Tải bản đầy đủ (.pdf) (195 trang)

Hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển và vấn đề hoàn thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.18 MB, 195 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

HÀ VIỆT HƯNG

HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ QUỐC TẾ
BẰNG ĐƯỜNG BIỂN VÀ VẤN ĐỀ HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SỸ LUẬT HỌC

Hà Nội 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

HÀ VIỆT HƯNG

HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ QUỐC TẾ
BẰNG ĐƯỜNG BIỂN VÀ VẤN ĐỀ HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT VIỆT NAM

Chuyên ngành: Luật quốc tế
Mã số: 62 38 01 08



LUẬN ÁN TIẾN SỸ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS Đoàn Năng
2. PGS. TS Nông Quốc Bình

Hà Nội 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Nội
dung cũng như các số liệu trình bày trong luận án hoàn toàn trung
thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được công bố
trông bất kỳ công trình nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Hà Việt Hưng


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AAA

: Hiệp hội trọng tài Hoa Kỳ

AFTA

: Khu vực thương mại tự do ASEAN

APEC


: Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương

ASEAN

: Hiệp hội các nước Đông Nam Á

AWES

: Hiệp hội đóng tàu Tây Âu

BIMCO

: Công hội hàng hải quốc tế và vùng Ban tích

BLDS

: Bộ luật dân sự

BLHH

: Bộ luật hàng hải

CISG

: Công ước Viên của Liên hợp quốc về mua bán hàng hoá
quốc tế năm 1980

CMI


: Ủy ban hàng hải quốc tế

ĐƯQT

: Điều ước quốc tế

HĐVCHH

: Hợp đồng vận chuyển hàng hóa

ICC

: Phòng Thương mại quốc tế

IMF

: Quỹ tiền tệ quốc tế

IMO

: Tổ chức hàng hải quốc tế

INCOTERMS

: Các điều kiện thương mại quốc tế

L.M.A.A

: Hiệp hội Trọng tài hàng hải London


PICC

: Nguyên tắc về hợp đồng thương mại quốc tế

SCMA

: Phòng Trọng tài hàng hải Singapore

TQTMQT

: Tập quán thương mại quốc tế

UCP

: Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ

UNCITRAL

: Ủy ban Liên hợp quốc về luật thương mại quốc tế

UNCTAD

: Hội nghị Liên hợp quốc về thương mại và phát triển

VIAC

: Trung tâm Trọng tài quốc tế Việt Nam

WTO


: Tổ chức thương mại thế giới


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ....................................................................................................8
1.1. Công trình khoa học có liên quan đến đề tài luận án .....................................8
1.1.1. Công trình khoa học trong nước .................................................................8
1.1.2. Công trình khoa học nước ngoài ..............................................................19
1.2. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu .....................................................23
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của Hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng
đường biển ..........................................................................................................23
1.2.2 Nguồn luật điều chỉnh hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường
biển .....................................................................................................................24
1.2.3 Nội dung hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển ........25
1.2.4 Giải quyết tranh chấp liên quan đến vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng
đường biển ..........................................................................................................26
1.2.5 Quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về hợp đồng vận
chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển ........................................................27
1.2.6 Kiến nghị Việt Nam gia nhập công ước quốc tế về vận chuyển hàng hóa
bằng đường biển .................................................................................................29
1.3. Những nội dung cơ bản cần giải quyết trong luận án...................................31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................33
CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN
HÀNG HÓA QUỐC TẾ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN ..................................................35
2.1 Tổng quan về hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển ....35
2.1.1. Khái niệm hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển......35
2.1.2 Đặc điểm của hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển .40
2.1.3 Phân loại hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng quốc tế đường biển ........43

2.2 Pháp luật về hợp dồng vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển ......47


2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật về hợp đồng vận chuyển
hàng hóa quốc tế bằng đường biển. ....................................................................48
2.2.2 Nguồn luật điều chỉnh hợp đồng thuê tàu chợ...........................................56
2.2.3 Nguồn luật điều chỉnh hợp đồng thuê tàu chuyến .....................................65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................69
CHƯƠNG 3: QUI ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ ĐIỀU ƯỚC
QUỐC TẾ VỀ HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA QUỐC TẾ BẰNG
ĐƯỜNG BIỂN .........................................................................................................70
3.1 Đối tượng của hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển ...70
3.2 Chủ thể của hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển ......73
3.2.1 Người vận chuyển trong hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng
đường biển ..........................................................................................................73
3.2.2 Người thuê vận chuyển trong hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường
biển .....................................................................................................................74
3.3. Nội dung của hợp đồng thuê tàu chuyến trong vận chuyển hàng hóa quốc
tế bằng đường biển ..................................................................................................76
3.4. Nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên trong hợp đồng vận chuyển hàng hóa
quốc tế bằng đường biển theo chứng từ vận chuyển ...........................................85
3.4.1. Nghĩa vụ và trách nhiệm của người gửi hàng ..........................................85
3.4.2. Nghĩa vụ và trách nhiệm của người chuyên chở ......................................89
3.5 Đặc thù giải quyết tranh chấp hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng
đường biển .............................................................................................................109
3.5.1. Giải quyết tranh chấp hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường
biển bằng toà án ................................................................................................110
3.5.2. Giải quyết tranh chấp hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường
biển bằng trọng tài hàng hải .............................................................................112
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................................121

CHƯƠNG 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT..123
VIỆT NAM VỀ HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA QUỐC TẾ BẰNG
ĐƯỜNG BIỂN .......................................................................................................123


4.1 Quan điểm hoàn thiện pháp luật việt nam về hợp đồng vận chuyển hàng
hóa quốc tế bằng đường biển ...............................................................................123
4.1.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật Việt Nam về hợp đồng vận chuyển
hàng hóa quốc tế bằng đường biển ...................................................................123
4.1.2 Thuận lợi, khó khăn trong việc hoàn thiện pháp luật Việt Nam về hợp
đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển.......................................128
4.2 Các giải pháp hoàn thiện pháp luật việt nam về hợp đồng vận chuyển hàng
hóa quốc tế bằng đường biển ...............................................................................134
4.2.1. Hoàn thiện các qui định của Bộ Luật hàng hải Việt Nam để phù hợp với
thực tiễn và thông lệ quốc tế .............................................................................134
4.2.2 Ký kết và gia nhập công ước quốc tế về chuyên chở hàng hóa bằng đường
biển. ..................................................................................................................139
4.2.3 Một số giải pháp khác góp phần đẩy mạnh và bảo đảm hiệu quả thực thi
pháp luật vận chuyển hàng hóa bằng đường biển ở Việt Nam.........................142
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ......................................................................................148
KẾT LUẬN ............................................................................................................149
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ............................................................................. 152
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 153
PHỤ LỤC


