Header Page 1 of 166.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
--------------o0o---------------
ĐÀM THỊ THẮM
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM
HÌNH THÁI, GIẢI PHẪU VÀ SINH TRƢỞNG
CỦA CÂY KHÔI (ARDISIA SILVESTRIS
PITARD) TRỒNG TẠI XÃ ĐẠI ĐÌNH,
HUYỆN TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
HÀ NỘI, 2016
Footer Page 1 of 166.
Header Page 2 of 166.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
--------------o0o---------------
ĐÀM THỊ THẮM
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM
HÌNH THÁI, GIẢI PHẪU VÀ SINH TRƢỞNG
CỦA CÂY KHÔI (ARDISIA SILVESTRIS
PITARD) TRỒNG TẠI XÃ ĐẠI ĐÌNH,
HUYỆN TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 60 42 01 20
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Thị Lan Hƣơng
HÀ NỘI, 2016
Footer Page 2 of 166.
Header Page 3 of 166.
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Đỗ Thị Lan Hương đã tận
tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực hiện và
hoàn thành luận án.
Em cũng xin chân thành cảm ơn:
- Ban chủ nhiệm khoa Sinh - KTNN, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.
- Tổ Thực vật – Vi sinh, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.
- Phòng Thực vật học, viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Khoa
học và Công nghệ Việt Nam.
Em cùng xin bày tỏ lòng biết ơn các thầy cô giáo đã góp nhiều ý kiến
giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành luận văn.
Em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã quan tâm giúp đỡ trong
việc hoàn thành luận văn.
Tác giả
Đàm Thị Thắm
Footer Page 3 of 166.
Header Page 4 of 166.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác
Tác giả
Đàm Thị Thắm
Footer Page 4 of 166.
Header Page 5 of 166.
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục hình
Danh mục ảnh
Danh mục bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 3
4.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3
5. Đóng góp mới……………………………………………………………… 3
6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3
6.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ................................................................... 3
6.2. Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa .................................................... 5
6.2.1 Phương pháp đo tăng trưởng chiều cao và đường kính ........................... 5
6.2.2 Xác định số lượng lá sinh ra, số lá rụng và số lá trên cây........................ 6
6.2.3. Đo diện tích lá ......................................................................................... 6
6.3. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm ..................................... 6
6.3.1. Phương pháp cắt mẫu .............................................................................. 6
6.3.2. Phương pháp làm tiêu bản hiển vi ........................................................... 6
6.3.3. Cách đo và tính các thành phần cấu tạo .................................................. 7
6.3.4. Phương pháp quan sát biểu bì lá ............................................................. 7
Footer Page 5 of 166.
Header Page 6 of 166.
NỘI DUNG....................................................................................................... 9
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 9
1.1. Tình hình sử dụng cây thuốc trên thế giới ................................................. 9
1.2. Tình hình sử dụng cây thuốc ở Việt Nam ................................................ 11
1.3. Nghiên cứu đặc điểm hình thái, giải phẫu thích nghi của thực vật .......... 12
1.4. Những nghiên cứu về chi Trọng đũa (Ardisia) thuộc họ Anh thảo
(Primulaceae) .................................................................................................. 14
Chƣơng 2. THỜI GIAN VÀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 16
2.1. Thời gian nghiên cứu ............................................................................... 16
2.2. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................................... 16
2.2.1. Về địa hình ............................................................................................ 16
2.2.2. Khí hậu .................................................................................................. 17
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 18
3.1. Ảnh hưởng của các chế độ che sáng khác nhau tới hình thái và cấu
tạo giải phẫu của cây Khôi (Ardisia silvestris) ............................................... 18
3.1.1. Đặc điểm hình thái và cấu tạo giải phẫu của rễ .................................... 18
3.1.1.1. Đặc điểm hình thái của rễ .................................................................. 18
3.1.1.2. Cấu tạo giải phẫu của rễ ..................................................................... 20
3.1.2. Đặc điểm hình thái và cấu tạo giải phẫu của thân ................................ 25
3.1.2.1. Đặc điểm hình thái của thân ............................................................... 25
3.1.2.2. Cấu tạo giải phẫu của thân ................................................................. 26
3.1.3. Đặc điểm hình thái và cấu tạo giải phẫu của lá..................................... 30
3.1.3.1. Đặc điểm hình thái của lá ................................................................... 30
3.1.3.2. Cấu tạo giải phẫu của lá ..................................................................... 34
3.1.4. Hình thái của hoa và quả ....................................................................... 39
Footer Page 6 of 166.
