ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
PHẠM THỊ THẢO
GI¸M S¸T CñA HéI §åNG NH¢N D¢N TØNH QUATHùC TIÔN ë TØNH H¦NG Y£N
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
PHẠM THỊ THẢO
GI¸M S¸T CñA HéI §åNG NH¢N D¢N TØNH QUATHùC TIÔN ë TØNH H¦NG Y£N
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật
Mã số: 60 38 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DUNG
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi
có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
PHẠM THỊ THẢO
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu, sơ đồ
MỞ
ĐẦU.
..........
..........
..........
..........
..........
..........
..........
..........
..........
..........
.. 1
C
h
ư
ơ
n
g
1
:
G
I
Á
M
S
Á
T LÀ CHỨC NĂNG
Chươ
QUAN TRỌNG CỦA
ng 2:
HỘI ĐỒNG NHÂN
H ng
Q
g về
T
hoạ
THỰ
DÂN..........................................
C
t
....................... 7
TRẠ
độn
1.1.
NG
g
động giám sát của
HOẠ
giá
HĐND......................... 7
T
m
1.1.1. Khái niệm hoạt động
ĐỘN
sát
giám sát của
G
của
HĐND .....................................
GIÁ
HĐ
.... 7 1.1.2. Vai trò hoạt động
M
ND
giám sát của
SÁT
cấp
HĐND......................................
CỦA
tỉn
......... 9
HỘI
h ...
1.2.
Khái niệm, vai trò hoạt
Chủ thể, đối tượng,
ĐỒ
......
hình thức giám sát của HĐND
NG NHÂN
......
tỉnh.............. 13
DÂN
29
1.2.1. Chủ thể giám sát của
TỈNH
HĐND cấp
HƯNG
tỉnh ...........................................
YÊN .........
... 13 1.2.2. Đối tượng giám sát
...................
của HĐND
........... 22
tỉnh ...........................................
2 Điều
2
kiện tự
...... 14 1.2.3. Hình thức giám
sát của HĐND
tỉnh ...........................................
2
nhiên và
tình hình
...... 17 KẾT LUẬN CHƯƠNG
kinh tế -
1................................................
xã hội
............................. 21
tỉnh
2.4.1. Quy định của pháp luật về
hoạt động giám sát của HĐND
cấp tỉnh ........ 29
2.4.2. Thực trạng hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Hưng Yên hiện nay....... 38
2.4.3. Đánh giá chung về hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh qua
hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Hưng Yên ................................ 64
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................. 73
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP TỈNH QUA THỰC TIỄN Ở TỈNH HƯNG YÊN .................................... 74
3.1.
Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về giám sát của
HĐND cấp tỉnh qua thực tiễn ở tỉnh Hưng Yên........................... 74
3.2.
Những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của
HĐND cấp tỉnh............................................................................... 75
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến tổ chức và
hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh ........................................... 75
3.2.2. Những giải pháp nâng cao năng lực các chủ thể thực hiện chức
năng giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên...................... 86
KẾT LUẬN................................................................................................. 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 92
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
CHỮ VIẾT TẮT
GHI CHÚ
HĐND
Hội đồng nhân dân
TAND
Tòa án nhân dân
UBND
Uỷ ban nhân dân
VKSND
Viện kiểm sát nhân dân
VBQPP
Văn bản quy phạm pháp luật
L
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
STT
KÝ HIỆU
TÊN BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Trang
Tầm quan trọng của các hình thức giám sát
1
Bảng 1.1:
2
Sơ đồ 1.1: Biểu thị mối quan hệ giám sát
16
3
Sơ đồ 2.1: Hình thức giám sát của HĐND
38
4
Sơ đồ 2.2: Hoạt động xem xét báo cáo tại kỳ họp
40
5
Sơ đồ 2.3: Hoạt động xem xét việc trả lời chất vấn
42
6
Sơ đồ 2.4: Các chức vụ do HĐND bầu
44
(Khảo sát của Viện PLD)
17
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hiến pháp 2013 khẳng định: "Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân,
vì Nhân dân" [30, Điều 2]. Nhân dân là chủ thể, nguồn gốc tối cao của quyền lực
Nhà nước và xã hội. Nhân dân thực hiện quyền lực của mình thông qua cơ quan
đại diện là Quốc hội và HĐND. Vì vậy, Quốc hội và HĐND có vị trí và vai trò
đặc biệt quan trọng trong bộ máy Nhà nước.