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong những năm gần đây Việt Nam đã đẩy mạnh quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế, tích cực tham gia các cơ chế song phương và đa phương về hợp tác quốc tế,
đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại. Việt Nam là một nước có tiềm năng về vận
tải biển rất lớn, với bờ biển trải dài hơn 3200 km từ Móng Cái đến Hà Tiên, hiện
nay có tới trên 300 cảng biển với qui mô lớn nhỏ các loại. Đánh giá được tầm quan
trọng của kinh tế vận tải biển, Đảng và Nhà nước ta đã có những chính sách đúng
đắn để khuyến khích các hoạt động kinh tế liên quan đến biển. Nghị quyết số 09 –
NQ/TW ngày 9/2/2007 của Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 4
khóa X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 đã xác định mục tiêu là đưa
nước ta trở thành một quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển, với mục tiêu cụ thể
là phấn đấu để kinh tế trên biển và ven biển đóng góp khoảng 53- 55% tổng GDP
của cả nước. Điều đó cho thấy, cùng với tốc độ tăng trưởng nhanh chóng của
thương mại quốc tế, kinh tế Việt Nam cũng đang trong quá trình hội nhập và phát
triển, trong đó ngành vận tải biển là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn được
đặc biệt chú trọng.
Chủ trương chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế được khẳng định trong
nhiều văn kiện như Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 27/11/2001 Bộ Chính trị về hội
nhập kinh tế quốc tế, Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 5/2/2007 của Ban chấp hành
trung ương về một số chủ trương chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và
bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO),
Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ
thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, Nghị quyết
49-NQ/TW ngày 24/5/2005 về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Nghị
quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế…
Trong những năm qua, vận chuyển hàng hóa bằng đường biển đã không ngừng
phát triển và đóng vai trò quan trọng đối với nền hàng hải thế giới. Ở Việt Nam, vận
tải đường biển thực sự có ý nghĩa rất quan trọng. Ước tính lượng hàng hóa quốc tế



2

vận chuyển chiếm tới 80% tổng lưu lượng hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam,
nhiều công ty vận chuyển đường biển đã xuất hiện và ngày càng phát triển và cần
phải có các qui định pháp luật điều chỉnh phù hợp. Sự ra đời của Bộ Luật hàng hải
Việt Nam 2005 đánh dấu bước phát triển mới trong thị trường vận chuyển hàng hóa
quốc tế bằng đường biển ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, các thương nhân Việt Nam đã
có cơ sở pháp lý đầy đủ hơn cho việc ký kết các hợp đồng vận chuyển hàng hóa
quốc tế bằng đường biển. Trong thực tế Bộ Luật hàng hải Việt Nam đã được ban
hành năm 2015 và có hiệu lực vào ngày 01/7/2017, tuy nhiên pháp luật Việt Nam
trong điều chỉnh hoạt động vận tải hàng hóa quốc tế bằng đường biển vẫn tồn tại
những bất cập, còn có những qui định chưa rõ ràng, thống nhất, chưa phù hợp với
tình hình thực tiễn cũng như chưa phù hợp với các công ước quốc tế về vận tải biển
Thực tiễn thời gian qua cho thấy trong hầu hết các hợp đồng thương mại hàng
hải quốc tế giữa bên Việt Nam và các đối tác nước ngoài, các bên thường lựa chọn
cơ quan tài phán nước ngoài và luật áp dụng cũng phần lớn là áp dụng công ước
quốc tế về vận tải biển, pháp luật nước ngoài để điều chỉnh quan hệ hợp đồng có
tính chất quốc tế. Điều đó đã gây ra nhiều bất lợi cho các bên Việt Nam trong việc
đàm phán thực hiện hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển với
các đối tác nước ngoài. Do đó, Việt Nam cần thiết phải xây dựng một môi trường
pháp lý thống nhất, ổn định, an toàn, minh bạch, thuận lợi cho các giao dịch hợp
đồng vận chuyển hàng hoá bằng đường biển quốc tế phù hợp với yêu cầu hội nhập
quốc tế và chuẩn mực quốc tế theo hướng tiếp thu có chọn lọc các chuẩn mực pháp
lý quốc tế nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam về hợp đồng vận chuyển bằng
đường biển.
Hiện nay, khi Việt Nam đã trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế
giới, yêu cầu đặt ra đối với Việt Nam là cần phải tiếp tục sửa đổi, bổ sung, hoàn
thiện các qui định của pháp luật Việt Nam điều chỉnh hoạt động dịch vụ vận chuyển
hàng hóa quốc tế bằng đường biển cho phù hợp hơn với các yêu cầu thực tiễn của
Việt Nam và thực tiễn thương mại, hàng hải quốc tế. Hoàn thiện pháp luật Việt

Nam về hợp đồng vận chuyển hàng hoá quốc tế bằng đường biển nhằm bảo vệ các
quyền và lợi ích chính đáng cho các bên trong các giao dịch hợp đồng vận chuyển


3

hàng hoá quốc tế bằng đường biển, thúc đẩy quan hệ hợp tác thương mại hàng hải
của Việt Nam với các quốc gia trên thế giới. Vì lẽ đó, việc nghiên cứu các vấn đề
pháp lý về hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển có ý nghĩa cấp
thiết và mang tính thời sự trong giai đọan hiện nay. Chính vì vậy tác giả đã chọn đề
tài “Hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển và vấn đề hoàn
thiện pháp luật Việt Nam” làm luận án Tiến sỹ, với mong muốn nghiên cứu thành
công đề tài này sẽ góp phần làm rõ những vấn đề lý luận về hợp đồng vận chuyển
hàng hóa quốc tế bằng dường biển, pháp luật về hợp đồng vận chuyển hàng hóa
quốc tế bằng đường biển cũng như đánh giá được thực tiễn áp dụng pháp về hợp
đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển tại Việt Nam. Trên cơ sở đó,
xác định quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng vận chuyển hàng
hóa quốc tế ở Việt Nam.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
+ Đối tượng nghiên cứu:
- Qui định của pháp luật Việt Nam về hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế
bằng đường biển trong mối tương quan với các qui định của pháp luật quốc tế
- So sánh qui định của pháp luật Việt Nam với các công ước quốc tế về vận tải
biển và pháp luật một số nước trên thế giới về hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc
tế bằng đường biển.
- Thực tiễn áp dụng các qui định của pháp luật hiện hành về hợp đồng vận
chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển.
+ Phạm vi nghiên cứu:
Luận án tập trung nghiên cứu các qui định của pháp luật Việt Nam về hợp
đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển trong mối tương quan với các

công ước quốc tế về vận tải biển và so sánh, đối chiếu với pháp luật của một số
quốc gia về hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
+ Mục đích của luận án: làm rõ những vấn đề lý luận về hợp đồng vận chuyển
hàng hóa quốc tế bằng đường biển, pháp luật về hợp đồng vận chuyển hàng hóa
quốc tế bằng đường biển cũng như đánh giá được thực tiễn áp dụng pháp luật về
hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển tại Việt Nam. Trên cơ sở