Header Page 7 of 166.
3.2. Ảnh hưởng của các chế độ che sáng khác nhau tới một số chỉ tiêu
sinh trưởng của cây Khôi ................................................................................ 40
3.2.1. Chiều cao thân cây ................................................................................ 40
3.2.2. Đường kính thân cây ............................................................................. 42
3.2.3. Biến động số lượng lá ........................................................................... 44
3.3. Một số bài thuốc chữa bệnh bằng lá cây Khôi ......................................... 47
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................. 49
I. KẾT LUẬN .................................................................................................. 49
II. ĐỀ NGHỊ .................................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 51
Footer Page 7 of 166.
Header Page 8 of 166.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1
NC
Nghiên cứu
2
ĐC
Đối chứng
3
KT
Kích thước
4
DT
Diện tích
5
x4, x10, x100
Ký hiệu độ phóng đại của kính hiển vi: 4,10, 100
6
CS
Cộng sự
7
TN
Thí nghiệm
Footer Page 8 of 166.
Header Page 9 of 166.
DANH MỤC HÌNH
TÊN HÌNH
STT
1
Biểu đồ 3.1. Chiều dài rễ chính và rễ bên của cây Khôi
2
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ giữa phần vỏ và phần trụ và đường kính mạch
gỗ ở rễ sơ cấp cây Khôi
3
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ giữa phần vỏ và phần trụ và đường kính mạch
gỗ ở rễ thứ cấp cây Khôi
4
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ giữa các mô trong lá cây Khôi ở các ô thí
nghiệm
5
Biểu đồ 3.5: Ảnh hưởng của việc che sáng khác nhau tới chiều
cao thân cây Khôi qua các tháng (cm/cây)
6
Biểu đồ 3.6. Ảnh hưởng của việc che sáng tới đường kính của
thân cây Khôi
7
Biểu đồ 3.7. Ảnh hưởng của việc che sáng khác nhau tới số lá
sinh ra của cây Khôi (chiếc lá/cây)
Footer Page 9 of 166.
Header Page 10 of 166.
DANH MỤC CÁC ẢNH
Ảnh a. Cây được trồng trong ô thí nghiệm (Nguồn. Đàm T. Thắm)
Ảnh b. Cây chuẩn bị tách bầu để trồng thí nghiệm, mái lưới che sáng (Nguồn.
Đàm T. Thắm)
Ảnh 1. Rễ cây Khôi ở các ô che sáng khác nhau (Nguồn. Đàm T. Thắm)
Ảnh 2. Đai caspari ở rễ sơ cấp cây Khôi (x400), (Nguồn. Đ.T.L. Hương)
Ảnh 3: Cắt ngang rễ sơ cấp cây Khôi. (x4). (Nguồn. Đàm T. Thắm)
Ảnh 4. Một phần cấu tạo rễ thứ cấp cây Khôi (x400), (Nguồn. Dương T.
Oanh)
Ảnh 5: Cắt ngang rễ thứ cấp cây Khôi. (x4). (Nguồn. Đàm T. Thắm)
Ảnh 6. Ô trồng cây Khôi thí nghiệm. (Nguồn. Đàm T. Thắm)
Ảnh 7. Cây Khôi (Nguồn Internet)
Ảnh 8. Cắt ngang thân sơ cấp cây Khôi (x4), (Nguồn. Đàm T. Thắm)
Ảnh 9: Cắt ngang một phần thân sơ cấp cây Khôi. (x10), (Nguồn D.T Oanh)
Ảnh 10: Một phần cấu tạo vết lá cây Khôi. (x100), (Nguồn. Đàm T. Thắm)
Ảnh 11: Cắt ngang thân thứ cấp cây Khôi. (x4), (Nguồn. Đàm T. Thắm)
Ảnh 12: Một phần thân thứ cấp cây Khôi. (x4), (Nguồn D.T Oanh)
Ảnh 13: Lá cây Khôi ở các mức độ che sáng khác nhau. (Nguồn. Đàm T.
