... 46
Bảng 4.7. Xây dựng thang phân cấp chỉ tiêu kinh tế cho LUT ............................... 46
Bảng 4.8. Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất của xã ................... 48
Bảng 4.9: Hiệu quả kinh tế của LUT cây ăn quả lâu năm chính ............................. 49
Bảng 4.10: Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất của xã................. 50
Bảng 4.11: Bảng phân cấp hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất ............. 51
Bảng 4.12: Đánh giá hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất của xã.................. 52


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1.


Đặt vấn đề
Đất đai là tƣ liệu sản xuất đặc biệt, là cơ sở của sản xuất nông nghiệp,

là đối tƣợng lao động độc đáo đồng thời cũng là môi trƣờng sản xuất ra lƣơng
thực, thực phẩm đáp ứng cho nhu cầu của con ngƣời; đất đai là một nhân tố
quan trọng của môi trƣờng sống và trong nhiều trƣờng hợp lại chi phối sự
phát triển hay hủy diệt các nhân tố khác của môi trƣờng. Ðất đai là điều kiện
vật chất chung nhất đối với mọi ngành sản xuất và hoạt động của con ngƣời,
vừa là đối tƣợng lao động (cho môi trƣờng để tác động nhƣ: xây dựng nhà
xƣởng, bố trí máy móc, làm đất.., vừa là phƣơng tiện lao động cho công nhân
nơi đứng, dùng để gieo trồng, nuôi gia súc... Ðất là điều kiện vật chất cần thiết
để tồn tại và tái sản xuất các thế hệ sau của loài ngƣời, không có đất thì không
thể sản xuất, cũng không có sự tồn tại của con ngƣời và đất là vị trí đặc biệt
quan trọng với sản xuất nông nghiệp.
Nông nghiệp là hoạt động sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài
ngƣời. Hầu hết các nƣớc trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh tế trên
cơ sở phát triển nông nghiệp dựa vào khai thác tiềm năng của đất, lấy đó làm
bàn đạp cho việc phát triển các ngành khác. Vì vậy, tổ chức sử dụng nguồn tài
nguyên đất đai hợp lý có hiệu quả cao theo quan điểm sinh thái và phát triển
bền vững đang trở thành vấn đề mang tính toàn cầu. Mục đích của sử dụng
đất là làm thế nào để bắt nguồn tƣ liệu có hạn này cho đƣợc hiệu quả kinh tế,
hiệu quả sinh thái, hiệu quả xã hội cao nhất, đảm bảo lợi ích trƣớc mắt và lâu
dài. Nói cách khác mục tiêu hiện nay của loài ngƣời là phấn đấu xây dựng
một nền nông nghiệp toàn diện về kinh tế, xã hội, môi trƣờng một cách bền
vững. Để thực hiện mục tiêu trên cần bắt đầu từ nâng cao hiệu quả sử dụng
đất trong nông nghiệp một cách toàn diện.


2


Xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng
tăng về nhu cầu lƣơng thực, thực phẩm, chỗ ở và các nhu cầu về văn hóa, xã
hội. Con ngƣời đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm đáp ứng các nhu
cầu ngày càng tăng đó. Nhƣ vậy đất đai, đặc biệt là đất sản xuất nông nghiệp
vốn có hạn về diện tích, nay lại đứng trƣớc nguy cơ suy thoái do các tác động
tự nhiên và sự thiếu ý thức của con ngƣời trong quá trình khai thác và sử dụng
đất nông nghiệp. Hiện nay vấn đề đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ làm suy giảm
về diện tích đất nông nghiệp trong khi khả năng khai thác đất hoang lại rất
hạn chế. Do vậy việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, từ đó lựa
chọn các loại hình sử dụng đất đạt hiệu quả kinh tế để sử dụng hợp lý theo
quan điểm sinh thái học và phát triển bền vững. Đối với một nƣớc có nền
nông nghiệp chủ yếu nhƣ Việt Nam thì việc nghiên cứu và đánh giá hiệu quả
sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Thực tế, trong những năm qua, đã có nhiều biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng đất đai nhƣ: giao quyền sử dụng lâu dài, ổn định cho ngƣời
sử dụng đất, hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đa
dạng hoá các giống cây trồng có năng suất cao đƣa vào sản xuất, nhờ đó mà
hiệu quả sử dụng đất tăng lên rõ rệt. Trong đó, việc thay đổi cơ cấu cây trồng,
sử dụng giống mới với năng suất và chất lƣợng cao, áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy để sử dụng đất có
hiệu quả cao nhất là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết, đảm bảo cho sự
phát triển của sản xuất nông nghiệp cũng nhƣ sự phát triển chung của nền
kinh tế.
Xuất phát từ thực tế trên, đƣợc sự đồng ý của khoa Quản Lí Tài
nguyên, dƣới sự hƣớng dẫn của cô giáo T.S Vũ Thị Thanh Thủy em tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của xã Kim
Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An’’.