Giám sát là một trong những chức năng quan trọng của HĐND. Giám
sát có một vị trí, vai trò rất quan trọng, bảo đảm HĐND thực sự là cơ quan đại
diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân; Là công cụ quan trọng, nhằm
giúp các cơ quan nhà nước, các tổ chức thấy được những sai sót, bất cập trong
quản lý và hoạt động của mình.
Thông qua hoạt động giám sát, HĐND phát hiện những vấn đề bất cập,
chỉ ra nguyên nhân và có những kiến nghị, đề xuất nhằm giải quyết những tồn tại,
thiếu sót, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh tại địa phương.
Do vậy, nâng cao hiệu quả giám sát không chỉ là quá trình nỗ lực, phấn
đấu không ngừng của cơ quan dân cử mà còn là đòi hỏi, mong đợi từ p hí a cử t r i
.
Với sự ra đời của Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003, cùng Quy chế
hoạt động của HĐND năm 2005. Đã bước đầu thể hiện sự chú trọng, tạo điều
kiện cho vai trò kiểm tra giám sát của HĐND với UBND được phát huy và các cơ
quan đơn vị ở địa phương liên quan đến nhiều lĩnh vực quan trọng
như: Đầu tư, xây dựng và phát triển các dự án, các vấn đề y tế, giáo dục, an
sinh xã hội… Có thể nói, vai trò và trách nhiệm của HĐND ngày càng đi vào
1
cuộc sống. Bên cạnh những đạt được, thì vẫn còn bộc lộ nhiều bất cập, thể
hiện chủ yếu trong hiệu quả hoạt động của nó, hoạt động quyết định và giám sát
của HĐND các cấp nói chung và HĐND cấp tỉnh nói riêng vẫn còn nhiều hạn
chế, một số vấn đề về tổ chức của hoạt động giám sát HĐND vẫn chưa được
làm rõ, chưa có định hướng đổi mới một cách cơ bản lâu dài.
Việc ra đời Luật hoạt động giám sát của HĐND là yêu cầu cần đặt ra
nhằm xây dựng nội dung cụ thể quy định chặt chẽ về hoạt động giám sát của
HĐND. Chúng ta đã xây dựng Luật hoạt động giám sát của Quốc hội năm
2003, và bản Hiến pháp 2013 đã có hiệu lực. Đặt ra yêu cầu cho việc ra đời của
Luật hoạt động giám sát HĐND và UBND là một đòi hỏi tất yếu và quan trọng
trong giai đoạn hiện nay.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn về hoạt động giám sát
của HĐND nói chung, của HĐND cấp tỉnh nói riêng là nhu cầu cấp thiết. Đặc
biệt, việc đi sâu nghiên cứu thực trạng hoạt động giám sát của HĐND tại một
địa bàn như tỉnh Hưng Yên lại càng có ý nghĩa thực tiễn hết sức quan trọng.
Chính vì thế, tôi lựa chọn đề tài: "Giám sát của HĐND tỉnh - qua thực tiễn ở
tỉnh Hưng Yên" làm luận văn thạc sỹ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học đều quan tâm tập
trung theo một góc độ nhất định, giá trị mà các công trình nghiên cứu đó
hướng tới là sự hoàn thiện tổng thể. Trong đó Học viên đã tiếp cận một số công
trình khoa học tiêu biểu có thể kể đến một số nhóm đề tài liên quan như:
a. Các công trình nghiên cứu liên quan đến hoạt động giám sát
chung của HĐND
- GS.TS Đào Trí Úc (2003), "Quan niệm về giám sát việc thực hiện
quyền lực Nhà nước và các cơ chế thực hiện giám sát", Tạp chí Nhà nước và
pháp luật;
2
- Phạm Ngọc Kỳ (2001), "Quyền giám sát của Hội đồng nhân dân và
kỹ năng giám sát cơ bản", Nxb Tư pháp, Hà Nội;
- Nguyễn Hải Long (2012), "Hoàn thiện pháp luật về hoạt động giám
sát của HĐND", Luận án Tiến sỹ, Khoa Luật - ĐHQGHN.
b. Các công trình nghiên cứu liên quan đến hoạt động giám sát của
HĐND cấp tỉnh
- Vũ Mạnh Thông (1998), "Nâng cao hiệu lực giám sát của HĐND cấp
tỉnh trong điều kiện đổi mới ở Việt Nam hiện nay", Học viện chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh;
- Nguyễn Hải Long (2006), "Đổi mới hoạt động giám sát của HĐND cấp
tỉnh", Luận văn Thạc sỹ luật học, Khoa Luật - ĐHQGHN.