Thắm)
Ảnh 13a: Mặt trên và mặt dưới lá ô TN I, (Nguồn. Đ.T.L. Hương)
Ảnh 13b: Mặt trên và mặt dưới lá ô TN II, (Nguồn. Đ.T.L. Hương)
Ảnh 13c: Mặt trên và mặt dưới lá ô TN III, (Nguồn. Đ.T.L. Hương)
Ảnh 13d: Mặt trên và mặt dưới lá ô TN IV, (Nguồn. Đ.T.L. Hương)
Ảnh 13e: Mặt trên và mặt dưới lá ô TN V, (Nguồn. Đ.T.L. Hương)
Ảnh 14. Cắt ngang cuống lá cây Khôi (x4), (Nguồn D.T Oanh)
Ảnh 15. Một phần cuống lá cây Khôi (x10), (Nguồn D.T Oanh)
Footer Page 10 of 166.
Header Page 11 of 166.
Ảnh 16. Nụ hoa cây Khôi. (Nguồn D.T Oanh)
Ảnh 17. Quả cây Khôi. (Nguồn Internet)
Ảnh 18. Hoa cây Khôi. (Nguồn Internet)
Footer Page 11 of 166.
Header Page 12 of 166.
DANH MỤC BẢNG
TÊN BẢNG
STT
1
2
3
4
5
6
7
Footer Page 12 of 166.
Bảng 3.1: Ảnh hưởng của việc che sáng đến chiều dài rễ chính
và rễ bên của rễ cây Khôi
Bảng 3.2. Cấu tạo các phần của rễ sơ cấp cây Khôi ở các ô TN
che sáng khác nhau
Bảng 3.3. Cấu tạo rễ thứ cấp cây Khôi ở các ô TN che sáng và
tưới nước khác nhau
Bảng 3.4. Cấu tạo giải phẫu lá cây Khôi ở các ô TN
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của việc che sáng tới chiều cao của thân
cây Khôi
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của việc che sáng tới chiều cao của thân
cây Khôi
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của việc che sáng khác nhau tới số lá
sinh ra của cây Khôi (chiếc lá/cây)
Header Page 13 of 166.
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, điều kiện khí hậu
thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của các loài thực vật trong đó có
cây thuốc.
Số lượng cây thuốc được phát hiện và nghiên cứu và ứng dụng ngày
càng nhiều, làm phong phú thêm nguồn dược liệu của nền y học cổ truyền dân
tộc Việt Nam. Trên khắp mọi miền đất nước, mỗi nơi người dân đều có cách
thức sử dụng cây thuốc khác nhau, trong đó tiềm ẩn nhiều cây thuốc quý mà
chúng ta chưa biết đến. Những bài thuốc dân gian được truyền cho nhau qua
nhiều thế hệ, những nghiên cứu của các nhà khoa học về cây thuốc đã phần
nào đáp ứng được nhu cầu chữa bệnh của người dân.
Cây Khôi (Ardisia silvestris) thuộc họ Anh thảo (Primulaceae) là một
trong những loài được dùng làm thuốc trong dân gian từ lâu. Cây mọc rải rác
ở các tỉnh miền núi phía bắc và một số tỉnh miền trung. Nhân dân miền ngược
vùng Lang Chánh, Ngọc Lạc tỉnh Thanh Hoá thường dùng lá Khôi chế biến,
sắc uống chữa đau bụng. Hội Đông y Thanh Hoá và và nhiều địa phương khác
ở tỉnh Nghệ An đã kết hợp dùng lá Khôi với một vài vị thuốc khác để sắc
uống chữa đau dạ dày. Người Dao dùng rễ cây Khôi thái nhỏ phơi khô ngâm
rượu uống cho bổ huyết, sắc uống chữa kiết lỵ ra máu, đau cổ và đau nhức cơ
thể [30].
Mặc dù cây Khôi đã được biết đến từ rất lâu, nhưng hiện nay có rất ít
các nghiên cứu khoa học về đặc điểm sinh trưởng và phát triển của cây thuốc
này. Để giúp cho người dùng có thể nhận dạng chính xác cây Khôi và bổ sung
cho việc bảo tồn nguồn gen quý, tăng năng suất cũng như mở rộng phạm vi
trồng giống cây này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu một
Footer Page 13 of 166.
Header Page 14 of 166.
2
số đặc điểm hình thái, giải phẫu và sinh trƣởng của cây Khôi (Ardisia
silvestris Pitard) trồng tại xã Đại Đình, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Xác định một số điều kiện tối ưu giúp cho sự sinh trưởng và phát triển
của cây Khôi được tốt, qua đó nâng cao năng suất, bảo tồn nguồn gen dược
liệu quý.