3

1.2. Mục đích của đề tài nghiên cứu
1.2.1. Mục đích tổng quát
- Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất của xã.
- Lựa chọn các loại hình sử dụng đất có hiệu quả cao.
- Nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp của xã.
1.2.2. Mục đích cụ thể
- Đƣa ra giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và
định hƣớng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại xã Kim Liên, huyện Nam
Đàn, tỉnh Nghệ An.
- Đánh giá các loại cây nông nghiệp phù hợp với các loại hình sử dụng
đất của xã.
1.3. Yêu cầu
- Đánh giá đƣợc sự ảnh hƣởng của điều kiện tự nhiên đến việc sản xuất
nông nghiệp.
- Số liệu thu thập đƣợc phải chính xác.
- Lựa chọn đƣợc loại hình sử dụng đất có hiệu quả cao phù hợp với
điều kiện thực tế của địa phƣơng.
- Các đề nghị, kiến nghị phải có tính khả thi.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
- Củng cố đƣợc kiến thức đã học trên ghế nhà trƣờng, và những kiến
thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại địa phƣơng.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin của sinh viên.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn.
- Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, đề xuất
đƣợc các giải pháp sử dụng đất có hiệu quả và phù hợp với điều kiện
thực tế của địa phƣơng.



4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm về đất và đất nông nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm đất
V.V. Đôcutraiep (1846-1903) ngƣời Nga là ngƣời đầu tiên đã xác định
một cách khoa học về đất rằng: Đất là tầng ngoài của đá bị biến đổi một cách
tự nhiên dƣới tác động của nhiều yếu tố. Theo Đôcutraiep: Đất trên bề mặt lục địa
là một vật thể tự nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp cực kỳ phức tạp
của 5 yếu tố: sinh vật, đá mẹ, địa hình, khí hậu và tuổi địa phương.
V.R.Viliam ( 1863-1939) Viện sĩ thổ nhƣỡng nông hóa Liên Xô (cũ) thì
cho rằng đất là lớp tơi xốp của vỏ lục địa, có độ dày khác nhau, có thể sản
xuất ra sản phẩm của cây trồng. Tiêu chuẩn cơ bản để phân biệt giữa “đá mẹ
‟‟ và đất chính là độ phì nhiêu, thực vật thƣợng đẳng chƣa sống đƣợc thì chƣa
gọi là đất. Độ phì nhiêu là khả năng của đất có thể cung cấp nước, thức ăn và
đảm bảo các điều kiện khác để cây trồng sinh trưởng, phát triển và cho năng
suất. Nhƣ vậy độ phì không chỉ là số lƣợng chất dinh dƣỡng tổng số trong đất
mà là khả năng cung cấp chất dinh dƣỡng cho cây nhiều hay ít. Khả năng đó
nhiều hay ít (tức độ phì cao hay thấp) là do các tính chất lý học, hóa học và
sinh học của đất quyết định; ngoài ra còn phụ thuộc vào điều kiện thiên nhiên
và tác động của con ngƣời. Độ phì là một chỉ tiêu rất tổng hợp, là sự phản ánh
tất cả các tính chất của đất.
Nhƣ vậy, nguồn gốc của đất là từ các loại “đá mẹ‟‟ nằm trong thiên
nhiên lâu đời bị phá hủy dần dần dƣới tác dụng của các yếu tố lý học, hóa học
và sinh học, tạo ra độ phì nhiêu để cây trồng sinh trƣởng, phát triển và cho
năng suất.