c. Các công trình nghiên cứu liên quan đến hoạt động giám sát của
HĐND qua thực tiễn ở một số tỉnh
- Hồ Thị Hương (2006), "Nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND tỉnh
Nghệ An trong giai đoạn hiện nay";
- Đề tài nghiên cứu khoa học của HĐND tỉnh Thanh Hóa (2007), "Thực
trạng và những giải pháp nâng cao chất lượng giám sát của Thường
trực HĐND các cấp ở Thanh Hóa";
- Phạm Quang Hưng (2007), "Năng lực thực hiện chức năng giám sát
của Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương đối với quản lý hành chính nhà nước về
đất đai", Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
Nhìn chung, các đề tài dưới các góc độ khác nhau, đã đề cập đến các
vấn đề lý luận và thực tiễn trong hoạt động giám sát của HĐND. Từ trước tới nay
vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu toàn diện và đầy đủ về hoạt động
giám sát của HĐND cấp tỉnh cụ thể trên địa bàn ở tỉnh Hưng Yên. Với
phương diện là một đề tài độc lập, đi sâu nghiên cứu những hoạt động thực tiễn
để tìm ra những mặt ưu điểm và hạn chế trong tổ chức và hoạt động để
3
qua đó đưa ra những nhận xét đánh giá và đề xuất những giải pháp có giá trị
thực tiễn nhằm tăng cường hiệu quả nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát
của HĐND tỉnh Hưng Yên trong thời gian tới.
3. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Với đề tài "Giám sát của HĐND tỉnh - qua thực tiễn ở tỉnh Hưng Yên"
Học viên mong muốn:
- Làm rõ cơ sở lý luận của pháp luật về giám sát HĐND. Qua đó, phân
tích thực trạng quy định pháp luật và việc thực hiện pháp luật về giám sát của
HĐND cấp tỉnh nói chung và ở tỉnh Hưng Yên nói riêng.
- Từ đó chỉ ra những hạn chế, bất cập trong những quy định pháp luật;
Đề ra những phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về hoạt động giám
sát của HĐND.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
- Hoạt động giám sát của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của
HĐND, đại biểu HĐND cấp tỉnh.
- Các quy định của Hiến pháp 1946 - 1959 - 1980 - 1992 - Hiến pháp
sửa đổi 2002 và Hiến pháp hiện hành 2013, Luật tổ chức HĐND và UBND qua
các thời kỳ và Quy chế hoạt động của HĐND các văn bản có liên quan đến tổ
chức và hoạt động của HĐND cấp tỉnh.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn trong các lĩnh vực sau:
- Các tài liệu, tư liệu, văn bản pháp lý liên quan đến tổ chức và hoạt
động giám sát của HĐND.
- Các báo cáo về hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Hưng Yên và các
loại văn bản khác có liên quan.
4
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu luận văn
- Về mặt cơ sở lý luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, về HĐND và chức năng giám sát
của HĐND nói chung và HĐND cấp tỉnh nói riêng.
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể: +
Phương pháp biện chứng, lịch sử
Xem xét pháp luật về giám sát của HĐND theo từng thời kỳ. Mỗi
giai đoạn sẽ có pháp luật phù hợp. Từ đó tìm ra quy luật của sự phát triển p h á
p l u ậ t v ề h o ạt đ ộ n g g i á m s á t s a o c h o p h ù h ợ p v ớ i t ừ n g g i a i đ o ạ n c ủ a th ực ti ễn
lịch s ử.
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp
Luận văn kế thừa, tổng kết lại những kết quả của các công trình nghiên
cứu về hoạt động giám sát HĐND. Tuy nhiên, đây không phải là sự sao chép vì
đã có sự sắp xếp và phân tích dưới góc nhìn của tác giả.
+ Phương pháp thống kê
Từ những kết quả số liệu thống kê, điều tra, khảo sát về thực trạng hoạt
động để đề ra những giải pháp hợp lý.
+ Phương pháp hội thảo và chuyên gia.
Thông qua những kết quả thu được của các cuộc hội thảo về lĩnh vực
liên quan đến đề tài và các ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, là những
nguồn tài liệu nghiên cứu có giá trị tham khảo lớn cho luận văn.
6. Ý nghĩa đóng góp mới về khoa học của luận văn
Luận văn đi sâu nghiên cứu những hoạt động liên quan đến giám sát
của HĐND tỉnh Hưng Yên, luận văn có những đóng góp mới sau:
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động giám sát của HĐND tỉnh
Hưng Yên.
- Đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động giám sát của
HĐND tỉnh Hưng Yên.
5
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Giám sát là chức năng quan trọng của HĐND.
Chương 2: Thực trạng về hoạt động giám sát HĐND tỉnh Hưng Yên.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động giám sát của
HĐND cấp tỉnh - qua thực tiễn ở tỉnh Hưng Yên.
6
Chương 1
GIÁM SÁT LÀ CHỨC NĂNG QUAN TRỌNG
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
1.1. Khái niệm, vai trò hoạt động giám sát của HĐND
1.1.1. Khái niệm hoạt động giám sát của HĐND
Để nhận thức đúng đắn bản chất, vai trò, nội dung và hình thức thực
hiện chức năng giám sát của HĐND nói chung, trước hết cần hiểu được khái
niệm giám sát. Hiện nay có rất nhiều cách hiểu khác nhau về khái n i ệm g iá m
sát.
Có nhiều định nghĩa giám sát khác nhau được đưa ra tùy theo phạm vi
rộng, hẹp của nội dung nghiên cứu.
Trong ngôn ngữ tiếng Việt, "giám sát" được hiểu như một động từ chỉ
"sự theo dõi và kiểm tra xem có thực hiện đúng những điều quy định không"
[36, tr.305].
Quan niệm khác coi "giám sát" là việc theo dõi và kiểm tra xem có thực
hiện đúng những điều quy định không, là chức quan thời xưa trông nom, coi sóc
một loại công việc nhất định [39, tr.389].
Trong cuốn "Nhân dân giám sát các cơ quan dân cử ở Việt Nam trong
thời kỳ đổi mới", giám sát mang tính quyền lực nhà nước là "sự theo dõi, quan
sát hoạt động của một chủ thể quyền lực mang tính chủ động, thường xuyên,
liên tục và sẵn sàng tác động bằng các biện pháp tích cực để bắt buộc và hướng
hoạt động của các tổ chức quyền lực chịu sự giám sát đi đúng quỹ đạo, đúng quy
chế nhằm giới hạn quyền lực, đảm bảo cho pháp luật được tuân thủ nghiêm minh"
[32, tr.14,15].
Trong từ điển tiếng Việt, giám sát là "theo dõi, kiểm tra việc thực thi
nhiệm vụ" [14, tr.728].
7
Đề tài nghiên cứu khoa học của Ban Công tác lập pháp thuộc Uỷ ban
t h ư ờn g v ụ Qu ố c h ộ i đ ư a r a đ ị n h n g h ĩ a " g i á m s á t d ư ớ i g ó c đ ộ n g ô n n g ữ
thông thường được hiểu là: việc theo dõi, xem xét, kiểm tra của chủ thể có q uy
ền đố i vớ i ch ủ t hể khá c đ ể q ua đ ó có đ ượ c nhậ n đị n h về hoạ t độn g của chủ
thể này" [1, tr.14].
Tuy cách diễn đạt và biểu hiện ý nghĩa của từ "giám sát" có khác nhau
nhưng các quan niệm trên đều đề cập đến những nội dung cơ bản: giám sát là
việc theo dõi, xem xét và kiểm tra một cơ quan, tổ chức, hay cá nhân nào đó
trong việc thực hiện một công việc, một hoạt động nào đó, hay thực hiện pháp luật
có đúng với những yêu cầu đã được xác định hay không, do chủ thể có quyền
lực, hay đại diện cho quyền lực thực hiện.
Trong pháp luật Việt Nam, nội hàm thuật ngữ giám sát dần được cụ thể
hóa. Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 1983 mới sử dụng thuật ngữ "giám
sát" để quy định hoạt động giám sát của HĐND. Đến Luật Tổ chức HĐND và
UBND năm 1994, Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, hoạt động này một
lần nữa được quy định cụ thể hơn, góp phần nâng cao vị thế, vai trò của
HĐND. Tuy nhiên, Luật Tổ chức HĐND và UBND vẫn chưa giải thích một
cách cụ thể, rõ ràng thuật ngữ này.
Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 đã quy định trong chương III
(từ điều 57 đến điều 81) về những vấn đề liên quan đến giám sát của HĐND.