- Xác định tính đa dạng về hình thái và cấu tạo của cây Khôi trong các
điều kiện che sáng khác nhau, giúp cho việc xác định những vùng miền thích
hợp để mở rộng phạm vi sản xuất.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái cây Khôi.
- Nghiên cứu đặc điểm cấu tạo giải phẫu rễ, thân, lá, hoa, quả cây Khôi.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của ánh sáng đến khả năng sinh trưởng của
cây khôi.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Cây Khôi (Ardisia silvestris) thuộc chi Trọng đũa (Ardisia) của phân họ
Xay (Myrsinoideae), họ Anh thảo (Primulaceae), bộ Đỗ quyên (Ericales).
* Đặc điểm cây Khôi (Ardisia silvestris)
Cây bụi, cao tới 2m, mọc thẳng đứng, thân rỗng xốp, ít phân nhánh. Lá
mọc so le, thường tập trung ở các nhánh bên và đầu ngọn; phiến lá thon,
nguyên; mép có răng cưa, nhỏ, mịn, ngược dài từ 15 - 40 cm, rộng 6 - 10 cm;
mặt trên màu lục sẫm mịn như nhung, mặt dưới tím, gân nổi hình mạng lưới.
Hoa mọc thành chùm, màu trắng pha hồng, gồm 5 lá đài và 3 cánh hoa.
Quả mọng, khi chín màu đỏ.
Sinh học và sinh thái: cây ra hoa tháng 4 – 6, mùa quả tháng 8 – 11.
Cây khôi là cây ưu bóng, ưa ẩm, thường mọc dưới tán cây nền khí hậu nhiệt
Footer Page 14 of 166.
Header Page 15 of 166.
3
đới. Cây mọc trên đất felalit có đá và đất.
Phân bố: Cây mọc rải rác ở các tỉnh miền núi phía bắc và trung như:
Lào Cai (Sapa), Lạng Sơn (Hữu Lũng), Quảng Ninh, Vĩnh Phúc (Tam Đảo),
Hà Nội (Ba Vì), Ninh Bình (Cúc Phương), Thanh Hóa (Lang Chánh, Ngọc
Lạc, Thạch Thành), Nghệ An (Quỳ Châu), Quảng Trị, Thừa Thiên Huế (Phú
Lộc), Quảng Nam, Đà Nẵng.
Công dụng: Thành phần hoá học chính là Tanin có công dụng trung
hòa, làm giảm độ acid của dạ dày, giảm đau, đặc biệt có tác dụng làm se vết
loét, kích thích lên da non và làm lành vết thương nên được dùng để trị viêm
loét dạ dày tá tràng. Ngoài ra còn đươc sử dụng trong trường hợp thể trạng sút
kém, bụng đầy trướng, kém ăn, mệt mỏi; dùng sắc uống chữa kiết lỵ ra máu,
đau yết hầu, … [30].
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Xã Đại Đình, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Đóng góp mới
Cung cấp một số dẫn liệu cập nhật về hình thái, giải phẫu và sự sinh
trưởng của cây Khôi tại khu vực nghiên cứu.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Chúng tôi bố trí thí nghiệm tại xã Đại Đình, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh
Phúc.
* Cách tiến hành: Lấy cây Khôi đã được chiết và trồng trong bầu đất từ
4-5 tháng tuổi có chiều cao từ 20-30 cm trồng vào 5 ô thí nghiệm (TN), mỗi ô
30 cây, chia thành 6 hàng, mỗi cây cách nhau 25 cm, trong đó:
Footer Page 15 of 166.
Header Page 16 of 166.
4
Ảnh a. Cây được trồng trong ô thí nghiệm
Ảnh b. Cây chuẩn bị tách bầu để trồng thí nghiệm, mái lưới che sáng
Footer Page 16 of 166.
Header Page 17 of 166.
5
- Bốn ô trồng trong chế độ ánh sáng khác nhau và chế độ nước tưới như
nhau bằng cách sử dụng lưới che các mức độ che sáng 25% (ô TN 1); 50% (ô
TN 2); 75% (ô TN 3); 100% (ô TN 4). Cường độ ánh sáng được đo trên máy
Lux RS (Đức).
- Một ô đối chứng (ô TN 5).
* Đo các chỉ số về tốc độ sinh trưởng, số lá, kích thước của lá, kích
thước cây. Từ đó rút ra nhận xét ảnh hưởng của các chế độ ánh sáng khác
nhau tới sinh trưởng của cây.