5

2.1.1.2. Khái niệm đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp (ký hiệu là NNP) là đất sử dụng vào mục đích sản
xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm: đất
sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối
và đất nông nghiệp khác.
2.1.1.3. Phân loại đất nông nghiệp.
Theo luật đất đai 2003, nhóm đất nông nghiệp đƣợc phân thành các loại sau:
+ Đất trồng cây hàng năm: là loại đất dùng để trồng các loại cây ngắn ngày,
có chu kỳ sinh trƣởng không quá một năm. Đất trồng cây hàng năm gồm:
* Đất 3 vụ là loại đất trồng và thu 3 vụ/năm với các công thức 3 vụ lúa
hoặc 2 lúa -1 màu hoặc 1 lúa- 2 màu.
* Đất 2 vụ với công thức 2 lúa ; 1 lúa- màu hoặc 2 màu .
* Đất 1 vụ là loại đất chỉ trồng và thu đƣợc 1 vụ lúa hoặc màu/năm.
+ Đất trồng cây lâu năm gồm đất dùng để trồng các loại cây có chu kỳ
sinh trƣởng kéo dài trong nhiều năm, phải trải qua thời kỳ kiến thiết cơ bản
mới đƣa vào kinh doanh, trồng một lần nhƣng thu hoạch trong nhiều năm.
Đất rừng sản xuất là diện tích đất đƣợc dùng để chuyên trồng các loại
cây với mục đích sản xuất.
+ Đất rừng phòng hộ là diện tích đất đƣợc trồng các loại cây với mục
đích phòng hộ.
+ Đất rừng đặc dụng là diện tích đất đƣợc nhà nƣớc quy hoạch, đƣa vào
sử dụng với mục đích riêng.
+ Đất nuôi trồng thủy sản là diện tích đất đƣợc dùng để nuôi trồng thủy
sản nhƣ tôm, cua, cá…
+ Đất làm muối là diện tích đất đƣợc dùng để phục vụ cho quá trình sản
xuất muối.



6

2.1.2. Vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp
- Đất là khoảng không gian lãnh thổ cần thiết đối với mọi quá trình sản
xuất trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con ngƣời.
- Trong nông nghiệp ngoài vai trò là không gian đất còn có hai chức
năng đặc biệt quan trọng.
+ Là đối tƣợng chịu sự tác động trực tiếp của con ngƣời trong quá trình
sản xuất.
+ Tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng
nƣớc, muối khoáng, không khí và các chất dinh dƣỡng cần thiết cho cây trồng
sinh trƣởng và phát triển.
2.2. Sử dụng đất và quan điểm sử dụng đất bền vững
2.2.1. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất
2.2.1.1. Sử dụng đất là gì?
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ giữa
ngƣời với đất. Con ngƣời sử dụng đất đai phục vụ cho các nhu cầu sống của
mình nhƣ đất làm nhà, đất giao thông, đất thủy lợi, đất phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp, đất phát triển các ngành kinh tế. .v.v. phải sử dụng đất làm sao
đạt hiệu quả nhất và phù hợp với tiêu chí đảm bảo phát triển kinh tế- xã hội và
bền vững về mặt môi trƣờng.
2.2.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
- Yếu tố điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên có ảnh hƣởng rất lớn đến việc sử dụng đất, nó quyết
định đến mục đích sử dụng đất của con ngƣời đặc biệt là trong sản xuất nông
nghiệp. Các yếu tố tự nhiên nhƣ lƣợng mƣa, cƣờng độ chiếu sáng, chế độ gió,
thủy văn... đều có ảnh hƣởng lớn đến việc sử dụng đất. Các nhóm yếu tố này ảnh
hƣởng rất lớn, trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con

ngƣời. Nhiệt độ cao hay thấp, sự sai khác về nhiệt độ theo thời gian,... trực tiếp
ảnh hƣởng đến sự phân bố, sinh trƣởng và phát triển của cây trồng.


7

- Yếu tố về kinh tế- xã hội
Chế độ xã hội và điều kiện về phát triển kinh tế ở mỗi địa phƣơng, mỗi
vùng miền và giữa các quốc gia là rất khác nhau, nhân tố này ảnh hƣởng
nhiều đến các quan niệm, phong tục tập quán sử dụng đất và khả năng đầu tƣ
cho việc sử dụng đất.
- Yếu tố cơ cấu cây trồng
Từ xƣa đến nay trên mỗi vùng miền, mỗi địa phƣơng lại có những
phƣơng thức canh tác với những loại cây trồng khác nhau. Điều kiện tự nhiên
ở mỗi vùng miền đã quyết định cơ cấu cây trồng ở nơi đó. Điều đó đã hình
thành các vùng chuyên canh nhƣ đồng bằng sông Hồng hay đồng bằng sông
Cửu Long chuyên canh về cây lúa nƣớc. Ở các vùng trung du miền núi có khí
hậu lạnh hơn thích hợp với các loại hoa màu. Ở vùng Tây Nguyên và Nam
trung bộ chuyên canh các loại cây ăn quả và các loại cây công nghiệp nhƣ hồ
tiêu, cà phê, ca cao...
2.2.2. Quan điểm sử dụng đất bền vững
2.2.2.1. Sự cần thiết phải sử dụng đất bền vững
Đất đai đã đƣợc con ngƣời khai thác và sử dụng để phục vụ các mục
đích của mình. Đặc biệt là trong hoạt động sản xuất nông nghiệp. Khi dân số
còn ít, để đáp ứng nhu cầu lƣơng thực, thực phẩm của mình thì con ngƣời dễ
dàng khai thác từ đất một cách dễ dàng và không có tác động lớn đến đất đai.
Nhƣng khi dân số tăng lên và quá trình đô thị hóa ngày càng gia tăng làm cho
diện tích đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp thì vấn đề an ninh lƣơng thực là
một bài toán khó giải quyết. Con ngƣời đã khai thác triệt để những vùng đất
có khả năng phục vụ cho việc sản xuất ra lƣơng thực gây ra quá trình thoái