HĐND thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của các cơ quan nhà nước ở
địa phương, giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật và nghị quyết
HĐND... [29, Điều 1]. Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 tuy không có
điều khoản nào giải thích "giám sát của HĐND", nhưng liên quan đến chức
năng giám sát của HĐND, Luật có riêng một chương (Chương III từ
Điều 57 đến Điều 81) để quy định về hoạt động giám sát của HĐND.
Căn cứ vào các yếu tố cấu trúc của khái niệm giám sát, căn cứ vào
8
những quy định của Hiến Pháp, luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 và
các văn bản pháp luật khác, hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh được
hiểu như sau:
Giám sát của HĐND cấp tỉnh là tổng thể các hoạt động của HĐND,
Thường trực HĐND, các Ban của HĐND và đại biểu HĐND. Nhằm xem xét,
theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc chấp hành Hiến pháp, luật, pháp lệnh, các văn
bản của cơ quan nhà nước cấp trên, các Nghị quyết của HĐND trên các lĩnh vực
của địa phương đối với các đối tượng chịu sự giám sát của HĐND. Từ đó đưa
ra các kết luận và phương án xử lý phù hợp để khắc phục những tồn tại, hạn
chế, phát huy mọi tiềm năng của địa phương.
Như vậy, giám sát của HĐND thực chất là thực hiện sự ủy quyền của
nhân dân để giám sát hoạt động của bộ máy nhà nước, là một hình thức thực
hiện quyền giám sát của nhân dân được thực hiện bằng pháp luật, thông qua
cơ quan quyền lực nhà nước là HĐND các cấp. Hoạt động nhằm kiểm soát thực
thi quyền lực nhà nước. Giám sát chứa đựng những yếu tố thuộc tính của công
tác kiểm tra, kiểm soát và thanh tra. Trong quá trình giám sát, chủ thể giám sát
có quyền tiếp cận mọi đối tượng, mọi văn bản, hồ sơ theo yêu cầu giám sát.
1.1.2. Vai trò hoạt động giám sát của HĐND
Giám sát là một trong hai chức năng cơ bản của HĐND, có mối quan
hệ và tác động qua lại với chức năng quyết định của HĐND. Xuất phát từ vị trí,
tính chất pháp lý, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND cấp tỉnh được quy định trong
Hiến pháp, Luật tổ chức HĐND và UBND, vai trò giám sát của HĐND
tỉnh được thể hiện ở những nội dung cơ bản sau:
- Vai trò quan trọng trong chức năng giám sát của HĐND thể hiện
thông qua hoạt động giám sát.
Thông qua hoạt động giám sát mà HĐND kịp thời phát hiện những yếu
9
kém, trì trệ trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan, tổ chức, các ban
ngành ở địa phương do HĐND thành lập ra. Ví dụ: thông qua hoạt động giám
sát, HĐND có quyền bãi bỏ các văn bản của UBND, Chủ tịch UBND cùng cấp
trái pháp luật, trái nghị quyết HĐND nhằm bảo đảm trật tự pháp luật, bảo đảm
lợi ích của Nhà nước, các quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và
nhân dân ở địa phương. Hoạt động giám sát của HĐND, trong nhiều trường
hợp, góp phần quan trọng vào việc đấu tranh chống tham nhũng, chống những
biểu hiện của thái độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền của những cán bộ, công
chức, kịp thời loại ra khỏi các cơ quan công quyền ở địa phương những cán bộ,
công chức thoái hoá, biến chất này để lấy lại niềm tin của nhân dân đối với Nhà
nước, đối với chính quyền.
- Hoạt động giám sát đảm bảo cho HĐND thực sự là cơ quan đại diện
cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, tất cả quyền lực nhà
nước thuộc về nhân dân.
Hiến pháp 1946 đến Hiến pháp 2013 tiếp tục khẳng định: "Tất cả quyền
lực thuộc về nhân dân. Nhân dân thực hiện quyền lực của mình thông qua cơ
quan đại diện từ Quốc hội đến HĐND các cấp" [30]. HĐND các cấp nói chung và
HĐND tỉnh Hưng yên nói riêng là cơ quan đại diện, cơ quan nhà nước ở địa
phương, thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng cách căn cứ
vào Hiến pháp, luật, tình hình thực tế địa phương mà quyết định các biện pháp
tổ chức thực hiện Hiến pháp, luật. Nghị quyết của HĐND vừa mang tính đại
diện vừa mang tính quyền lực nhà nước, có giá trị bắt buộc chung cho mọi cơ
quan, tổ chức và công dân ở địa phương. Như vậy, giám sát việc tuân theo Hiến
pháp, pháp luật của HĐND cấp tỉnh là một trong những biện pháp cần thiết và
không thể thiếu, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm
bảo quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
Nếu mọi hoạt động của cơ quan nhà nước, cán bộ nhân viên nhà
10
nước được đặt dưới sự giám sát của cơ quan dân cử HĐND, thì khi ấy
quyền lực nhà nước mới thực sự thuộc về nhân dân mới phát huy được sức
mạnh dân chủ nhân dân ở địa phương. Ngược lại, nếu quyền giám sát của
Quốc hội, HĐND bị xem nhẹ hoặc chỉ coi là hình thức thì khi ấy quyền của
nhân dân không được đảm bảo, nhân dân không được phát huy quyền làm
chủ của mình.