4

đó, xác định quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng vận chuyển
hàng hóa quốc tế bằng đường biển ở Việt Nam.
+ Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án: Để đạt được mục đích đã nêu trên nhiệm
vụ nghiên cứu của luận án là:
- Làm rõ khái niệm, đặc điểm của hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng
đường biển.
- Phân tích và đánh giá các qui định pháp luật hiện hành của Việt Nam về hợp
đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển trong mối tương quan với các
quy định của các công ước quốc tế về vận tải biển và so sánh với qui định pháp luật
của một số quốc gia trên thế giới. Đồng thời, chỉ ra những điểm bất cập, hạn chế của
pháp luật Việt Nam về hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển.
- Trên cơ sở đánh giá thực tiễn áp dụng qui định về hợp đồng vận chuyển hàng
hóa quốc tế bằng đường biển đưa ra quan điểm và đề xuất những giải pháp cụ thể
hoàn thiện pháp luật Việt Nam về hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng
đường biển.
4. Cơ sở phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu của luận án
Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của
chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp quyền, quán
triệt đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, nhà nước về cải cách tư pháp và

hoàn thiện hệ thống pháp luật trong thời kỳ hội nhập.
Các phương pháp nghiên cứu: phân tích, thống kê, so sánh, đối chiếu, lịch sử,
chứng minh, tổng hợp, qui nạp, kết hợp nghiên cứu lý luận và thực tiễn... Trong đó,
phân tích, thống kê, so sánh và chứng minh được xác định là những phương pháp
nghiên cứu chủ yếu của luận án. Cụ thể như sau:
- Phương pháp diễn giải được áp dụng để nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ
bản của hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển. Thông qua việc
phân tích các vấn đề lý luận cơ bản như khái niệm, đặc điểm, lịch sử hình và phát
triển của pháp luật về hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển
nhằm luận giải ý nghĩa, sự cần thiết của việc nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích, bình luận được áp dụng để trình bày các quy định
cụ thể của hệ thống pháp luật quốc tế cũng như pháp luật Việt Nam về hợp đồng


5

vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển nhằm làm rõ các ưu, nhược điểm của
các quy định này trong pháp luật thực định. Qua đó đưa ra các bình luận, đánh giá
sự bất cập hay khiếm khuyết của pháp luật Việt Nam so với các quy định của luật
pháp quốc tế.
- Phương pháp so sánh luật học cũng được sử dụng để nghiên cứu các quy
định của pháp luật quốc tế, nghiên cứu các án lệ quốc tế, pháp luật một số nước và
so sánh với các quy định của pháp luật Việt Nam về hợp đồng vận chuyển hàng hóa
quốc tế bằng đường biển nhằm đánh giá sự tương thích, phù hợp, trên cơ sở đó đề
xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về vấn đề này.
- Phương pháp hệ thống hóa, tổng hợp, kết hợp nghiên cứu lý luận và thực
tiễn cũng được sử dụng nhằm khái quát hóa và rút ra các kết luận, đề xuất cơ bản về
những đóng góp mới của luận án với việc hoàn thiện pháp luật Việt Nam về hợp
đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển.
- Phương pháp tổng hợp, qui nạp được sử dụng chủ yếu trong việc đưa ra

những kết luận của từng chương và kết luận chung của luận án.
5 . Những đóng góp mới về mặt khoa học của luận án
Luận án là công trình nghiên cứu một cách cơ bản và chuyên sâu có hệ thống
các quy định của pháp luật Việt Nam và các công ước quốc tế về hợp đồng vận
chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển và vấn đề hoàn thiện pháp luật Việt
Nam. Xuất phát từ mục tiêu, nhiệm vụ đề ra, luận án có những đóng góp khoa học
thể hiện qua các điểm mới của luận án, cụ thể như sau:
Thứ nhất, luận án là công trình khoa học độc lập đã đánh giá đúng, khách quan
tình hình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài
luận án. Trên cơ sở đó đề ra được mục đích và phạm vi nghiên cứu hợp lý nhằm
giải quyết tiếp những vấn đề pháp lý về hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế
bằng đường biển mà các công trình đó chưa nghiên cứu hoặc nghiên cứu chưa sâu.
Thứ hai, luận án làm rõ cơ sở khoa học cả về lý luận và thực tiễn về hợp đồng
vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển và vấn đề hoàn thiện pháp luật Việt
Nam. Luận án rút ra các kết luận khoa học xác định rõ các vấn đề: khái niệm hợp
đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển, đặc điểm của hợp đồng vận


6

chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển. Luận án cũng phân tích một cách có hệ
thống các loại nguồn luật có thể được áp dụng điều chỉnh về hợp đồng vận chuyển
hàng hóa quốc tế bằng đường biển; mối quan hệ giữa các loại nguồn luật, đặc biệt là
việc nghiên cứu các xu thế phát triển hiện nay của pháp luật về hợp đồng vận
chuyển hàng hoá quốc tế bằng đường biển là xu thế hiện đại hoá, thống nhất hoá các
quy định pháp luật liên quan đến hợp đồng vận chuyển hàng hoá quốc tế bằng
đường biển.
Thứ ba, luận án tập trung nghiên cứu tổng thể và đưa ra các phân tích, so sánh,
đánh giá về thực trạng các quy định của pháp luật Việt Nam và công ước quốc tế về
hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển. Trên cơ sở đó chỉ ra

những ưu điểm và hạn chế các quy định trong pháp luật Việt Nam về hợp đồng vận
chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển.
Thứ tư, Luận án phân tích, đánh giá một số vụ việc thực tế. Qua đó rút ra một
số bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình ký kết và
thực hiện hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển, góp phần nâng
cao ý thức của cộng đồng doanh nghiệp trong các vụ việc giải quyết tranh chấp
nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Thứ năm, luận án cũng phân tích các yêu cầu, sự cần thiết phải hoàn thiện hệ
thống pháp luật Việt Nam về hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường
biển. Trên cơ sở đó luận án đã phân tích, đề xuất các giải pháp cụ thể, có tính khả
thi nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật về hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế
bằng đường biển ở Việt Nam.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Từ việc tiếp cận, nghiên cứu và đánh giá pháp luật và thực tiễn về hợp đồng
vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển theo quy định của các công ước quốc
tế về vận tải biển, pháp luật Việt Nam, pháp luật của một số quốc gia điển hình trên
thế giới, có thể khẳng định rằng luận án là một công trình khoa học độc lập, công
phu, nghiên cứu có hệ thống và toàn diện về hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế
bằng đường biển và vấn đề hoàn thiện pháp luật Việt Nam. Những phân tích, kết
luận và đề xuất mà luận án nêu ra có cơ sở khoa học và thực tiễn. Vì vậy, kết quả