6.2. Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa
6.2.1 Phương pháp đo tăng trưởng chiều cao và đường kính
Để xác định tăng trưởng đường kính của cây, dùng thước kẹp (độ chính
xác 0,01mm) đo tại vị trí sát gốc thân cây chính. Chiều cao chồi cây được đo
bằng thước dây từ vị trí xuất phát của chồi sát thân cây chính tới ngọn chồi.
Đường kính và chiều cao của thân đo 30 ngày/1 lần.
Tăng trƣởng chiều cao ( H)
H = Hn+1 - Hn
Hn: Chiều cao đo ở lần thứ n
Hn+1: Chiều cao đo ở lần thứ n + 1
Tăng trƣởng đƣờng kính ( D)
D = Dn+1 - Dn
Dn: Đường kính đo ở lần thứ n
Dn+1: Đường kính đo ở lần thứ n + 1
Footer Page 17 of 166.
Header Page 18 of 166.
6
6.2.2 Xác định số lượng lá sinh ra, số lá rụng và số lá trên cây
Đếm số lá có trên cây và số lá rụng cùng thời gian đo tăng trưởng
đường kính và chiều cao cây. Số lượng lá rụng được xác định bằng các vết lá
trên cây. Số lượng lá đã sinh ra là tổng của số lá trên cây và số lá rụng.
6.2.3. Đo diện tích lá
Bằng phương pháp sử dụng giấy kẻ ô ly
6.3. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm
6.3.1. Phương pháp cắt mẫu
- Cắt mẫu bằng dao lam
6.3.2. Phương pháp làm tiêu bản hiển vi
- Mẫu vi phẫu sau khi cắt được ngâm ngay vào nước javen khoảng 15
đến 20 phút
- Rửa sạch mẫu bằng nước cất và ngâm mẫu vào trong axit axetic trong
5 phút
- Rửa lại bằng nước cất
- Đưa mẫu nhuộm trong dung dịch xanh metylen trong 30 giây đến 1
phút
- Lấy mẫu ra rửa sạch bằng nước cất
- Nhuộm mẫu trong dung dịch carmin khoảng 20 phút đến 2 giờ.
- Lấy mẫu ra rửa sạch bằng nước cất
- Đưa mẫu lên kính hiển vi quan sát
- Quan sát, đo và đếm mẫu vật qua kính hiển vi quang học
- Sử dụng trắc vi thị kính và trắc vi vật kính để xác định kích thước các
thành phần cấu tạo tế bào.
- Ghi lại hình ảnh quan sát được bằng máy ảnh kỹ thuật số nối với kính
hiển vi quang học.
Footer Page 18 of 166.
Header Page 19 of 166.
7
6.3.3. Cách đo và tính các thành phần cấu tạo
Dùng thước đo thị kính và thước đo vật kính để xác định kích thước các
thành phần cấu tạo.
Xử lý số liệu bằng toán thống kê và xử lý thống kê kết quả nghiên cứu trên
máy vi tính bằng Excel 5.0. (Phạm Văn Kiều, Nguyễn Hải Tuất, Ngô Kim Khôi,
1996) [29].
- Giá trị trung bình X :
n
X
1 n
xi
x i1
n i1 i
n
(n: Tổng số mẫu; Xi : Giá trị của mẫu thứ I; ni : Tần xuất xuất hiện mẫu thứ i)
- Độ lệch chuẩn:
n
1
( X i X )2
(n 1)
nếu n < 30
i 1
n
1 ( X i X )2
n
nếu n > 30
i 1
- Sai số m:
m
n
6.3.4. Phương pháp quan sát biểu bì lá
- Bóc biểu bì lá để quan sát cấu tạo hiển vi, đun mẫu lá (1cm2) trong
dung dịch HNO3 loãng trong thời gian 1-2 phút cho đến khi lá có màu vàng
và có nhiều bọt khí trên bề mặt thì dừng lại
- Lấy mẫu lá ra rửa sạch bằng nước
- Đưa mẫu lá vào đĩa đồng hồ đựng nước cất
- Dùng kim mũi mác tách hai lớp biểu bì (trên và dưới) ra
- Dùng đầu bút lông đánh nhẹ trên bề mặt (mặt trong của biểu bì) mẫu
Footer Page 19 of 166.