hóa đất. Vì vậy tìm kiếm những giải pháp sử dụng đất hợp lý và bền vững
đang đƣợc nhiều nhà khoa học và các tổ chức Quốc tế quan tâm. Thuật ngữ „„
sử dụng đất bền vững‟‟ (Sustainable Land Use) đã trở nên thông dụng và phổ
biến trên Thế giới hiện nay.


8

2.2.2.2. Sử dụng đất bền vững
Sử dụng đất bền vững có nghĩa là sự kết hợp các thành tựu khoa học kỹ
thuật vào việc sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, cải tạo và bảo vệ
nguồn dinh dƣỡng từ đất. Đảm bảo đất đai đƣợc sử dụng lâu dài, không bị thoái
hóa và không bị suy giảm khả năng cung cấp các chất cần thiết cho cây trồng
của đất trong thế hệ hiện tại cũng nhƣ cho thế hệ tƣơng lai.
2.2.2.3. Những quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững
Theo FAO, nông nghiệp bền vững bao gồm quản lý hiệu quả tài
nguyên cho nông nghiệp (đất đai, lao động...) để đáp ứng nhu cầu cuộc sống
của con ngƣời đồng thời giữ gìn và cải thiện tài nguyên thiên nhiên. Hệ thống
nông nghiệp bền vững là hệ thống có hiệu quả kinh tế, đáp ứng cho nhu cầu
xã hội về an ninh lƣơng thực, đồng thời giữ gìn và bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên và chất lƣợng môi trƣờng sống cho đời sau.
Một hệ thống nông nghiệp bền vững phải đáp ứng cho nhu cầu ngày
càng cao về ăn mặc thích hợp cho hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trƣờng gắn
với việc tăng phúc lợi trên đầu ngƣời. Đáp ứng nhu cầu là một phần quan
trọng, vì sản lƣợng nông nghiệp cần thiết phải đƣợc tăng trƣởng trong những
thập kỷ tới. Phúc lợi cho mọi ngƣời vì phúc lợi của đa số dân trên thế giới đều
còn rất thấp.
Các quan điểm trên có nhiều cách biểu thị khác nhau, song về nội dung
thƣờng gồm 3 phần cơ bản:
- Bền vững về an ninh lƣơng thực trong thời gian dài trên cơ sở hệ

thống nông nghiệp phù hợp điều kiện sinh thái và không tổn hại môi trƣờng.
- Bền vũng về tổ chức quản lý, hệ thống nông nghiệp phù hợp trong
mối quan hệ con ngƣời hiện tại và cho cả đời sau.
- Bền vững thể hiện ở tính cộng đồng trong hệ thống nông nghiệp hợp lý.
Phát triển nông nghiệp bền vững chiếm vị trí quan trọng, nhiều khi có
tính quyết định trong việc phát triển chung của xã hội. Điều cơ bản nhất của


9

phát triển nông nghiệp bền vững là cải thiện chất lƣợng cuộc sống trong sự
tiếp cận đúng đắn về môi trƣờng để giữ gìn tài nguyên đất đai cho thế hệ sau
và điều quan trọng nhất là phải biết sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai, giữ
vững, cải thiện chất lƣợng môi trƣờng, có hiệu quả kinh tế, năng suất cao và ổn
định, tăng trƣởng chất lƣợn cuộc sống, bình đẳng các thế hệ và hạn chế rủi ro.
Để sử dụng đất bền vững cần hƣớng vào 3 yêu cầu :
* Bền vững về mặt kinh tế : cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, đƣợc
thị trƣờng chấp nhận.
Cây trồng đƣợc lựa chọn phải có năng suất, có giá trị sử dụng và giá trị
khai thác cao hơn các loại cây trồng khác, đạt tiêu chuẩn tiêu thụ ở địa
phƣơng, tùy từng địa phƣơng sẽ có từng tiêu chuẩn khác nhau cho từng loại
sản phẩm phụ thuộc vào thị hiếu của mọi ngƣời.
* Bền vững về mặt môi trƣờng : loại sử dụng đất phải bảo vệ đƣợc đất
đai, ngăn chặn sự thoái hóa đất, bảo vệ đƣợc môi trƣờng tự nhiên.
- Các loại cây trồng đƣợc lựa chọn trƣớc tiên phải có khả năng bảo vệ
và cái tạo đất, có khả năng chối xói mòn và thoái hóa đất và bảo vệ môi
trƣờng đất.
- Giữ đất đƣợc thể thiện bằng giảm thiểu liều lƣợng đất mất hàng năm
dƣới mức cho phép. Độ phì nhiêu đất tăng dần là yêu cầu bắt buộc đối với quản
lý sử dụng bền vững. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngƣỡng an toàn sinh thái