7

nghiên cứu của luận án có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn trong xây dựng và hoàn
thiện pháp luật về hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển ở Việt
Nam. Luận án là tài liệu có giá trị phục vụ công tác giảng dạy, học tập và nghiên
cứu khoa học trong lĩnh vực pháp luật hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng
đường biển ở Việt Nam.
7. Kết cấu của luận án

Luận án gồm phần mở đầu, nội dung, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo.
Nội dung được bố cục thành bốn chương. Tên của các chương cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.
Chương 2: Những vấn đề lý luận về hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế
bằng đường biển.
Chương 3: Quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế về hợp
đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển.
Chương 4: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về hợp
đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển.


8

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1. Công trình khoa học có liên quan đến đề tài luận án
1.1.1. Công trình khoa học trong nước
Sau một quá trình nghiên cứu công phu, có chọn lọc các công trình nghiên cứu
khoa học trong và ngoài nước liên quan đến đề tài luận án, tác giả đánh giá rằng
chưa có một đề tài nào tiến hành nghiên cứu một cách có hệ thống về hợp đồng vận
chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển và vấn đề hoàn thiện pháp luật Việt
Nam. Tuy nhiên trong thực tiễn, hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng
đường biển cũng có nhiều công trình khoa học đã nghiên cứu và đánh giá liên quan
đến hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển. Các công trình nghiên
cứu khoa học bao gồm: sách tham khảo, luận án, bài viết đăng trên các tạp chí khoa
học và các hội thảo khoa học, v.v..
Sách tham khảo
Các nghiên cứu liên quan đến hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng

đường biển đã được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu
nhằm phân tích, luận giải dưới các góc độ, khía cạnh khác nhau. Điển hình là các
tác giả sau đây :
TS Trịnh Thu Hương, Vận tải và bảo hiểm trong ngoại thương, Nhà xuất bản
thông tin và truyền thông Hà Nội, năm 2011[49]. Tác giả đã phân tích các vấn đề
liên quan đến chuyên chở hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển như vị trí, vai
trò của vận tải đường biển, tác dụng của vận tải biển đối với buôn bán quốc tế. Tác
giả đã phân tích rõ hiện nay vận tải đường biển giữ vị trí số một trong chuyên chở
hàng hóa trên thị trường thế giới, nó đảm nhận chuyên chở gần 80% tổng khối
lượng hàng hóa trong buôn bán quốc tế; vận tải đường biển thích hợp với chuyên
chở trên cự ly dài, khối lượng lớn. Ưu điểm nổi bật của vận tải đường biển là giá
thành thấp (bằng một phần mười so với đường hàng không). Chính vì vậy vận tải
đường biển là ngành vận tải chủ chốt so với các phương thức vận tải khác để


9

chuyên chở hàng hóa xuất nhập khẩu. Tác giả cũng chỉ rõ vận tải biển là yếu tố
không tách rời buôn bán quốc tế và vận tải đường biển thúc đẩy buôn bán quốc tế
phát triển. Tác giả cuốn sách cũng giới thiệu phân tích các phương thức thuê tàu
thông dụng trong hàng hải quốc tế. Trách nhiệm của người vận chuyển và người
thuê vận chuyển trong vận chuyển hàng hải quốc tế, các vấn đề cơ bản về vận đơn
đường biển. Tác giả đã phân tích được một số nội dung cơ bản liên quan đến
chuyên chở hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển.
GS.TS Hoàng Văn Châu, Logistics và vận tải quốc tế, Nhà xuất bản thông tin
và truyền thông, Hà Nội 2009 [12]. Tác giả đã giới thiệu khái quát chung về
Logistics, vận tải đường biển và thương mại quốc tế. Tác giả cũng khẳng định vận
tải biển đóng vai trò quan trọng nhất trong việc vận chuyển hàng hóa ngoại thương,
chiếm tới 80% khối lượng hàng hóa trong buôn bán quốc tế do có những ưu điểm
nổi bật như: Vận tải biển có năng lực vận chuyển lớn, thích hợp cho việc vận

chuyển hầu hết các loại hàng hóa trong thương mại quốc tế; chi phí đầu tư xây dựng
các tuyến đường hàng hải thấp và giá thành vận tải biển rất thấp đặc biệt là nhiều
tiến bộ khoa học và kỹ thuật trong vận tải và thông tin được áp dụng nên giá thành
vận tải biển có xu hướng ngày càng hạ hơn. Tác giả cũng đã giới thiệu phân tích các
phương thức thuê tàu trong hàng hải quốc tế đó là phương tức thuê tàu chợ và
phương thức thuê tàu chuyến trong hàng hải quốc tế. Tác giả cũng đã phân tích khái
quát khái niêm đặc điểm từng loại hợp đồng về nội dung cơ bản, quyền và nghĩa vụ
của các bên trong hợp đồng vận chuyển, nguồn luật điều chỉnh.
GS.TS Hoàng Văn Châu, Công ước quốc tế về chuyên chở hàng hóa bằng
đường biển và vấn đề gia nhập của Việt Nam, Nhà xuất bản Lao Động, Hà Nội
2015 [13]. Tác giả đã giới thiệu tổng quan về Các công ước quốc tế và vận tải biển;
Nội dung chính các công ước quốc tế về vận tải biển hiện hành; Những điểm khác
biệt của qui tắc Rotterdam so với qui tắc Hague, Qui tắc Hague - Visby và qui tắc
Hamburg 1978. Theo tác giả, Qui tắc Rotterdam là qui tắc tiên tiến, hiện đại theo
kịp với sự phát triển của khoa học công nghệ trên thế giới, đảm bảo công bằng giữa
chủ hàng và người chuyên chở.