- Bảo đảm cho Hiến pháp, pháp luật, nghị quyết của HĐND được chấp
hành, thực hiện nghiêm chỉnh trên phạm vi địa phương.
Hiến pháp Việt Nam năm 2013, với những tư tưởng về nền pháp chế xã hội
chủ nghĩa vẫn được thể hiện một cách đậm nét trong Hiến pháp ở quy định:
"Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý
xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung
dân chủ" [30, Điều 8].
Thông qua hoạt động giám sát của HĐND tỉnh giúp phát hiện kịp thời
những việc làm trái quy định pháp luật của các cơ quan nhà nước, của cán bộ,
công chức nhà nước... làm thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, của tập thể và của
công dân. Từ đó kịp thời sửa chữa, khắc phục sai phạm, bảo đảm quyền, lợi ích
của cá nhân, tổ chức, nhà nước, xã hội. Bên cạnh đó, thông qua hoạt động giám
sát của HĐND tỉnh kịp thời phát hiện những VBQPPL do chính quyền địa
phương ban hành trái với Hiến pháp, pháp luật và nghị quyết của HĐND tỉnh,
phát hiện những mâu thuẫn chồng chéo giữa các văn bản pháp luật do các cơ
quan nhà nước ở địa phương ban hành, để đình chỉ việc thực hiện, sửa đổi, bãi bỏ,
tạo ra sự thống nhất trong hệ thống các văn bản pháp luật do chính quyền
địa phương ban hành.
- Hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh có vai trò quan trọng trong
việc tăng cường chất lượng hoạt động của chính quyền địa phương nói riêng và
bộ máy nhà nước nói chung.
Hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh là một trong những phương
11
diện đảm bảo cho mọi hoạt động của các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế,
tổ chức xã hội ở địa phương tiến hành trên cơ sở pháp luật, tuân thủ nghiêm
chỉnh pháp luật, từ đó mà Hiến pháp và pháp luật được tôn trọng và chấp hành
nghiêm chỉnh ở địa phương.
Thông qua hoạt động giám sát mà HĐND tỉnh một mặt nắm bắt được
thực tiễn thực hiện các nghị quyết phát triển kinh tế - xã hội và các VBQPPL do
mình ban hành của các cơ quan nhà nước ở địa phương và qua đó cũng thấy
được những hạn chế, thiếu sót trong các nghị quyết, văn bản, chính sách do mình
ban hành, nắm được tình hình thực tiễn của đời sống kinh tế - xã hội trên địa bàn
địa phương để đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND tỉnh [11].
Hoạt động giám sát các quyết định của HĐND có thêm những căn cứ khoa học
vững chắc, phù hợp với những yêu cầu thực tế địa phương, đảm bảo tính khả
thi của các quyết định, từ đó nâng cao hiệu lực, hiệu quả của HĐND trong thực
tế.
Qua hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh phát hiện kịp thời những yếu
kém, khuyết điểm trong hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nước, tổ chức
kinh tế, tổ chức xã hội… ở địa phương. Từ đó có biện pháp khắc phục, sửa chữa
nhằm đảm bảo tính quyền lực nhà nước của HĐND.
- Thông qua hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh mà góp phần làm
trong sạch bộ máy nhà nước ở địa phương làm cho chính quyền địa phương
trở nên trong sạch, vững mạnh.
Hoạt động giám sát đưa ra được các biện pháp, cách thức để các đối
tượng chịu sự giám sát làm tốt hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Nhằm kịp thời
phát hiện những điểm chưa phù hợp với thực tiễn đời sống xã hội, trong những
quy định của pháp luật và kiến nghị những biện pháp khắc phục một
cách có hiệu quả những điểm chưa hợp lý đó.