(>35%). Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phầm loài đa canh bền vững
hơn độc canh, cây lâu năm có khả năng bảo vệ đất tốt hơn cây hàng năm .
* Bền vững về mặt xã hội : thu hút đƣợc lao động, đảm bảo đời sống xã hội.
- Đáp ứng nhu cầu thiết thực của nông hộ là việc đƣợc ƣu tiên hàng
đầu nếu muốn họ quan tâm đến lợi ích lâu dài nhƣ : bảo vệ đất, bảo vệ
môi trƣờng...
- Sản phẩm thu đƣợc trƣớc tiên phải đảm bảo nhu cầu ăn, mặc, ở của
ngƣời nông dân thƣờng ngày.


10

- Nội lực và nguồn lực của địa phƣơng phải đƣợc khuyến khích phát
huy. Về đất đai, hệ số sử dụng đất phải đƣợc thƣc hiện trên đất mà ngƣời dân
có thể đƣợc hƣởng thụ lâu dài.
- Sử dụng đất sẽ bền vững nếu phù hợp với nền văn hóa dân tộc và phong
tục tập quán của địa phƣơng, nếu ngƣợc lại sẽ không đƣợc cộng đồng ủng hộ.
2.2.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam.
2.2.3.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới.
Tổng diện tích đất nông nghiệp trên toàn thế giới là 510 triệu km2.
Trong đó đại dƣơng chiếm 71% và các lục địa chiếm 29%. Toàn bộ quỹ đất
có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới là 3.256 triệu ha, chiếm
khoảng 22% tổng diện tích đất liền. Diện tích đất nông nghiệp trên thế giới
phân bố không đều : Châu Mỹ chiếm 35%, Châu Á chiếm 26%, Châu Âu
chiếm 13% và Châu Phi chiếm 6%. Bình quân đất nông nghiệp trên thế giới là
12.000 m2. Đất trồng trọt trên toàn thế giới mới đạt khoảng 1.500 triệu ha,
chiếm 10,8% tổng diện tích đất đai. Chỉ chiếm 46% diện tích đất có khả năng
sản xuất nông nghiệp. Trên thế giới vẫn còn 54% diện tích đất có khả năng
sản xuất nông nghiệp chƣa đƣợc sử dụng. Diện tích đất canh tác hiện nay
đƣợc đánh giá nhƣ sau : Đất có năng suất cao : 14%

Đất có năng suất trung bình : 28%
Đất có năng suất thấp : 58%.
Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm luôn bị giảm, đặc biệt là
đất nông nghiệp bị mất đi do chuyển sang mục đích sử dụng khác. Mặt khác
dân số ngày càng tăng, theo ƣớc tính dân số thế giới tăng từ 80 – 85 triệu
ngƣời/ năm. Nhƣ vậy, với mức tăng này mỗi ngƣời cần có 0,2 – 0,4 ha đất
nông nghiệp mới đủ lƣơng thực, thực phẩm. Đứng trƣớc những khó khăn đó
thì việc đánh giá hiệu quả sản xuất đất nông nghiệp là việc hết sức cần thiết.


11

2.2.3.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam.
Tính đến ngày 01/01/2012, Việt Nam có tổng diện tích đất tự nhiên là
33.121,2 nghìn ha, trong đó đất nông nghiệp là 26.110 nghìn ha, chiếm
78,83% tổng diện tích đất tự nhiên. Đất phi nông nghiệp là 3.687,7nghìn ha,
chiếm 11,14% tổng diện tích đất tự nhiên. Đất chƣa sử dụng là 3.323,5 nghìn
ha, chiếm 10,03% tổng diện tích đất tự nhiên.
Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của Việt Nam thể hiện qua bảng 2.1
STT

Bảng 2.1: Cơ cấu đất đai của Việt Nam năm 2012
Loại đất
Diện tích
Cơ cấu
( nghìn ha)
(%)
Tổng diện tích tự nhiên

33.121,20


100,00

1

Đất nông nghiệp

26.110

78,83

1.1

Đất sản xuất nông nghiệp

10.130

30,58

1.1.1

Đất trồng cây hàng năm

6.282,50

18,97

4.120

12,44


290

0,88

1.872,50

5,65

3.847,50

11,61

15.400

46,50

7.924,30

23,93

1.1.1.1 Đất trồng lúa
1.1.1.2 Đất trồng cỏ dùng vào chăn nuôi
1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác
1.1.2