10

Tác giả cũng phân tích tình hình phê chuẩn gia nhập các công ước quốc tế về
vận tải biển trên thế giới và tình hình tham gia công ước quốc tế về vận tải biển ở
Việt Nam. Tác giả cũng giới thiệu hệ thống pháp luật điều chỉnh vận tải biển ở Việt
Nam; Quan điểm và sự cần thiết tham gia công ước quốc tế về vận tải biển của Việt
Nam; Ảnh hưởng của việc Việt Nam tham gia công ước quốc tế về vận tải biển đến
các doanh nghiệp và đề xuất phương án tham gia công ước quốc tế về vận tải biển
của Việt Nam.
PGS.TS Hoàng Thế Liên chủ biên cuốn Hội nhập kinh tế quốc tế (tài liệu bồi
dưỡng của ngành Tư pháp) Nhà xuất bản Tư pháp năm 2006 [52]. Tại chương IV
cũng nêu ra một số vấn đề cơ bản liên quan đến hợp đồng vận chuyển hàng hóa

quốc tế bằng đường biển. Cuốn sách đã giới thiệu về hợp đồng chuyên chở hàng
hoá quốc tế bằng đường biển, trong đó đề cập đến hai loại hợp đồng đó là hợp đồng
vận tải bằng tàu chuyến và hợp đồng chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu bằng tàu
chợ. Trong đó tác giả có lý giải Tư pháp quốc tế điều chỉnh các quan hệ dân sự theo
nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài, trong đó bao gồm cả quan hệ hợp đồng vận
chuyển hàng hoá quốc tế bằng đường biển. Tác giả đã lý giải tính chất quốc tế của
hợp đồng vận chuyển hàng hoá quốc tế bằng đường biển theo quan niệm Tư pháp
quốc tế được thể hiện qua các dấu hiệu:
Các bên chủ thể ký hợp đồng có quốc tịch khác nhau; hợp đồng được ký kết ở
nước ngoài; đối tượng của hợp đồng là hàng hoá mua bán quốc tế có yếu tố nước
ngoài và việc thực hiện hợp đồng diễn ra giữa các cảng biển của quốc gia hay vùng
lãnh thổ này với các cảng biển của quốc gia hay vùng lãnh thổ khác. Ngoài ra cuốn
sách cũng giới thiệu những vấn đề cơ bản về chủ thể của hợp đồng; đối tượng của
hợp đồng vận chuyển hàng hoá bằng đường biển và nội dung của hợp đồng, tác giả
cũng phân tích các vấn đề pháp lý cơ bản của vận đơn đường biển và trách nhiệm
của người vận chuyển trong hợp đồng vận chuyển hàng hoá quốc tế bằng đường
biển.
Bùi Gia Anh, ThS. Phan Thế Nguyên và một số tác giả khác, Phân tích một số
bộ luật, đạo luật, điều ước liên quan đến vận tải và bảo hiểm hàng hải, Nhà xuất
bản Chính trị quốc gia, Hà Nội 2007 [1].


11

Theo các tác giả trong hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia thì pháp Luật hàng
hải là một ngành luật có mối liên quan trực tiếp và chịu ảnh hưởng sâu sắc của pháp
luật quốc tế đồng thời là ngành luật có ảnh hưởng đến quá trình hội nhập và phát
triển. Nội dung quốc sách đi sâu nghiên cứu các qui định, các khái niệm, các thuật
ngữ có trong các qui tắc Hague - Visby và qui tắc Hamburg 1978. Cuốn sách đã
giới thiệu về sự ra đời của các qui tắc, ý nghĩa của các qui tắc; trách nhiệm pháp lý

của người chuyên chở, trách nhiệm của người gửi hàng, chứng từ vận tải, khiếu nại
và kiện tụng v.v… Cuốn sách đi sâu nghiên cứu giải thích các qui định và các tập
quán pháp luật theo cách thức nó đã được giải thích và áp dụng để giải quyết các
tranh chấp giữa các bên trong thực tiễn hàng hải quốc tế.
TS. LS Nguyễn Chúng, Kinh nghiệm thực tế giải quyết tranh chấp hợp đồng
thương mại- hàng hải. Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội, 2005 [19]
Theo tác giả thương mại và hàng hải quốc tế phát triển đòi hỏi phải có những
qui định chặt chẽ về trách nhiệm của người chuyên chở. Trong các hoạt động
thương mại quốc tế việc thực hiện các hành vi giữa các chủ thể không tránh khỏi
những tranh chấp. Cuốn sách giới thiệu một số nội dung cơ bản liên quan đến giải
quyết tranh chấp hợp đồng trong thương mại hàng hải như nguồn luật áp dụng,
khiếu nại, kiện tụng trong giải quyết tranh chấp; Vấn đề kiện tụng thông qua trọng
tài hoặc tòa án, giới thiệu về trọng tài quốc tế. Cuốn sách cũng đã giới thiệu tóm tắt
một số vụ việc tranh chấp thực tế từ các hợp đồng thương mại hàng hải như: hủy
hợp đồng vận chuyển vì hàng không sẵn sàng, chất xếp hàng không hợp lý, các vụ
tranh chấp liên quan đến nghĩa vụ, trách nhiệm các bên trong hợp đồng. Trên cơ sở
phân tích một số vụ việc, tác giả đã rút ra bài học kinh nghiệm cho các doanh
nghiệp nhằm giúp các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế trong nước không ngừng
nâng cao hiệu quả kinh doanh, an toàn pháp lý, tránh xảy ra tranh chấp dẫn đến lãng
phí không cần thiết.
Hoàng Ngọc Thiết (2002), Tranh chấp từ hợp đồng xuất nhập khẩu-Án Lệ
trọng tài và kinh nghiệm, NXB Chính trị quốc gia [72]. Thông qua việc tập hợp các
vụ việc thực tiễn về tranh chấp hợp đồng xuất nhập khẩu, tác giả đã phân tích nội


12

dung các vụ việc và đưa ra các bình luận về pháp lý và những bài học kinh nghiệm
cho doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia hoạt động xuất nhập khẩu.
Kỷ yếu hội thảo khoa học