Trong quá trình xây dựng các VBQPPL, các nhà hoạch định, các
12
chuyên gia làm công tác xây dựng luật đã tuân theo trình tự rất nghiêm
ngặt và khoa học, nhưng khi áp dụng vào thực tiễn đời sống thì có những quy
định còn bộc lộ những thiếu sót, những điểm chưa phù hợp hoặc chưa đáp ứng
được yêu cầu thực tiễn đời sống xã hội cần phải được phát hiện và b ổ s u n g k ị p t
hời .
Những kết quả của hoạt động giám sát, đặc biệt là những kết quả trong
việc giám sát việc thi hành các văn bản pháp luật là một trong những nguồn
thông tin quan trọng, cung cấp cơ sở thực tiễn của đời sống xã hội ở Việt Nam
giúp cho các nhà hoạch định chính sách và các chuyên gia làm công tác xây
dựng pháp luật trong quá trình soạn thảo ở tất cả các khâu từ việc xác định nhu
cầu lập pháp, tức là nhu cầu cần thiết phải ban hành một văn bản luật đến việc
xác định những mục đích cần đạt được của dự án và tính khả thi của dự án luật
đó.
Như vậy, hoạt động giám sát không chỉ nhằm một mục đích duy nhất là
theo dõi, giám sát, xem xét đánh giá tính hợp Hiến, hợp pháp trong hoạt động
của các đối tượng chịu sự giám sát mà hoạt động giám sát cùng một lúc có thể
đem lại nhiều kết quả cho công tác hoạch định chính sách và xây dựng pháp
luật, phục vụ cho việc không ngừng đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ
quan nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước.
1.2. Chủ thể, đối tượng, hình thức giám sát của HĐND tỉnh
1.2.1. Chủ thể giám sát của HĐND cấp tỉnh
Giám sát luôn gắn với một chủ thể nhất định, tức là hoạt động của cá
nhân hoặc tổ chức có quyền thực hiện việc theo dõi, xem xét, đánh giá về một việc
đã thực hiện đúng hoặc sai những điều đã quy định.
T he o Luậ t Tổ c hứ c H ĐN D và U BN D nă m 2 003 , hoạ t độ ng gi á m s á t
của HĐND bao gồm: giám sát của HĐND tại kỳ họp; giám sát của T h ư ờ n g
t r ự c H Đ N D ; g i á m s á t c ủ a c á c B an H Đ N D v à g i á m s á t c ủ a đ ạ i b i ểu H Đ N D
[ 2 9 , Đ iề u 5 7 ] .
13
Chủ thể thực hiện quyền giám sát của HĐND bao gồm:
- HĐND
- Thường trực HĐND - Các
Ban của HĐND
- Đại biểu HĐND
Có thể thấy, chủ thể giám sát của HĐND tỉnh ngày càng được mở rộng
và quy định chặt chẽ, phù hợp với thực tiễn hơn. Tuy nhiên, trong quy định về chủ
thể giám sát của HĐND vẫn còn những hạn chế. Cụ thể, việc quy định đại biểu
HĐND là một trong những chủ thể thực hiện hoạt động giám sát nhưng lại bỏ
khuyết phần quy định về đại biểu HĐND. Chương III, Luật tổ chức HĐND và
UBND có tiêu đề Hoạt động giám sát của HĐND, Thường trực HĐND, các
Ban của HĐND và đại biểu HĐND nhưng lại chỉ có 3 mục quy định về hoạt
động giám sát của HĐND, Thường trực HĐND và Ban của HĐND mà không
có quy định về hoạt động giám sát của đại biểu HĐND. Quy chế hoạt động của
HĐND năm 2005 cũng không có quy định cụ thể gì hơn về thực hiện quyền
giám sát của đại biểu HĐND.
1.2.2. Đối tượng giám sát của HĐND tỉnh
Giám sát là một trong những chức năng trọng yếu của HĐND. Xuất
phát từ vị trí là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương và theo Luật tổ chức
HĐND và UBND năm 2003, đối tượng giám sát của HĐND tỉnh rất đa dạng,
luôn gắn với một đối tượng nhất định, tức là phải trả lời câu hỏi giám sát ai và
giám sát việc gì? Chủ thể thực hiện việc theo dõi, xem xét, đánh giá luôn không
thể đồng nhất với đối tượng chịu sự giám sát. Giám sát của HĐND tỉnh cũng
luôn gắn với đối tượng chịu sự giám sát; đối tượng ấy rất phong phú và đa dạng
[23].