Đất trồng cây lâu năm

1.2


Đất lâm nghiệp

1.2.1

Rừng sản xuất

1.2.2

Rừng phòng hộ

5.421

16,37

1.2.3

Rừng đặc dụng

2.054,7

6,20

1.3

Đất nuôi trồng thủy sản

559,447

1,69


1.4

Đất làm muối

2,353

0,007

1.5

Đất nông nghiệp khác

18,20

0,053

2

Đất phi nông nghiệp

3.687,7

11,14

3

Đất chƣa sử dụng

3.323,50


10,03

( Nguồn : Tổng cục thống kê đất đai )


12

2.3. Hiệu quả sử dụng đất
2.3.1. Khái niệm về hiệu quả
Trong cuộc sống hàng ngày chúng ta thƣờng nói rất nhiều về hiệu quả.
Khi nói đến hiệu quả ngƣời ta sẽ hiểu là công việc đạt đƣợc kết quả tốt. Có
thể hiểu hiệu quả chính là cái mà con ngƣời mong muốn, cái mà con ngƣời
mong đợi và hƣớng tới. Trong từng lĩnh vực khác nhau thì nó đƣợc biểu hiện
ở các dạng khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là hiệu suất, năng
suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao động, hiệu
quả là năng suất lao động đƣợc đánh giá bằng thời gian hao phí để sản xuất ra
một đơn vị sản phẩm hoặc bằng số lƣợng sản phẩm đƣợc sản xuất trong một
đơn vị thời gian. Trong xã hội, hiệu quả xã hội có tác dụng tích cực thúc đẩy
xã hội đó phát triển.
2.3.2. Khái niệm về hiệu quả sử dụng đất
Hiệu quả sử dụng đất chính là kết quả của việc sử dụng đất mà ngƣời
sản xuất mong đợi. Do tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn
với nhu cầu ngày càng cao của con ngƣời mà chúng ta cần xem xét đến các
phƣơng thức canh tác hay tập quán canh tác tạo ra kết quả nhƣ thế nào.
Phƣơng thức hay tập quán đó vừa đem lại lợi nhuận cao, vừa có khả năng cải
tạo vào bảo vệ môi trƣờng thì sẽ đƣợc ƣu tiên đƣa vào áp dụng rộng rãi, mặt
khác những loại hiệu quả cho lợi nhuận cao, nhƣng có ảnh hƣởng không tốt
đến môi trƣờng, xã hội thì sẽ phải hạn chế áp dụng. Chính vì thế khi đánh giá
hoạt động sản xuất không dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh
giá chất lƣợng của các hoạt động sản xuất đó.

Bản chất của hiệu quả sử dụng đất chính là sự đáp ứng đƣợc nhu cầu
của xã hội, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và nguồn lực để phát triển bền vững.
Sử dụng đất phải đạt hiệu quả về 3 mặt:


13

* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là sự phản ánh chất lƣợng của các hoạt động kinh tế.
Phản ánh sự phân bổ lao động, các nguồn vốn đầu tƣ, khả năng đầu tƣ và kết
quả đạt đƣợc trong quá trình sản xuất.
Nhƣ vậy hiệu quả kinh tế đƣợc hiểu là mối quan hệ tƣơng quan so sánh
giữa lƣợng kết quả đạt đƣợc với lƣợng chi phí phải bỏ ra trong các hoạt động
sản xuất. Kết quả đạt đƣợc là phần giá trị thu đƣợc của sản phẩm đầu ra,
lƣợng chi phí phải bỏ ra là giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối quan hệ đó
cần so sánh một cách tuyệt đối và tƣơng đối cũng nhƣ xem xét chặt chẽ mối
quan hệ giữa hai đại lƣợng đó.
Muốn đạt hiệu quả kinh tế thì trong quá trình sản xuất phải đạt hiệu quả
sản xuất và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố vật chất và giá
trị đều đƣợc tính đến khi xem xét sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp.
Nếu đạt đƣợc một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật và phân bố thì khi đó
hiệu quả sản xuất chƣa đạt đƣợc hiệu quả kinh tế.
Từ những phân tích trên có thế kết luận rằng hiệu quả kinh tế sử dụng
đất là : Trên một diện tích đất nhất định sản xuất ra một khối lƣợng của cải
vật chất nhiều nhất, với một lƣợng đầu tƣ chi phí về vật chất và lao động thấp
nhất, nhằm đáp ứng yêu cầu về vật chất ngày càng tăng của xã hội. Vì vậy,
trong quá trình đánh giá đất nông nghiệp cần phải chỉ ra đƣợc loại hình sử
dụng đất đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tƣơng qua so sánh giữa kết quả xét về mặt xã

hội và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả về mặt xã hội trong sử dụng đất nông
nghiệp chủ yếu đƣợc xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị
diện tích đất nông nghiệp.
Từ những quan niệm trên cho thấy giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã
hội có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là một