Dự án EU- Việt Nam Mutrap III tổ chức, Hội thảo đánh giá tác động của việc
Việt Nam gia nhập các công ước quốc tế về vận chuyển hàng hoá bằng đường biển,
tháng 7/2011 tại Hà Nội. Kỷ yếu hội thảo đã giới thiệu các công ước quốc tế liên
quan đến vận chuyển hàng hoá bằng đường biển đó là công ước Brussels1924; công
ước Hamburg 1978 và công ước Roterdam 2009. Các tác giả cũng đã giới thiệu các
qui định của pháp luật Việt Nam về vận chuyển hàng hoá bằng đường biển và tác
động về mặt pháp lý của các công ước quốc tế có liên quan. Trên cơ sở so sánh các
công ước quốc tế tìm ra những điểm tương đồng, khác biệt với các qui định của
pháp luật Việt Nam; Nội dung so sánh chủ yếu liên quan đến trách nhiệm của người
chuyên chở.
Các tác giả đã nhận xét đánh giá các nhà soạn thảo Bộ Luật hàng hải Việt
Nam đã tham khảo cả qui tắc Hague-Visby và qui tắc Hamburg, về nội dung qui tắc
Rotterdam là đầy đủ và hiện đại nhất. Các tác giả cho rằng Việt Nam nên nghiên
cứu cân nhắc kỹ tham gia một trong các công ước quốc tế nêu trên đồng thời sửa
đổi bổ sung pháp Luật hàng hải Việt Nam trên cơ sở tham khảo những ưu điểm của
các công ước. Tài liệu đã gợi mở cho tác giả kiến nghị về việc gia nhập công ước
quốc tế về vận tải biển và hoàn thiện Bộ Luật hàng hải Việt Nam.
Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam tổ chức Hội thảo Báo cáo rà soát
Bộ Luật hàng hải Việt Nam 2005, tháng 8/ 2011 tại Hà Nội [63]. Kỷ yếu hội thảo đã
nhận xét việc xây dựng và ban hành Bộ Luật hàng hải Việt Nam năm 1990 là một
trong những thành tựu pháp lý sớm nhất và lớn nhất của hệ thống pháp Luật hàng
hải Việt Nam so với nhiều quốc gia hàng hải khác trong khu vực, kể cả Trung Quốc
mới có Bộ Luật hàng hải vào năm 1993. Bộ luật HHVN năm 2005 đánh dấu tiếp
một bước trưởng thành hơn và toàn diện hơn trong việc tiếp cận và chuẩn hóa các
điều ước quốc tế về hàng hải vào hệ thống pháp Luật hàng hải quốc gia. Cả hai Bộ
luật HHVN năm 1990 và năm 2005 đều có tác động rất lớn, mạnh mẽ và tích cực
đến sự phát triển của ngành công nghiệp hàng hải của Việt Nam, nâng cao hiệu lực,


13


hiệu quả quản lý nhà nước về hàng hải; Tạo được hành lang pháp lý chuyên ngành
nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh từ các hoạt động hàng hải, góp phần
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của của đất nước và bảo vệ chủ quyền của
quốc gia. Tuy nhiên, việc Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức
Thương mại thế giới WTO đặt ra yêu cầu tất yếu cho mục tiêu hoàn thiện và chuẩn
hóa các quy phạm pháp luật quốc gia phù hợp với các điều ước quốc tế, đặc biệt là
pháp Luật hàng hải- một trong những lĩnh vực thường xuyên và trực tiếp chịu sự tác
động và ràng buộc của các quy định pháp luật quốc tế. Kết quả rà soát, tổng hợp sẽ
là cơ sở pháp lý thực tiễn cho việc tiếp tục chỉnh sửa, hoàn thiện Bộ Luật hàng hải
Việt Nam, nhằm mục tiêu hoàn thiện và chuẩn hóa hệ thống pháp Luật hàng hải
quốc gia, đảm bảo năng lực hội nhập sâu rộng và toàn diện của Việt Nam vào nền
kinh tế thế giới cũng như vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Thực tế hiện nay
trong lĩnh vực vận chuyển hàng hóa bằng đường biển quốc tế đã có thêm công ước
Rotterdam Rules 2009 là công ước tiến bộ nhất hiện nay giải quyết hài hòa mối
quan hệ lợi ích giữa các bên liên quan trong hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng
đường biển. Việt Nam có thể tham khảo công ước mới này cho mục tiêu sửa đổi và
hoàn thiện Bộ Luật hàng hải Việt Nam. Các tác giả cùng có quan điểm thống nhất là
rà soát sửa đổi bổ sung Bộ Luật hàng hải Việt Nam 2005 càng cụ thể chi tiết càng
tốt nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các bên trong hoạt động hàng hải.
Các luận án, giáo trình
Do tính chất thời sự của chủ đề nghiên cứu, nhiều nghiên cứu sinh, học viên
cao học đã tiếp cận nghiên cứu, tìm hiểu những vấn đề có liên quan đến hợp đồng
vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển :
Luận án Tiến sĩ của Vũ Thị Minh Loan (2008), Hoàn thiện quản lý nhà nước
nhằm nâng cao thị phần vận tải của đội tàu biển Việt Nam [53] . Theo tác giả quản
lý hoạt động và phát triển đội tàu biển là một trong những nhu cầu thiết yếu của
quốc gia có biển. Đối với nước ta hàng hóa xuất nhập khẩu chủ yếu được vận
chuyển bằng đường biển nhưng thị phần vận tải của đội tàu biển quốc gia trong
những năm gần đây còn thấp. Theo tác giả nhà nước với vai trò thiết lập khuôn khổ

pháp luật về kinh tế, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi thông qua các chính sách
và hệ thống pháp luật chuẩn mực, phù hợp sẽ có tác động quyết định đến sự phát


14

triển của hoạt động quyết định đến sự phát triển của hoạt động vận tải biển. Trong
luận án tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về vai trò quản lý nhà nước, phân tích
thực trạng về quản lý nhà nước trong việc nâng cao thị phần vận tải đã đưa ra những
số liệu và phân tích về đội tàu biển quốc gia, chính sách phát triển tàu biển, cảng
biển từ đó đề xuất các giải pháp chính sách cơ bản nhằm nâng cao thị phần vận tải
của đội tàu biển Việt Nam như phát triển cảng biển, phát triển đội tàu và phát triển
dịch vụ hàng hải.
Luận án Tiến sĩ của Tác giả Nguyễn Thị Như Mai (2004), Những vấn đề lý
luận và thực tiễn của việc hoàn thiện pháp Luật hàng hải Việt Nam [54]. Tác giả đã
phân tích tầm quan trọng của pháp Luật hàng hải trong việc phát triển kinh tế xã hội
của đất nước. Mối quan hệ của pháp Luật hàng hải Việt Nam với các ngành luật
khác như Luật dân sự, Công pháp quốc tế, Tư pháp quốc tế, Luật tố tụng dân sự….
Tác giả cũng đã phân tích thực trạng của pháp Luật hàng hải Việt Nam đặc biệt là
các quy định của Bộ Luật hàng hải Việt Nam 1990 đã bộc lộ những điểm chưa phù
hợp cần phải sửa đổi bổ sung kịp thời đó là những nội dung không còn phù hợp;
những nội dung chưa rõ cần quy định cụ thế và những nội dung cần bổ sung để phù
hợp với hệ thống pháp luật Việt Nam và pháp Luật hàng hải quốc tế. Trên cơ sở
thực tiễn tác giả đã đưa ra các giải pháp kiến nghị hoàn thiện pháp Luật hàng hải
Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển, hội nhập và nâng cao khả năng cạnh
tranh của ngành Hàng hải Việt Nam và phù hợp với thông lệ quốc tế.
Ngoài ra, Hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển đã được đề
cập trong một số giáo trình Luật Thương mại quốc tế. Nội dung chủ yếu các giáo
trình cung cấp các kiến thức lý luận cơ bản về hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc
tế bằng đường biển. Ví dụ một số công trình tiêu biểu sau:

Giáo trình Luật Thương mại quốc tế, Đại học Luật Hà Nội (2011), PGS. TS
Nông Quốc Bình (chủ biên), Giáo trình Luật Thương mại quốc tế, Đại học quốc gia
Hà nội (2013), PGS. TS Nguyễn Bá Diến (chủ biên), Giáo trình Luật Thương mại
quốc tế, ĐH Kinh tế quốc dân (2013), TS Nguyễn Văn Nam (chủ biên), Giáo trình
Luật Thương mại quốc tế (Text book on international and Bussiness Law), năm
2011, thuộc dự án MUTRAP (song ngữ), TS Nguyễn Thanh Tâm (chủ biên)…


15

Các công trình khoa học đăng trên tạp chí.
Các công trình đăng trên các tạp chí chuyên ngành có nội dung phong phú
đa dạng, nhiều công trình có liên quan đến hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế
bằng đường biển, có thể kể đến một số công trình tiêu biểu như:
Về chiến lược kinh tế biển của Việt Nam, bài viết của tác giả PGS.TS Trần
Đình Thiên [73]. Bài viết của tác giả phân tích kinh tế biển của Việt Nam phát triển
với hai lợi thế quan trọng là tiềm năng tự nhiên và vị trí kinh tế nằm trên các tuyến
và các luồng giao thương quốc tế chủ yếu của thế giới. Tác giả đưa ra một nhận xét
tổng quát về sự phát triển kinh tế biển của Việt Nam với tư cách là một kết cấu
mang tính hệ thống rằng mặc dù tiềm năng tự nhiên và vị trí kinh tế cần cho sự phát
triển các ngành kinh tế biển là tốt, song các điều kiện đủ để hiện thực hóa các thúc
đẩy sự phát triển đó lại rất thiếu và yếu. Trên cơ sở đó tác giả đã định hình chiến
lược kinh tế biển cần được thực hiện đồng thời là tổng thể ở các phương diện: khai
thác vùng không gian biển, khai thác bờ biển và phát triển các lĩnh vực hậu cần cho
kinh tế biển. Tác giả cho rằng để khẳng định chủ quyền thực sự, Việt Nam phải có
các hạm tàu lớn và có các doanh nghiệp kinh tế biển mạnh. Muốn vậy, trong điều
kiện hiện tại của Việt Nam cần phát triển ngành vận tải biển.
Bàn về Hợp đồng vận chuyển hàng hoá bằng đường biển theo qui định của
Bộ Luật hàng hải Việt Nam 2005, bài viết của tác giả PGS.TS Nguyễn Như Tiến
[71]. Bài viết của tác giả phân tích khái niệm về hợp đồng vận chuyển hàng hoá

bằng đường biển trên cơ sở điều 70 của Bộ Luật hàng hải Việt Nam 2005, hợp đồng
vận chuyển hàng hoá bằng đường biển là văn bản cam kết giữa người vận chuyển
và người thuê vận chuyển. Người vận chuyển cam kết sẽ vận chuyển hàng hoá từ
cảng này đến cảng khác theo yêu cầu của người thuê, còn người thuê vận chuyển
cam kết sẽ thanh toán cước phí. Tác giả đã phân loại hợp đồng vận chuyển hàng hoá
bằng đường biển thành hai loại theo qui định của điều 71 Bộ Luật hàng hải Việt
Nam 2005 đó là hợp đồng vận chuyển theo chứng từ vận chuyển và hợp đồng vận
chuyển theo chuyến.
Tác giả cũng nêu ra khái niệm và đặc điểm của từng loại hợp đồng và giới
thiệu các qui định liên quan đến quyền, nghĩa vụ trách nhiệm của các bên trong Bộ


16

Luật hàng hải Việt Nam 2005 và nguồn luật dành riêng để điều chỉnh hoạt động vận
chuyển hàng hoá theo vận đơn đường biển như Công ước Brussels 1924 và Công
ước Hambung 1978.
Về hợp đồng thuê tàu chuyến trong hàng hải quốc tế, bài viết của tác giả T.S
Nguyễn Vũ Hoàng, Th.S Hà Việt Hưng (tác giả luận án), Tạp chí Luật học, Trường
đại học Luật Hà Nội, số 3/2012 [43]. Bài viết trong tạp chí phân tích những vấn đề
pháp lý cơ bản của hợp đồng thuê tàu chuyến như khái niệm, phân loại, nguồn luật
điều chỉnh. Bài viết này phân tích rõ việc xác định được chủ thể của hợp đồng thuê
tàu chuyến có vai trò đặc biệt quan trọng đối với khả năng thực hiện hợp đồng thuê
tàu chuyến. Bài viết trong tạp chí đã phân tích rõ các điều khoản quan trọng và tiêu
chuẩn của hợp đồng thuê tàu chuyến.Thực tế hàng hải đã phát sinh nhiều tranh chấp
từ hợp đồng thuê tàu chuyến liên quan đến các điều khoản của hợp đồng. Vì vậy các
bên ký hợp đồng cần qui định rõ ràng cụ thể nhằm xác định rõ quyền và nghĩa vụ và
trách nhiệm của các bên. Bài viết cũng đã giới thiệu một số hợp đồng mẫu thông
dụng về hợp đồng thuê tàu chuyến. Bài viết trong tạp chí cũng nhận xét hợp đồng
thuê tàu chuyến là loại hợp đồng phổ biến trong thương mại và hàng hải quốc tế

nhưng cũng là loại hợp đồng phức tạp liên quan đến nhiều khía cạnh khác nhau của
thương mại và hàng hải. Hiểu biết và nắm bắt được các đặc điểm của hợp đồng này
sẽ góp phần đáng kể vào việc nâng cao hiểu biết của cá nhân, tổ chức về Luật hàng
hải quốc tế, từ đó giảm thiểu các tranh chấp hàng hải.
Một số vấn đề cơ bản về giải quyết tranh chấp hàng hải quốc tế, bài viết của
tác giả TS. Nguyễn Vũ Hoàng, Th.S Hà Việt Hưng (tác giả luận án), Tạp chí Luật
học, Trường đại học Luật Hà Nội số 9/2011 [42]. Bài viết trong tạp chí phân tích
những vấn đề cơ bản về nguồn luật áp dụng, thời hạn khiếu nại, thời lượng khởi
kiện và các phương thức giải quyết tranh chấp hàng hải quốc tế. Bài viết chỉ rõ
tranh chấp hàng hải quốc tế là tranh chấp đa dạng, phức tạp, thường xuyên nảy sinh
trong lĩnh vực hàng hải quốc tế. Bài viết giới thiệu về thời hạn khiếu nại và khởi
kiện trong giải quyết tranh chấp hàng hải quốc tế được qui định khác nhau trong các
công ước quốc tế về hàng hải và trong pháp luật của các nước.