- Đối tượng giám sát của HĐND trước hết là UBND cùng cấp.
Đây là đối tượng giám sát thường xuyên, quan trọng nhất của HĐND,
14
bởi UBND là cơ quan có chức năng, nhiệm vụ thực hiện những nội dung mà
HĐND đã quyết nghị. Đó là những quy định, những chính sách, nội dung quan
trọng đã được người đại diện của nhân dân bàn bạc, thảo luận và quyết định.
Những nội dung đó cần được nghiêm túc tổ chức thực hiện.
- Đối tượng mà HĐND cần phải giám sát tiếp theo đó là các cơ quan nhà
nước ở trung ương đóng tại địa phương là cơ quan xét xử (Toà án), cơ quan
kiểm sát, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và
của công dân ở địa phương như cơ quan thuế, hải quan, an sinh xã hội…
Hiện nay, pháp luật không phân cấp giám sát giữa HĐND các cấp, điều đó
không có nghĩa là HĐND mỗi cấp thực hiện thẩm quyền giám sát như nhau đối
với mỗi hoạt động của đối tượng chịu sự giám sát.
Hiện nay Luật có nên quy định chức năng giám sát các cơ quan tư pháp
nói chung cho HĐND hay không? Bởi thực chất, HĐND cũng là những chủ
thể phải chịu xét xử của các cơ quan tư pháp mà lại là chính cơ quan giám sát
hoạt động của các cơ quan tư pháp… Quy định như vậy rất khó có
thể đảm bảo được tính liêm chính trong hoạt động của cơ quan tư pháp cũng
như việc đảm bảo tính độc lập của cơ quan này. Dưới sự ràng buộc lẫn nhau của
hai cơ quan này, thì hiệu quả giám sát của HĐND liệu có diễn ra một cách
khách quan được hay không? Khi mà chủ thể xét xử lại thành đối tượng chịu sự
giám sát.
Tuy nhiên, theo quan điểm của tác giả thì HĐND là cơ quan do nhân
dân bầu ra, đại diện cho ý chí và quyền lợi của nhân dân. Nhân dân chính là
thước đo chuẩn cho mọi hoạt động của các cơ quan nhà nước. Chính vì vậy, sự
tham gia giám sát của nhân dân là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng.
Quy định HĐND giám sát cơ quan Tư pháp cũng là một trong những yếu tố
nhằm tạo sự khách quan, công bằng và kiềm chế sự lạm quyền trong hoạt động
của các cơ quan này. Với mô hình giám sát như sơ đồ dưới đây sẽ
tạo ra mối quan hệ phối hợp, giám sát hiệu quả của hai cơ quan này:
15
Sơ đồ 1.1: Biểu thị mối quan hệ giám sát
HĐND
Cơ quan Tư pháp
- Đối tượng, phạm vi, tính chất, mức độ giám sát của HĐND phụ thuộc
vào vị trí, vai trò và sự phân cấp tính chất của mối quan hệ giữa HĐND với đối
tượng chịu sự giám sát. Chẳng hạn, Với TAND, VKSND thì hoạt động giám sát
của HĐND chủ yếu ở việc xem xét tính pháp chế của bản án đã được giải quyết
và sự phối hợp của Tòa án, Viện kiếm sát với địa phương trong việc thực hiện
nhiệm vụ chính trị của địa phương, kết quả giám sát của HĐND với tòa án chỉ là hậu
quả gián tiếp không xuất phát từ thẩm quyền của HĐND.
Đối với UBND do mối quan hệ chấp hành (trực thuộc) với HĐND mà
phạm vi, mức độ giám sát của HĐND rất lớn, bao trùm mọi hoạt động của
UBND và khả năng xử lý lớn đối với quyết định, hành vi và cả nhân sự c ủ a UB
ND.
Khi thực hiện hoạt động giám sát HĐND có thể bãi bỏ quyết định không
hợp pháp, hợp lý của UBND, nhưng khi phát hiện những sai sót của TAND và
VKSND thì HĐND chỉ có thể có những kiến nghị.
Như vậy, đối tượng giám sát của HĐND cũng được quy định tương đối
rõ, tuy nhiên còn một số đối tượng mà luật quy định HĐND có quyền giám sát như
các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội đơn vị vũ trang địa
phương. Cần phải có những quy định cụ thể về hình thức, trình tự giám sát đối
với các đối tượng giám sát giúp cho hiệu quả giám sát được nâng cao.
16