14

phạm trù thống nhất, phản ánh mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với lợi ích
xã hội mà nó mang lại. Hiện này các nhà khoa học đang ngày càng quan tâm
đến việc đánh giá hiệu quả xã hội của việc sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.
* Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trƣờng là xem xét sự phản ứng của môi trƣờng đối với
hoạt động sản xuất. Từ các hoạt động sản xuất, đặt biệt là sản xuất nông
nghiệp đều ảnh hƣởng không nhỏ đến môi trƣờng, ảnh hƣởng của hoạt động
sản xuất nông nghiệp đến môi trƣờng có thể là tích cực hoặc tiêu cực. Thông
thƣờng hiệu quả kinh tế với hiệu quả môi trƣờng là đối lập nhau. Chính vì thế
khi xem xét hiệu quả xã hội phải đảm bảo tính cân bằng với phát triển kinh tế,
nếu không sẽ có những kết luận thiếu tích cực.
Xét về khía cạnh môi trƣờng thì đó là việc đảm bảo chất lƣợng đất
không bị thoái hóa, bạc màu và nhiễm các chất hóa học trong canh tác. Bên
cạnh đó còn có các yếu tố khác nhƣ độ che phủ, hệ số sử dụng đất, mối quan
hệ giữa các hệ số phụ trợ trong sản xuất nông nghiệp nhƣ chế độ thủy văn,
bảo quản chế biến, tiêu thụ hàng hóa.
2.4. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Hiện nay trên Thế giới, chúng ta đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha đất cho
sản xuất nông nghiệp. Trong khi đó tiềm năng đất nông nghiệp của Thế giới
khoảng 4 -5 tỷ ha. Chúng ta chỉ mới đang sử dụng khoảng 1/3 diện tích đất có
khả năng sản xuất nông nghiệp. Trong khi đó chúng ta lại đang làm hƣ hại

khoảng 1,4 tỷ ha đất. Hiện nay có khoảng 6 – 7 triệu ha đất nông nghiệp đang
bị bỏ hoang do xói mòn và thoái hóa đất. Để giải quyết nhu cầu về sản phẩm
nông nghiệp, con ngƣời đã phải thâm canh tăng vụ, tăng năng suất cây trồng
trên diện tích đất nông nghiệp đang đƣợc khai thác và sử dụng. Để nâng cao
năng suất cây trồng chúng ta phải bón các loại phân hóa học để kích thích sự
phát triển, đồng thời sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật. Điều đó đã gây
ảnh hƣởng không nhỏ đến chất lƣợng của đất. Qua quá trình canh tác lâu dài


15

nếu không có các biện pháp bảo vệ và cải tạo thích hợp sẽ dẫn tới đất bị
nhiễm độc và không còn khả năng sản xuất nữa.
Do đó trong quá trình sản xuất nông nghiệp, việc đánh giá hiệu quả sử
dụng đất là một việc rất quan trọng. Thông qua quá trình đánh giá, sẽ đƣa ra
đƣợc các biện pháp bảo vệ và cải tạo đất hợp lý, có khả năng sử dụng bền
vững. Ngoài ra, qua việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất còn đƣa ra đƣợc
những loại hình sản xuất mang lại hiệu quả và lợi nhuận cao nhất. Giúp ngƣời
dân có cơ sở lựa chọn loại hình canh tác thích hợp.
2.5. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Trong quá trình sử dụng đất đai, tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi
đánh giá hiệu quả là mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất
về các chi phí các nguồn tài nguyên, chi phí về lao động và vốn đầu tƣ, sự ổn
định lâu dài của hiệu quả. Do đó tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả sử dụng tài
nguyên đất nông nghiệp là mức độ tăng thêm các kết quả sản xuất trong điều
kiện nguồn lực hiện có, hoặc tăng mức độ tiết kiệm chi phí các nguồn lực khi
cùng sản xuất ra một khối lƣợng sản phẩm nông nghiệp nhất định.
2.6. Định hƣớng sử dụng đất nông nghiệp
2.6.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất
Truyền thống, kinh nghiệm và tập quán sử dụng đất lâu đời của nhân

dân Việt Nam.
Những số liệu, tài liệu thống kê định kỳ về sử dụng đất (diện tích, năng
suất, sản lƣợng), sự biến động và xu hƣớng phát triển.
Chiến lƣợc phát triển của các ngành: Nông nghiệp, lâm nghiệp, công
nghiệp, xây dựng, giao thông...
Các dự án quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của các vùng và địa phƣơng.
Kết quả nghiên cứu tiềm năng đất đai về phân bố, sản lƣợng, chất
lƣợng và khả năng sử dụng ở mức độ thích nghi của đất đai.