17

Bài viết trong tạp chí cũng phân tích các phương thức phổ biến giải quyết các
tranh chấp hàng hải quốc tế là thông qua con đường toà án hoặc trọng tài. Trong
thực tế hiện nay không tồn tại toà án quốc tế chuyên biệt giải quyết các tranh chấp
hàng hải quốc tế vì vậy việc giải quyết tranh chấp hàng hải quốc tế thực tiễn được
diễn ra ở toà án quốc gia và có nét khác biệt ở các quốc gia khác nhau. Bài viết cũng
giới thiệu các tranh chấp trong lĩnh vực hàng hải có thể được đưa ra giải quyết tại
các Trung tâm trọng tài về hàng hải có uy tín trên thế giới như: Hiệp hội Trọng tài
hàng hải London; Hiệp hội Trọng tài hàng hải Trung Quốc; Phòng Trọng tài hàng
hải Singapore… Bài viết cũng giới thiệu ở Việt Nam, Bộ Luật hàng hải qui định
tranh chấp hàng hải có thể được giải quyết bằng con đường thương lượng, thoả
thuận hoặc khởi hiện tại trọng tài hoặc toà án có thẩm quyền.
Pháp luật về hợp đồng vận chuyển hàng hoá bằng đường biển trong bối cảnh
hội nhập quốc tế, bài viết của Th.S. Nguyễn Tiến Vinh, Tạp chí Khoa học

ĐHQGHN, Luật học 27 (2011) [83]. Bài viết trong tạp chí phân tích hiện trạng và
xu hướng vận động của pháp luật về hợp đồng vận chuyển hàng hoá bằng đường
biển.Tác giả đã phân tích thực trạng về các công ước quốc tế quan trọng điều chỉnh
hợp đồng vận tải hàng hoá bằng đường biển; Pháp luật Việt Nam về hợp đồng vận
chuyển hàng hoá bằng đường biển trong mối tương quan với qui định của pháp luật
quốc tế.
Tác giả đã đi đến nhận xét các qui định của Bộ Luật hàng hải Việt Nam
năm 2005 hầu như tiếp nhận các qui định của qui tắc Hague- Visby, một số các qui
định của qui tắc Hamburg 1978. Sự tiếp nhận có chọn lọc qui định của hai qui tắc
này dẫn đến hệ quả là các qui định của Bộ Luật hàng hải Việt Nam 2005 hiện hành
có nhiều điểm thống nhất với các qui định hoặc của Qui tắc Hague-Visby, hoặc của
qui tắc Hamburg. Bên cạnh đó, cũng có những điểm mà Bộ Luật hàng hải Việt Nam
2005 có sự khác biệt với hai qui tắc trên, đặc biệt với những phát triển mới trong
qui tắc Rotterdam.
Những thay đổi căn bản của công ước Rotterdam và hướng sửa đổi Luật
hàng hải Việt Nam, bài viết của TS Dương Văn Bạo, Tạp chí Khoa học Công nghệ
hàng hải số tháng 1/2011 [4]. Bài viết trong tạp chí giới thiệu Công ước của liên


18

hợp quốc tế về vận chuyển hàng hoá quốc tế một phần hoặc toàn bộ bằng đường
biển được thông qua ngày 23/5/2009 tại Rotterdam. Sự ra đời của công ước được
nhiều quốc gia trông đợi và áp dụng cho phép thay thế các công ước hiện tại vẫn
được áp dụng rất khác nhau giữa các nước trong cả vận chuyển hàng hóa bằng
đường biển và trong vận tải đa phương thức. Những thay đổi đó đang tác động tới
thị trường thế giới và Việt Nam. Tác giả bài viết đánh giá những điểm bất lợi và lạc
hậu của các công ước quốc tế cũng như Bộ Luật hàng hải Việt Nam trên cơ sở xem
xét những điểm mới, tiến bộ của công ước Rotterđam. Công ước Rotterdam đã mở
ra một cơ sở pháp lý cho sự phát triển của thương mại điện tử bao gồm các các

chứng từ và vận đơn điện tử trong vận tải đường biển mở đường cho các chuẩn giao
dịch trong vận tải quốc tế. Tác giả đưa ra kết luận công ước Rotterdam không hoàn
toàn xoá bỏ mà giữ lại những điểm tiến bộ của Hague- Visby và Hamburg đồng thời
bổ sung những điểm mới thích hợp với khuynh hướng phát triển của vận tải hiện
đại. Bằng cách này, công ước đã tạo ra được một môi trường pháp lý công bằng
bình đẳng trong lĩnh vực vận chuyển hàng hải quốc tế.
Công ước Rotterdam 2009 và lợi ích của Việt Nam khi gia nhập công ước
này, bài viết của ThS. Hoàng Thị Đoan Trang, Tạp chí kinh tế đối ngoại số 68
(09/2014) [80].
Bài viết trong tạp chí phân tích nguyên nhân ra đời của công ước Rotterdam
2009; Những điểm mới của công ước Rotterdam 2009 so với ba công ước trước đó
là Công ước Brussels 1924, qui tắc Hague - visly 1968, công ước Hamburg 1978.
Tác giả đưa ra nhận xét Việt Nam chưa gia nhập công ước quốc tế nào về vận tải
biển mà chỉ áp dụng một phần nội dung các công ước quốc tế thông qua Bộ Luật
hàng hải Việt Nam năm 2005. Trong bối cảnh các công ước quốc tế về vận tải biển
còn nhiều mâu thuẫn và bất cập, Công ước Rotterdam 2009 đã ra đời. Công ước
Rotterdam 2009 đã giải quyết được nhiều vấn đề khác nhau của thương mại vận tải
hàng hóa quốc tế hiện đại. Gia nhập Công ước Rotterdam 2009 là một xu thế tất yếu
khi Việt Nam thực hiện đường lối hội nhập vào nền kinh tế thế giới, đồng thời là cơ
hội đối với các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu và cả nền kinh tế nói chung.


×