Header Page 20 of 166.
8
đã tách để rửa sạch phần thịt lá
- Nhuộm mẫu bằng dung dịch xanhmetylen từ 30 giây đến 1 phút
- Lấy mẫu ra rửa sạch bằng nước cất
- Đặt lên lam kính và tiến hành quan sát.
Footer Page 20 of 166.
Header Page 21 of 166.
9
NỘI DUNG
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình sử dụng cây thuốc trên thế giới
Thực vật có mặt trên trái đất sau khi trải qua quá trình phát triển và tiến
hóa lâu dài. Bắt đầu từ những cơ thể đơn giản cấu thành từ một tế bào, tới những
cơ thể phức tạp hơn, thích nghi với điều kiện môi trường sống khác nhau.
Người ta ước lượng có khoảng 35.000 - 70.000 loài trong số 250.000 300.000 loài cây cỏ được sử dụng vào mục đích chữa bệnh ở khắp nơi trên thế
giới. Trong đó, Trung Quốc có trên 10.000 loài, Ấn Độ có khoảng 7.500 loài,
Indonesia có khoảng 7.500 loài, Srilanca có khoảng 550 - 700 loài [1].
Sử dụng các loại cây cỏ làm thuốc luôn gắn liền với lịch sử tồn tại và
phát triển của xã hội loài người. Dựa vào các tài liệu cổ xưa đã được người Ai
Cập cổ đại ghi chép trong khoảng thời gian 3.600 năm trước với 800 bài
thuốc trên 700 cây thuốc trong đó có một số loài phổ biến như: cây Lô hội,
Gai dầu.
Lịch sử y học Ấn Độ, Trung Quốc đều ghi nhận việc sử dụng cây cỏ
làm thuốc cách đây 3.000 - 5.000 năm. Thời La Mã, các chiến binh đã biết
dùng dịch cây Lô hội để rửa vết thương, vết loét, làm chóng liền sẹo mà ngày
nay khoa học hiện đại đã chứng minh là dịch cây có tác dụng liền sẹo thông
qua cơ chế kích thích tổ chức hạt và tăng nhanh quá trình biểu mô hóa [4,13].
Cùng với cách thức chữa bệnh bằng y học cổ truyền thì các nhà khoa
học trên thế giới còn đi sâu vào tìm hiểu cơ chế, các hợp chất hóa học trong
cây cỏ có tác dụng chữa bệnh, làm cơ sở cho việc sản xuất các dược phẩm
mới chữa trị các bệnh với chi phí rẻ và thời gian ngắn nhất.
Hiện nay việc điều tra, nghiên cứu sàng lọc các bài thuốc, cây thuốc cổ
Footer Page 21 of 166.
Header Page 22 of 166.
10
truyền để sản xuất các loại thuốc mới đang được đẩy mạnh ở nhiều nước trên
thế giới. Như hãng dược phẩm Biotech (Vương quốc Bỉ) mỗi năm điều tra và
sàng lọc khoảng 1.500 -2.000 loài cây thuốc từ các quốc gia trên thế giới.
Từ nghiên cứu sàng lọc thực nghiệm các cây thuốc, bài thuốc Y học cổ
truyền nhiều loài thực vật đã được xác định làm đối tượng định hướng cho các
nghiên cứu y dược học. Từ các nghiên cứu sàng lọc trên cây thuốc Y học cổ
truyền, nhiều loại thuốc chữa bệnh hiểm nghèo đã được sản xuất.
Trong đời sống của chúng ta, việc sử dụng thảo dược ngày càng được
coi trọng. Để phục vụ cho mục đích chăm sóc sức khỏe của con người, để
chống lại bệnh tật và nhất là các bệnh nan y thì cần thiết phải có sự kết hợp
giữa việc phòng và chữa bệnh bằng cách dùng thảo dược trong Y học cổ
truyền và Y học hiện đại. Dựa trên những kinh nghiệm chữa bệnh bằng thảo
dược truyền thống, mà từ đó các nhà khoa học có thể khám phá ra các loại tân
dược mới có ích cho tương lai.
Các hợp chất tự nhiên từ thực vật, cũng như các loài sinh vật khác rất
phong phú và có những hoạt tính sinh học đặc biệt: kháng khuẩn, kháng nấm,
chống ung thư, chống sốt rét,...