16

Trình độ phát triển khoa học kỹ thuật phục vụ cho sản xuất đạt hiệu quả
kinh tế cao.
Tốc độ gia tăng dân số, dự báo dân số qua các thời kỳ, truyền thống,
kinh nghiệm và tập quán sử dụng đất lâu đời của nhân dân Việt Nam.
2.6.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
Sử dụng đất phải gắn liền với định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của
địa phƣơng, phải dựa trên cơ sở quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất của
các cấp chính quyền.
Khai thác sử dụng đất phải đạt hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trƣờng và
tiến tới sự ổn định bền vững lâu dài.
Khai thác sử dụng đất phải gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hƣớng công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
Khai thác sử dụng đất phải đảm bảo khai thác tối đa lợi thế so sánh,
tiềm năng của từng vùng trên cơ sở kết hợp giữa chuyên môn hóa và đa dạng
hóa sản phẩm và sản xuất hàng hóa.
Khai thác sử dụng đất phải dựa trên cơ sở kinh tế của nông hộ, nông
trại phù hợp với trình độ dân trí, phong tục tập quán nhằm phát huy kiến thức
bản địa và nội lực của địa phƣơng, ƣu tiên trƣớc hết cho mục tiêu đảm bảo an

ninh lƣơng thực của các nông hộ.
2.6.3. Định hướng sử dụng đất.
Định hƣớng sử dụng đất nông nghiệp là xác định phƣơng hƣớng sử
dụng đất nông nghiệp theo điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế, điều kiện vật
chất xã hội, thị trƣờng…đặc biệt là mục tiêu, chủ trƣơng chính sách của nhà
nƣớc nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo
vệ môi trƣờng. Nói cách khác, định hƣớng sử dụng đất nông nghiệp là việc
xác định một cơ cấu sản xuất nông nghiệp trong đó cơ cấu cây trồng, cơ cấu
vật nuôi phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng lãnh thổ. Để xác định đƣợc
cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp hợp lý cần phải có nghiên cứu về hệ thống


17

cây trồng, các mối quan hệ giữa cây trồng với nhau, giữa cây trồng với môi
trƣờng bên ngoài là điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội nhƣ: tập quán và kinh
nghiệm sản xuất, lao động, quản lý, thị trƣờng, cơ chế chính sách…
Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống cây trồng và các mối quan hệ giữa chúng
với môi trƣờng để định hƣớng sử dụng đất phù hợp với điều kiện từng vùng.
Các căn cứ để định hƣớng sử dụng đất:
- Đặc điểm địa lý, thổ nhƣỡng.
- Tính chất đất hiện tại.
- Dựa trên yêu cầu sinh thái của cây trồng, vật nuôi và các loại hình sử
dụng đất.
- Dựa trên các mô hình sử dụng đất phù hợp với yêu cầu sinh thái của cây
trồng, vật nuôi và đạt hiệu quả sử dụng đất cao (lựa chọn loại hình sử dụng đất
tối ƣu).
- Điều kiện sử dụng đất, cải tạo đất bằng các biện pháp thủy lợi, phân
bón và các tiến bộ khoa học kỹ thuật về canh tác.
- Mục tiêu phát triển của vùng nghiên cứu trong những năm tiếp theo

hoặc lâu dài.
Việc nghiên cứu để đƣa ra hệ thống sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
tối ƣu, hiệu quả phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng địa
phƣơng cũng nhƣ tận dụng và phát huy đƣợc tiềm năng của đất, nâng cao
năng suất cây trồng, góp phần từng bƣớc cải thiện đời sống của nhân dân,
đồng thời giữ vững đƣợc môi trƣờng sinh thái theo quan điểm phát triển bền
vững đang là rất cần thiết.
2.7.Trích một số nghiên cứu liên quan đến đề tài.
a, Theo Đỗ Thị Tám và Nguyễn Thị Hải khoa (2013): Nghiên cứu sử
dụng phƣơng pháp lấy mẫu ngẫu nhiên điều tra 90 hộ từ 3 xóm để phân tích
hiệu quả của một số loại hình sử dụng đất (LUTs) chính trên địa bàn xã Nghi
Trƣờng. Hiện tại xã có 5 LUTs, 15 kiểu sử dụng đất. LUT cây ăn quả cho


×