Theo đánh giá của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) có tới 80% dân số thế
giới sử dụng cây thuốc cho việc chăm sóc sức khỏe ban đầu. Nhiều tài liệu
cho rằng, 80-90% dân số vùng nông thôn của các nước nghèo, các nước đang
phát triển lấy cây cỏ làm thuốc chữa bệnh là chủ yếu [21].
Nhiều hợp chất từ cây cỏ đã và đang được ứng dụng là mặt hàng làm
thuốc và được quan tâm sản xuất ở nhiều nước như reserpin từ cây Ba gạc
(Rawolfia serpantina (L.) Benth. ex Kurz.), vinblatstin từ cây Dừa cạn
(Catharanthus roseus (L.) G.Don.),...
Gần đây nhiều hoạt chất sinh học có tác dụng chữa trị các bệnh hiểm
nghèo (chống ung thư, chống HIV, tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể, ...) đã
Footer Page 22 of 166.
Header Page 23 of 166.
11
được phát hiện từ cây cỏ như: taxol, 10 – deacetyl baccatin từ các loài Thông
đỏ (Taxus spp.), cepharanthin từ Bình vôi hoa đầu (Stephania cepharantha
Hayata),....
Các hoạt chất sinh học có trong thực vật đã và đang là đề tài hấp dẫn,
thu hút sự chú ý của nhiều nhà khoa học, các nước công nghiệp phát triển vào
việc điều tra, nghiên cứu khai thác phát triển sản xuất chế biến kinh doanh.
1.2. Tình hình sử dụng cây thuốc ở Việt Nam
Sử dụng cây cỏ làm thuốc gắn liền với lịch sử tồn tại và phát triển của
xã hội loài người. Cha ông ta từ xưa đã biết dùng thực vật để tự nuôi sống
mình, chơax bệnh và chăm sóc sức khỏe cho chính mình.
Trong lịch sử nước ta, ngay từ thời nhà Lý (1010 - 1225) đã có các thái
y, ngự y. Đến thời nhà trần (1225 - 1339) việc sử dụng cây cỏ làm thuốc đã
được phát triển và nâng cao.
Hải Thượng Lãn Ông (1720 - 1791) - Lê Hữu Trác đã biên soạn bộ
sách Bách Khoa Toàn Thư về Y học cổ truyền Việt Nam với 66 quyển. Đây là
một công trình vĩ đại của Hải Thượng Lãn Ông với những kinh nghiệm được
đúc rút, thống kê các tri thức về việc sử dụng cây cỏ để chữa bệnh và chăm
sóc sức khỏe từ xa xưa củ dân tộc Việt Nam [21].
Thời kỳ Pháp thuộc, các nhà thực vật Ch.Crevost và A.Petelot đã thống
kê được nhiều công trình nghiên cứu về thực vật ở các nước Đông Dương.
Những thống kê gần đây cho thấy, số loài thực vật bậc cao có mạch
được sử dụng làm thuốc ở Việt Nam hiện nay khoảng 4000 loài. Theo tài liệu
của Pháp trước năm 1952, toàn Đông Dương có 1.350 loài cây làm thuốc,
trong 160 họ thực vật. Bộ sách “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” của
GS. Đỗ Tất Lợi, in lần thứ 8 (1999) giới thiệu 800 vị thuốc. Bộ sách “Cây
thuốc Việt Nam” của lương y Lê Trần Đức (1997) có ghi 830 loài cây thuốc.
TS. Võ Văn Chi, tác giả cuốn “Từ điển cây thuốc Việt Nam” (1997) đã thống
Footer Page 23 of 166.
Header Page 24 of 166.
12
kê khoảng 3.200 loài cây làm thuốc (kể cả Nấm). Theo số liệu điều tra của
Viện dược liệu (2003), Việt Nam có khoảng 3.850 loài cây thuốc [1].
Trồng và phát triển tài nguyên cây thuốc bản địa đã được nhiều tỉnh
thành, trung tâm nghiên cứu, Viện Dược liệu và một số trường Đại học tiến
hành trồng và cung cấp ra thị trường với số lượng lớn, khoảng 40 loài cây
thuốc bản địa: quế (Yên bái, Thanh hóa, Lào cai,...), hồi (Lạng sơn, Cao bằng,
Quảng ninh,..), thảo quả (Lào cai, Lai châu).
Bên cạnh đó, các cây thuốc đưa về từ nước ngoài cũng được trồng và
khá thích hợp với môi trường, khí hậu của Việt Nam. Các loại cây này cho
năng xuất cao được người tiêu dùng yêu thích như: Actiso (Đà lạt, Sapa, Tam
đảo) có nguồn gốc từ Địa Trung Hải, Ba gạc, Bạch truật, Địa hoàng,...
Theo một vài kết quả điều tra gần đây có tới 386 loài cây thuốc và vị
thuốc đang được khai thác, buôn bán trên thị trường với tổng khối lượng
khoảng 35.000 tấn/năm, trong đó có khoảng 84 loài phải nhập khuẩn.
Cũng như nhiều nước nhiệt đới khác, nước ta tuy có số loài thực vật
làm thuốc phong phú, đa dạng, song trữ lượng trong tự nhiên không nhiều,
không phải là vô tận. Trữ lượng của mỗi loài trong tự nhiên thường chỉ đáp
ứng nhu cầu sử dụng tại chỗ, không thường xuyên, hoặc để khai thác, chế
biến ở quy mô nhỏ.
Công ước quốc tế về đa dạng sinh học mà Nhà nước ta chính thức tham
gia đã khẳng định đa dạng sinh học là mối quan tâm lớn của toàn nhân loại.
Đây là vấn đề liên quan chặt chẽ tới cuộc sống hàng ngày của mỗi người, đó
là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, ...
1.3. Nghiên cứu đặc điểm hình thái, giải phẫu thích nghi của thực vật
a. Những nghiên cứu trên thế giới
Thực vật học là bộ môn khoa học xuất hiện tương đối sớm. Cách đây
khoảng 3000 năm. Một trong những công trình đầu tiên có tính chất khoa học
Footer Page 24 of 166.
Header Page 25 of 166.
13
mà ngày nay người ta biết được là của Théophraste (317 – 286 trước công
nguyên), ông đã viết nhiều sách về thực vật như: "Lịch sử thực vật", "Nghiên
cứu về cây cỏ". Trong sách đó, lần đầu tiên đề cập đến các dẫn liệu có hệ
thống về hình thái thực vật cùng với cách sống, cách trồng, cũng như công
dụng của nhiều loại cây (trích theo Hoàng Thị Sản và Nguyễn Phương Nga,
2003) [28]. Tuy nhiên, với mức độ phát triển khoa học trong thời điểm đó, tác
giả cũng chỉ dừng lại ở việc mô tả hình thái.
Nghiên cứu về sự thích nghi của rễ cây sống trong rừng ngập mặn
“Mangrove vegetation”, V.J. Chapman (1975) [17] cho rằng, có hai loại rễ hô
hấp: loại có ít lỗ vỏ và loại có nhiều lớp vỏ bong ra khi rễ còn non. Phần rễ
chống nằm trong đất có phần vỏ và phần trụ phân biệt nhau rất rõ ràng. Còn lá
cây ở một số chi (Xylocarpus, Ancanthus…) xuất hiện lớp hạ bì chứa nước
nằm ngay sau lớp biểu bì, có tác dụng hạn chế quá trình mất nước.
P.B. Tomlinson (1986) [17], trong cuốn “The botany of mangrove”,
nghiên cứu cấu trúc giải phẫu cơ quan sinh dưỡng một số loài thực vật sống
trong rừng ngập mặn. Ông cho rằng, rễ cây sống trong rừng ngập mặn cũng
hình thành những yếu tố thích nghi (rễ chống, rễ thở). Ngoài ra, để thích nghi
với môi trường nước mặn mạch dẫn ở thân cây nhiều, kích thước lòng mạch
nhỏ sẽ tăng áp suất đẩy, hạn chế được sự tắc nghẽn khi dẫn truyền trong lòng mạch.
b. Những công trình nghiên cứu ở Việt Nam
Trong cuốn sách “Hình thái - Giải phẫu thực vật” của nhóm tác giả
Hoàng Thị Sản, Phan Nguyên Hồng, Nguyễn Tề Chỉnh (1980) [27], là giáo
trình chính thống dành cho sinh viên đại học ngành Sinh nhưng cũng mới chỉ
đề cập đến đặc điểm cấu tạo, sự phát triển chung của cơ thể thực vật về lý
thuyết cơ bản, còn dẫn chứng cụ thể minh họa hình thái giải phẫu thích nghi
của thực vật thân leo thảo trong phần cơ quan sinh dưỡng hầu như chưa được
đề cập tới.
Footer Page 25 of 166.